HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
Bài Tập Lớn
Ngân Hàng Thương Mại
ĐỀ TÀI : Thực hiện báo cáo phân tích về ảnh hưởng của
Fintech đến hoạt động kinh doanh của TPBank và tham gia phản
biện báo cáo của các nhóm nghiên cứu
khác.
Giảng viên hướng dẫn: Trần Hải Yến
Nhóm thực hiện: 5
Phạm Thị Kim Liên - 23A4020202
Nguyễn Thị Lan Anh - 23A4010044
Hoàng Thị Hân - 23A4060109
Nguyễn Ngọc Anh - 23A4010040
Trần Ngọc Bảo Nhi - 23A4010485
Mai Xuân Quyền - 23A4060209
Hà Nội, tháng 12 năm 2021
1
Bài tập lớn
Nhóm 5: Bảng phân chia cơng việc
STT
Họ và tên
Mã Sinh Viên
Cơng việc
1
Phạm Thị Kim Liên
23A4020202
Nhóm trưởng + ND
II-1 + III-3
23A4010044
ND III-3,4
2
Nguyễn Thị Lan Anh
3
Hoàng Thị Hân
23A4060109
ND III-1,2 +
Thuyết trình
4
Nguyễn Ngọc Anh
23A4010040
ND I-2
5
Trần Ngọc Bảo Nhi
23A4010485
ND II-2 + Thuyết
trình
23A4060209
ND I-1 + PP +
word
6
Mai Xuân Quyền
Bảng phân chia công việc này đã được nhóm trưởng và tất cả các thành viên chấp
nhận và đồng ý.
Nhóm trưởng ký tên
Liên
Phạm Thị Kim Liên
2
YÊU CẦU BÀI TẬP LỚN
Môn học: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Áp dụng: Học kỳ 1 - Năm học 2021-2022
1. Thông tin chung
Áp dụng cho đào tạo Tên học phần/ Mã học
trình độ và phạm vi phần/ Tín chỉ
Chuẩn đầu ra tương ứng
đánh giá:
(phù hợp với đại học, cao
(đại học, cao đẳng)
đẳng)
Áp dụng cho 01 bài
kiểm tra tích luỹ học Ngân hàng thương mại
phần đối với đào tạo Mã: FIN15A. Số tín chỉ:
CLO 2, 5
trình độ đại học, cao 03 tín chỉ.
đẳng chính quy
Họ và tên sinh viên/ Nhóm sinh viên/ Mã sinh
viên (có thể ghi danh sách sinh viên nếu áp dụng Tên người đánh giá/ giảng viên
bài tập nhóm) (*)
……………………………..
Ngày sinh viên nhận Hạn nộp bài
yêu cầu của BÀI (Nếu quá hạn, sinh viên chỉ Thời điểm nộp bài của sinh viên
TẬP LỚN
đạt điểm tối đa là Đạt)
9/10/2021
Tiêu đề bài tập lớn
Thực hiện báo cáo phân tích về ảnh hưởng của Fintech đến
hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại và tham
gia phản biện báo cáo của các nhóm nghiên cứu khác.
2. Nội dung yêu cầu bài tập lớn
3
Nội dung:
Nhóm bạn tham gia được yêu cầu làm một báo cáo đánh giá về ảnh hưởng của xu hướng
công nghệ tài chính (Fintech) tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nơi mình làm
việc. Hội đồng quản trị yêu cầu báo cáo cần phải làm rõ các vấn đề sau.
- Xu hướng phát triển của Fintech trong 3 năm trở lại đây: Nhận diện và đánh giá một
số xu hướng ứng dụng cơng nghệ tài chính chủ yếu
- Phân tích mối quan hệ giữa NHTM và Fintech: Cạnh tranh hay Cộng tác? Đưa ra các
luận điểm tương ứng.
- Nhận diện xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam và đề xuất một số chiến lược
phù hợp cho NHTM của nhóm.
3. Yêu cầu đánh giá
Trong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên
theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra.
Thứ
tự
Nội dung yêu cầu đối với các tiêu
Chuẩn đầu Nội dung yêu cầu đối với Chuẩn đầu ra
chí đánh giá theo chuẩn đầu ra
ra
học học phần
học phần
phần
CLO2
Mô tả đặc trưng của hệ thống NHTM
Việt Nam và một số quốc gia trên thế
giới. Nhận diện một số xu hướng phát
triển trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM
CLO5
Thể hiện khả năng làm việc nhóm hiệu
quả và khả năng đưa ra các nhận định về
hoạt động kinh doanh ngân hàng một
cách có hệ thống và dựa trên các minh
chứng phù hợp.
4
- Nhận diện xu hướng phát triển
của các ứng dụng cơng nghệ tài
chính
- Nhận định về tác động của
Fintech tới hoạt động kinh doanh
của NHTM và tư duy hệ thống
trong mối quan hệ giữa Fintech
và các NHTM
- Nhận diện xu hướng phát triển
của Fintech tại Việt Nam
- Thể hiện khả năng làm việc
nhóm hiệu quả
- Thể hiện tư duy phản biện khả
năng tìm kiếm và sử dụng các
thông tin phù hợp để hỗ trợ các
luận điểm
- Thể hiện khả năng thuyết trình
và tư duy phản biện trong bài báo
cáo và bài phản biện
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản
cho NHTM dựa trên bối cảnh
thay đổi
Tiêu chí đánh giá
Điểm
Trình bày rõ ràng, kết cấu hợp lý, tiêu đề phù hợp với nội dung, trích dẫn đúng
yêu cầu
1
Nội dung 1: Xu hướng phát triển của Fintech trong 3 năm trở lại đây: Nhận diện
và đánh giá một số xu hướng ứng dụng công nghệ tài chính chủ yếu
2
Nội dung 2: Phân tích mối quan hệ giữa NHTM và Fintech: Cạnh tranh hay Cộng
tác? Đưa ra các luận điểm tương ứng.
2
Nội dung 3: Nhận diện xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam và đề
xuất một số chiến lược phù hợp cho NHTM của nhóm.
2
Thuyết trình hoặc phản biện.
2
Mức độ tham gia hoạt động trên lớp (theo nhóm).
1
Tổng
10
Giảng viên sẽ sử dụng mẫu sau để đánh giá và phản hồi
Khả năng đánh giá các vấn đề được yêu cầu một cách toàn diện
ABC
DE
Khả năng đưa ra luận điểm hiệu quả với các nguồn thông tin
ABC
DE
Mức độ phù hợp và đa dạng của các nguồn thông tin và minh chứng phù hợp
ABC
DE
Khả năng xây dựng kết cấu bài hợp lý, khả năng thuyết trình, định dạng văn
bản, tham khảo và trích dẫn phù hợp
ABC
DE
Khả năng thuyết trình/phản biện
ABC
DE
A: Xuất sắc
B: Giỏi
C: Khá
D: Trung bình
5
E: Khơng đạt
CHỈ DẪN TRÌNH BÀY VỚI BÀI TẬP LỚN
1. BÀI TẬP LỚN được đánh máy và trình bày chuyên nghiệp, sử dụng font chữ Arial
hoặc Times New Roman, cỡ chữ 13 –> 1.5. Trang đầu tiên cần nêu rõ:
- Họ và tên và Mã sinh viên của từng thành viên nhóm
- Tên môn học và Mã môn học
- Số từ
- NHTM mà nhóm lựa chọn ng hiên cứu
2. BÀI TẬP LỚN cần có mục lục (danh sách đề mục/ tiêu mục được tô đậm và đánh số
trang).
3. BÀI TẬP LỚN của bạn nên được làm trên word và không nên vượt quá 8.000 từ. Sinh
viên cần nộp kèm file powerpoint sử dụng trong thuyết trình. Khơng có điểm trừ nếu
vượt q số từ nhưng giảng viên SẼ ngừng đọc khi đã đạt đến giới hạn số từ và khơng
tính điểm cho nội dung còn lại.
4. BÀI TẬP LỚN bao gồm danh sách của bất kỳ tài liệu tham khảo nào được sử dụng. Sử
dụng hệ thống tài liệu trích dẫn/ tham khảo theo quy định của Học viện.
- Hãy đảm bảo rằng nghiên cứu của nhóm dựa trên việc đọc và xem xét các nguồn
được tham khảo như: giáo trình, bài báo học thuật, báo cáo của công ty từ các
chuyên gia phân tích và các ấn phẩm kinh doanh và tài chính.
- Hãy đảm bảo nhóm bạn sử dụng tài liệu tham khảo có liên quan trong nghiên cứu
của mình. Việc khơng tham chiếu chính xác nghiên cứu của nhóm bạn với tài liệu
nguồn có thể là căn cứ cho việc đánh giá đạo văn và có thể dẫn đến những tác
động nghiêm trọng.
5. Danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu, phụ lục nằm ngoài quy định giới hạn từ đối
với BÀI TẬP LỚN.
LƯU Ý ĐỐI VỚI SINH VIÊN KHI NỘP BÀI TẬP LỚN
6
Khoa/ Bộ môn: Ngân hàng/ Kinh doanh Ngân hàng
TDNH2- Học kỳ I- Năm học 2020-2021 5
1. Kiểm tra cẩn thận ngày nộp bài và các hướng dẫn được đưa ra đối với bài tập lớn.
Giảng viên chấp nhận việc nộp muộn trong vòng 12 giờ sau deadline nhưng điểm sẽ
bị giới hạn ở mức 40%. Những bài nộp sau 12 giờ sẽ không được chấp nhận.
2. Nếu bạn không thể hồn thành BÀI TẬP LỚN đúng hạn và có những lý do hợp lệ
như ốm đau bệnh tật, sinh viên có thể áp dụng (bằng văn bản) để xin gia hạn.
3. Không đạt được cấp độ “ĐẠT”, sinh viên sẽ nhận được kết quả là cấp độ “CHƯA
ĐẠT”
4. Hãy lưu ý rằng nếu sử dụng tác phẩm hay ý tưởng của người khác trong BÀI TẬP
LỚN, sinh viên phải thực hiện trích dẫn trong bài làm và trong phần tài liệu tham
khảo.
5. Nếu vi phạm lỗi đạo văn, các chính sách và quy định chống đạo văn của Học viện sẽ
được áp dụng.
6. Trước khi gửi bài của mình, nhóm cần đảm bảo những điều sau:
- Hãy đọc kỹ bài của mình để đảm bảo bài của nhóm trình bày phù hợp với yêu cầu
- Đã trích dẫn theo hướng dẫn
- Đã đáp ứng các tiêu chí chấm điểm
- Gửi đúng định dạng
7
Mục Lục
I- Khái quát Fintech.............................................................................................9
1. Tổng quan Fintech.................................................................................9
2. Xu hướng phát triển của Fintech trên thế giới.....................................11
II- Hoạt động của Fintech...................................................................................13
1. Fintech và ngân hàng – Các cơ hội hợp tác.........................................13
a) Các lý do của sự hợp tác............................................................13
b) Vai trò của sự hợp tác đối với thị trường..................................15
c) Một vài thương vụ hợp tác điển hình giữa Fintech và ngân
hàng...........................................................................................17
2. Fintech – Đối thủ của ngân hàng.........................................................17
III-
Fintech tại Việt Nam và TPBank.........................................................23
1. Xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam....................................23
2. TPBank................................................................................................26
a) Giới thiệu khái quát...................................................................26
b) Quá trình hình thành và phát triển TPBank..............................27
c) Các sản phẩm, dịch vụ tại ngân hàng TPBank..........................28
d) Xu hướng phát triển Fintech của Tpbank..................................29
e) Thành tựu của TPBank..............................................................31
3. Vai trò của Fintech tới TPBank...........................................................32
4. Điểm mạnh và điểm yếu của TPBank trong xu hướng phát triển
Fintech.................................................................................................33
5. Đề xuất chiến lược phù hợp cho TPBank............................................34
Tài liệu tham khảo....................................................................................................36
8
I-
Khái quát Fintech
1-
Tổng quan Fintech
- Kể từ khi làn sóng các công ty startup tập trung vào lĩnh vực công nghệ tài chính nổi lên sau đợt khủng hoảng năm 2008, fintech trở thành đại diện tiêu biểu
cho cuộc các mạng kỹ thuật số, được đồn đốn là có thể thay đổi hoàn toàn phương
thức kinh doanh của ngành ngân hàng. Vậy Fintech là gì? Fintech – viết tắt của từ
Financial Technology – có nghĩa là Cơng nghệ tài chính, là việc áp dụng các công
nghệ đổi mới, sáng tạo và hiện đại cho lĩnh vực tài chính, nhằm mang tới cho khách
hàng các giải pháp/dịch vụ tài chính minh bạch, hiệu quả và thuận tiện với chi phí
thấp hơn so với các dịch vụ tài chính truyền thống.(Theo Mackenzie, 2015,
Partrick, 2017)
- Phân khúc hoạt động của Fintech: Các hoạt động của Fintech được chia
thành 5 loại dịch vụ tài chính, gồm:
- Thanh tốn và thanh tốn bù trừ;
- Nhận tiền gửi, cho vay và huy động vốn tài trợ;
- Bảo hiểm;
- Quản lý đầu tư;
- Các dịch vụ hỗ trợ thị trường.
9
- Các nhóm đối tượng của Fintech:
Một thị trường tài chính truyền thống sẽ bao gồm 2 đối tượng: Các định
chế tài chính (ngân hàng, đầu tư, bảo hiểm, chứng khốn, cơng ty tài chính,…) và
khách hàng.
Đối với fintech, các đối tượng sẽ bao gồm 3 bên, giữ mối quan hệ tác động
qua lại lẫn nhau:
+ Các công ty Fintech: Đây là các công ty độc lập, chuyên hoạt động
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới trong lĩnh
vực tài chính. Khách hàng của các cơng ty Fintech có thể là người sử dụng cuối
cùng và cũng có thể là các định chế tài chính.
+ Các định chế tài chính: Đây là thực thể quan trọng trong ngành tài chính.
Các định chế ngày càng hợp tác sâu rộng với các công ty fintech, do nhận thấy tầm
quan trọng của công nghệ. Mặt khác, bản thân các định chế này cũng trực tiếp đầu
tư vào các công ty fintech hoặc các hoạt động nghiên cứu, từ đó chủ động nắm giữ
cơng nghệ mới và chiếm lĩnh thị trường.
+ Khách hàng: Đối tượng khách hàng ở đây, là người sử dụng sản phẩm
dịch vụ tài chính nói chung. Có thể nói rằng, với những ứng dụng cơng nghệ mới,
thì khách hàng chính là những người hưởng lợi nhiều nhất từ sự cạnh tranh giữa
các định chế tài chính, các cơng ty hay những tiện ích mà cơng nghệ mới có thể
mang lại.
Những nhóm sản phẩm chính: Dựa theo đối tượng sử dụng mà các sản
phẩm trong fintech được chia làm 2 nhóm khác nhau, bao gồm:
+ Nhóm thứ 1: Là các sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng, các công
cụ kỹ thuật số và cơng nghệ khác. Mục đích là cải thiện cách các cá nhân vay
mượn, quản lý tiền bạc và tài trợ vốn cho các startup.
10
+ Nhóm thứ 2: Là các sản phẩm cơng nghệ “back-office”. Nhóm sản phẩm
này hỗ trợ hoạt động của các định chế tài chính cũng như bản thân các fintech. Trên
thực tế thì ngồi những dịch vụ thơng thường như cho vay, chuyển tiền, thanh
tốn,… Fintech cịn cung cấp nhiều dịch vụ trải rộng hơn, chẳng hạn: Cho vay
ngang cấp (peer to peer lending) Gọi vốn cộng đồng (crowdfunding) Tư vấn tài
chính (personal finance) Quản trị dữ liệu (data management) Công nghệ bảo hiểm
(insurtech) Tiền tệ số (crypto blockchain)
2-
Xu hướng phát triển của Fintech trên thế giới
-
Trong những năm gần đây, thế giới chứng kiến sự bùng nổ của hoạt
động đầu tư vào lĩnh vực Fintech trên toàn cầu. Theo thống kê của Fintech Global,
sự gia tăng đầu tư vào Fintech đặc biệt mạnh mẽ trong giai đoạn từ năm 2014 trở
lại đây. Nếu như trong giai đoạn 2010 – 2013, lượng đầu tư vào Fintech giao động
trong khoảng 2 – 4 tỷ USD thì đến năm 2017, lượng đầu tư vào Fintech đã tăng lên
gấp 10 lần đạt xấp xỉ 40 tỷ USD. Đáng chú ý nửa đầu năm 2018, tổng đầu tư vào
Fintech trên toàn cầu đã đạt 41,7 tỷ USD, vượt con số kỷ lục đã đạt được trong cả
năm 2017. Điều này cho thấy lĩnh vực này tiếp tục có sự phát triển mạnh mẽ trong
thời gian tới.
-
Trong hoạt động ngân hàng, Fintech thâm nhập vào nhiều lĩnh vực, từ
hoạt động cho vay, dịch vụ ngân hàng, quản trị rủi ro, đến các giao dịch tần suất
cao, dữ liệu lớn. Phần lớn các khoản đầu tư này tập trung vào phân khúc khách
hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ với hai lĩnh vực nổi bật là thanh toán và
cho vay, những lĩnh vực vốn là thế mạnh của ngân hàng. Xu hướng và mức độ phát
triển của Fintech tại các khu vực và trên thế giới cũng có sự khác nhau. Tuy vậy, có
thể thấy rằng mặc dù ở các khu vực khác nhau với mức độ tiếp cận và chấp nhận
thị trường khác nhau nhưng không thể phủ nhận rằng Fintech đã và đang dần tạo ra
những tác động rất lớn tới thị trường ngân hàng và xu hướng phát triển ngành tài
chính ngân hàng trong tương lai.
11
-
Xu hướng phát triển chính của Fintech trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng trong thời gian tới sẽ đi theo hai hướng chính:
o
Thứ nhất, Fintech sẽ ngày càng thâm nhập mạnh mẽ hơn vào các lĩnh
vực dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, trong đó bên cạnh những lĩnh vực truyền
thống vốn là thế mạnh của ngân hàng là thanh toán và cho vay, Fintech sẽ tiếp tục
phát triển sang những lĩnh vực có nhiều tiềm năng khác như dịch vụ chuyển tiền
quốc tế, cho vay ngang hàng, gọi vốn cộng đồng,…
o
Thứ hai, Fintech sẽ tiếp tục đi đầu trong việc ứng dụng các cơng nghệ
mới, nâng cao tiện ích cho người sử dụng cũng như mức độ bảo mật cho khách
hàng. Ví dụ như, việc phát triển các cơng cụ tự phục vụ như Internet Banking và
Mobile Banking; cung cấp các giải pháp số hóa cho ngành ngân hàng; cung cấp các
giải pháp về POS thế hệ mới như POS sử dụng công nghệ giao tiếp trường gần
NFC hoặc mã QR; cung cấp giải pháp công nghệ giúp tăng cường bảo mật khách
hàng từ các hoạt động gian lận, làm giả tài khoản và ăn cắp thông tin; phát triển các
giải pháp thanh tốn ngang hàng và ví điện tử, sử dụng cơng nghệ phi tiếp xúc cho
ví điện tử; áp dụng rộng rãi công nghệ Blockchain trong lĩnh vực tài chính – ngân
hàng; sử dụng các cơng nghệ hiện đại và dữ liệu từ mạng xã hội để nâng cao các
quyết định đầu tư… Như vậy, có thể nhận thấy trong những xu hướng phát triển
của Fintech trong thời gian tới sẽ tiếp tục chứng kiến sự thâm nhập mạnh mẽ của
Fintech vào các lĩnh vực trong ngành ngân hàng. Điều này có thể tạo ra những cơ
hội cũng như những thách thức đối với hệ thống ngân hàng trong q trình phát
triển dưới kỷ ngun cơng nghệ 4.0.
12
Thống kê đầu tư vào Fintech trên toàn cầu giai đoạn 2014 – H1/2018
II- Hoạt động của Fintech
1-
Fintech và ngân hàng – Các cơ hội hợp tác
a) Các lý do của sự hợp tác
-
Lý do quan trọng đầu tiên ngân hàng cần phải áp dụng Fintech đó là vì
Fintech xu thế công nghệ của thế giới. Chúng ta luôn biết rằng, cơng nghệ chính là
tiền đề cho một ngành phát triển mạnh hơn và lan tỏa nhanh hơn. Do vậy mọi
ngành đều luôn tranh thủ, chạy theo những bước tiến mới của công nghệ, nếu như
ngân hàng không cập nhật xu thế này sẽ trở thành một sự tụt hậu, ảnh hưởng đến sự
phát triển về lâu về dài của ngân hàng. Đặc biệt những năm gần đây và tương lai
gần sắp tới, Blockchain được dự báo đã và đang trên đà trở thành xu hướng của thế
giới mà đứng sau đó chính là Fintech. Do vậy việc phát triển cùng Fintech xem như
một sự đón đầu, là lợi thế hứa hẹn cho ngân hàng. Hơn thế nữa, công nghệ luôn
13
mang đến cho mỗi ngành những giá trị đáng kể, cắt giảm được nhiều chi phí từ lao
động chân tay, giúp tăng hiệu suất công việc và mang lại giá trị lợi nhuận cao
Fintech cũng như thế. Fintech sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động với tiến độ nhanh
hơn, giao dịch tốc độ hơn, an toàn hơn về giao dịch, bảo mật những thông tin cần
thiết cao hơn và đặc biệt là chi phí thấp hơn, giảm thiểu được nhiều chi phí trung
gian làm cho việc hoạt động của các ngân hàng trở nên hiệu quả hơn bởi vì lợi
nhuận thu về là cao hơn rất nhiều (Bansal, 2018). Chính vì vậy, xu thế bắt tay giữa
ngân hàng và cơng ty công nghệ là một xu thế tất yếu. Những năm gần đây trào lưu
khởi nghiệp lan tỏa khắp nơi, ngày càng nhiều các công ty khởi nghiệp ra đời và
nhiều nhất là trong lĩnh vực cơng nghệ tài chính. Việc phát triển mạnh của các nhà
cung cấp công nghệ thật sự là mối đe dọa cho ngành ngân hàng truyền thống bởi
các công ty này sáng tạo ra được những cách làm mới hơn, hiệu quả, tiết kiệm và
tối ưu hơn. Vì lẽ đó, việc kết nối với các cơng ty cơng nghệ này sẽ giúp ích cho
ngân hàng trong việc cải tiến, nâng cao, hoàn thiện, chất lượng sản phẩm/dịch vụ
và loại được một phần đối đầu trực tiếp để ngân hàng và các công ty này là đối tác
phát triển thay vì đối thủ cạnh tranh.
-
Lý do thứ hai là để đáp ứng tốt hơn yêu cầu về dịch vụ của khách
hàng. Bất kỳ một ngành nào, cho dù là kinh doanh hay sản xuất đều có mối quan
tâm lớn nhất đó chính là khách hàng bởi vì khách hàng thì mới có việc tiêu thụ sản
phẩm và mới có đến mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là doanh thu và lợi
nhuận. Nhưng khách hàng thì khơng dễ phục vụ. Do thị hiếu của khách hàng rất đa
dạng, khác nhau qua từng giai đoạn, luôn địi hỏi chất lượng sản phẩm/dịch vụ tốt,
chi phí sao cho thật tiết kiệm và điều quan trọng là luôn chọn những sự lựa chọn
mới mẻ, xu hướng. Ngân hàng cũng giống như doanh nghiệp, cũng phải cần nhất là
khách hàng và do khách hàng luôn cần được quan tâm nhiều nhất. Để phục vụ tốt
cho khách hàng, đủ khả năng đáp ứng yêu cầu cao của khách hàng bắt buộc các
ngân hàng phải luôn thay đổi, phát triển dịch vụ, cập nhật xu hướng, đưa ra những
14
sự lựa chọn đúng với ý thích của khách hàng. Và xu hướng trước mắt trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng mà các ngân hàng cần phải cập nhật đó chính là Fintech.
b) Vai trị của sự hợp tác đối với thị trường
-
Với các lý do nêu trên, Fintech có thể trở thành đối tác của ngân hàng
bởi vì Fintech có đầy đủ những thứ mà hiện tại ngân hàng cần cho sự phát triển
vượt bậc và tránh khỏi rủi ro bị đào thải. Cơ sở của sự hợp tác này dựa trên thuyết
Win-Win, đơi bên cùng có lợi. Fintech cho ra được dịch vụ tối ưu và hiện đại
nhưng thiếu lượng khách hàng còn ngân hàng thừa lượng khách hàng sẵn có tuy
nhiên loại hình sản phẩm/dịch vụ đã cũ và nhiều thiếu sót so với sự phát triển ở
hiện tại và đòi hỏi, nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Fintech và ngân hàng
tương xứng với vai trò bù trừ cho nhau, hạn chế được điểm yếu của mình và tận
dụng được lợi thế của đối tượng còn lại .
-
Bàn về vai trò của Fintech trong mối quan hệ hợp tác Ngân hàng –
Fintech, Ông Phạm Tiến Dũng – Vụ trưởng Vụ Thanh toán Ngân hàng Nhà nước
đánh giá, xu hướng hợp tác này là “Khơng có Fintech thì Mobile Banking của các
ngân hàng sẽ khơng thể phát triển như ngày hôm nay và nhờ đến với Fintech, các
ngân hàng có cả một hệ sinh thái số”. Các ngân hàng đã từng trang bị dự án Mobile
Banking cách đây khoảng 10 năm nhưng một số đã phải dừng lại vì chi phí đầu tư
q lớn. Và khi bắt đầu có sự hợp tác giữa Ngân hàng và Fintech thì Mobile
Banking và Internet Banking trở nên tất yếu và phổ biến hơn.
Mơ hình hợp tác Ngân hàng – Fintech
15
-
Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Nguyễn Kim Anh, Trưởng ban
chỉ đạo về lĩnh vực cơng nghệ tài chính (Fintech) cho rằng sự hợp tác giữa ngân
hàng và Fintech là xu thế trên toàn cầu, biến Fintech thành một công cụ, một cánh
tay đắc lực cho ngân hàng. Ngân hàng cần thay đổi cách nhìn về Fintech, Fintech
khơng phải là đối thủ và là một đối tác rất có lợi (SBV, 2018). Một khi Fintech và
ngân hàng bắt tay sẽ tạo nên được cho thị trường những sản phẩm/dịch vụ tốt hơn.
Cụ thể là: về phía người dùng dịch vụ họ tiết kiệm được thời gian, công sức nhưng
kết quả vẫn có được một sản phẩm mong muốn. Họ có nhiều sự lựa chọn hơn, có
thể cân đo, so sánh những sự lựa nào là tốt nhất với khả năng chi trả. Về phía nhà
cung cấp dịch vụ, họ sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí trung gian nhưng không hề
giảm khả năng sản phẩm/dịch vụ tiếp cận được khách hàng, tiết kiệm các chi phí
trung gian giúp họ tăng thêm được lợi nhuận. Một khi kết quả cơng việc tốt thì
cơng việc sẽ ln được duy trì, phát triển và do đó khơng lý do gì mà thị trường
không ngày càng sôi nối, phát triển và đa dạng hơn. Theo ơng Trần Phương, phó
Tổng giám đốc Ngân hàng BIDV thì “sự hợp tác, chia sẻ về ý tưởng của các
Fintech sẽ mang đến nhiều lợi ích, trải nghiệm và tiết kiệm cho khách hàng, cắt
giảm chi phí giao dịch, sự chính xác mọi lúc mọi nơi và đồng thời đảm bảo độ an
toàn và tin cậy. Sự hợp tác này là đơi bên cùng có lợi” (Nhuệ Mẫn, 2017).
-
Những nhân tố thành công then chốt cho mối quan hệ hợp tác giữa
ngân hàng và các công ty Fintech
16
c) Một vài thương vụ hợp tác điển hình giữa Fintech và ngân hàng
Một số ngân hàng Việt Nam tiên phong trong việc hợp tác với Fintech:
• Điển hình là VietinBank đã ký thỏa thuận hợp tác với Công ty Opportunity
Network (ON) để cung cấp nền tảng cho việc kết nối doanh nghiệp là khách hàng
của VietinBank với trên 15.000 doanh nghiệp ở 113 quốc gia là thành viên của ON,
tạo ra cơ hội mở rộng thị trường hiệu quả cho các doanh nghiệp trong nước với các
đối tác nước ngồi.
• Trong khi đó, MB đã phát triển ngân hàng số dựa trên sự hợp tác với đối
tác chiến lược Viettel, hay như mơ hình hợp tác giữa Vietcombank và Cơng ty
M_Service trong thanh tốn chuyển tiền… VIB cũng đã kết hợp với công ty
Fintech Weezi cho ra mắt sản phẩm MyVIB Keyboard, một ứng dụng chuyển tiền
qua mạng xã hội.
• Techcombank đã cùng với Cơng ty fintech Fastacash giới thiệu tính năng
F@st Mobile, phương thức chuyển tiền nhanh chóng qua Facebook và Google+.
2-
Fintech – Đối thủ của ngân hàng
17
-
Fintech đã thực sự xuất hiện sau những năm 2008 nhưng đến nay khi
cơng nghệ 4.0 nổ ra thì nó mới thực sự được quan tâm. Có thể nói nó là một trong
những bước đột phá thay đổi cách thức hoạt động của nhiều lĩnh vực nổi bật nhất
thì vẫn là Ngân hàng.
-
Những sản phẩm mà fintech mở ra ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng, có thể nói có phần hiệu quả và năng suất hơn rất nhiều so
với trước đây
o
Thay vì phải dùng và cất giữ tiền mặt cẩn thận, thì giờ đây fintech có
thể nói là giải quyết hầu hết cá lo lắng.
o
Mở thẻ dễ dàng, chuyển tiền, ví điện tử liên kết nhiều chức năng. VD:
đóng tiền điện, tiền nước, học phí…
-
Có thể nói Fintech được cho là đáp ứng tốt nhất cho ngành dịch vụ tài
chính trong những năm trở lại đây. Nhưng liệu nó có phải là đối thủ lớn của ngân
hàng?
Trước hết là tác động tích cực của Fintech đối với hệ thống ngân hàng nói
chung :
Ta có thể dễ dàng thấy được Fintech đã tạo ra những lĩnh vực mới, mơ hình
kinh doanh đa dạng cho các ngân hàng cũng được cho là nguồn vốn dồi dào của
ngân hàng trong thời điểm hiện tại:
+ Đưa ra công nghệ như QR code, chuyển tiền không cần ra ngân hàng mặc
dù những nguồn vốn này thì thường xuyên biến động, thế nhưng ngân hàng vẫn
muốn các khách hàng sử dụng dịch vụ ngày của mình ngày một nhiều hơn. Bởi nó
cho thấy được sự tin tưởng của khách hàng, với ngân hàng, đảm bảo tính minh
bạch, chính xác, hiệu quả. Ngồi ra, ngân hàng có thu phí cho các dịch vụ này
thường niên nhưng vẫn được đông đảo người dân sử dụng.
18
Gây ra những cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau về phí dịch vụ,
hạn mức của ngân hàng.
Dưới đây là biểu phí dịch vụ của ngân hàng BIDV
19
Biểu phí dịch vụ ngân hàng TP Bank
+ Việc áp dụng các cơng nghệ vào việc bảo mật, tích hợp nhiều loại thẻ, loại
ví điện tử như Momo, ZaloPay, ShopeePay đã khiến khách hàng sử dụng ngày một
nhiều về sự tiện dụng của nó. Khách hàng có thể đơn giản thanh tốn, hầu hết các
nhà quản lí thường đưa ra những Chương trình khuyến mãi để gia tăng số người sử
dụng
+ Tạo cầu nối cho các nhà phân phối với các đại lí vùng sâu, vùng xa tiếp
cận được các dịch vụ, hạn chế những rào cản về thủ tục, địa lý. Đặc biệt hỗ trợ tốt
đối với các nhóm khách hàng cá nhân là chủ yếu
20
+ Cũng nhờ có cơng nghệ mà khách hàng có thể thao tác 24/7 không kể thời
gian phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng hơn. Có thể vay, rút tiền , mọi
lúc mọi nơi
Tất cả đều cho ta thấy fintech ra đời cịn là một nền cơng nghiệp số ở
đó ngân hàng sẽ có đỡ những khoản chi phí cho cơng nhân viên. Liệu đó có thực sự
là một điểm tốt?
Những mặt hạn chế của Fintech :
+ Hạn chế mà có thể kể đến đầu tiên chính là rị rỉ thơng tin của khách hàng,
những cuộc tấn công nếu hệ thống bảo mật của ngân hàng chưa thực sự chặt chẽ
Ví dụ: Năm 2014, JPMorgan Chase, ngân hàng lớn nhất nước Mỹ, thơng báo
vụ rị rỉ dữ liệu ảnh hưởng tới 7 triệu doanh nghiệp nhỏ và 76 triệu hộ gia đình.
+ Sự phát triển quá nhanh của Fintech đối mặt với sự lỏng lẻo về mặt luật
pháp, các quy định công nghệ chưa thể theo kịp vì thế mà càng ngày càng có nhiều
các vụ lừa đảo công nghệ, kinh doanh tiền điện tử hơn…
+ Sự phát triển mạnh mẽ có thể thay thế lượng lớn nhân viên của ngân hàng
đang làm việc trực tiếp tại quầy theo truyền thống. Các chi nhánh, phòng giao dịch
càng ngày càng thu hẹp quy mô và số lượng.
+ Nhắc đến Fintech là người ta thường hay nghĩ đến vấn đề về tiền ảo như
bitcoin. Cũng có nhiều tranh cãi xảy ra xung quanh việc giữa ngân hàng, cũng như
là tiền ảo. Ngân hàng là trung gian tài chính của Quốc gia họ khơng chấp thuận
việc có sự xuất hiện của Bitcoin cho rằng khơng mang giá trị lợi ích. Đặc biệt hơn
ở Việt Nam thì khơng có bộ luật nào thừa nhận sự có mặt, hay tính giá trị của
bitcoin trong giao dịch hàng hóa. Cũng một phần tạo nên sự hoang mang nhất định
21
cho người dân về nhu cầu tìm hiểu, sử dụng các hoạt động của Fintech.
Thực sự dù những hạn chế được đưa ra nhưng liệu Fintech có thay thế được
con người hay khơng thì câu trả lời vẫn là khơng thể. Bởi cũng vẫn có những khách
hàng lớn, doanh nghiệp là một bộ phận khách hàng mà ngân hàng nhắm đến, họ sẽ
thường giao dịch trực tiếp với ngân hàng tại phòng giao dịch, họ sẽ sử dụng những
dịch vụ tư vấn tài chính, hay gửi tiền trực tiếp tại khách hàng nên việc thay thế
bằng robot hay hoạt động hỗn tốn trên máy thì hiện tại là chưa khả thi. Vậy thì
liệu Fintech có là đối thủ của ngân hàng khơng? thì sự hợp tác giữa ngân hàng cũng
như là Fintech đang mang lại những lợi ích nhất định, đưa ngân hàng vào hệ thống
mới. Tạo ra những sản phẩm ngày càng phong phú, thúc đẩy tạo sức mạnh cho thị
trường. Nhưng hạn chế thì đang được ngân hàng ngày một hồn thiện hơn. Có thể
thấy sự tiến bộ vượt bậc của các ngân hàng trong bối cảnh phát triển cơng nghệ vì
vậy có thể nói ngân hàng với Fintech là sự hợp tác đơi bên cùng có lợi.
⇒ Tóm lại: + Fintech và ngân hàng là mối quan hệ cạnh tranh lành mạnh.
22
+ Xung quanh các quan hệ tương tác giữa Fintech và ngân hàng ta có thể đưa
ra dự đốn một số kịch bản: ngân hàng phân tán (Distributed Bank) và ngân hàng
nhượng bộ (Relegated Bank) - đây có thể xem như các cơ hội hợp tác win-win giữa
Fintech và ngân hàng; kịch bản ngân hàng tốt hơn (Better Bank) và ngân hàng mới
(New Bank) - nhấn mạnh yếu tố tự lực trong các giải pháp cơng nghệ của chính
ngân hàng nhằm cạnh tranh với làn sóng Fintech; kịch bản ngân hàng phi trung
gian hóa (Disintermediated Bank) - kịch bản xấu nhất cho ngành ngân hàng: ngân
hàng gần như hoàn toàn biến mất nhường chỗ cho các doanh nghiệp Fintech và cả
Bigtech. Các ẩn số tạo nên các kịch bản khác nhau như trên có thể bao gồm sự phát
triển của cơng nghệ nói chung, chiến lược phát triển cơng nghệ của ngân hàng, môi
trường pháp lý, các vấn đề thể chế và cuối cùng là những sự phát triển và thay đổi
nhu cầu và hành vi người tiêu dùng được đánh giá là rất nhanh chóng và khó mà
cưỡng lại được trong kỷ nguyên kỹ thuật số hiện nay.
III- Fintech tại Việt Nam và TPBank
1-
Xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam
-
Fintech ở Việt Nam còn khá mới và hiện đang trong giai đoạn đầu
phát triển ở dưới mức tiềm năng, do hệ sinh thái chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa
các chủ thể (Chính phủ, tổ chức tài chính và các doanh nghiệp Fintech, quỹ đầu tư,
hạ tầng tài chính - viễn thơng...) và khn khổ pháp lý quản lý lĩnh vực Fintech
chưa được đồng bộ. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động Fintech cũng
đã phát triển rất mạnh mẽ, và thâm nhập ngày càng sâu rộng với đa dạng sản phẩm
và dịch vụ, thu hút đông đảo vốn đầu tư.
-
Trong bối cảnh CMCN 4.0, việc Chính phủ số hóa, các doanh nghiệp
số hóa và ngân hàng số hóa đang tạo điều kiện cho người dân Việt Nam quen dần
với việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt và chấp nhận sử dụng các dịch vụ thanh
tốn điện tử tiện ích, dịch vụ thanh tốn trên các thiết bị di động.
23
-
Nhìn chung, Fintech ở Việt Nam chủ yếu hoạt động ở mảng thanh
toán, cho vay ngang hàng và huy động vốn cộng đồng, cịn những mảng khác vẫn
trong q trình sơ khai như: dịch vụ quản lý tài sản, quản lý thanh khoản, quản lý
đầu tư, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính tự động.
-
Theo báo cáo của
Fintech News Singapore, số
lượng những công ty khởi
nghiệp trong lĩnh vực Fintech
tại Việt Nam tăng hơn 179%
trong giai đoạn 2017- 2020,
trong đó dịch vụ thanh toán
vẫn là phân khúc lớn nhất,
chiếm 31% ,riêng năm 2019, Việt Nam có hơn 150 cơng ty hoạt động trong lĩnh
vực Fintech. Trong đó, 65% các cơng ty hoạt động trong mảng thanh tốn, 10,5%
các cơng ty làm việc trong lĩnh vực gọi vốn cộng đồng. việc nổi lên một số công ty
Fintech trong lĩnh vực quản lý tài sản và bảo hiểm cho thấy trong tương lai sẽ có sự
chuyển dịch cơ cấu và nguồn vốn đầu tư giữa các lĩnh vực khác so với lĩnh vực
thanh tốn, hiện đang chiếm vị trí quan trọng tại Việt Nam
-
Theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNN),
tính đến cuối năm 2020, Việt Nam có 41 tổ chức phi ngân hàng được cấp phép hoạt
động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, với 5 ví điện tử lớn nhất là MoMo,
Payoo, Moca, Zalo Pay và ViettelPay. Như vậy, so với các nước trong khu vực số
lượng cơng ty Fintech tại Việt Nam cịn khá khiêm tốn. Trong số các công ty
Fintech tại Việt Nam thì hơn 70% có vốn đầu tư nước ngồi. Để thu hút thêm được
các doanh nghiệp và nhà đầu tư khai thác lĩnh vực này, thời gian qua đã có nhiều
chương trình đào tạo và gọi vốn cho những Start-up Fintech tại Việt Nam. Chẳng
hạn, VPBank, Shinhan Bank đã bắt đầu hỗ trợ cho những hoạt động này phát triển
hơn.
24
Việt Nam cũng là thị trường tiềm năng cho phát triển Fintech khi quy
-
mô dân số đông, tỷ lệ sử dụng thiết bị di động và internet cao.
Chính phủ đã ban hành luật giao dịch điện tử, luật an ninh mạng, Nghị
-
quyết 17/NQ-CP ngày 7/3/2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng 2025 (Chính phủ, 2019);
NHNN ban hành Thơng tư 18/2018 về an tồn hệ thống thơng tin trong hoạt động
ngân hàng .
Nhận thức được tầm quan trọng của Fintech đối với hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam, Ban chỉ đạo Fintech của NHNN cũng đã thiết lập kênh đối
thoại trực tiếp với các công ty Fintech để có thể hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn
trong quá trình hoạt động. Tháng 5/2019, Ban chỉ đạo Fintech của NHNN đã trình
Thủ tướng Chính phủ đề án cơ chế thử nghiệm Sandbox cho hoạt động Fintech
trong lĩnh vực ngân hàng nhằm hoàn thiện hệ sinh thái Fintech, tạo thuận lợi cho
triển khai công nghệ mới và thúc đẩy hợp tác giữa các công ty Fintech và hệ thống
ngân hàng (NHNN, 2019). Đây là những minh chứng cho thấy sự tiếp cận chủ
động của Chính phủ và NHNN trong định hướng phát triển Fintech tại Việt Nam
trong thời gian tới.
25