Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

SKKN một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên yên lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.59 MB, 81 trang )

MỤC LỤC

1. Lời giới thiệu.....................................................................................................1
2. Tên sáng kiến.................................................................................................... 3
3. Tác giả sáng kiến...............................................................................................3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...............................................................................3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến..............................................................................3
6. Sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử...........................................4
7. Mô tả bản chất của sáng kiến............................................................................4
7.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN – GDTX4

7.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường....................................... 4
7.1.2. Công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN – GDTX............................5
7.1.3. Quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN - GDTX.............18
7.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Giám đốc
trung tâm GDNN – GDTX..............................................................................21
7.2. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN – GDTX
Yên Lạc...............................................................................................................25
7.2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu........................................................... 25
7.2.2. Đặc điểm tình hình trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc......................27
7.2.3. Đặc điểm học sinh trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc.......................28
7.2.4. Thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN – GDTX
Yên Lạc............................................................................................................30
7.3. Một số biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Giám đốc trung tâm
GDNN - GDTX Yên Lạc....................................................................................33
7.3.1. Nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm
lớp cho các lực lượng giáo dục trong và ngồi trung tâm...............................33
7.3.2. Lựa chọn, bố trí giáo viên chủ nhiệm hợp lí..........................................35
7.3.3. Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực làm công tác chủ nhiệm lớp của
giáo viên chủ nhiệm.........................................................................................39



7.3.4. Thực hiện đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm.....42
7.3.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường.................................................................46
7.3.6. Tạo động lực để giáo viên chủ nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ............49
7.3.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................51
7.4. Về khả năng áp dụng của sáng kiến.............................................................51
8. Những thông tin cần được bảo mật.................................................................52
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến.................................................52
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được.............................. 53
10.1. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả...53
10.2. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá
nhân.....................................................................................................................61
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu.................................................................................................62
PHỤ LỤC............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STTChữ viết tắt
1. CBQLCán bộ quản lý
2.

GDNNGiáo dục nghề nghiệp

3.

GDTXGiáo dục thường xuyên
4.

5.

6.

GVBMGiáo viên bộ môn

7.

GVCNGiáo viên chủ nhiệm

10. QLGDQuản lý giáo dục
11. THCSTrung học cơ sở
12. THPTTrung học phổ thông
13.

UBNDỦy ban nhân dân


1

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

1. Lời giới thiệu
Trung tâm GDNN - GDTX huyện Yên Lạc được thành lập từ năm 1996.
Trải qua 25 năm xây dựng và phát triển, khắc phục nhiều khó khăn, thử thách,
trung tâm luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, từng bước đáp ứng được nhu
cầu học tập, góp phần “Nâng cao dân trí, đào tạop nhân lực” cho huyện nhà.
Xác định rõ chức năng nhiệm vụ của trung tâm GDTX tại một huyện
thuần nông, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, Huyện ủy

và UBND huyện Yên Lạc; sự giúp đỡ của các sở, ban, ngành, trung tâm GDNN
- GDTX Yên Lạc đã có những định hướng mới về phát triển của mình. Đó là:
“Từng bước đa dạng hố các nội dung, chương trình, hình thức giáo dục đáp ứng
u cầu của người học với mơ hình hoạt động trung tâm GDTX theo hướng một
cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ; dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người
lao động”. Định hướng đó đã được triển khai tích cực và đạt được hiệu quả thiết
thực. Trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc đã trở thành một cơ sở giáo dục tin
cậy của nhân dân không chỉ trên địa bàn huyện Yên Lạc mà còn ở các huyện
khác trong tỉnh, cơng tác dạy học văn hóa và đào tạo nghề đã có nhiều khởi sắc
cả về quy mô và chất lượng đào tạo.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước: “Giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho
giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội”. Tại Đại hội lần thứ XII, Đảng ta đã khẳng
định: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc; xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh”.
Thế kỷ XXI - thế kỷ của văn minh trí tuệ, của nền kinh tế tri thức, một
nền kinh tế - xã hội “dựa vào tri thức” phải bắt nguồn từ chính tiềm năng con
người, lấy việc phát huy nguồn nhân lực làm nhân tố cơ bản của sự phát triển
nhanh chóng và bền vững. Hơn hết, giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng trong


2

sự phát triển con người, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ, có trách nhiệm chuẩn bị
cho thế hệ trẻ hơm nay những gì là cơ bản nhất để họ có thể đáp ứng được yêu
cầu của giai đoạn cách mạng mới. Do vậy, đội ngũ giáo viên - lực lượng cốt cán
của sự nghiệp trồng người, trong đó giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trị hết sức
quan trọng để thực hiện trách nhiệm này. Xây dựng một thế hệ mới là vinh dự và

trách nhiệm nặng nề đối với người giáo viên, trong đó có giáo viên chủ nhiệm
lớp, xét theo chức năng là người “tổ chức thực hiện mọi quá trình giáo dục” tại
trung tâm GDNN - GDTX.
Người giáo viên chủ nhiệm chiếm vị trí trung tâm, trụ cột trong quá trình
giáo dục học sinh, là linh hồn của lớp học, là người cố vấn đáng tin cậy dẫn dắt,
định hướng, giúp học sinh biết vươn lên tự hoàn thiện và phát triển nhân cách.
Chất lượng giáo dục học sinh ở trung tâm GDNN - GDTX cao hay thấp có một
phần quan trọng là do giáo viên chủ nhiệm lớp quyết định. Sự phát triển toàn
diện của học sinh, sự đi lên của tập thể lớp đều có vai trị rất quan trọng của giáo
viên chủ nhiệm lớp. Đồng thời người giáo viên chủ nhiệm bằng chính nhân cách
của mình, là tấm gương tác động tích cực đến việc hình thành các phẩm chất đạo
đức, nhân cách của học sinh. Mặt khác, họ còn là cầu nối giữa tập thể học sinh
với các tổ chức xã hội trong và ngoài trung tâm, là người tổ chức phối hợp các
lực lượng giáo dục. Họ còn là người dẫn dắt, tổ chức cho học sinh tham gia các
hoạt động xã hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
Người giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của
học sinh, bảo vệ học sinh về mọi mặt một cách hợp lý. Họ phản ánh trung thành
mọi nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của học sinh với Ban giám đốc trung tâm, với
các giáo viên bộ mơn, với gia đình học sinh, với cộng đồng và với các đoàn thể xã
hội khác. Tuy nhiên, để hoạt động này mang lại hiệu quả cao, thì khơng chỉ có sự
nỗ lực của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm mà cần phải có sự quản lí, chỉ đạo phù hợp
của Ban giám đốc mà trực tiếp là của Giám đốc trung tâm. Quản lý công tác chủ
nhiệm lớp là nhiệm vụ, quyền hạn của người Giám đốc. Vì vậy nếu Giám đốc triển
khai linh hoạt và sáng tạo các biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp sẽ góp
phần to lớn vào việc nâng cao hiệu quả của công tác này.


3

Từ đó, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác giáo dục – đào tạo của trung tâm

GDNN - GDTX, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện của người học sinh.
Thực tế ở trung tâm GDNN - GDTX Yên Lạc, Ban Giám đốc trung tâm
đã có những đổi mới nhất định về quản lý công tác chủ nhiệm lớp, song kết quả
đạt được chưa cao. Những biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp mà Ban
Giám đốc trung tâm đã áp dụng vào công tác quản lý của mình chủ yếu là do
kinh nghiệm bản thân và tự học hỏi. Chính vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng
công tác chủ nhiệm và quản lý công tác chủ nhiệm của Giám đốc trung tâm
GDNN - GDTX đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN - GDTX
Yên Lạc nhằm đề ra các biện pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp
với sự phát triển của giáo dục trong thời kì đổi mới là vấn đề cấp thiết cần sớm
được nghiên cứu và làm sáng tỏ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và q trình thực hiện nhiệm vụ, tơi lựa
chọn sáng kiến với đề tài “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên Yên Lạc”. Do đó, sáng kiến có ý nghĩa thiết thực với công việc của một
cán bộ quản lý tại trung tâm GDNN - GDTX, với mục đích nâng cao hiệu quả
việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp của trung tâm.
2. Tên sáng kiến
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở
trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên Yên Lạc”.
3.

4.

Tác giả sáng kiến
-

Họ và tên: NGUYỄN VĂN VIỆT.

-


Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trung tâm GDNN – GDTX Yên Lạc.

-

Số điện thoại: 0987 817 717

-

Email:
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Văn Việt

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Quản lý và nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp của Giám đốc trung


4

tâm GDNN - GDTX Yên Lạc, góp phần thực hiện chiến lược phát triển trung
tâm giai đoạn 2015 – 2020, tầm nhìn 2030.
6.

Sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Bắt đầu áp dụng từ năm học 2017 - 2018.

7.

Mô tả bản chất của sáng kiến


7.1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN – GDTX

7.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
Theo nghĩa Hán Việt: Quản lý = Quản + lý, là sự duy trì + sự đổi mới.
Trong “quản” (giữ) có “lý” (chỉnh sửa) trong “lý” có “quản”, quản lý là q trình
có tính thống nhất biện chứng hai vấn đề “quản” và “lý”. Trong “quản” phải có
“lý” thì tồn bộ hệ thống, tổ chức mới phát triển được, trong “lý” phải có “quản”
thì sự phát triển đó mới ổn định bền vững. Hai quá trình này phải được gắn bó
chặt chẽ với nhau thì toàn hệ mới đạt thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù
hợp trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngồi.
Tuy có nhiều cách hiểu, cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu khái
niệm quản lý như sau: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ
đích, có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận hành
của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định.
Nói một cách tổng qt: Quản lý là q trình tác động có chủ đích, có
định hướng của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Quản lý giáo dục có vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng, hiệu quả của giáo dục. Người quản lý cần phối hợp sử dụng các nguồn
nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực của tổ chức để đạt được mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục là quản lý một hệ thống xã hội hết sức năng động và phức
tạp, nó khơng chỉ đơn thuần là sử dụng sức mạnh luật pháp mà còn sử dụng hàng
loạt những biện pháp đối nhân xử thế để điều khiển, định hướng, điều chỉnh, tác
động vào toàn bộ hệ thống thúc đẩy nó đạt tới mục tiêu mong muốn khả thi. Đối
tượng của quản lý giáo dục chủ yếu là con người, đồng thời mục tiêu quản lý


5


cũng chính là hình thành và phát triển nhân cách của con người, do đó phương
pháp quản lý càng trở lên phong phú, đa dạng và phức tạp hơn.
Quản lý trường học về bản chất là quản lý con người (tập thể cán bộ, giáo
viên và học sinh) và quản lý các nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục của
nhà trường. Có thể hiểu quản lý nhà trường là hoạt động phối hợp điều hành của
chủ thể quản lý – Hiệu trưởng đối với giáo viên, học sinh và các lực lượng xã
hội liên quan nhằm đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường.
Quản lý nhà trường là hoạt động điều hành, phối hợp của Hiệu trưởng đối
với giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội liên quan nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục. Đích cuối cùng của mục tiêu giáo dục là giáo dục học sinh toàn
diện. Mà quản lý là nhằm hiện thực hóa cái đích ấy cho nên quản lý trong nhà
trường có thể coi như một hoạt động giáo dục.
Trung tâm GDNN - GDTX là tổ chức giáo dục địa phương, ngồi hệ
thống giáo dục chính quy, là nơi đào tạo đáp ứng yêu cầu của người học, giúp
người học xóa mù chữ, giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ, ...
Mục đích dạy học ở các trường phổ thơng nói chung và trung tâm GDTX,
GDNN - GDTX nói riêng là nhằm thực hiện đồng thời 3 chức năng bộ phận của
quá trình dạy học: Giáo dưỡng – nắm vững hệ thống tri thức kỹ năng, kỹ xảo và
cách vận dụng chúng - phát triển tư duy khái niệm, tư duy logic, tư duy biện
chứng và giáo dục – thái độ đạo đức. Ba chức năng bộ phận này gắn bó hữu cơ
với nhau, thâm nhập vào nhau, quy định lẫn nhau và tạo ra một hệ toàn vẹn ba
nhiệm vụ dạy học nhằm mục đích phát triển tồn diện con người - phát triển
nhân cách.
7.1.2. Công tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN – GDTX
Trong hệ thống tổ chức của các trung tâm, đơn vị cơ bản được tổ chức để
giảng dạy và giáo dục học sinh là lớp học. Để quản lý lớp học, nhà trường cử ra
một trong những giáo viên đang giảng dạy làm GVCN. GVCN được Giám đốc
lựa chọn từ những giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, có uy tín trong học sinh,

được hội đồng sư phạm nhà trường nhất trí phân cơng làm chủ nhiệm các lớp


6

học xác định để thực hiện mục tiêu giáo dục. Như vậy, khi nói đến người GVCN
là đề cập đến vị trí, vai trị, chức năng của người làm cơng tác chủ nhiệm lớp,
cịn nói cơng tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường nói chung và trung tâm GDTX
nói riêng là đề cập đến những nhiệm vụ, nội dung công việc mà người GVCN
phải làm, cần làm và nên làm.
* Vị trí của người giáo viên chủ nhiệm:
BAN GIÁM ĐỐC

Ban cán sự lớp

Tổ chun mơn

Nhóm bộ mơn

GVCN

Đồn thanh niên

Lớp

BCH chi đồn

Sơ đồ 1. Vị trí của GVCN ở trung tâm GDNN - GDTX
(Ghi chú: Mũi tên nét đứt biểu thị mối quan hệ không thường xuyên; Mũi tên
nét liền biểu thị mức độ quan hệ thường xuyên).


* Vai trò của người giáo viên chủ nhiệm:
-

GVCN ở các trung tâm GDNN - GDTX, trước hết là người thay mặt

Giám đốc, có trách nhiệm quản lý danh sách, quá trình đào tạo một lớp học, một
khóa học.
+ Trên thực tế, Ban giám đốc trung tâm GDNN - GDTX không thể nào
quản lý được từng học viên của tất cả các lớp. Đội ngũ GVCN chính là hệ thống
cán bộ trợ lý của Giám đốc có trách nhiệm quản lý tồn diện một lớp, một khóa
học theo mục tiêu giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng của mỗi trung tâm.
+ GVCN phải là người phát hiện, tổ chức bồi dưỡng cho học sinh về kiến
thức lý thuyết và vận dụng kiến thức vào hoạt động xã hội, nghề nghiệp, phát
hiện những thiếu sót của học sinh là một đòi hỏi vừa mới, vừa khá phức tạp đối


7

với GVCN ở trung tâm GDNN - GDTX. Phát hiện đúng năng khiếu, sở thích và
những bất cập của học sinh sẽ góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả hoạt
động đào tạo của trung tâm, góp phần nâng cao lực lượng lao động, thực hiện
việc nâng cao hiệu quả chất lượng khai thác tài nguyên người.
+

GVCN phải là người có trách nhiệm đánh giá tồn diện chất lượng bồi

dưỡng giáo dục học sinh. Trước đổi mới giáo dục, đánh giá giáo dục chủ yếu căn cứ
vào kết quả học văn hóa và sự chuyên cần trong học tập. Ngày nay phải căn cứ vào
mục tiêu giáo dục đào tạo của các khóa học, GVCN cần có nhận định, đánh giá

từng học sinh trên các lĩnh vực hoạt động nhận thức, xúc cảm, tình cảm, thái độ của
họ đối với hiện tượng tự nhiên, xã hội và kết quả rèn luyện các kỹ năng, hành vi, sự
phát triển năng lực sáng tạo, thích ứng, giao tiếp ứng xử...

- GVCN ở các trung tâm GDNN - GDTX phải góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
+

Giáo dục con người phát triển tồn diện trở thành u cầu khách quan,

là địi hỏi của sự phát triển kinh tế - xã hội của nền văn minh hậu công nghiệp.
Các trung tâm GDNN - GDTX và GVCN phải góp phần thực hiện mục tiêu đó.
+

GVCN có ưu thế thực hiện giáo dục đạo đức, tư tưởng, chính trị, lối

sống, lý tưởng sống cho học sinh. Đó là một trong những trọng tâm của mục tiêu
giáo dục con người tồn diện. Thực hiện điều đó thuộc về GVCN ở các trung
tâm GDNN - GDTX.
+

GVCN phải là người góp phần phát triển năng lực của con người Việt

Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
- GVCN phải là người trực tiếp góp phần xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh, thân thiện, xây dựng được một tập thể học sinh.
-

GVCN phải là người góp phần tăng cường giáo dục đạo đức, ý thức công


dân cho học sinh thực hiện lý tưởng sống và đạo đức nghề nghiệp cho học sinh.

* Chức năng của giáo viên chủ nhiệm:
-

Chức năng quản lý: GVCN là người thay mặt Giám đốc làm nhiệm vụ

quản lý toàn diện HS một lớp học. Để đạt được mục tiêu quản lý một tập thể HS,
GVCN phải thực hiện phối hợp các chức năng: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và


8

kiểm tra.
-

Chức năng giáo dục: GVCN trước hết phải là một nhà giáo dục, thông

qua việc tổ chức các hoạt động của tập thể lớp để giáo dục những phẩm chất,
nhân cách của mỗi HS.
Qua các hoạt động đa dạng và phong phú, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa HS và HS, giữa HS với những người khác, hướng vào việc hình thành cho học
sinh những thói quen, hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức của xã hội.

Từ hai chức năng trên, chúng ta thấy người GVCN phải đồng thời quản lý
hoạt động học tập và quản lý sự hình thành, phát triển nhân cách HS. Hai mặt
này có quan hệ hỗ trợ, tác động lẫn nhau, việc giáo dục đạo đức có tác động
mạnh mẽ đến chất lượng học văn hóa, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi từng
ngày, từng giờ những cám dỗ, những tác động tiêu cực của xã hội, mặt trái của
nền kinh tế thị trường đang ảnh hưởng vào nhà trường.

Muốn thực hiện chức năng quản lý giáo dục toàn diện, GVCN phải có
những tri thức cơ bản về tâm lý học, giáo dục học và phải có hàng loạt kỹ năng
sư phạm như: kỹ năng tiếp cận đối tượng HS, kỹ năng nghiên cứu tâm lý lứa
tuổi, nghiên cứu xã hội, kỹ năng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp và phải có
sự nhạy cảm sư phạm để có dự đốn đúng, chính xác sự phát triển nhân cách của
HS, định hướng và giúp các em lường trước những khó khăn, thuận lợi, vạch ra
những dự định để các em tự hoàn thiện về mọi mặt.
-

Chức năng đại diện: Người GVCN đại diện cho Giám đốc truyền đạt

những yêu cầu đối với học sinh. GVCN còn là đại diện cho quyền lợi chính đáng
của HS trong lớp, bảo vệ HS một cách hợp pháp. Phản ánh kịp thời với Giám
đốc, các giáo viên bộ mơn, với gia đình HS, các đoàn thể trong và ngoài nhà
trường về những nguyện vọng chính đáng của HS và của tập thể lớp để cùng có
các biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng giáo dục.
Đối với học sinh trung tâm GDNN - GDTX, GVCN cần xác định mình có
vai trị cố vấn cho tập thể lớp. Điều này có nghĩa GVCN khơng nên làm mọi
việc thay cho đội ngũ tự quản của lớp (Ban cán sự lớp, Ban chấp hành chi đoàn)
mà nhiệm vụ chủ yếu của GVCN là bồi dưỡng năng lực tự quản cho HS. Những


9

GVCN có kinh nghiệm thường thu hút hầu hết HS của lớp vào các hoạt động.
Để phát huy vai trò cố vấn, GVCN cần có năng lực dự báo chính xác khả
năng của HS trong lớp. GVCN phải phát hiện và bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo
của các em trong việc đề xuất các nội dung hoạt động, xây dựng kế hoạch hoạt
động toàn diện của mỗi tháng, mỗi học kỳ, của từng năm học. GVCN chỉ là
người giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hóa. Điều đó khơng

có nghĩa là GVCN khốn trắng, đứng ngoài hoạt động của tập thể lớp chủ nhiệm
mà GVCN nên hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động, bàn bạc, tranh thủ các lực
lượng trong và ngoài nhà trường, tạo điều kiện thuận lợi cho HS lớp mình tổ
chức hoạt động.
Ngồi ra, GVCN còn là người đại diện cho trung tâm trong việc phối hợp với
các tổ chức xã hội để thống nhất biện pháp giáo dục HS. Trong hoàn cảnh hiện nay,
do tác động của nền kinh tế thị trường, HS sống trong xã hội luôn thay đổi và phức
tạp; học sinh trung tâm GDTX nhiều em có ý thức rèn luyện và tu dưỡng đạo đức
chưa tốt lại luôn nhạy cảm với những cái mới lạ, trong đó có cả cái tốt và cái xấu.
Vì vậy GVCN cần có ý thức sâu sắc trong việc giúp các em thiết lập quan hệ đúng
đắn, lành mạnh với mọi người. Đó là nhiệm vụ không hề đơn giản và rất cần thiết
đối với công tác chủ nhiệm lớp. GVCN cần xác định rằng giáo dục nhà trường có
vai trị định hướng, tạo ra sự thống nhất tác động đến thế hệ trẻ (trong đó có gia
đình và các tổ chức xã hội khác). Cần khẳng định rằng gia đình và giáo dục gia
đình là mơi trường giáo dục gần gũi các em nhất và có nhiều ảnh hưởng tới q
trình hình thành, phát triển nhân cách của các em nhất.

* Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm:
-

Trước hết GVCN phải là giáo viên giảng dạy bộ môn, thực hiện đầy đủ

các nhiệm vụ của một người giáo viên đứng lớp đó là: Dạy học và giáo dục theo
chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ
làm việc của GV do Bộ GD&ĐT quy định; quản lý HS trong các hoạt động giáo
dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu
trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng; tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; rèn luyện



10

đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chun mơn, nghiệp vụ để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo đồng thời rèn luyện phương
pháp tự học của HS; thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của
Giám đốc, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Giám đốc và các cấp quản lí giáo dục;
giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS; thương
yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền lợi chính đáng
của HS; đồn kết, giúp đỡ đồng nghiệp, tạo dựng môi trường học tập và làm việc
dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
- Phối hợp với các GV khác, gia đình HS, Đồn thanh niên Cộng sản
Hồ
Chí Minh trong dạy học và giáo dục HS; Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy
định của pháp luật.
-

Ngoài các nhiệm vụ quy định trên, GVCN cịn có những nhiệm vụ sau

đây: Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức
giáo dục sát với đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS;
Thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch đã xây dựng; Cộng tác chặt chẽ
với gia đình HS, chủ động phối hợp với các GV bộ mơn, Đồn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và
giáo dục HS của lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong
cộng đồng phát triển nhà trường; Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và
cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách HS được
lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ
hè, phải ở lại lớp, vào sổ gọi tên ghi điểm và học bạ; Báo cáo thường kỳ hoặc
đột xuất về tình hình của lớp với Giám đốc.

* Nội dung công tác chủ nhiệm:
- Tìm hiểu và nắm vững đối tượng giáo dục:
+

Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của lớp chủ nhiệm; đặc điểm tình hình

của lớp: Phong trào, truyền thống, khó khăn, thuận lợi, chất lượng giáo dục
chung, kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm, bầu khơng khí học tập, quan hệ xã
hội...; đội ngũ GV giảng dạy tại lớp: Uy tín, khả năng, trình độ...; vị trí, vai trị,


11

nhiệm vụ của lớp: Đầu cấp, cuối cấp...; đặc điểm tình hình địa phương, hồn
cảnh kinh tế của địa phương...
+

Tìm hiểu và nắm vững đặc điểm của từng HS: Sơ yếu lý lịch: Họ tên cha

mẹ, nghề nghiệp, địa chỉ, sở thích năng khiếu...; hồn cảnh sống của HS: Điều kiện
kinh tế gia đình, trình độ văn hóa của cha mẹ học sinh, điều kiện học tập, quan hệ
giữa các thành viên trong gia đình, xã hội, tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự
tại địa phương nơi cư trú; đặc điểm tâm, sinh lý, năng lực, trình độ, sở

thích, phẩm chất đạo đức, các mối quan hệ, cách ứng xử của HS trong gia đình,
với bạn bè, trong nhà trường và ngoài xã hội...; những biến đổi và sự phát triển
về thể chất, tâm lý và xã hội của HS theo các giai đoạn phát triển của lứa tuổi.
Tóm lại, GVCN cần hiểu rõ tồn bộ cuộc sống tâm hồn, tình cảm của HS
kể cả những thay đổi trong đời sống nội tâm của từng HS. Đặc biệt đối với
những HS cá biệt cần tìm hiểu kỹ những nguyên nhân dẫn đến tình trạng cá biệt

để có các giải pháp tác động phù hợp, kịp thời, hiệu quả.
Tìm hiểu HS là một q trình khó khăn, lâu dài, phức tạp, địi hỏi GVCN
phải kiên trì, thận trọng, có tinh thần trách nhiệm cao và lịng thương yêu HS sâu
sắc. Đồng thời, GVCN phải là người có đạo đức và tri thức, một người Thầy có
nhân cách để HS tôn trọng và nể phục nhưng cũng là người dễ chia sẻ và thơng
cảm với HS, có thể trở thành người bạn lớn để HS có thể chia sẻ, trình bày ước
mơ nguyện vọng, những khúc mắc, lo âu của bản thân.
- Lập kế hoạch chủ nhiệm:
+

Kế hoạch chủ nhiệm là chương trình hoạt động của GVCN được vạch ra

một cách có hệ thống về những cơng việc dự định làm trong thời gian một năm
học với cách thức và trình tự tiến hành nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Bản kế
hoạch chủ nhiệm là văn bản trong đó thiết kế cụ thể tồn bộ nội dung cơng tác
chủ nhiệm lớp, chương trình hành động của chủ nhiệm trong từng tháng với thời
gian, công việc và địa điểm cụ thể. Đó là kết quả sáng tạo của GVCN, phản ánh
năng lực dự đoán và thiết kế của GVCN và đã được Giám đốc phê duyệt.
+

Kế hoạch chủ nhiệm thường được xây dựng theo trục thời gian của năm

học, kế hoạch học kì, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và theo nội dung của các


12

hoạt động giáo dục chung trong nhà trường như kế hoạch tập văn nghệ, hội khỏe
phù đổng, lao động, ôn thi học kì, chào mừng các ngày lễ lớn...
- Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây dựng tập thể HS lớp tự quản:

+

Xây dựng tập thể HS phát triển và thân thiện vừa là mục đích vừa là

phương tiện để giáo dục nhân cách từng HS, đồng thời đưa tập thể đến trạng thái
phát triển cao hơn là nhiệm vụ của GVCN. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể
bằng tập thể cần được quán triệt trong công tác chủ nhiệm lớp.
+

Đội ngũ cán bộ lớp là những người trợ giúp đắc lực giúp GVCN thực

hiện chức năng của mình. Đội ngũ cán bộ lớp tốt, có trách nhiệm sẽ tạo cho lớp
thành tập thể tốt, qua đó có tác dụng giáo dục tích cực đến các thành viên trong
lớp, nhưng đội ngũ cán sự không phải là công cụ, hay cánh tay nối dài của
GVCN. GVCN cần phải bồi dưỡng năng lực tổ chức và quản lý tập thể lớp cho
đội ngũ cán bộ lớp để đảm bảo sự thống nhất giữa quản lý của GVCN và tự
quản của HS.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn
diện:
Hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp theo chương trình, hoạt động sinh hoạt dưới
cờ, giờ sinh hoạt lớp, hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề...

- Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường:
+

Đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục học sinh và tăng cường sức mạnh

đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả giáo dục toàn diện nhất.
+


Giáo dục mỗi cá nhân HS và tập thể HS là trách nhiệm của tất cả các

giáo viên, các lực lượng giáo dục trong nhà trường, trong đó GVCN giữ vai trị
chủ đạo. GVCN thường xun gặp gỡ trao đổi với GVBM đang giảng dạy tại
lớp của mình về tình hình học tập của HS, nắm chắc ý thức học tập, thế mạnh,
thế yếu của từng HS ở mỗi mơn học.
+

GVCN cần có kế hoạch kết hợp với tổ chức Đồn thanh niên Cộng sản

Hồ Chí Minh để tiến hành giáo dục toàn diện ở lớp. Mặt khác GVCN phải giúp
đỡ chi đoàn lớp xây dựng kế hoạch cơng tác, bồi dưỡng cán bộ nịng cốt, cố vấn
cho Ban chấp hành chi đoàn tổ chức các hoạt động giáo dục.


+ Gia đình là mơi trường giáo dục – lực lượng giáo dục đầu tiên, ảnh
hưởng


13

một cách sâu sắc đến HS. GVCN là người thay mặt nhà trường thực hiện sự liên
kết này. GVCN giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ chủ trương, kế hoạch giáo dục của
nhà trường và mục tiêu, kế hoạch phấn đấu của lớp trong năm học. GVCN thống
nhất với gia đình về yêu cầu, nội dung, biện pháp, hình thức giáo dục.
-

Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của HS lớp chủ nhiệm: Đánh giá là

một nội dung không thể thiếu trong công tác của GVCN trong nhà trường. Đánh giá

kết quả học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của HS địi hỏi sự khách quan,

chính xác, cơng bằng của GVCN. Mục đích của đánh giá là nhằm thúc đẩy sự cố
gắng vươn lên của HS, kích thích ở các em động cơ phấn đấu đúng đắn, hình
thành niềm tin vào khả năng của bản thân, vào tập thể và thầy cô giáo.
* Những yêu cầu đối với giáo viên chủ nhiệm:
- Về đạo đức nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, lối sống:
Giáo viên bộ mơn quan tâm nhiều hơn đến kết quả nắm kiến thức và khả
năng vận dụng kiến thức đó thì GVCN thực sự là nhà giáo dục, ảnh hưởng của
họ đến nhân cách HS và hiệu quả giáo dục vô cùng lớn lao. Chính vì vậy, nhân
cách, đạo đức nghề nghiệp của người GVCN rất quan trọng, tác động của nó đến
kết quả giáo dục khơng thua kém gì năng lực sư phạm, vì đặc thù của nghề dạy
học nên nhân cách, phẩm chất đạo đức của người GV cũng trở thành phương
tiện giáo dục.
Những yêu cầu về nhân cách, đạo đức người GV, kể cả những điều cấm
GV không được vi phạm đã được đề cập ở nhiều văn bản pháp quy từ Luật cho
đến những văn bản dưới Luật.
GVCN phải đảm bảo những yêu cầu về đạo đức, nhân cách đã được quy
định trong các văn bản này. Cụ thể là:
Nhà giáo không xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm hại thân thể người
học. Không gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập,
rèn luyện của người học, không xuyên tạc nội dung giáo dục và đặc biệt là
không ép buộc HS học thêm để thu tiền.
Về phẩm chất chính trị, người GVCN phải ln chấp hành nghiêm chỉnh
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không


14

ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt

động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Gương mẫu thực
hiện nghĩa vụ cơng dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội.

GVCN cần phải tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự,
lương tâm nhà giáo, có tinh thần đồn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp
trong cuộc sống và trong cơng tác, có lịng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử
hoà nhã với người học, đồng nghiệp, sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng của người học, đồng nghiệp và cộng đồng.
Tận tụy với công việc, thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội quy của đơn
vị, nhà trường, của ngành.
Công bằng trong giảng dạy và giáo dục, đánh giá thực chất năng lực của
người học, thực hành tiết kiệm, chống bệnh thành tích, chống tham nhũng, lãng phí.

Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc, thường
xuyên học tập nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục.
Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần
phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo, thực hành cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Có lối sống hồ nhập với cộng đồng, phù hợp với bản sắc dân tộc và thích
ứng với sự tiến bộ của xã hội, biết ủng hộ, khuyến khích những biểu hiện của lối
sống văn minh, tiến bộ và phê phán những biểu hiện của lối sống lạc hậu, ích kỷ.

Tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học, có thái độ văn
minh, lịch sự trong quan hệ xã hội, trong giao tiếp với đồng nghiệp, với người
học, giải quyết công việc khách quan, tận tình, chu đáo.
Trang phục, trang sức khi thực hiện nhiệm vụ phải giản dị, gọn gàng, lịch
sự, phù hợp với nghề dạy học.
Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ, đấu tranh,

ngăn chặn những hành vi vi phạm pháp luật và các quy định nghề nghiệp.
Xây dựng gia đình văn hố, thương u, q trọng lẫn nhau, biết quan tâm


15

đến những người xung quanh, thực hiện nếp sống văn hố nơi cơng cộng.
Khơng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để thực hiện hành vi trái pháp luật, quy
chế, quy định, khơng gây khó khăn, phiền hà đối với người học và nhân dân.

Không xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người học,
đồng nghiệp, người khác. Không làm ảnh hưởng đến công việc, sinh hoạt của
đồng nghiệp và người khác.
Không gây bè phái, cục bộ địa phương, làm mất đoàn kết trong tập thể và
trong sinh hoạt tại cộng đồng.
Không được sử dụng bục giảng làm nơi tuyên truyền, phổ biến những nội
dung trái với quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Khơng trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ, tự ý bỏ việc, không đi
muộn về sớm, bỏ giờ, bỏ buổi dạy, cắt xén, dồn ép chương trình, vi phạm quy
chế chun mơn làm ảnh hưởng đến kỷ cương, nề nếp của nhà trườ ng.
- Về đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục:
GVCN cần quán triệt đường lối, chính sách, mục tiêu, nguyên lí giáo dục
của Đảng, Nhà nước, đồng thời phải nắm vững quy chế, điều lệ nhà trường phổ
thông, mục tiêu giáo dục của bậc học, của khối lớp về kế hoạch, chương trình
hoạt động của nhà trường trong năm học và mỗi học kì để vận dụng vào việc tổ
chức hoạt động giáo dục HS. Ngoài ra, GVCN cịn phải tính đến các hoạt động
văn hóa, chính trị, xã hội của địa phương trong từng năm học để phối hợp tổ
chức các hoạt động lôi cuốn HS tham gia nhằm giáo dục HS, cũng như góp phần
phát triển cộng đồng.
- Về việc thu thập và xử lí thơng tin:

GVCN cần phải thu thập và xử lí thơng tin đa dạng về lớp chủ nhiệm để xây
dựng hồ sơ HS và lập kế hoạch phát triển tập thể, GVCN cần tìm hiểu đặc điểm cá
nhân, đặc điểm phát triển trí tuệ, xã hội, xúc cảm - tình cảm và thể chất của học
sinh, hồn cảnh HS lớp mình phụ trách để hiểu rõ đặc điểm chung về tập thể lớp
chủ nhiệm cũng như những đặc điểm riêng, nhu cầu của từng cá nhân HS. Trên cơ
sở đó tìm ra những cách tiếp cận, để thiết kế nội dung và chiến lược giáo dục,
phương pháp tác động phù hợp, cũng như khuyến khích kỉ luật tích cực và ý


16

thức tự giáo dục ở mỗi HS. Đây là một trong những biểu hiện của quan điểm
trong giáo dục “Hướng vào học sinh” hay là “ Học sinh là trung tâm”
- Lập kế hoạch năm học và các kế hoạch giáo dục:
Với chức năng quản lý, GVCN phải biết lập kế hoạch năm học và các kế
hoạch giáo dục ngắn hạn khác để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục,
các chủ trương, nhiệm vụ nhà trường giao cho. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của
GVCN nhằm tổ chức có hiệu quả các hoạt động giáo dục học sinh lớp chủ
nhiệm. GVCN cần có kĩ năng lập kế hoạch hoạt động một cách khoa học, trong
đó các thành tố mục tiêu, nội dung, nguồn lực, biện pháp, thời gian thực hiện,
kết quả dự kiến...được xác định tường minh, cụ thể, đảm bảo tính khả thi, phù
hợp với đặc điểm HS, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện thực tế, thể hiện khả
năng hợp tác, cộng tác với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.
Chính vì vậy, GVCN phải có năng lực tìm hiểu mơi trường giáo dục, có phương
pháp thu thập và xử lí thông tin về điều kiện, kế hoạch giáo dục của nhà trường
và tình hình chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội của địa phương, sử dụng các
thông tin thu được vào quá trình lập kế hoạch chủ nhiệm.
- Xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm:
Đây là chức năng đặc trưng và cũng là yêu cầu đối với GVCN mà các
GVBM không thể thay thế. Để giáo dục và phát triển toàn diện từng HS, GVCN

tất yếu phải xây dựng và phát triển tập thể lớp. Nhiệm vụ của người GVCN là
đưa tập thể lớp từ trạng thái này đến trạng thái phát triển cao hơn.Tập thể phát
triển là tập thể ở giai đoạn có tính tự quản cao, có dư luận tập thể lành mạnh, các
mối quan hệ trong tập thể gắn bó và mang tính nhân văn. Tập thể phát triển cũng
đồng thời là môi trường học tập thân thiện - nơi mà HS được quan tâm mọi mặt,
được đảm bảo an tồn, mơi trường học tập chất lượng tốt, giúp HS phát huy hết
tiềm năng. Trong tập thể như vậy, GVCN giáo dục động cơ học tập, giá trị, hành
vi tích cực, lành mạnh cho HS thuận lợi hơn. Sứ mệnh của GV trong thế kỉ XXI
là phải biết khơi dậy nhu cầu học hỏi và tự hoàn thiện của HS.
- Tổ chức các hoạt động giáo dục và các hình thức giao lưu đa dạng:
Bên cạnh việc sử dụng hệ thống các mối quan hệ và các giá trị, truyền


17

thống trong tập thể để giáo dục HS, GVCN còn phải tổ chức giờ sinh hoạt lớp, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ đề và các loại hình hoạt động giáo dục đa
dạng khác phù hợp với mục tiêu giáo dục của hoạt động. Đây là một nhiệm vụ cơ
bản của GVCN. Thông qua tổ chức các loại hình hoạt động phong phú, đa dạng để
giáo dục hành vi, thói quen ứng xử văn hóa cho HS về các mặt đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mĩ, lao động,… đồng thời, qua đó phát triển tập thể lớp và từng HS.
Trong xã hội hiện đại, GVCN rất cần chú trọng giáo dục những giá trị sống và kĩ
năng sống cho HS để các em có thể tránh được những rủi ro, vượt qua những thách
thức trong cuộc sống. Cần phối hợp tổ chức các chuyên đề giáo dục những kỹ năng
sống phù hợp với từng lứa tuổi, vùng miền và giáo dục kỹ năng sống theo tiếp cận
bốn trụ cột trong giáo dục thế kỉ XXI “Học để biết, học để làm, học để tự khẳng
định mình, học để chung sống với mọi người”.

- Phát hiện kịp thời và ngăn ngừa những xung đột:
Sự bất hòa và những xung đột nảy sinh là điều khó tránh trong các mối

quan hệ giữa các thành viên của tập thể. Thực tiễn bạo lực học đường hiện nay
đã và đang làm mọi người bức xúc và để lại hậu quả nặng nề về tâm lí, tinh thần
HS. Do đó, GVCN cần lưu tâm ngăn ngừa và giải quyết kịp thời những mâu
thuẫn có thể xảy ra trong tập thể lớp chủ nhiệm. Một tập thể phát triển có văn
hóa tổ chức, là mơi trường học tập thân thiện thì mâu thuẫn sẽ được giải quyết
trên nền tảng của sự thiện chí, tơn trọng, thừa nhận lẫn nhau.
- Đánh giá, xếp loại học sinh: Việc đánh giá, xếp loại học sinh trong các
trung tâm GDTX, GDNN-GDTX thực hiện theo Quyết định số 02/2007/QĐBGD&ĐT ngày 23/11/2007 và được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư số
26/2014/TT-BGDĐT ngày 11/8/2014; Công văn 3566/BGDĐT-GDTX ngày
14/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo do ảnh hưởng của tình hình
dịch bệnh Covid-19.
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường:
Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá HS. GVCN
cần thường xuyên kết hợp với GVBM để giáo dục HS và tổ chức hoạt động tự
học nhằm không ngừng nâng cao chất lượng học tập cho HS lớp mình. GVCN


18

cũng phải phối hợp với tổ chức Đoàn – Đội, các tổ chức xã hội khác để giáo dục
đạo đức, nề nếp, lối sống cho HS, tổ chức và đưa HS vào hoạt động xã hội. Đặc
biệt, GVCN cần phối hợp với cha mẹ học sinh dựa trên tình cảm, quan hệ huyết
thống để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, ảnh hưởng tốt đến quá trình
giáo dục nhân cách học sinh.
- Cập nhật hồ sơ công tác giáo viên chủ nhiệm và hồ sơ học sinh:
Việc cập nhật hồ sơ công tác GVCN và hồ sơ HS không chỉ là thực hiện
yêu cầu quản lý hành chính mà cập nhật hồ sơ HS để theo dõi sự phát triển của
các em và khi cần thiết có thể kịp thời can thiệp điều chỉnh. Trong xã hội hiện
đại, HS gặp nhiều thách thức về tâm lí, tinh thần, trong khi trong nhà trường
nhìn chung chưa có đội ngũ cán bộ thực hiện chức năng tâm lí học đường, nên

GVCN cần phải thực hiện chức năng tư vấn thậm chí là tham vấn để HS tự giải
quyết vấn đề bằng chính nội lực của mình.
7.1.3. Quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp ở trung tâm GDNN - GDTX
* Vai trò của người CBQL trong trung tâm:
Quản lý có vai trị quan trọng đối với sự phát triển xã hội. Trong hệ thống
quản lý hiện đại, người quản lý luôn luôn phải chịu trách nhiệm cá nhân về các
quyết định chiến lược, chiến thuật, tác nghiệp mà mình lựa chọn đưa ra.
Để thấy rõ vai trò của đội ngũ CBQL, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
Trần Hồng Quân đã nêu: “Hệ thống quản lý giáo dục của chúng ta như là hệ
thần kinh điều khiển toàn ngành mà từng CBQL là những tế bào của hệ thần
kinh đó. Nếu từng người khơng mạnh thì hệ thống khơng mạnh. Đặc biệt là từng
tế bào, ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ đã được sắp đặt trong hệ thống
cịn góp phần hồn thiện hệ thống”.
CBQL nhà trường là những cán bộ chủ chốt, họ là những người có trách
nhiệm chính trong việc triển khai, tổ chức thực hiện mọi chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước và cấp trên tại đơn vị mình. Họ giữ vai trị quyết
định, trong việc đề ra các quyết định và tổ chức thực hiện các quyết định trong
phạm vi đơn vị. Họ phải chịu trách nhiệm pháp lý trước đơn vị và đơn vị chủ
quản cấp trên.


19

* Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc:
Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc đã được quy định rõ trong Quy chế tổ
chức hoạt động của trung tâm:
a)

Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá việc thực hiện kế


hoạch nhằm hoàn thành các nhiệm vụ của trung tâm;

d)

b)

Quản lý cơ sở vật chất và các tài sản của trung tâm;

c)

Quản lý nhân viên, giáo viên và học viên của trung tâm;

Bổ nhiệm các trưởng phịng, phó phịng, tổ trưởng, tổ phó; thành lập

các phịng chun mơn, nghiệp vụ, tổ chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao
động, thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;
e)

Ký học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực và kỹ thuật, nghề

nghiệp, chứng chỉ giáo dục thường xuyên cho học viên học tại trung tâm theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g) Được hưởng các chế độ theo quy định.
* Vai trò của Giám đốc trong công tác chủ nhiệm lớp:
Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục
tiêu của tổ chức trong điều kiện mơi trường biến đổi.
Quản lý đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong việc duy trì và phát triển
cơng tác chủ nhiệm lớp. Vai trị đó thể hiện trong các cơng việc:

+ Chọn lựa, bố trí giáo viên làm công tác chủ nhiệm.
+ Quản lý kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
+

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường

để quản lý, giáo dục học sinh.
+ Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm.
+ Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người làm công tác chủ nhiệm.

* Quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Giám đốc trung tâm:
- Quản lý đội ngũ GVCN


20
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GVCN

Phát triển đội ngũ
GVCN
- Bồi dưỡng
Đi thực tế
Viết sáng kiến
Tự bồi dưỡng

Sử dụng đội ngũ
GVCN
Lựa chọn
Sắp xếp, phân
công
Đánh giá

Khen thưởng
kỷ luật

Tạo môi trường cho đội
ngũ GVCN phát triển
Mơi trường sư
phạm
Mơi trường pháp

- Thực hiện chế độ
chính sách

Sơ đồ 2. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trung tâm GDNN -GDTX

- Quản lý công tác chủ nhiệm lớp
+

Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm: Để giúp GVCN có định hướng đúng

đắn và hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý học sinh của mình ở mỗi lớp,
Ban giám đốc trung tâm phải xây dựng kế hoạch công tác chủ nhiệm, đề ra
những mục tiêu chung cho cơng tác chủ nhiệm lớp trong tồn trung tâm đối với
từng năm học, động viên toàn trung tâm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
+

Bố trí, phân cơng đội ngũ GVCN: Căn cứ vào quy mô học sinh, năng lực

của giáo viên, ban giám đốc cần lựa chọn phân cơng giáo viên chủ nhiệm sao cho
hợp lí và đạt hiệu quả cao nhất. Việc phân công cố gắng đảm bảo cho GVCN theo
liên tục các em trong suốt 3 năm học, cho giáo viên có nhiều giờ dạy ở lớp đó. Đối

với những lớp có nhiều học sinh cá biệt, học sinh yếu nên cân nhắc lựa chọn những
giáo viên nhiệt tình, chu đáo, tỉ mỉ, giàu kinh nghiệm trong cơng tác giáo

dục và có khả năng thấu hiểu được tâm tư, nguyện vọng của học sinh.
+ Kiểm tra, đánh giá công tác chủ nhiệm lớp:
Ban giám đốc trung tâm cần xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá học
sinh để từ đó GVCN lấy đó làm cơ sở đánh giá, đảm bảo sự thống nhất trong
toàn trung tâm, hướng dẫn GVCN đánh giá rèn luyện của học sinh sát với tiêu
chí chung.
Song song với việc xây dựng các tiêu chí đánh giá HS, Ban giám đốc cần


21

xây dựng các tiêu chí đánh giá cơng tác chủ nhiệm lớp cụ thể với từng lớp và
từng GVCN để việc đánh giá được tiến hành kịp thời, công bằng và khách quan
giữa các GVCN trong toàn trung tâm.
+Xây dựng cơ chế phối hợp giữa GVCN với các lực lượng giáo dục
khác: Người giáo viên chủ nhiệm thay mặt Giám đốc trung tâm thực hiện công
tác quản lý, giáo dục học sinh. Để thực hiện được công việc, người giáo viên chủ
nhiệm lớp phải phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường
để xây dựng mơi trường giáo dục, tổ chức giáo dục và đánh giá HS. Vì vậy, Ban
giám đốc trung tâm cần xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng giáo dục
trong và ngoài trung tâm, tạo điều kiện để GVCN thực hiện tốt cơ chế phối hợp
đồng thời chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường giúp đỡ và ủng hộ GVCN trong
công tác phối hợp giáo dục học sinh.
+ Bồi dưỡng kĩ năng chủ nhiệm lớp cho GVCN
Người GVCN có vai trị tổ chức, quản lý, giáo dục tồn diện HS thực hiện
các nhiệm vụ giáo dục theo nội dung chương trình giáo dục. Để hồn thành cơng
việc đó người GVCN cần phải trang bị rất nhiều các năng lực: Nắm bắt đặc

điểm tình hình HS, năng lực tổ chức, điều hành các hoạt động của lớp,... Việc
đào tạo ở trường sư phạm chưa đủ để phục vụ công việc thực tế, việc thực tập rất
ít nên người làm cơng tác chủ nhiệm lớp cần phải được bồi dưỡng thường xuyên
về các kỹ năng, kinh nghiệm quản lý giáo dục HS. Vì vậy để nâng cao hiệu quả
cơng tác chủ nhiệm lớp của trung tâm, bên cạnh các nội dung quản lí, chỉ đạo
cơng tác chủ nhiệm lớp Ban giám đốc cần xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi
dưỡng kĩ năng chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GVCN thông qua nhiều hình thức
như: Mở các lớp tập huấn kĩ năng làm công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các buổi
hội thảo về công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các cuộc thi về nghiệp vụ GVCN,
viết sáng kiến về công tác chủ nhiệm lớp, cử giáo viên đi tập huấn hay tham
quan học hỏi kinh nghiệm công tác chủ nhiệm lớp…
7.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Giám đốc
trung tâm GDNN – GDTX
* Các yếu tố khách quan:


×