Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ ĐỊA LÝ LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.94 KB, 38 trang )

SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1

MỤC LỤC
Trang
PHẦN I - MỞ ĐẦU ................................................................................................3
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................4
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................4
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................4
7. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................5
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA DAO,
TỤC NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ KHỐI 10.....................................................6
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến.........................................................................6
2. Tình hình nghiên cứu.............................................................................................7
3. Một số khái niệm ..................................................................................................8
4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trạng.....10
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..........................................................13
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng dạy trong hệ
thống chương trình địa lí lớp 10..............................................................................13
2. Ví dụ cụ thể về một số câu ca dao tục ngữ được sử dụng trong bài giảng và ý
nghĩa........................................................................................................................15
3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên.................................................................17
4. Ý nghĩa giáo dục .................................................................................................18
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................19
1. Hiệu quả thực tiễn................................................................................................19
2. Khảo nghiệm tính khả thi ...................................................................................20



TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

2

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................22
1. Kết luận................................................................................................................22
2. Kiến nghị.............................................................................................................22
PHỤ LỤC...............................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................34

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

3

PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu
quả cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết

tâm... (các yếu tố chủ quan); nó cịn phụ thuộc vào: mơi trường học tập, người
tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập. Sự hứng thú học tập của
học sinh là một trong những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học.
Nhìn chung người học có hứng thú học tập hay không là do mối quan hệ
tương tác của người dạy đối với người học.
Trong trường học hiện nay đa số các em học sinh ít quan tâm đến mơn
địa lí vì các em nghĩ đây là mơn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
nhưng lại là mơn khó thăng tiến trong xã hội và vì mơn học thuộc lòng nên
dẫn đến học sinh ngại học. Điều đó làm cho học sinh khơng có hứng thú trong
học tập, ngại trau dồi kiến thức về địa lí. Việc học đối phó, miễn cưỡng học
sinh chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, khơng bản chất, vì thế dễ quên.
Kết quả là điểm kiểm tra thấp, hiệu quả học tập chưa cao.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ
dàng hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học
lại có thêm hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tập cho học sinh
trong giờ học địa lí, riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những
biện pháp để tạo hứng thú học tập cho học sinh đó là : sử dụng ca dao tục ngữ
có liên quan đến nội dung bài học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu tục ngữ, ca dao lồng ghép trong nội dung bài
giảng bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học
sinh, tạo niềm thích thú, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học địa lí
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

4


khối lớp 10. Chính vì lí do trên tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài này để ghi lại ý
tưởng mà bản thân đã thực hiện trong qúa trình giảng dạy địa lí 10 ở trường
PTDTNT Tây Nguyên năm học 2010-2011.
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên nhận thấy việc sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa
lí là hợp lí, có hiệu quả.
- Giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức thơng qua các câu ca dao
tục ngữ do giáo viên cung cấp và gợi mở.
- Giúp giáo viên và học sinh trau dồi thêm vốn ca dao tục ngữ Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cách sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí 10 (những
bài có liên quan mà tơi đã biết), ý nghĩa địa lí của ca dao tục ngữ có đề cập
trong đề tài.
4. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên giảng dạy mơn địa lí lớp 10.
5. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về việc ứng dụng, sử dụng các câu ca dao trong dạy học
những phần, nội dung có liên quan bài học địa lí mà tơi đã biết. Khơng đi sâu
vào tìm hiểu nghiên cứu tất cả những câu ca dao tục ngữ có liên quan đến địa
lí ( như ca dao tục ngữ về địa danh )
Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao tục ngữ” để tạo
hứng thú học tập cho học sinh. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện
tạo hứng thú học tập khác.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Khối lớp 10 trường PTDTNT Tây Nguyên
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG



SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

5

* Giới hạn về khách thể khảo sát
Toàn bộ học sinh khối lớp 10, bao gồm nhiều thành phần dân tộc khác
nhau.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thử nghiệm.
- Phương pháp thu thập số liệu: sử dụng phiếu thu thập ý kiến học sinh
(số mẫu 82)
- Phương pháp xử lí số liệu: nhập và xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS
11.5
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với Chương trình đổi
mới SGK lớp 10.
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của ca dao, tục ngữ đối với việc giảng
dạy địa lí.
- Phương tiện sử dụng ca dao, tục ngữ là một trong những phương tiện
dạy học địa lí giúp học sinh dễ hiểu, dễ liên hệ kiến thức và u thích mơn
học hơn.
- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn
địa lí lớp 10, địa lí lớp 12 (tham khảo nội dung kiến thức địa lí Tự nhiên Việt
Nam) và có thể dùng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm.

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG



SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

6

PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA
DAO, TỤC NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ Ở KHỐI LỚP 10
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
a. Cơ sở lý luận
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong
nghị quyết Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa
VIII (12-1996), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháo giáo dục phổ thơng phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho HS’’
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng
các phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây
là các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, u cầu cơ bản mà
người giáo viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá
trình dạy học. Việc sử dụng, áp dụng các câu ca dao tục ngữ phù hợp với từng
phần nội dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (môn Địa lí).
Qua thực tiễn giảng dạy tơi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục
ngữ để hình thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc
trên, nhất là các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học

sinh và nguyên tắc bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

7

nhưng không kém phần thú vị, hấp dẫn thu hút học sinh với phần kiến thức
mới.
b. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa,
trải qua hàng nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết
lại từ những kinh nghiệm thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên,
giữa thiên nhiên - con người, thiên nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết khí
hậu, các quy luật tự nhiên...mặc dù trình độ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành
một phần trong kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này
giáo viên có thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo,
mới lạ, phong phú hơn và giảm bớt tính khơ khan như nhiều người thường
nhận xét.
Để rèn luyện kĩ năng học đi đôi với hành ( vốn là một kĩ năng còn yếu
đối với học sinh khi học mơn địa lí ) thì việc khai thác ý nghĩa của những câu
ca dao, tục ngữ này giúp học sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở
với các hiện tượng tự nhiên của cuộc sống bên ngồi.
Thực tế đã có nhiều đề tài của các giáo viên trường THPT đề cập đến vấn
đề tạo hứng thú học tập địa lí qua tranh ảnh, phim tư liệu, bản đồ, mơ hình…
(hay cịn gọi đồ dùng trực quan) tuy nhiên vẫn cịn ít đề tài khai thác vấn đề

sử dụng câu ca dao tục ngữ trong dạy học địa lí nhằm tạo hứng thú học tập
cho học sinh. Nếu có cũng chưa được nghiên cứu một các đầy đủ chính vì vậy
bản thân tơi mạnh dạn trình bày một vài ý tưởng mà tơi sau khi áp dụng ở
trường PTDTNT Tây Nguyên, bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong
thái độ học tập của học sinh và hiệu quả của giờ học địa lí được nâng lên ro
rệt.
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

8

2. Tình hình nghiên cứu
Cùng hướng nghiên cứu với đề tài này đã có một số đề tài, sách đề cập
đến:
Sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng dẫn học sinh sưu tầm ca dao tục ngữ dự
báo thời tiết, khí hậu địa phương để phục vụ dạy – học môn địa lí phần địa lí
địa phương”
Đề tài “Sử dụng ca dao tục ngữ trong giảng dạy địa lí 10 nhằm tạo hứng
thú học tập cho học sinh” mà tơi trình bày ngoài việc đề cập đến vấn đề
nghiên cứu các câu ca dao tục ngữ liên quan đến địa lí, ý nghĩa của nó để
giảng dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn đề cập đến việc áp dụng những
câu ca dao tục ngữ này góp phần tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Đo lường bằng hai cách: kết quả kiểm tra đánh giá về điểm số và tìm
hiểu nhận thức - thái độ - hành vi của học sinh đối với việc giáo viên sử dụng
ca dao tục ngữ trong dạy học (từ đó đánh giá được mức độ hiểu bài của học
sinh)

3. Một số khái niệm
Ca dao là gì?
Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể
thơ lục bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí
hậu, những kinh nghiệm thiên văn học của người xưa.
Dân ca của mỗi dân tộc, mỗi vùng miền đều có âm điệu, phong cánh
riêng biệt. Từ bao đời nay, dân ca gắn bó với đời sống văn hóa và tinh thần
cộng đồng các dân tộc trên khắp đất nước Việt Nam.
Tục ngữ là gì?

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

9

Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lưu hành bằng
cách truyền miệng từ người này sang người khác từ nơi này đi nơi khác”
Nói chung tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về
mọi mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải
thích của nhân dân về các hiện tượng của tự nhiên liên quan đến thời tiết, khí
hậu.
Với đặc điểm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh những
câu tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất
và đấu tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; được tách ra từ tác
phẩm văn học dân gian hoặc ngược lại; được rút ra tác phẩm văn học bằng

con đường dân gian hóa những lời hay ý đẹp.
Tạo hứng thú học tập cho học sinh là như thế nào?
Các nhà nghiên cứu tâm lí học cho rằng hứng thú là thái độ đặc biệt của
cá nhân đối với đối tượng nào đó nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả
năng mang lại khối cảm cá nhân trong quá trình hoạt động.
Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê
của người học sinh. Trong bất cứ lúc nào nếu có hứng thú học tập học sinh sẽ
có cảm giác dễ chịu với hoạt động học của mình, làm nẩy sinh sự mong muốn
hoạt động một cách sáng tạo. Ngược lại nếu khơng có hứng thú dù có “ Dắt
con Ngựa tới hồ nước thì cũng khơng thể bắt nó uống nước”. Đối với hoạt
động nhận thức sáng tạo, hoạt động học tập khi khơng có hứng thú kết quả sẽ
khơng có gì cả, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực (chán học, khơng muốn
học, sợ học…)
Việc hình thành hứng thú học tập cho học sinh đặc biệt là hứng thú học
tập mơn địa lí là u cầu quan trọng của giáo viên địa lí. Khi hỏi các em nhân
tố quan trọng chủ yếu tạo nên hứng thú học tập cho học sinh phụ thuộc vào
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
0

người dạy hay người học, đa số các em cho rằng do người dạy (chiếm 88,5%
ý kiến). Khi các em có nhận thức đúng thì các em có những mong đợi đối với
giáo viên thật hợp lí để bài học được phong phú, lôi cuốn.
Bảng phân bố phần trăm ý kiến dân số nghiên cứu về nhân tố quan trọng tạo

nên hứng thú học tập cho học sinh (%)
Ý kiến
%
Người
11,5
học
Người
88,5
dạy
Tổng số 100,0
Có nhiều phương tiện để giáo viên sử dụng nhằm gây hứng thú học tập
cho học sinh như: dùng đồ dùng trực quan, tổ chức thăm quan dã ngoại, tổ
chức chương trình ngoại khóa, tổ chức trị chơi địa lí,… tuy nhiên ngồi
những cách trên ra cịn một cách cũng khơng kém phần hữu hiệu đó là dùng
ca dao tục ngữ sao cho phù hợp với bài học cũng tạo sự mới lạ và thích thú
đối với học sinh.
Vì sao sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy – học địa lí tạo hứng thú
trong học tập?
Bản thân của ca dao tục ngữ có đặc điểm là câu nói ngắn, có ý nghĩa, có
vần điệu nên khi nghe học sinh dễ nhớ. Khi dạy phần nội dung kiến thức mà
giáo viên lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì trong q trình tư duy học
sinh sẽ có sự gắn kết các kiến thức với ngôn ngữ của ca dao tục ngữ như vậy
sẽ vừa dễ hiểu và vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục cho bài học. Tùy
từng bài, từng phần nội dung bài học mà tơi sử dụng những câu ca dao tục
ngữ có liên quan.
4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá
thực trạng

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|


GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
1

Trường PTDT NT Tây Nguyên năm học 2010 - 2011 khối lớp 10 ( 2 lớp)
có tổng sĩ số là 82 học sinh trong đó:
Về thành phần dân tộc: dân tộc Kinh chiếm 39,2%, đa số là dân tộc thiểu
số chiếm 60,8% do đặc trưng của trường dân tộc nội trú đối tượng tuyển là
học sinh đồng bào dân tộc.
Bảng phân bố phần trăm thành phần dân tộc học sinh được nghiên cứu
(%)
Dân tộc
Ba na
Ê đê
Gia Lai
Kinh
Khơ me
Lào
M Nông
H’ Mông
Mường
Nùng
Tày
Tổng số

%

2,0
23,2
2,0
39,2
4,0
2,0
17,7
2,0
2,0
2,0
3,9
100,0

Về độ tuổi sau khi khảo sát thống kê:
Bảng phân bố phần trăm độ tuổi học sinh được nghiên cứu (%)
Độ
%
tuổi
15
4,2
16
35,4
17
37,5
18
20,8
20
2,1
Tổng
100,0

số

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
2

Số học sinh có độ tuổi 17 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (37,5%), độ tuổi đúng
đối với lớp 10 là 16 tuổi đứng thứ 2 (35,4%), độ tuổi tương đối lớn đối với
học sinh lớp 10 là 18 tuổi chiếm tỉ lệ cao đứng thứ 3 (20,8%). Ngoài ra HS ở
độ tuổi 15 tuổi và 20 tuổi chiếm tỉ lệ thấp. Có sự khác biệt độ tuổi của học
sinh do đặc điểm có nhiều em đi học muộn, chủ yếu các em là dân tộc thiểu
số. Đặc điểm về độ tuổi cũng ảnh hưởng tới sự hứng thú học tập của học sinh.
Về học lực học kì 1: học lực chiếm đa số đó là học sinh có mức học trung
bình (49,0%), số học sinh có học lực yếu cịn chiếm tới 33,3%, học sinh có
học lực khá chiếm tỉ lệ 13,7%, khơng có học sinh giỏi. Tỷ lệ học sinh yếu và
trung bình cịn cao, vẫn cịn học sinh kém.
Bảng phân bố phần trăm học lực học kì I của học sinh được nghiên cứu (%)
Học lực
%
Khá
13,7
Trung bình
49,0
Yếu

33,3
Kém
3,9
Tổng số
100,0
Trên thực tế những học sinh khơng thích khơng hứng thú khi học môn
nào thường là những học sinh không học tốt mơn học đó. Khơng thích khơng
hứng thú nhiều mơn thì dẫn đến kết quả học tập cả q trình sẽ thấp. Chính vì
vậy việc tạo hứng thú cho học sinh là việc quan trọng của tất cả các giáo viên
bộ mơn trong đó có mơn địa lí.
Về hạnh kiểm học kì I :
Bảng phân bố phần trăm hạnh kiểm học kì I của học sinh được nghiên cứu
(%)
Hạnh
kiểm
%
Tốt
42,9
Khá
46,9
Trung bình 10,2

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1

3

Tổng số

100,
0
Hạnh kiểm học sinh cũng ảnh hưởng đến hứng thú trong học tập, các em
có hạnh kiểm tốt thường ngoan, chăm học, chịu học và từ đó có kết quả học
tập cao, có sự đam mê học tập. Ngược lại những học sinh có hạnh kiểm chưa
tốt thường ý thức học tập kém, học yếu và có tư tưởng chán học. Tỷ lệ học
sinh có hạnh kiểm khá và trung bình cịn cao địi hỏi giáo viên cần quan tâm
hơn về tâm lí học sinh và đầu tư bài giảng để luôn tạo được sự mới lạ, lôi
cuốn thu hút sự tham gia tích cực của học sinh.

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
4

CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để
giảng dạy trong hệ thống chương trình địa lí lớp 10
Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như : thể hiện các quy
luật tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên - đời sống
sản xuất của con người, dự báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa

các vùng miền… Nên khi dạy học địa lí có thể sử dụng được nhiều câu ca
dao. Ở phần nội dung này tôi cũng xin liệt kê và đưa ra các câu ca dao tục ngữ
được ứng dụng trong nhiều bài thuộc chương trình địa 10:
a. Để dạy bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất.
Sử dụng câu:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
“Tháng chạp là tháng trồng khoai,
Tháng giêng trồng đậu, tháng hai trồng cà.
Tháng ba cày vỡ ruộng ra”
b. Để dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng một
trong các câu sau:
“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
"Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Un"
“Mồng chín, tháng chín có mưa
Thì con sắm sửa cày bừa làm ăn

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
5


Mồng chín, tháng chín khơng mưa
Thì con bán cả cày bừa đi bn”
“Đói thì ăn ráy, ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
c. Để dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa. Sử dụng
một trong các câu sau:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
“Trăng quầng thì hạn trăng tán thì mưa”
d. Để dạy bài 16: Sóng, thủy triều, dịng biển. Một số sơng lớn trên Trái
Đất. Sử dụng một trong các câu sau:
“Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái
Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt…”
“ Thương anh, em cũng muốn vô
Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang”
e. Để dạy bài 35:Vai trò, đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển và phân bố ngành dịch vụ. Sử dụng câu sau:
“Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười”
f. Để dạy bài 36: Vai trò, Đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố của ngành GTVT. Sử dụng các câu sau:
“Ai về nhắn với nậu nguồn

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|


GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
6

Măng le gửi xuống cá chuồn gửi lên”
“Đường bộ thì sợ Hải Vân
“Đường thủy thì sợ sóng thần Hang Dơi”
2. Ví dụ cụ thể về một số câu ca dao tục ngữ được sử dụng trong bài
giảng và ý nghĩa
a.Ví dụ 1:
Khi dạy Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất để
khắc sâu kiến thức phần III. Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ độ”. Tôi
sử dụng câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ?

Giải thích ý nghĩa :
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Việt Nam nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch
của Việt Nam tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là
mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vng góc với tiếp tuyến
bề mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23 o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu
Bắc (Việt Nam) dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn,
nên có hiện tượng ngày dài, đêm ngắn.

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
7

“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về
chí tuyến Nam và vng góc tại bề mặt đất tại tiếp tuyến 23o27’N (Chí tuyến
Nam) thì ở BCN lúc này ngày dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) hiện tượng
ngày ngắn - đêm dài nên.
b. Ví dụ 2:
Khi dạy bài 13: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Tơi sử dụng câu:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi
nước trong khí quyển, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối
liên hệ giữa sinh vật và hiện tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp cao có liên quan đến hiện tượng mưa to hay mưa rào?
Giải thích ý nghĩa: Trong số các lồi sinh vật như chim én (hay các lồi
cơn trùng: chuồn chuồn, các lồi mối, muỗi nhỏ mà chúng ta khơng nhìn
thấy) thường thì vào cuối xuân đầu hạ, quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chim
én bay thành đàn sà thấp xuống mặt đất thì thường sau đó, trời sẽ mưa.
Ngun nhân là trước lúc trở trời, trong khơng khí có nhiều hơi nước,
đọng vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng
chỉ có thể bay là là sát mặt đất.

Ngồi ra vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ cũng chui lên khỏi
mặt đất. Chim én bay xuống thấp chính là để bắt những côn trùng, sâu bọ này.
Cho nên, cứ mỗi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói
rằng trời sắp có mưa.

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
8

Người nông dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay
cao, thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển,
khí áp, gió, mưa...) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với
hiện tượng “mưa, nắng” là do yếu tố áp suất khơng khí và độ ẩm.
c. Ví dụ 3:
Khi dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng câu:
“Cơn đàng Đơng vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Để dạy phần kiến thức 2: Gió mùa
Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ khơng khí ở
trên lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình
dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp
thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.

Nên trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
Nhưng nếu thấy:
Hay:

“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”

Do ảnh hường của địa hình: dãy Hồng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường
Sơn Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở
Nam bộ và Tây Ngun. Cịn ở vùng đồng bằng Sơng Hồng, Bắc Trung Bộ và
ven biển Nam Trung Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh
hưởng của khối khí ơn đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh
và khơ nên khơng gây mưa.
3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên
Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp :
TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

1
9

+ Dùng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học sinh dễ dàng tìm ra
kiến thức
+ Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức
để học sinh dễ nhớ.
Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi với hành của học sinh giáo viên có thể

yêu cầu học sinh sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý
nghĩa gần tương tự như câu ca dao mà giáo viên cung cấp.
Học sinh chuẩn bị bài mới bằng cách sưu tầm những câu ca dao có liên
quan đến bài mới
Học sinh học bài cũ và giáo viên kiểm tra bài cũ, kiểm tra định kì bằng
cách cho phân tích giải thích câu ca dao tục ngữ.
4. Ý nghĩa giáo dục
Thật tự hào khi được là thế hệ con, cháu, của một dân tộc mà cuộc sống
gian khổ của họ lại được nghệ thuật hóa bằng những câu ca dễ nhớ, dễ nghe,
dễ phổ biến. Bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao Việt Nam vào bài học
tạo cho bài học trở nên sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa
lý cho học sinh, ngoài ra cịn có ý nghĩa sâu sắc góp phần làm giàu vốn kiến
thức cho học sinh về ca dao tục ngữ dân tộc Việt Nam. Hình thành nhân cách
cho học sinh trong thời kỳ hội nhập với khu vực, với thế giới hiện nay. Các
em biết tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tiên tiến của thế giới đồng thời phải biết
kế thừa nét văn hóa độc đáo, giàu bản sắc của dân tộc vào mỗi phần bài học
lớp 10.
Những quy luật của thiên nhiên với sản xuất, các mối quan hệ giữa con
người với thiên nhiên, con người với con người... sẽ là cơ sở để học sinh tiếp
nhận những kiến thức khoa học mới. Các em sẽ giải thích được các mối quan

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

2
0


hệ đó, trên cơ sở khoa học để trở thành con người mới vừa có đức vừa tài
năng.
Các kiến thức địa lý tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế đại cương (lớp
10) khắc sâu trong tục ngữ, ca dao Việt Nam sẽ giúp các em hứng thú với bài
học, hiểu bài và nhớ bài lâu hơn. Là cơ sở cho các em học tiếp nối lên chương
trình các lớp 11,12. Và tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, lòng tự hào
dân tộc trong ca dao dân ca sẽ mang lại cho các em tinh thần lạc quan, vững
tin để học tập thật tốt.

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

2
1

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiệu quả thực tiễn
Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bộ mơn địa lí ở
trường trước hết là đã giúp cho các em : tự nhận thức được giáo viên sử dụng
phương tiện dạy học tạo sự hứng thú trong học tập cho các em là cần
thiết, khi các em nhận thức được sự hứng thú trong học tập là cần thiết thì các
em sẽ có những mong đợi (về phương tiện, phong cách, cách tổ chức lớp
học…) đối với giáo viên trong quá trình lên lớp:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu về sự hứng thú
học tập là cần thiết hay không cần thiết (%)

Ý kiến
%

98,4
Khơng
1,6
Tổng số
100,0
Các em cũng nhận thức được việc hứng thú học tập mơn địa lí sẽ giúp
các em: có sự say mê trong tìm tịi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có
kết quả học tập tốt, kiến thức xã hội ngày càng phong phú, hoàn thiện được hệ
thống chương trình THPT, học địa lí một cách tự giác, thường xuyên sưu tầm
tư liệu địa lí…
Bảng phân bố phần trăm ý kiến của học sinh được nghiên cứu về những
lợi ích của sự hứng thú học tập mơn địa lí mang lại (%)
Ý kiến
Có sự say mê trong tìm tịi kiến thức địa lí
Học địa lí một cách tự giác
Thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí
Kiến thức xã hội ngày càng phong phú
Có kết quả học tập tốt
Hồn thiện hệ thống kiến thức chương
trình THPT

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

%
32,8
4,9
1,6

24,6
24,6
11,5

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

Tổng số

2
2

100,
0

Có 98,4 % ý kiến của các em cho rằng phương tiện dạy học do giáo viên
sử dụng trong bài giảng sẽ tạo được hứng thú học tập cho các em.
Trong các phương tiện dạy học, sử dụng ca dao tục ngữ cũng là một
trong các phương tiện học sinh yêu thích.
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu yêu thích sử
dụng các phương tiện dạy học (%)
Ý kiến
%
Dùng ca dao tục ngữ có liên quan
16,4
đến bài học
Dùng đồ dùng trực quan
32,8

Tổ chức ngoại khóa
13,1
Tổ chức đi thăm quan dã ngoại
37,7
Tổng số
100,0
Do học sinh đã được giáo viên cung cấp thêm những câu ca dao, tục ngữ
có liên quan trong bài học và để đáp ứng yêu cầu kiểm tra bài cũ của giáo
viên học sinh cần phải nhớ những câu ca dao, tục ngữ để trả lời kiến thức địa
lí. Do vậy hiệu quả trước tiên là sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tị
mị, kích thích tư duy của học sinh, hiểu bài nhanh, khơng khí lớp học nhẹ
nhàng, giảm căng thẳng, nhớ bài lâu, cho học sinh thêm hiểu và thêm yêu ca
dao tục ngữ Việt Nam.
Bảng phân bố phần trăm lí do học sinh được nghiên cứu yêu thích
phương tiện dạy học sử dụng ca dao tục ngữ (%)
Ý kiến
Sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tị
mị, kích thích tư duy học sinh
Cho học sinh thêm hiểu và u ca dao tục ngữ
Việt Nam
Khơng khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

%
39,3
1,6
13,1

GV: VŨ THỊ DUNG



SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

thẳng
Hiểu bài nhanh
Nhớ bài lâu
Tổng số
2. Khảo nghiệm tính khả thi

2
3

39,3
6,6
100,0

Nếu trong tiết học giáo viên không sử dụng phương tiện dạy học nào học
sinh sẽ cảm thấy:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến học sinh được nghiên cứu về hệ quả của việc
Giáo viên không sử dụng bất cứ phương tiện dạy học nào (%)
Ý kiến
%
Giờ học nặng nề
29,5
Thời gian trôi qua
8,2
lâu
Ngồi học không tập
11,5

trung
Hiểu bài mông lung
21,3
Buồn ngủ
8,2
Lười ghi bài
1,6
Lớp học trầm
19,7
Tổng số
100,0
Với ý tưởng như trên bản thân tôi đã thực hiện trong năm học này và
thông qua đánh giá kết quả học tập của học sinh và quan sát thái độ học tập,
thăm dò ý kiến của học sinh đã có hiệu quả rất tích cực.
Do việc sử dụng ca dao tục ngữ chỉ phù hợp với một số bài nên việc
kiểm tra đánh giá chỉ đánh giá một phần chương trình học của học sinh. Tôi
đã cho học sinh làm bài kiểm tra đánh giá về kiến thức đối với tiết học chỉ sử
dụng kiến thức có trong bài với hình ảnh sách giáo khoa và tiết học kết hợp
kiến thức sách giáo khoa, hình ảnh và ca dao tục ngữ có liên quan, kết quả
như sau:
Tiết học không ứng dụng ca dao tục ngữ trong dạy học,

điểm kiểm tra đánh

giá:

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG



SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

Điểm

Điểm

Điểm trung

Điểm

Điểm

Điểm trung

2
4

Điểm yếu
kém
giỏi
khá
bình
%
10,3
29,4
48,5
11,8
So với tiết học có sử dụng ca dao tục ngữ trong dạy học, điểm kiểm tra
Tỷ lệ


đánh giá:
Điểm yếu
kém
giỏi
khá
bình
%
14,7
38,2
44,1
2,9
Khơng chỉ có kết quả đánh giá qua điểm, mà các em còn thấy hiểu bài ở
Tỷ lệ

mức độ:
Bảng phân bố phần trăm ý kiến của học sinh được nghiên cứu về mức độ
hiểu bài (%)

Ý kiến
Dễ hiểu bài
Nhớ bài nhanh
Giải thích được trong thực
tế
Nhớ và hiểu thêm được
nhiều câu ca dao tục ngữ
Tổng số

%
27,3

25,7
25,1
21,9
100,0

Có 27,3 % ý kiến của học sinh cho rằng nếu giáo viên sử dụng thêm ca
dao tục ngữ trong giảng bài thì mức độ dễ hiểu bài, 25,7 % cảm thấy nhớ bài
nhanh, 25,1 % ý kiến các em cho rằng sẽ giải thích được khi gặp tình huống
trong thực tế, và 21,9 % ý kiến của các em cho rằng có thể nhớ và hiểu thêm
được nhiều câu ca dao, tục ngữ.

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUYÊN|

GV: VŨ THỊ DUNG


SỬ DỤNG CA DAO TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ 10 NHẰM TẠO HỨNG THÚ HỌC TẬP CHO HỌC SINH

2
5

PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc nâng cao hiệu quả học tập cho sinh là mục tiêu của người dạy học
nên giáo viên cần phải sáng tạo trong sử dụng các phương tiên trong dạy học
để làm mới phong cách của mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động
tránh sự nhàm chán. Việc áp dụng linh hoạt các phương tiện dạy học thể hiện
tính sáng tạo, tìm tịi, đầu tư của giáo viên và cũng nhờ vậy sẽ giúp học sinh
nắm được bài, có thái độ tích cực , u thích đối với mơn học – mơn Địa lí.
Để thực hiện tốt phương tiện này giáo viên cần nâng cao kiến thức (sưu

tầm, tìm hiểu) về vốn ca dao tục ngữ liên quan đến kiến thức địa lí và tơi nghĩ
vấn đề này cũng cần được bàn bạc, nghiên cứu mở rộng hơn trong những đề
tài sau.
Không chỉ bổ sung ca dao tục ngữ cho giảng dạy khối 10 mà còn bổ
sung, áp dụng cho khối 12 (địa lí Việt Nam) vì trong chương trình địa lí 12 có
nhiều kiến thức địa lí Việt Nam mà ca dao, tục ngữ có đề cập tới.
2. Kiến nghị
* Đối với Giáo viên : Để tạo hứng thú cho HS khi học địa lí trước hết
người giáo viên phải u thích chính cơng việc giảng dạy ở trường bởi vì khi
giáo viên u cơng việc sẽ dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt
tình, từ đó nảy sinh nhiều ý tưởng sáng tạo.
Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn
kiến thức về ca dao tục ngữ phong phú, và để vận dụng linh hoạt vào bài
giảng cần hiểu thấu đáo đầy đủ về ý nghĩa của câu ca dao tục ngữ. Muốn làm
được điều đó giáo viên phải thường xun tìm những thơng tin bên ngồi thực thế
nhờ việc tra cứu từ nhiều nguồn : báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp
chí… sưu tầm, bổ sung những câu ca dao tục ngữ hay và có ý nghĩa với mơn địa lí.

TRƯỜNG PTDTNT TÂY NGUN|

GV: VŨ THỊ DUNG


×