Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

THỰC HIỆN BÁO CÁO PHÂN TÍCH VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA FINTECH ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.26 KB, 28 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
~~~~~~~~~~~~~~~~

CHỦ ĐỀ:

THỰC HIỆN BÁO CÁO PHÂN TÍCH VỀ ẢNH HƯỞNG
CỦA FINTECH ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Thực hiện: NHÓM 09

Giảng viên: Trần Hải Yến

Mai Văn Đô
1

22A4030375
Bùi Thuỳ Trang

2

20A4020805
Phan Thị Thúy Bình

3

23A4030052
Hồng Thị Ngọc Ánh

4


23A4010077
Phan Thanh Hằng

5

22A4040086
Phạm Thị Trúc My

6

22A4020376


BẢNG PHÂN CHIA CƠNG VIỆC

1

Mai Văn Đơ

22A4030375

Tổng hợp Word và sửa lỗi,
hồn thiện

1

Mai Văn Đơ

22A4030375


Tổng hợp Word và sửa lỗi,
hồn thiện

2

Bùi Thuỳ Trang

20A4020805

Phần 2.1 + mở đầu + kết
luận

3

Phan Thị Thúy Bình

23A4030052

Word 3.3

4

Hồng Thị Ngọc Ánh

23A4010077

Word 2.2

5


Phan Thanh Hằng

22A4040086

Word 1

6

Phạm Thị Trúc My

22A4020376

Word 3.1 + 3.2

Bảng phân chia công việc đã được nhóm trưởng và tất cả thành viên đồng ý
Nhóm trưởng: Mai Văn Đơ

2


YÊU CẦU BÀI TẬP LỚN
Môn học: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Áp dụng: Học kỳ 1 - Năm học 2021-2022
1. Thông tin chung
Áp dụng cho đào Tên học phần/ Mã học
tạo trình độ và phần/ Tín chỉ
Chuẩn đầu ra tương ứng
phạm vi đánh giá: (phù hợp với đại học, cao
(đại học, cao đẳng) đẳng)
Áp dụng cho 01 bài

kiểm tra tích luỹ học Ngân hàng thương mại
phần đối với đào tạo Mã: FIN15A. Số tín chỉ:
CLO 2, 5
trình độ đại học, cao 03 tín chỉ.
đẳng chính quy
Họ và tên sinh viên/ Nhóm sinh viên/ Mã sinh
viên (có thể ghi danh sách sinh viên nếu áp dụng Tên người đánh giá/ giảng viên
bài tập nhóm) (*)
……………………………..
Ngày sinh viên Hạn nộp bài
nhận yêu cầu của (Nếu quá hạn, sinh viên Thời điểm nộp bài của sinh viên
BÀI TẬP LỚN
chỉ đạt điểm tối đa là Đạt)
9/10/2021

Thực hiện báo cáo phân tích về ảnh hưởng của Fintech đến
Tiêu đề bài tập lớn hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại và
tham gia phản biện báo cáo của các nhóm nghiên cứu khác.

2. Nội dung yêu cầu bài tập lớn

3


Nội dung:
Nhóm bạn tham gia được yêu cầu làm một báo cáo đánh giá về ảnh hưởng của xu
hướng công nghệ tài chính (Fintech) tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nơi
mình làm việc. Hội đồng quản trị yêu cầu báo cáo cần phải làm rõ các vấn đề sau.
- Xu hướng phát triển của Fintech trong 3 năm trở lại đây: Nhận diện và đánh giá một
số xu hướng ứng dụng cơng nghệ tài chính chủ yếu

- Phân tích mối quan hệ giữa NHTM và Fintech: Cạnh tranh hay Cộng tác? Đưa ra
các luận điểm tương ứng.
- Nhận diện xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam và đề xuất một số chiến
lược phù hợp cho NHTM của nhóm.

3. Yêu cầu đánh giá
Trong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập lớn của sinh viên
theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra.
Thứ
tự
Nội dung yêu cầu đối với các
Chuẩn đầu Nội dung yêu cầu đối với Chuẩn đầu
tiêu chí đánh giá theo chuẩn đầu
ra
học ra học phần
ra học phần
phần

CLO2

Mô tả đặc trưng của hệ thống NHTM
Việt Nam và một số quốc gia trên thế
giới. Nhận diện một số xu hướng phát
triển trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM

CLO5

Thể hiện khả năng làm việc nhóm hiệu
quả và khả năng đưa ra các nhận định

về hoạt động kinh doanh ngân hàng
một cách có hệ thống và dựa trên các
minh chứng phù hợp.

4

- Nhận diện xu hướng phát triển
của các ứng dụng cơng nghệ tài
chính
- Nhận định về tác động của
Fintech tới hoạt động kinh
doanh của NHTM và tư duy hệ
thống trong mối quan hệ giữa
Fintech và các NHTM
- Nhận diện xu hướng phát triển
của Fintech tại Việt Nam
- Thể hiện khả năng làm việc
nhóm hiệu quả
- Thể hiện tư duy phản biện khả
năng tìm kiếm và sử dụng các
thông tin phù hợp để hỗ trợ các
luận điểm
- Thể hiện khả năng thuyết trình
và tư duy phản biện trong bài
báo cáo và bài phản biện


- Đề xuất một số giải pháp cơ
bản cho NHTM dựa trên bối
cảnh thay đổi

Tiêu chí đánh giá

Điểm

Trình bày rõ ràng, kết cấu hợp lý, tiêu đề phù hợp với nội dung, trích dẫn
đúng yêu cầu

1

Nội dung 1: Xu hướng phát triển của Fintech trong 3 năm trở lại đây: Nhận
diện và đánh giá một số xu hướng ứng dụng cơng nghệ tài chính chủ yếu

2

Nội dung 2: Phân tích mối quan hệ giữa NHTM và Fintech: Cạnh tranh hay
Cộng tác? Đưa ra các luận điểm tương ứng.

2

Nội dung 3: Nhận diện xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam và đề
xuất một số chiến lược phù hợp cho NHTM của nhóm.

2

Thuyết trình hoặc phản biện.

2

Mức độ tham gia hoạt động trên lớp (theo nhóm).


1

Tổng

10

Giảng viên sẽ sử dụng mẫu sau để đánh giá và phản hồi
Khả năng đánh giá các vấn đề được yêu cầu một cách toàn diện

ABC
DE

Khả năng đưa ra luận điểm hiệu quả với các nguồn thông tin

ABC
DE

Mức độ phù hợp và đa dạng của các nguồn thông tin và minh chứng phù
hợp

ABC
DE

Khả năng xây dựng kết cấu bài hợp lý, khả năng thuyết trình, định dạng
văn bản, tham khảo và trích dẫn phù hợp

ABC
DE

Khả năng thuyết trình/phản biện


ABC
DE

A: Xuất sắc

B: Giỏi

C: Khá

D: Trung bình

5

E: Không đạt


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 7
I, Giới thiệu chung về Fintech ............................................................................ 8
1.1, Khái niệm Fintech ...................................................................................... 8
1.2, Đặc điểm Fintech ....................................................................................... 8
❖Ví dụ về Fintech ........................................................................................... 9
1.3, Tình hình Fintech ở Việt Nam những năm gần đây................................... 9
1.4, Kết luận .................................................................................................... 12
II. Mối quan hệ giữa Ngân hàng thương mại và Fintech .............................. 12
2.1, Đặc trưng của NHTM ở Việt Nam........................................................... 12
2.2, Mối quan hệ giữa Ngân hàng thương mại và Fintech .............................. 13
III, Xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam và đề xuất một số chiến
lược cho MB Bank ............................................................................................. 16

3.1, Xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam ........................................ 16
3.2, Mối quan hệ của Fintech với NHTM ....................................................... 17
3.3, Đề xuất một số chiến lược phù hợp cho MB Bank .................................. 20
3.3.1, Một vài nét về Ngân hàng TMCP Quân đội - MB Bank................ 20
3.3.2, Tác động của Fintech đến ngân hàng MB: .................................... 22
3.3.3. Một số giải pháp giành cho ngân hàng thương mại MBBank ...... 23
KẾT LUẬN .................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 27

6


LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công Nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ ở hầu hết các lĩnh
vực, sự phát triển ngày càng lớn mạnh ở các công ty cơng nghệ tài chính (Fintech) ở
Việt Nam và trên thế giới là một biểu hiện sinh động của cuộc cách mạng đang diễn ra
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng, tạo ra những giá trị mới cho người sử dụng và xã
hội. Điều này đang làm thay đổi và dần tái định hình mơ hình hoạt động truyền thống
của các ngân hàng.
Ở Việt nam, sự nổi lên của các công ty cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán,
chuyển tiền, cũng như các doanh nghiệp Fintech cung ứng dịch vụ cho vay hàng ngang
(Peer-to-Peer Lending), gọi vốn (crowdfunding)… với các sản phẩm/dịch vụ sáng tạo,
nhiều tiện ích dựa trên nền tảng kỹ thuật số đòi hỏi Việt Nam cần sớm hồn thiện hệ
sinh thái Fintech nói chung và khn khổ pháp lý trong lĩnh vực này nói riêng, đảm bảo
sự phát triển hài hòa của hệ thống ngân hàng và fintech, góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Đây là lý do nhóm em lựa chọn đề tài “Thực hiện báo cáo phân tích về ảnh
hưởng của Fintech đến hoạt động kinh doanh của một Ngân hàng thương mại” để
nghiên cứu.
Việc phân tích nhằm nhận diện được xu hướng phát triển của Fintech, xác nhận mối

quan hệ giữa Ngân hàng thương mại và Fintech là hợp tác hay cạnh tranh từ đó đề xuất
một số chiến lược đẩy mạnh việc hợp tác của ngân hàng thương mại với fintech.

7


I, Giới thiệu chung về Fintech
1.1, Khái niệm Fintech
Fintech là một khái niệm
hay một thuật ngữ mới xuất hiện
gần đây, đây là thuật ngữ tiếng
Anh được kết hợp giữa 2 thuật
ngữ khác đó là Finance (tiền tệ,
tài chính) và Technology (cơng
nghệ), được hiểu là cơng nghệ tài
chính.
Cơng nghệ tài chính (fintech) là công nghệ mới và đổi mới nhằm cạnh tranh
với các phương pháp tài chính truyền thống trong việc cung cấp các dịch vụ tài
chính. Việc sử dụng điện thoại thông minh cho dịch vụ ngân hàng di động, dịch
vụ đầu tư và tiền mã hóa là những ví dụ về công nghệ nhằm làm cho các dịch vụ
tài chính dễ tiếp cận hơn với cơng chúng. Các cơng ty cơng nghệ tài chính bao
gồm cả cơng ty mới thành lập và các cơng ty tài chính và cơng nghệ cố gắng thay
thế hoặc tăng cường việc sử dụng các dịch vụ tài chính do các cơng ty tài chính
hiện có cung cấp.
Fintech là một ngành cơng nghiệp tài chính mới áp dụng cơng nghệ để cải
thiện hoạt động tài chính. FinTech là các ứng dụng mới, quy trình, sản phẩm hoặc
mơ hình kinh doanh trong ngành dịch vụ tài chính bao gồm một hoặc nhiều dịch
vụ tài chính bổ sung và được cung cấp như là một quá trình kết thúc thơng qua
Internet…
1.2, Đặc điểm Fintech

Trong lĩnh vực ngân hàng: Fintech hỗ trợ các dịch vụ chuyển và thanh tốn
tiền.
Trong lĩnh vực tài chính: Fintech là nền tảng kết nối người cho vay và đi vay
mà không cần gặp trực tiếp. Mọi hoạt động tiếp cận, đăng ký…được hỗ trợ qua
công ty cho vay sử dụng Fintech.
Fintech hoạt động dựa trên trí tuệ nhân tạo, có thể nhận diện, thống kê và
thiết lập các nhu cầu…qua hệ thống thuật tốn.
Fintech là bước khởi đầu của cơng nghệ 4.0, có khả năng làm thay đổi thói
quen của người người vay từ truyền thơng sang hình thức trực tuyến.
Fintech cịn thay đổi nguồn nhân lực tài chính trong tương lai, một người có
thể hỗ trợ nhiều khách hàng trong một lần.
8




Ví dụ về Fintech

• Fintech trong tài chính
Với Fintech tài chính thì mọi người có thể suy nghĩ ngay đến những ứng
dụng cho vay nhanh hiện nay như:
Ứng dụng vay tiền nhanh Doctordong: Ứng dụng hỗ trợ vay online 100%
không chỉ trên điện thoại mà ngay cả máy tính, hồ sơ đăng ký trực tuyến và được
duyệt tự động không phải gặp mặt giúp người vay có được khoản vay nhanh
chóng, việc vay trực tuyến qua ứng giúp cơng ty cho vay có thể hỗ trợ tất cả mọi
nơi khơng nhất thiết là phải xây dựng cơ sở chi nhánh khắp cả nước.
• Fintech trong ngân hàng
Ứng dụng Mobile banking là một trong những ví dụ điển hình về cơng nghệ
tài chính của ngân hàng, đó là một ứng dụng do ngân hàng quản lý và hợp tác với
các công ty Fintech để phát triển. Thông qua ứng dụng người sử dụng thẻ ATM

có thể quản ký tài khoản của mình, xem lịch sử giao dịch, chuyển tiền cho số tài
khoản, số điện thoại, số thẻ…một cách nhanh chóng và an tồn mà khơng cần đến
ngân hàng.
Khơng chỉ vậy mà có thể nạp tiền điện thoại, thanh tốn hóa đơn dịch vụ,
sinh hoạt, mua vé máy bay, đặt phòng khách sạn.
1.3, Tình hình Fintech ở Việt Nam những năm gần đây
Theo như báo cáo, số lượng những công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực
Fintech tại Việt Nam tăng hơn 179% trong giai đoạn 2017 – 2020. Trong đó, dịch
vụ thanh toán vẫn là phân khúc lớn nhất, chiếm 31% số lượng các cơng ty khởi
nghiệp fintech.
❖ Năm 2019
• Fintech có một thị trường đầy tiềm năng
Trong những năm gần đây, lĩnh vực cơng nghệ tài chính – Fintech,
đánh dấu nhiều sự phát triển nổi bật. Theo một báo cáo mới được thực hiện
bởi Fintech News Singapore, số lượng các công ty khởi nghiệp trong lĩnh
vực fintech của Việt Nam đã tăng gấp 3 lần từ năm 2017 đến năm 2020. Cụ
thể, Việt Nam có 44 cơng ty khởi nghiệp ngành fintech vào năm 2017 thì đến
năm 2020 con số này là 118.
Báo cáo Digital Marketing năm 2019 của WeareSocial và Hootsuite cho
biết, Việt Nam với dân số gần 97 triệu, trong đó có 66% dùng internet, 64%
dùng mạng xã hội, 60% (58 triệu người) dùng smartphone (điện thoại thông
9


minh). Tỷ lệ người dân dùng mạng xã hội vượt trội để xem các tin tức và
trao đổi như Facebook chiếm 95%, youtube tới 94%,…. Người Việt dùng tới
hơn 6 giờ một ngày để truy cập trên internet.
Trong tổng số 143,3 triệu thuê bao của người Việt, có tới 45% đăng ký
mạng 3G&4G, có tới 2,7 tỷ lượt tải ứng dụng và chi ra khoảng trên 161 triệu
USD/năm để sử dụng các ứng dụng đó.

4 NHTM nhà nước, 28 NHTM CP trong nước, 1183 QTDND, 4 tổ chức
TCVM… sẽ là đối tác rất lớn, có nghiệp vụ chuyên nghiệp, có cơ sở dữ liệu
khách hàng lớn là mảnh đất màu mỡ để Fintech có thể hợp tác chia sẻ và phát
triển.
• Mơi trường vĩ mơ ổn định và thể chế đang cải thiện nhanh, thuận lợi
Khuyến khích đổi mới sáng tạo và hiện đại hóa trong lĩnh vực ngân
hàng nhằm phổ cập tài chính đã được xác định trong dự thảo “Chiến lược
quốc gia về tài chính tồn diện”.Việc NHNN đang hồn thiện để ban hành
Thơng tư quy định về kết nối ngân hàng mở (Open API) cũng sẽ tạo cú hích
cho Fintech kết hợp với ngân hàng truyền thơng để bứt phá.
❖ Năm 2020
• Sự phát triển của các công ty Fintech
Trong khi các công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực thanh toán của Việt
Nam tiếp tục phát triển và thu hút được sự quan tâm của các nhà đầu tư, hoạt
động cho vay ngang hàng (P2P lending) và khơng gian tiền điện
tử/blockchain là hai phân khúc có mức tăng trưởng mạnh nhất. Hai dịch vụ
này có số lượng cơng ty khởi nghiệp tăng từ ít hơn 5 vào năm 2017 lên hơn
15 công ty khởi nghiệp trong năm 2020.

10


Lĩnh vực Fintech tại Việt Nam chủ yếu bao gồm các cơng ty hoạt động
theo mơ hình doanh nghiệp tới người tiêu dùng. Điều này giúp thị trường
kinh doanh theo mơ hình giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp kém phát triển
đã sẵn sàng để tăng trưởng.
Đồng thời, các ngân hàng Việt Nam đang chú trọng chuyển đổi kỹ thuật
số, với ngày càng nhiều ngân hàng áp dụng phương pháp hợp tác để cho thúc
đẩy việc đổi mới nhanh chóng. Do đó, các cơng ty khởi nghiệp B2B có nhiều
cơ hội để hỗ trợ những ngân hàng hiện tại tiến hành chuyển đổi số.

❖ Năm 2021
• Xu hướng hợp tác giữa Fintech và ngân hàng tại Việt Nam
Cập nhật xu hướng phát triển của thế giới, ngành Ngân hàng Việt Nam
đang hướng tới mơ hình ngân hàng số, do đó các ngân hàng đang trong quá
trình chuyển đổi ngân hàng lõi, trang bị cơng nghệ cao, số hóa tài sản. Để
triển khai được mơ hình ngân hàng số, địi hỏi phải có sự phối hợp cùng các
cơng ty Fintech trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

11


Theo thống kê của NHNN, 72% công ty Fintech đã cùng liên kết với
các ngân hàng tại Việt Nam để cung cấp các sản phẩm dịch vụ, chỉ có 14%
phát triển dịch vụ mới và 14% sẵn sàng cạnh tranh với ngân hàng (Viện
Chiến lược Ngân hàng, 2019).
Thực tế tại Việt Nam cho thấy đa số các ngân hàng hiện nay đều ký kết
với một vài công ty Fintech để cung cấp dịch vụ thanh toán, chuyển tiền cho
khách hàng như dịch vụ chuyển tiền trên điện thoại di động (smartphone) do
NHTM cổ phần Quân đội - MB kết hợp với Tập đồn Viễn thơng Qn đội
– Viettel triển khai thực hiện; Vietcombank phối hợp với công ty cổ phần
Dịch vụ di động trực tuyến M-Service thực hiện dịch vụ chuyển tiền giá trị
nhỏ dựa trên nền tảng Ví điện tử MoMo (NHNN, 2015).
Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều liên kết với ví Momo để phát triển
ví điện tử; VPBank hợp tác với VnPay, Bankplus… để đẩy mạnh mảng thanh
toán và giao dịch ngân hàng trực tuyến; VietinBank hợp tác cùng bảy công
ty Fintech để mang đến cho khách hàng các sản phẩm mang tính cơng nghệ
tài chính vượt trội.
1.4, Kết luận
Sự phát triển mạnh mẽ của Fintech thời gian qua cho thấy đây là lĩnh
vực sẽ tiếp tục thu hút các nhà đầu tư và có bước đột phá tốc độ trong tương

lai gần. Với những lợi thế nhất định, cùng sự kết hợp với các công ty Fintech,
hứa hẹn hệ thống ngân hàng Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ hơn,
phục vụ khách hàng tốt hơn, xứng đáng là lĩnh vực đi đầu trong hệ thống tài
chính của Việt Nam.
II. Mối quan hệ giữa Ngân hàng thương mại và Fintech
2.1, Đặc trưng của NHTM ở Việt Nam
❖ Về cấu trúc tài chính và tài sản là doanh nghiệp có quy mơ lớn, hệ số nợ
rất cao và cấu trúc tài sản đặc biệt
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp có quy mơ lớn trên cả giác độ vốn
chủ sở hữu và tổng tài sản.
Ở Việt Nam, vốn chủ sở hữu của các Ngân hàng thương mại là hàng nghìn
tỷ đồng. Mạng lưới các chi nhánh Ngân hàng thường rất lớn và phân tán rộng về
12


địa lý. Trong khi quy mô về vốn chủ sở hữu đã rất lớn, nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại lại chủ yếu là nợ được huy động từ bên ngoài Ngân hàng.
Phần lớn tài sản của Ngân hàng thương mại là tài sản tài chính, mang đặc
trưng trừu tượng, hình thái vật chất giản đơn chỉ là giấy tờ hoặc thậm chí chỉ là
dữ liệu điện tử được lưu giữ trong một thiết bị nhất định.
❖ Hoạt động của Ngân hàng thương mại luôn chứa đựng nhiều rủi ro và chịu
sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống luật pháp
Trên giác độ tài chính doanh nghiệp, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ dẫn
đến rủi ro trong hoạt động cũng cao. Bên cạnh đó, nguồn vốn nợ chủ yếu của
Ngân hàng thương mại lại là tiền gửi với đặc trưng có thể bị rút ra trước hạn với
khối lượng khó xác định. Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng không được hưởng quy
chế bảo hộ độc quyền và mang tính phức tạp, trực tiếp.
Hơn nữa, Ngân hàng thương mại tham gia vào nhiều cam kết trong khi chưa
chuyển giao vốn thực sự, tức là hoạt động ngoại bảng phong phú và đa dạng. Vì
những lý do này, hoạt động của Ngân hàng thương mại chứa đựng nhiều rủi ro

hơn các ngành kinh doanh khác, bao gồm các loại rủi ro đặc thù như rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro vốn khả dụng, rủi
ro đạo đức,…
Là doanh nghiệp có quy mơ lớn, mạng lưới rộng khắp, hoạt động chịu nhiều
rủi ro, ảnh hưởng đáng kể đến nhiều hoạt động kinh tế xã hội, Ngân hàng thương
mại chịu sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của hệ thống pháp luật. Các quy định
pháp lý đối với Ngân hàng thương mại được phổ rộng trên nhiều mặt của hoạt
động kinh doanh.
❖ Tính liên kết và ổn định của hệ thống Ngân hàng
Hệ thống Ngân hàng có tính phụ thuộc lẫn nhau rất lớn. Hơn bất cứ ngành
kinh doanh nào trong nền kinh tế, rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có tính lan
toả rất nhanh. Hoạt động như một hệ thống các mắt xích liên kết chặt chẽ, chỉ cần
một Ngân hàng thương mại, dù yếu và nhỏ nhất, gặp khó khăn trong hoạt động,
đặc biệt là khó khăn về thanh khoản, là có thể dẫn đến nguy cơ sập hệ thống.
Hệ thống Ngân hàng – tài chính trong nền kinh tế rất nhạy cảm với mọi biến
động về kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội. Những biến động này thường có tác
động gần như tức thời đến hoạt động của thị trường tài chính, điển hình là thị
trường chứng khốn, theo đó, nó gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của hệ
thống Ngân hàng.

13


2.2, Mối quan hệ giữa Ngân hàng thương mại và Fintech
❖ Sự cộng tác giữa Fintech và ngân hàng
Fintech tạo ra những mơ hình kinh doanh mới làm thay đổi kênh phân phối
và các sản phẩm dịch vụ tài chính truyền thống, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng, ví
dụ: Internet banking, Mobile banking, QR code, ngân hàng số, ví điện tử…
Sự phát triển và ứng dụng các công nghệ mới như: hệ thống định dạng cá
nhân sinh trắc học, định danh khách hàng điện tử… sẽ giúp các tổ chức tài chính

thu thập dữ liệu, đơn giản hóa quy trình phân tích hành vi khách hàng, cải tiến
chất lượng dịch vụ, tiết giảm chi phí hạ tầng kỹ thuật, tăng cường tính minh bạch,
nhưng vẫn đảm bảo an tồn, nhanh chóng, hiệu quả, đặc biệt trong giao dịch ngân
hàng mang lại giá trị gia tăng cũng như sự hài lòng hơn cho khách hàng.
Fintech thu hút rất nhiều các doanh nghiệp khởi nghiệp trong 1 thập kỷ qua
do được phát triển trên nền tảng hệ thống tài chính cho khách hàng ở vùng sâu,
vùng xa hoặc những khách hàng gặp khó khăn cơng nghệ thơng tin và viễn thơng
nên không yêu cầu nguồn vốn lớn và không cần nhiều mạng lưới chi nhánh như
ngân hàng truyền thống.
Fintech tạo ra các giải pháp trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính do những
rào cản về thủ tục hoặc địa lý. Đặc biệt, Fintech hỗ trợ tốt hơn cho nhóm khách
hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ. Những khách hàng này thường
bị các ngân hàng từ chối do không đáp ứng được các yêu cầu về vốn và tài sản.
Fintech giúp cung cấp danh mục các sản phẩm tài chính đa dạng cho khách
hàng nhờ sự phát triển của công nghệ, giúp bảo đảm sự cung ứng dịch vụ 24/7
theo cả không gian và thời gian.
➢ Cùng với sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, ngày càng
nhiều người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ từ Fintech. Qua Fintech,
khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính - ngân hàng được nâng cao, gia tăng giá trị
cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Cũng bởi ưu thế phát triển trên nền tảng công
nghệ thơng tin khơng cần mạng lưới phịng giao dịch như ngân hàng, nên các sản
phẩm dịch vụ do doanh nghiệp Fintech cung ứng đã và đang thu hút được số lượng
lớn khách hàng; đặc biệt là những người gặp khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ
ngân hàng.
❖ Sự cạnh tranh
Nguy cơ bị tấn cơng bởi chính cơng nghệ. Các sản phẩm Fintech được tạo ra
trên nền tảng công nghệ nên việc gặp phải các nguy cơ tấn công từ công nghệ là
điều không tránh khỏi. Giải pháp công nghệ thơng tin càng hiện đại thì rủi ro càng
14



dễ xảy ra, một sự cố có thể dẫn đến rủi ro cả hệ thống. Các doanh nghiệp phải đối
mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn đến từ việc gian lận tài chính, lỗi hệ thống, tội
phạm cơng nghệ ăn cắp dữ liệu, phát tán mã độc…
Fintech phát triển quá nhanh so với hệ thống pháp luật hiện hành. Sản phẩm
Fintech là dựa trên những đổi mới và sáng tạo liên tục của cơng nghệ, do đó, nhiều
trường hợp các quy định của pháp luật hiện hành chưa theo kịp. Chính điều này
là một trong những nguyên nhân gây ra hàng loạt các vụ lừa đảo liên quan đến
fintech thời gian qua như lừa đảo góp vốn mua máy đào tiền ảo, lừa đảo ICO, kinh
doanh tiền điện tử…
Sự thuận tiện của Fintech làm cho khách hàng đôi khi sử dụng mà chưa thực
sự hiểu về sản phẩm, khơng có kiến thức cơ bản về tài chính, thậm chí khơng hề
biết cách bảo mật các thông tin cá nhân. Đây là kẽ hở cho tội phạm tài chính tấn
cơng. Ví dụ: lập các website giả mạo làm người dùng lộ tài khoản và mật khẩu để
chiếm đoạt tài sản…
Thị phần của các ngân hàng có xu hướng giảm bớt do có sự chia sẻ thị phần
với các cơng ty Fintech.
Sự phát triển mạnh mẽ của cơng nghệ có thể thay thế cho lượng lớn nhân
viên của các ngân hàng đang làm việc trực tiếp tại các quầy giao dịch truyền thống.
Xu hướng “ngân hàng khơng giấy”, “tổ chức tài chính khơng giấy”, trí tuệ nhân
tạo, robot sẽ ngày càng phổ biến. Các chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân
hàng ngày càng thu hẹp cả về quy mô và số lượng.
➢ Fintech bùng nổ và phát triển mạnh trong những năm gần đây đã tác động
mạnh mẽ và làm thay đổi căn bản các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ trong ngành
tài chính. Đồng thời cũng tạo nên một cuộc chạy đua công nghệ cùng với sự cạnh
tranh gay gắt giữa các thực thể trong thị trường tài chính. Cùng đón chờ những cú
chuyển mình ngoạn mục hay những “pha phản địn” của các định chế tài chính
truyền thống trước sự phát triển có phần lấn át của Fintech trong cuộc cạnh tranh
gay gắt này.
❖ Những giải pháp về những vấn đề tiêu cực đối với NHTM

Tạo dựng hành lang pháp lý đầy đủ và theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển và ứng dụng fintech vào các hoạt động tài chính - ngân hàng.
Tăng cường biện pháp an tồn và bảo mật thơng tin.
Nâng cao chất lượng nhân lực ngành tài chính ngân hàng.
❖ Tư duy hệ thống trong mối quan hệ giữa Fintech và ngân hàng thương mại
15


Tăng cường hợp tác và đầu tư giữa Fintech và ngân hàng sẽ phát huy lợi thế
về hạ tầng công nghệ, sản phẩm và dịch vụ tiện ích do Fintech cung cấp, khai thác
được tiềm lực tài chính và số lượng khách hàng lớn từ các tổ chức tài chính truyền
thống, mở rộng thêm quy mô hoạt động, gia tăng mức độ tiếp cận khách hàng,
góp phần giảm thiểu chi phí, hướng đến đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của các
cơng ty Fintech.
Các cơng ty Fintech mặc dù có ưu thế về cơng nghệ, mơ hình kinh doanh
sáng tạo nhưng lại ít kinh nghiệm trong hoạt động tài chính-ngân hàng, hệ thống
kiểm soát, mạng lưới tiếp cận khách hàng còn nhiều hạn chế.
Bằng cách hợp tác, cả Fintech và ngân hàng sẽ cùng có lợi. Điều đó tạo ra
sức mạnh tổng hợp cho thị trường dịch vụ ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh và góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
III, Xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam và đề xuất một số chiến
lược cho MB Bank
3.1, Xu hướng phát triển của Fintech tại Việt Nam
Theo báo cáo mới nhất của Fintech News về lĩnh vực fintech trong nước,
trong năm qua, ngành công nghiệp fintech của Việt Nam đã phát triển đáng kể
nhờ việc áp dụng các giao dịch kỹ thuật số ngày càng tăng, ngành thương mại
điện tử đang bùng nổ và chính phủ thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa thanh toán kỹ thuật
số.
Việt Nam được đánh giá là thị trường tiềm năng cho phát triển Fintech khi
quy mô dân số đông, tỷ lệ sử dụng thiết bị di động và internet cao. Theo Appota,

2018, với gần 100 triệu dân, khoảng 72% dân số sử dụng điện thoại thông minh,
người dùng lên mạng bằng điện thoại thông minh lên tới 68%, thời gian kết nối
trực tuyến lên tới 48 giờ/tuần bằng các thiết bị khác nhau là cơ hội cho các công
ty Fintech phát triển thị trường. Năm 2019, Việt Nam đã thu hút 36% tổng vốn
đầu tư ASEAN trong lĩnh vực fintech, chỉ đứng sau Singapore 51%.
Trong năm 2015, đã có 39 cơng ty khởi nghiệp trên thị trường Fintech Việt
Nam. Tiếp theo là sự gia tăng đáng kể, lên 44 công ty khởi nghiệp trong vòng 2
năm 2016 - 2017. Số lượng công ty Fintech tại thị trường Việt Nam đã tăng gần
gấp 3 lần, từ 44 lên 124 công ty khởi nghiệp trong 2 năm 2017 -– 2019 trải rộng
trên nhiều lĩnh vực khác nhau, trong đó đáng chú ý nhất là các công ty khởi nghiệp
cho vay P2P, từ 3 lên 23 cơng ty khởi nghiệp. Nhìn chung, Fintech ở Việt Nam
chủ yếu hoạt động ở mảng thanh toán, cho vay ngang hàng và huy động vốn cộng
đồng, còn những mảng khác vẫn trong quá trình sơ khai như: dịch vụ quản lý tài
16


sản, quản lý thanh khoản, quản lý đầu tư, bảo hiểm, dịch vụ tư vấn tài chính tự
động.
Khơng chỉ các startup Fintech mới vào cuộc, mà nhiều ngân hàng thương
mại đã và đang dần chuyển đổi, vận hành hệ thống ngân hàng số trên nền tảng
công nghệ hiện đại như: BIDV, Vietinbank, VPBank, TPBank… nhằm đáp ứng
yêu cầu phục vụ khách hàng nhanh chóng, thơng suốt.
Trong q 1 năm 2020, thanh toán điện tử tăng 76% với tổng giá trị giao
dịch tăng 124% so với quý 1 năm 2019. Người chơi trong không gian này đã ghi
nhận mức tăng trưởng chưa từng có, với thanh tốn trên ví di động MoMo đã tăng
gấp 2 lần kể từ tháng 2. Hoạt động thương mại điện tử cũng tăng đáng kể trong
năm 2020, với tổng lượt truy cập vào các ứng dụng mua sắm đạt 12,7 tỷ đồng
trong quý 2 năm 2020.
3.2, Mối quan hệ của Fintech với NHTM
Sự ra đời và phát triển của các công ty Fintech trong thời gian qua đã tác

động ngày càng rõ nét lên hệ thống ngân hàng với việc xuất hiện hàng loạt sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng đổi mới sáng tạo, cũng như sự ra đời các kênh phân phối
dịch vụ ngân hàng mới, mở rộng giao dịch trực tuyến thông qua Internet Banking,
Mobile banking, mạng xã hội, ngân hàng điện tử…
Điều này mang lại cho các tổ chức tài chính, ngân hàng những cơ hội để thay
đổi cũng như nhiều thách thức, cụ thể:
• Cơ hội
Thứ nhất, việc mở rộng mạng lưới chi nhánh ngân hàng khơng cịn là ưu tiên
trong cuộc cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính, ngân hàng. các mơ hình ngân
hàng kỹ thuật số được xây dựng dựa trên các giải pháp Fintech nhằm tối ưu hóa
trải nghiệm, phù hợp với điều kiện thực tế và nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng. Những tiện ích cơ bản mà một ngân hàng cung cấp ln sẵn có tại mọi thời
điểm trong không gian kỹ thuật số thông qua các ứng dụng dịch vụ được dễ dàng
tải về điện thoại di động, hoặc được thực hiện trực tuyến trên Internet mà khơng
cịn phụ thuộc vào hệ thống chi nhánh và phịng giao dịch. Việc cạnh tranh thơng
qua mở rộng mạng lưới các chi nhánh ngân hàng trong kỷ nguyên số sẽ khơng
cịn nhiều ý nghĩa, thay vào đó yếu tố công nghệ sẽ trở thành lợi thế cho các ngân
hàng, nhất là đối với cả các ngân hàng có quy mơ nhỏ mà trước đây rất khó khăn
trong cuộc đua mở rộng thị phần.

17


Thứ hai, sự dịch chuyển của khách hàng sử dụng dịch vụ từ các kênh truyền
thống sang kênh điện tử, trực tuyến. Công nghệ di động đã làm chuyển dịch nhu
cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng sang các kênh giao dịch trực tuyến và điện
thoại di động thông minh thay vì phải tới các chi nhánh của ngân hàng để thực
hiện các thủ tục rườm rà. Các tổ chức tài chính và ngân hàng có cơ hội thu hút
được lượng lớn khách hàng đang sinh sống ở nông thơn, vùng sâu, vùng xa vốn
khơng có tài khoản ngân hàng. Đối với nhiều người trong số này, Internet hay

công nghệ di động sẽ trở thành cánh cửa cho họ cơ hội tiếp cận đến các dịch vụ
tài chính, ngân hàng chính thống.
Thứ ba, sự chuyển hướng sang các giải pháp ngân hàng hợp kênh (Omni channel banking). Hiện nay, ở nhiều quốc gia phát triển, chi nhánh ngân hàng với
không gian giao dịch hiện đại, tiện lợi với những màn hình tivi, máy tính bảng cỡ
lớn giúp khách hàng tự tương tác và trải nghiệm dịch vụ mà không cần đến sự trợ
giúp của giao dịch viên truyền thống ngày càng trở nên phổ biến. Việc xây dựng
các chi nhánh ngân hàng chủ yếu dựa vào nền tảng công nghệ tự động hóa, kết
nối đa chiều và thơng minh hóa theo hướng phát triển các thiết bị tự phục vụ dựa
trên trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy (Machine learning). Thông qua giải pháp
ngân hàng hợp kênh, khách hàng có thể truy cập các dịch vụ ngân hàng mọi lúc,
mọi nơi, bằng mọi thiết bị có kết nối Internet theo thời gian thực; đồng thời có thể
trải nghiệm sự đồng bộ và liền mạch dịch vụ trên mọi kênh giao dịch Internet
Banking, Mobile Banking, ATM... Phương pháp tiếp cận này cịn cho phép các
ngân hàng phân tích dữ liệu về các hoạt động của khách hàng thông qua các kênh
khác nhau, qua đó dự đốn chính xác hơn nhu cầu và sở thích của khách hàng
cũng như tăng cường khả năng giao tiếp hiệu quả hơn với khách hàng; đồng thời,
làm tăng hiệu quả và cải thiện hiệu suất hoạt động nhờ thay thế các quy trình xử
lý thủ công bằng các giao dịch kỹ thuật số.
Thứ tư, sự xuất hiện và tham gia mạnh mẽ của các cơng ty Fintech vào thị
trường tài chính - ngân hàng. Các cơng ty Fintech có lợi thế về cơng nghệ, ý tưởng
sáng tạo, linh hoạt trong tổ chức, tuy nhiên vẫn cịn một số mặt hạn chế, như: ít
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, thương hiệu và uy
tín chưa đủ lớn để có thể dễ dàng mở rộng thị trường một cách nhanh chóng, nhất
là ở Việt Nam. Ngược lại, các ngân hàng có lịch sử và thương hiệu lâu năm, có
mạng lưới hoạt động rộng lớn, lợi thế về lượng dữ liệu lớn của khách hàng, có đủ
tài chính và kinh nghiệm hoạt động, nhưng lại ln có một độ trễ nhất định về mặt
công nghệ so với các công ty Fintech. Xu thế chủ đạo trong thời gian qua vẫn là
mơ hình kết hợp giữa Fintech và ngân hàng. Sự kết hợp giữa Fintech và ngân hàng
tạo ra các dịch vụ tài chính, ngân hàng với chất lượng cao, nhiều trải nghiệm và
18



tiện ích hơn, thời gian xử lý nhanh hơn trong khi chi phí dịch vụ lại có thể thấp
hơn, nhờ đó ngân hàng có thể thu hút được thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch
vụ, nhất là các dịch vụ giá trị gia tăng.

19


• Thách thức
Thứ nhất, hành lang pháp lý chưa thực sự đầy đủ, chính xác nhất là đối với
những cơng nghệ mới. Thời gian cập nhật, sửa đổi, bổ sung pháp lý còn chậm so
với tốc độ phát triển nhanh chóng mặt của cơng nghệ. Nhận thức được điều này,
Ngân hàng Nhà nước Ban chỉ đạo Fintech1 vào tháng 3/2017 với mục đích nghiên
cứu chun sâu về các cơng nghệ, sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mới cũng như
đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ sinh thái (bao gồm cả khuôn khổ
pháp lý) để hỗ trợ cho sự phát triển của các công ty Fintech hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam.
Thứ hai, cơ sở hạ tầng công nghệ của Việt Nam chưa đáp ứng yêu cầu của
sự phát triển công nghệ cao, đặc biệt là công nghệ bảo mật.
Thứ ba, các doanh nghiệp Fintech thường gặp khó khăn về mơ hình kinh
doanh, mơ hình quản trị cũng như đường hướng phát triển lâu dài, điều này khiến
cho doanh nghiệp khó có thể phát triển lớn mạnh.
Thứ tư, ý thức của người tiêu dùng sản phẩm Fintech còn hạn chế, đôi khi
tạo ra những “lỗ hổng bảo mật”. Người dân cịn chưa có ý thức trong việc bảo mật
những thông tin cá nhân như họ và tên, CMND/CCCD, hộ chiếu, địa chỉ, ngày
tháng năm sinh, số tài khoản… Điều này làm gia tăng mạnh nguy cơ ảnh hưởng
đến tài khoản của chính người tiêu dùng cũng như các tổ chức tài chính.
3.3, Đề xuất một số chiến lược phù hợp cho MB Bank
3.3.1, Một vài nét về Ngân hàng TMCP Quân đội - MB Bank

• Sơ lược về Ngân hàng TMCP Quân đội - MBBank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (tên giao dịch tiếng Anh
là Military Commercial Joint Stock Bank), gọi tắt là Ngân hàng Quân đội, viết tắt
là MB, là một ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam, một doanh
nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – MB thành lập vào ngày
04/11/1994. Tính đến nay, ngân hàng MB là một định chế vững về tài chính, mạnh
về quản lý, minh bạch về thông tin, thuận tiện và tiên phong trong cung cấp dịch
vụ để thực hiện được sứ mệnh của mình đồng thời cũng là một tổ chức, một đối
tác vững vàng, tin cậy cho tất cả các khách hàng.
Tại năm 2018, vốn điều lệ của Ngân hàng là 21.605 nghìn tỷ đồng, tổng tài
sản của ngân hàng là 362.325 nghìn tỷ đồng. Hiện nay, Ngân hàng Quân đội có
20


vốn điều lệ là 37.783 nghìn tỷ đồng. Mạng lưới khắp cả nước với trên 100 chi
nhánh và trên 190 điểm giao dịch trải dài khắp 48 tỉnh thành phố. Ngân hàng cịn
có văn phịng đại diện tại Liên bang Nga, chi nhánh tại Lào và Campuchia.
Các cổ đơng chính của Ngân hàng Quân đội là Viettel, Tổng Công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước, Tổng Công ty Trực thăng Việt Nam và Tổng Công
ty Tân Cảng Sài Gịn.
Ngồi dịch vụ ngân hàng, Ngân hàng Qn đội cịn tham gia vào các dịch
vụ mơi giới chứng khốn, quản lý quỹ, kinh doanh địa ốc, bảo hiểm, quản lý
nợ và khai thác tài sản bằng cách nắm cổ phần chi phối của một số doanh nghiệp
trong lĩnh vực này.
❖ Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 04 tháng 11 năm 1994, ngân hàng chính thức đi vào hoạt động với vốn
điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng với 25 cán bộ nhân viên.
Năm 2000, thành lập Công ty TNHH Chứng khốn Thăng Long (nay là Cơng
ty Cổ phần Chứng khốn Ngân hàng TMCP Qn đội MBS) và Cơng ty Quản lý

nợ và khai thác tài sản Ngân hàng TMCP Quân đội (MBAMC).
Năm 2003, MB tiến hành cải tổ toàn diện về hệ thống và nhân lực.
Năm 2004, MB là ngân hàng đầu tiên phát hành cổ phần thông qua bán đấu
giá ra công chúng với tổng mệnh giá là 20 tỷ đồng.
Năm 2005, MB tiến hành ký kết thỏa thuận ba bên với Vietcombank và Tập
đồn Viễn thơng Qn đội Viettel về việc thanh tốn cước viễn thơng của Viettel
và đạt thỏa thuận hợp tác với Citibank.
Năm 2006, thành lập Công ty Quản lý Quỹ Đầu tư Chứng khốn Hà Nội
HFM (nay là Cơng ty cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư Ngân hàng Quân đội MB
Capital). Triển khai thành cơng dự án hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin CoreT24
của Tập đồn Temenos (Thụy Sĩ)
Năm 2008, MB tái cơ cấu tổ chức. Tập đồn Viễn thơng Qn
đội Viettel chính thức trở thành cổ đơng chiến lược.
Năm 2009, MB ra mắt Trung tâm dịch vụ khách hàng 247.
Năm 2010, Khai trương chi nhánh đầu tiên tại nước ngoài (Lào).
21


Năm 2011, Thực hiện thành công việc niêm yết cổ phiếu trên Sở Giao dịch
Chứng khốn TP Hồ Chí Minh (HSX) từ ngày 01 tháng 11 năm 2011. Khai trương
chi nhánh thứ hai tại nước ngoài (Campuchia). Nâng cấp thành công hệ thống
CoreT24 từ R5 lên R10
Năm 2019, MB ra mắt logo và bộ nhận diện thương hiệu mới.
Năm 2020, MB được vinh danh "Ngân hàng tiêu biểu Việt Nam"
Năm 2021, MB lọt vào danh sách TOP 4 Ngân hàng uy tín nhất Việt Nam
❖ Các cơng ty thành viên:
Các cơng ty có trên 50% cổ phần do MB nắm giữ như sau:
Cơng ty Cổ phần Chứng khốn MB (MBS)
- Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ Đầu tư MBCapital
- Công ty Quản lý Tài sản Ngân hàng Quân đội (MBAMC)

- Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (MIC)
- Cơng ty Tài chính TNHH MB SHINSEI (MCredit): Vốn điều lệ 800 tỷ
đồng, MB sở hữu 50%.
- Công ty TNHH Bảo hiểm Nhân thọ MB Ageas (MBAL)
3.3.2, Tác động của Fintech đến ngân hàng Quân đội - MBBank
-

Fintech có khả năng tái định hình ngành tài chính, đồng thời, tác động mạnh
mẽ đến các yếu tố được xem là quan trọng nhất của ngành này.
Thực tế cho thấy, Fintech đang đóng vai trị quan trọng giảm thiểu tác động
của COVID-19 với việc tạo thuận lợi cho triển khai các giải pháp tài khóa kịp
thời, hiệu quả tới người thụ hưởng, thậm chí cả các đối tượng khơng được tiếp
cận dịch vụ ngân hàng.
Hiện tại, các cơng ty tài chính đều cho vay theo mơ hình P2P (cho vay ngang
hàng) – kết nối trực tiếp người cho vay với người đi vay thông qua nền tảng công
nghệ. Cách làm này đã cho thấy hiệu quả hoạt động rất tốt, giảm thiểu chi phí, tiết
kiệm thời gian một cách đáng kể so với phương thức truyền thống.
Hợp tác với một công ty Fintech để triển khai kênh giao dịch Facebook
Fanpage, ngân hàng Quân đội (MB Bank) kì vọng thu hút khoảng 500 nghìn khách
hàng mới, đồng thời cải thiện quá trình cung cấp dịch vụ, cải thiện và dự báo sẽ
tốt hơn nhu cầu thị trường..
Mơ hình dịch vụ chuyển tiền của MB trên cơ sở hợp tác sử dụng mạng lưới
của Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) ở địa bàn nông thôn, miền núi,
hải đảo...
22


MB cũng đang hợp tác với Infosys, migo thực hiện dự án kho dữ liệu tập
trung và công cụ báo cáo quản trị để đáp ứng yêu cầu về thông tin, dữ liệu cho
hoạt động quản lý, giám sát và quản trị rủi ro…

3.3.3. Một số giải pháp giành cho ngân hàng thương mại MBBank
Sự hợp tác giữa các ngân hàng và các Fintech đã mang đến hiệu quả tích
cực cho cả hai bên và là cơ sở thúc đẩy nhiều giải pháp thanh toán số bùng nổ
hiệu quả, đặc biệt là trong mùa dịch Covid-19 như ngày nay.
Một số giải pháp cần đưa ra để thúc đẩy hiệu quả hợp tác giữa hai bên bao gồm:
Thứ nhất, đảm bảo an tồn hệ thống thanh tốn.
Việc thúc đẩy hợp tác ngân hàng – Fintech, thúc đẩy tài chính tồn diện sẽ
dẫn đến tăng quy mô, mở rộng phạm vi và số lượng giao dịch thanh tốn, do đó,
việc đảm bảo ổn định hoạt động của hệ thống thanh toán quốc gia là vấn đề cần
thiết phải thực hiện. Trong đó, đầu tư cơ sở hạ tầng và quản lý giám sát hệ thống
là hai trong số những vấn đề cần quan tâm nhất.Vì vậy, việc nghiên cứu ứng dụng
Blockchain trong giao dịch L/C có ý nghĩa cần thiết trong việc tối ưu hố những
lợi ích của cơng nghệ này đến hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại.
Thứ hai, đảm bảo an toàn và ổn định hệ thống ngân hàng.
Theo như đánh giá về khả năng hấp thụ rủi ro của hệ thống tài chính Việt
Nam, sự ổn định của hệ thống ngân hàng vẫn còn là một điều cần chú ý để cải
thiện. Điều này càng cần thiết khi thúc đẩy hợp tác ngân hàng – Fintech để cung
cấp các sản phẩm tài chính, ngân hàng một cách rộng rãi trong nền kinh tế.
Ngoài ra, việc thực hiện duyệt chi ngân sách chặt chẽ, sát sao theo đúng chủ
trương, chính sách, việc giải ngân và kiểm sốt hiệu quả sử dụng vốn giải ngân
thơng qua hệ thống thanh tốn khơng dùng tiền mặt cần được giám sát chặt chẽ.
Fintech hiện tham gia nhiều chuỗi cung ứng từ chuỗi cung ứng nhà sản xuất
tới nhà sản xuất (P2P), nhà sản xuất tới khách hàng (P2C), khách hàng tới khách
hàng (C2C), nhà phân phối tới nhà phân phối (D2D). Đối với lĩnh vực tài chính,
ngân hàng, mặc dù phần lớn Fintech tham gia hệ thống thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, họ cịn cung ứng dịch vụ tài chính khác huy động vốn cũng như cho vay
ngang hàng.
➢ Như vậy, nếu phát huy được kênh huy động vốn qua Fintech và kiểm soát
được rủi ro vốn huy động này cho người gửi tiền có thể tập trung được thêm nhiều
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để tham gia vào quá trình cung ứng vốn cho tổ chức,

cá nhân cần vốn
23


Thứ ba, hoàn thành hành lang pháp lý thúc đẩy quan hệ ngân hàng Fintech
Ngân hàng MBBank trước tiên cần hồn thiện các vấn đề bảo mật thơng tin
ngân hàng, bảo mật thông tin khách hàng, an ninh mạng cũng như yêu cầu đáp
ứng được kỳ vọng cao của người tiêu dùng, đồng thời tìm được mẫu số chung
giữa mục tiêu quản lý an toàn, hiệu quả với mục tiêu thúc đẩy đổi mới sáng tạo
và gia tăng khả năng cạnh tranh.
Thực tế cho thấy khuôn khổ pháp lý cho q trình hợp tác ngân hàng Fintech cịn rất sơ khai, các quy định rõ về mơ hình hoạt động, địa vị pháp lý, các
điều kiện thành lập và hoạt động của công ty Fintech chưa thực sự rõ ràng.
MBBank cần xây dựng cơ chế chính sách và ban hành các quy định quản lý tạo
môi trường thuận lợi cho đổi mới sáng tạo, ứng dụng những thành tựu của cách
mạng công nghiệp 4.0 vào hoạt động ngân hàng, cũng như hỗ trợ sự phát triển hệ
sinh thái Fintech tại Việt Nam phù hợp.
➢ Có thể nói, hồn thiện hành lang pháp lý là tiền đề quan trọng thúc đẩy hợp
tác ngân hàng-Fintech trên nhiều phương diện trong thời gian tới.
Thứ tư, ưu tiên phát triển hạ tầng về thông tin
Xuất phát từ nhu cầu chung của ngân hàng và Fintech về khai thác dữ liệu
lớn để ứng dụng trong hoạt động kinh doanh, các cơ sở dữ liệu dân số quốc gia
như dân cư, doanh nghiệp, khách hàng cần được chuẩn hóa tạo nền tảng số liệu
để phát triển các mơ hình phân tích. Hệ thống chính sách cần tập trung xây dựng
đảm bảo sự phát triển hài hòa với hệ thống các ngân hàng đồng thời tạo điều kiện
cho các công ty Fintech phát triển, xây dựng các kế hoạch thử nghiệm theo khuôn
khổ pháp lý, phù hợp với thực tiễn.
Đặc biệt khi ngân hàng thay đổi mô hình kinh doanh từ mơ hình ngân hàng
truyền thống sang mơ hình ngân hàng số (digital Banking) và mơ hình ngân hàng
mở (open banking) bằng việc liên kết với đối tác thứ 3 cung ứng dịch vụ tài chính
tới từng cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.Vì vậy, cần có một trung tâm cơ sở dữ

liệu chung giữa các ngân hàng và công ty Fintech về lĩnh vực tài chính nhằm một
mặt khai thác hiệu quả nguồn thơng tin, mặt khác minh bạch hóa nguồn thơng tin
dữ liệu tránh những rủi ro do bất cân xứng thông tin cho ngân hàng- Fintech khi
lựa chọn đối tác cũng như phối hợp kinh doanh tài chính- tiền tệ.

24


Bên cạnh đó, cách mạng cơng nghiệp 4.0 đang bùng nổ mạnh mẽ, nguồn
nhân lực trong nước lại chưa được đào tạo bài bản, không bắt kịp xu hướng công
nghệ thế giới. Vì vậy, cần đưa ra một số giải pháp trong giai đoạn như hiện nay:
tăng cường thời gian thực hành, học ngoại ngữ và tin học, thí điểm đào tạo một
số ngành nghề bằng tiếng Anh để nâng cao khả năng hội nhập cho người lao
động,…
Cuối cùng, đó là thúc đẩy đa dạng hoá các lĩnh vực hợp tác.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và kỳ vọng cao của khách hàng, ngân
hàng MBBank và Fintech cần tiếp tục đẩy mạnh hợp tác để cung ứng các dịch
vụ, khiến các sản phẩm ngày càng phong phú hơn. Ngân hàng và Fintech cần có
sự cởi mở trong tư duy từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, hướng đến
sự hợp tác có lợi, tạo sức mạnh cho thị trường dịch vụ, nâng cao khả năng cạnh
tranh phát triển kinh tế. Tuy nhiên, ngân hàng MBBank cần đảm bảo các dữ liệu
của khách hàng cung cấp cho cơng ty Fintech và có sự giám sát nguồn dữ liệu và
có những chính sách chặt chẽ để bảo mật thông tin khách hàng.

25


×