Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2021-2022 có đáp án - Trường THPT Chuyên Nguyễn Tất Thành, Kon Tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.07 KB, 4 trang )

SỞ GD&ĐT KON TUM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TẤT THÀNH

KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022
Ngày kiểm tra: 13/12/2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 11

(Đề gồm 01 trang)

Thời gian làm bài: 90 phút
(Không kể thời gian giao đề)

ĐỀ BÀI
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Nhặt rau muống cọng già không dám vứt
Câu thơ xót lịng suốt tuổi thơ tơi
Thuở Hà Nội dùng phiếu tem phân phối
Viên gạch nào thay chỗ xếp hàng rau
Giờ sang Tây thấy điều này hơi lạ
Hoa thì nhiều, rau cỏ ít em ơi
Nào cần chi cao lương mĩ vị
Bữa cơm rau quê nhà, ta đãi bạn bè thân
Của một đồng công một nén, người ơi
Thương người trồng, thương người mang bao chặng đường vất vả
Nhặt rau muống cọng già không dám vứt
Ta như người mắc nợ với quê xa.
(Rau quê, Phan Quốc Linh).
Câu 1. (0.5 điểm) Bài thơ trên được viết theo thể thơ gì?


Câu 2. (0.5 điểm) Chỉ ra một thành ngữ và một câu tục ngữ được sử dụng trong bài thơ?
Câu 3. (1.0 điểm) Bài thơ là lời của nhân vật trữ tình khi xa quê hương. Anh/chị hãy cho
biết nhân vật đã bày tỏ những tình cảm gì với quê hương mình? (1.0 điểm)
Cân 4. (1.0 điểm) Thơng điệp nào trong bài thơ có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Vì sao?
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 dịng)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của quê hương đối với đời sống mỗi con người.
Câu 2. (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về tâm trạng của nhân vật Liên trong truyện ngắn
“Hai đứa trẻ” (Thạch Lam)
--------------------HẾT-------------------


SỞ GD&ĐT KON TUM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN TẤT THÀNH

KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I NĂM HỌC 2021-2022
Ngày kiểm tra: 13/12/2021
Môn: Ngữ văn - Lớp 11

HƯỚNG DẪN CHẤM
(Bản Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)
I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Trên cơ sở Đáp án và thang điểm (mục II), giáo viên đánh giá kiến thức và kĩ năng làm bài của
học sinh. Do đặc trưng bộ mơn, nội dung đáp án chỉ mang tính định hướng, người chấm cần linh
hoạt trong việc cho điểm. Khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo.
- Tổng điểm tồn bài: 10.0 điểm, điểm làm trịn đến 01 chữ số thập phân. Ví dụ: 0.25 → 0.3;
0.75→0.8
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Phần Câu Nội dung

Điểm
I
1
Thể thơ tự do
0.5
(HS nêu thể thơ khác với đáp án: 0.0 điểm)
2
- Thành ngữ: cao lương mĩ vị (0.25 điểm)
0.5
- Tục ngữ: Của một đồng công một nén (0.25 điểm)
3

4

II

1

Nhân vật đã bày tỏ những tình cảm với quê hương:
1.0
- Nhớ lại một thời lịch sử khó khăn của dân tộc ta (thời bao cấp khi nước ta
còn dùng tem phiếu)
- Nhớ những nét đẹp bình dị ở q nhà: món rau muống đơn giản, bữa ăn
với bạn bè, với gia đình.
- Trân trọng nét đẹp tâm hồn của người Việt (đức tính cần cù, chịu khó, trân
trọng những điều nhỏ bé, bình dị)
* HS nêu được đầy đủ 3 ý - 1.0đ; 2 ý - 0.75đ; 1 ý - 0.5đ)
* HS diễn đạt theo cách khác nhưng vẫn hướng đến các ý trên vẫn đạt điểm
tối đa
Thông điệp rút ra từ bài thơ:

1.0
Gợi ý tham khảo:
- Cần biết nâng niu, trân trọng những giá trị bình dị ở quanh ta, đơi khi đó
chỉ là bữa cơm đơn giản mà ta ăn, những thời gian ta được dành cho người
thân và gia đình. Điều mà chỉ khi khơng cịn nữa ta mới thấy nó đáng quý.
- Trân trọng, phát huy những giá trị tinh thần tốt đẹp mà cha ông đã tạo
dựng.
- Nỗi nhớ nhung, tình yêu quê hương xứ sở của những người con xa quê.
* HS có thể bày tỏ quan điểm của mình về thơng điệp mà HS thấy ý nghĩa
nhất (chỉ cần nêu được 1 ý và lý giải một cách thuyết phục thì đạt 1.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích Đọc hiểu, viết một đoạn văn (khoảng 10 dịng) 2.0
trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của q hương đối với đời sống mỗi con
người
* Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: HS có thể trình bày đoạn văn theo 0.25
cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành.
* Xác định đúng vấn đề nghị luận: ý nghĩa của quê hương đối với đời sống 0.25


2

mỗi con người
1.0
* Triển khai vấn đề nghị luận:
- Giải thích: (0.25 điểm) Quê hương là nơi chúng ta sinh ra và lớn lên; là
mảnh đất cho ta sự sống, ghi dấu những kỉ niệm và cho ta những nhận thức
về cuộc đời.
- Bàn luận về ý nghĩa của quê hương đối với đời sống mỗi con người: (0.5
điểm)
+ Quê hương là gia đình, nhà cửa, xóm làng; là tình cảm gắn bó, yêu mến,
vun đắp, dựng xây để quê hương ngày càng giàu mạnh

+ Tình yêu quê hương biểu hiện ở ý thức, hành động của mỗi người. Nó
nâng đỡ tinh thần và là đòn bẩy khiến mỗi chúng ta sống có trách nhiệm
hơn với cộng đồng, dân tộc và với chính mình.
+ Tình u q hương gắn liền với tình u tổ quốc. Đó là tình cảm thiêng
liêng, cao đẹp làm nên nhân cách của một con người, là truyền thống quý
báu của dân tộc ta.
- Liên hệ, bài học (0.25 điểm): Kế thừa, phát huy truyền thống u q
hương đất nước và thể hiện tình u đó bằng nhiều cách khác nhau: gìn giữ
nét đẹp văn hóa truyền thống...
* Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo đúng quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0.25
câu.
* Sáng tạo: Có nhiều cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn 0.25
đề nghị luận.
Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Liên trong truyện ngắn “Hai đứa 5.0
trẻ” (Thạch Lam)
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận về tác phẩm truyện: Có đủ các phần mở
bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn
đề, kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng của nhân vật Liên

0.5

c. Triển khai nội dung nghị luận. HS có thể trình bày theo nhiều cách khác
nhau song đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. (0.5 điểm)
* Cảm nhận về tâm trạng của nhân vật Liên (2.0 điểm)
- Hồn cảnh sống: Liên là cơ bé nhỏ tuổi nhưng tuổi thơ chìm trong nỗi
buồn: thầy Liên mất việc, chị em Liên phải rời xa Hà Nội về sống ở một phố
huyện nghèo nàn, xơ xác. Hoàn cảnh sống đã khiến Liên có những cảm xúc,
suy nghĩ già dặn trước tuổi.

- Tâm trạng của nhân vật Liên
+ Trước cảnh thiên nhiên nơi phố huyện: Tâm hồn Liên buồn man mác và
có những cảm nhận tinh tế về cảnh vật thiên nhiên trước giờ khắc của ngày
tàn: cảnh trời chiều (âm thanh: tiếng trống thu không, ếch nhái kêu ran,
tiếng muỗi vo ve; màu sắc: phương tây đỏ rực như lửa cháy, đám mây ánh
hồng như hòn than sắp tàn; đường nét: lũy tre làng đen lại và cắt hình rõ rệt
trên nền trời); cảnh chợ chiều (trên mặt đất chỉ còn rác rưởi, vỏ thị, lá nhãn
và lá mía); mùi vị riêng của xứ sở (mùi âm ẩm bốc lên, ...)
+ Trước những cảnh đời nơi phố huyện: Liên cảm thấy ái ngại, thương xót

3.0

0.5


cho cuộc sống nghèo khổ, quẩn quanh của những con người nơi phố huyện:
những đứa trẻ ven chợ (lom khom trên mặt đất đi lại tìm tịi); mẹ con chị Tí
(ngày, chị mị cua bắt tép, tối đến chị mới dọn cái hàng nước dưới gốc cây
bàng)...
+ Đợi chuyến tàu đêm muộn: Liên cố thức đợi chuyến tàu đi qua; háo hức,
mải mê dõi theo chuyến tàu với những hồi tưởng về Hà Nội trong dĩ vãng;
buồn bã, nuối tiếc khi tàu đi khuất.
* Đánh giá chung: (0.5 điểm)
- Truyện ngắn tâm tình, bút pháp lãng mạn, tâm lí nhân vật được bộc lộ một
cách sâu sắc và tinh tế.
- Tấm lịng nhân đạo của Thạch Lam: cảm thơng đối với những kiếp người
tàn lụi; trân trọng ước mơ của con người đặc biệt là ước mơ của trẻ thơ.
d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0.5
nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

0.5
-----------HẾT-----------



×