Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đào tạo ở trường THPT huyện yên định tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (451.79 KB, 89 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

LƯU VĩNH TUÊN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN
YÊN ĐỊNH TNH THANH HO

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
MÃ số: 60.14.05

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
Ngời hớng dẫn khoa häc: TS. Phan quèc L©m

Vinh – 2011


LỜI CÁM ƠN
Luận văn được hoàn thiện là kết quả quá trình học tập tại trường Đại Học
Vinh và quá trình nghiên cứu thực tế của bản thân tại các trường THPT Huyện n
Định tỉnh Thanh Hố.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến các Thầy Cô đã
tham gia giảng dạy lớp Cao học khóa 17 chuyên ngành Quản lý Giáo dục và các
Thầy Cô ở Khoa Sau đại học Trường Đại học Vinh.
Xin cảm ơn các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh và học sinh
các trường THPT đứng chân trên địa bàn Huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá đã tạo
điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Tiến Sĩ Phan Quốc Lâm – người thầy
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả nghiên cứu đề tài và hoàn chỉnh luận văn.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi


những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của q Thầy
Cơ và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2011
Tác giả luận văn

Lưu Vĩnh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề

Trang
1
5
5

1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngoài

5

1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
1.2.2. Đạo đức, giáo dục đạo đức
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.2.4. Hiệu quả, hiệu quả quản lý
1.2.5. Giải pháp, Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục


6
8
8
12
15
15
17

đạo đức
1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và Tư tưởng Hồ Chí Minh về 18
giáo dục đạo đức
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục đạo đức
1.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức
1.4. Giáo dục đạo đức trong trường trung học phổ thông
1.4.1. Đặc điểm của học sinh trung học phổ thông
1.4.2. Mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.4.3. Vai trò của giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
1.5. Quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trung học phổ

18
20
23
23
26
27
28

thông
1.5.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục đạo đức

1.5.2. Nội dung và phương pháp quản lý công tác giáo dục đạo đức
1.5.3. Các yếu tố chi phối hiệu quả quản lý công tác GD ĐĐ cho HS
Chương 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục – đào tạo
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Tình hình chung về Giáo dục - Đào tạo huyện Yên Định
2.1.4. Tình hình giáo dục THPT ở huyện Yên Định
2.2. Thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức ở trường THPT huyện

28
29
31
37
37
37
38
40
41
45

Yên Định
2.2.1. Một số nét về thực trạng chất lượng giáo dục đạo đức học sinh

45


2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng đạo đức học sinh
47
2.2.3. Kết quả khảo sát thực trạng công tác giáo dục đạo đức cho học

sinh
54
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT
huyện Yên Định
60
2.3.1. Một số nét về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức học
sinh THPT
60
2.3.2. Kết quả khảo sát nhận thức về quản lý công tác GD ĐĐ
62
2.3.3. Kết quả khảo sát việc xây dựng kế hoạch GD ĐĐ ở các trường
THPT
62
2.3.4. Kết quả khảo sát các hình thức quản lý công tác GDĐĐ
63
2.3.5. Kết quả khảo sát sự phối hợp giữa CB QL với các lực lượng giáo
dục
64
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường
THPT huyện Yên Định
2.4.1. Ưu điểm và hạn chế
2.4.2. Nguyên nhân những yếu kém
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

65
65
66

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN YÊN ĐỊNH - THANH HOÁ

3.1. Nguyễn tắc của việc đề xuất các giải pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục

68
68
68
68
68
69

đạo đức học sinh trường THPT ở huyện Yên Định , Thanh Hoá
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vấn đề giáo dục đạo đức cho các lực lượng 69
giáo dục
3.2.2. Lập kế hoạch quản lý công tác quản lý GDĐĐ
3.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch GDĐĐ
3.2.4. Lựa chọn và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
3.2.5. Tăng cường quản lý việc chấp hành nội qui, qui chế
3.2.6. Xây dựng “trường học thân thiện học sinh tích cực ”
3.2.7. Phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
3.2.8. Mối quan hệ giữa các giải pháp

71
74
76
79
80
82

86


3.3. Kết quả thăm dò về mức độ cần thiết và tính khả thi của một số 87
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức ở
trường THPT
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
BÀI ĐÃ ĐĂNG BÁO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

91
94
95
97


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
THPT
GD ĐĐ
QL
CT

CNXH
HS
CNH
HĐH
GD-ĐT
GVCN
NGLL

CSVC
UBND
GV
TDTT
GDCD
BGH
ĐTN

HPH
BGD&ĐT
KH
XH
NK

Trung học phổ thông
Giáo dục đạo đức
Quản lý
Công tác
Hoạt động
Chủ nghĩa xã hội
Học sinh
Công nghiệp hố
Hiện đại hố
Giáo dục đào tạo
Giáo viên chủ nhiệm
Ngồi giờ lên lớp
Cơ sở vật chất
Uỷ ban nhân dân
Giáo viên
Thể dục thể thao

Giáo dục cơng dân
Ban giám hiệu
Đồn thanh niên
Cơng đồn
Hội phụ huynh
Bộ giáo dục và đào tạo
Kế hoạch
Xã hội
Ngoại khoá


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa, ơng cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo dục
“Tiên học lễ, hậu học văn ”, “lễ” ở đây chính là sự lĩnh hội và phát triển các chuẩn
mực đạo đức của dân tộc. Bác Hồ đã dạy:“Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài
lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức,
con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ khơng
phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”;“ Có tài khơng có đức chỉ là
người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Sự nghiệp đổi mới ở nước ta đang đi vào chiều sâu và được triển khai trên
quy mô lớn, trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cơ chế thị trường đang phát
huy tác dụng tích cực, tạo nên sự phát triển năng động và thúc đẩy nhịp độ tăng
trưởng kinh tế ở nước ta. Nhưng cũng đã bộc lộ những mặt trái, gây ảnh hưởng tiêu
cực tới đời sống tinh thần, sự cảm thụ văn hóa - nghệ thuật cũng như trong tâm lý đạo đức của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Những ảnh hưởng tiêu cực đó len lỏi,
thẩm thấu vào các mối quan hệ xã hội, làm sai lệch các chuẩn mực giá trị, dẫn tới
sự suy thoái về đạo đức ở một bộ phận xã hội, đặc biệt là thế hệ trẻ, một bộ phận
thanh thiếu niên, học sinh sinh viên sống khơng có lý tưởng, khơng có mục đích,
sống chạy theo các nhu cầu tầm thường, ngại cống hiến, ngại khó khăn, thích
hưởng thụ, sống bng thả và thiếu niềm tin. Đánh giá thực trạng này trong văn

kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam nhấn
mạnh : “Mơi trường văn hố bị xâm hại, lai căng, thiếu lành mạnh, trái với thuần
phong mỹ tục, các tệ nạn xã hội, tội phạm và sự xâm nhập của các sản phẩm và
dịch vụ độc hại làm suy đồi đạo đức, nhất là trong thanh, thiếu niên, rất đáng lo
ngại”.
Luật giáo dục Việt Nam sửa đổi năm 2009, tại điều 27 đã xác định:
“Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”.
Với quan điểm coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu, Đảng ta đòi
hỏi phải "tăng cường giáo dục cơng dân, giáo dục lịng u nước, chủ nghĩa MácLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân tộc và
bản sắc văn hóa dân tộc, ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ của đất
nước" . Từ đó cho thấy, giáo dục đạo đức là một trong những điểm chủ yếu, cốt lõi
xuyên suốt và giữ vị trí chủ đạo trong tồn bộ q trình giáo dục nhân cách, đào


tạo con người trong nhà trường ở nước ta, đặc biệt là trong nhà trường trung học
phổ thông.
Để khắc phục tình trạng xuống cấp, suy thối về đạo đức trong một bộ
phận thanh niên học sinh, đáp ứng những nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục thế hệ
trẻ, xây dựng con người cho thế kỷ XXI mà Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VIII) đã vạch ra, “tăng cường giáo dục công dân, giáo
dục tư tưởng - đạo đức, lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác-Lênin, đưa việc giảng dạy tư
tưởng Hồ Chí minh vào nhà trường phù hợp với lứa tuổi và với từng bậc học”.
Nghiên cứu thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức vào lúc này đang là một
đòi hỏi cấp bách, bức xúc. Có thể nói, chưa bao giờ, vấn đề giáo dục đạo đức được
đặt ra với tầm quan trọng, tính cấp thiết và ý nghĩa xã hội rộng lớn như lúc này.

Chăm lo cho sự phát triển đạo đức và đời sống tinh thần lành mạnh của cộng đồng xã
hội là chăm lo tới tiềm lực phát triển lâu bền của cả một dân tộc.
Học sinh các trường THPT huyện n Định, Thanh Hố có truyền thống
hiếu học. Tuy nhiên, tình trạng học sinh có kết quả học tập và rèn luyện đạo đức
trung bình, yếu đang có chiều hướng gia tăng. Nghiên cứu công tác giáo dục đạo
đức học sinh trung học phổ thông tại Huyện Yên Định trong điều kiện đổi mới hiện
nay, chúng tơi thấy có những biểu hiện đạo đức của lớp trẻ và thực trạng giáo dục
đạo đức học sinh trung học phổ thông đang đặt ra hàng loạt vấn đề bức xúc cần
phải giải quyết. Việc đánh giá đúng tình hình, phát hiện được các nguyên nhân và
đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục đạo đức
trong nhà trường THPT là vấn đề cấp thiết góp phần tạo nên những chuyển biến
tích cực của đời sống đạo đức và giáo dục đạo đức học đường.
Đó là lý do để chúng tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT huyện Yên Định Tỉnh Thanh
Hóa” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh THPT ở Huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá trong giai đoạn
hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường
THPT huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường
THPT huyện Yên Định Tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học


Nếu đề xuất và áp dụng một số giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả

thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác giáo dục đạo đức ở trường
THPT Huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Đánh giá thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý công tác giáo dục đạo
đức ở trường THPT Huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá nhằm xây dựng cơ sở thực
tiễn của công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết và tính khả thi của một số giải pháp
nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT Huyện Yên
Định tỉnh Thanh Hoá
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tổng hợp, phân tích khái quát các
tài liệu liên quan để nghiên cứu nhằm thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu lý luận của
đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn gồm:
+ Phương pháp quan sát trực tiếp
+ Phương pháp điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng đạo đức học sinh THPT và
công tác quản lý đạo đức học sinh THPT
+ Phân tích tổng kết kinh nghiệm
6.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ: Phương pháp thống kê toán học để xử lý
các dữ liệu thu được về mặt định lượng.
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa một số vấn đề về lí luận và đề xuất những biện
pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức
học sinh các trường trung học phổ thơng huyện n Định, góp phần nâng cao hiệu
quả giáo dục và thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo, kết luận và kiến nghị, phụ lục,
nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài

Chương II: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác
giáo dục đạo đức ở trường THPT huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu ở nước ngồi
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, được hình thành rất sớm trong lịch
sử, được mọi xã hội, mọi giai cấp và mọi thời đại quan tâm. Với tư cách là một bộ
phận của tri thức nhân loại, những tư tưởng đạo đức học đã xuất hiện hơn 20 thế kỷ
trước đây trong tri thức Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Nó được hoàn thiện
và phát triển trên cơ sở các chế độ kinh tế – xã hội nối tiếp nhau từ thấp đến cao.
Khổng Tử - nhà hiền triết thế kỷ VI trước Cơng ngun đã khun học trị
của mình: “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển bình ổn,
gia đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Để thực hiện những ý tưởng
đó, ơng đề ra nguyên tắc vua tôi, ông bà, cha mẹ, con cháu đều phải theo luật nước,
phép nhà. Khổng Tử không phải là người đầu tiên bàn đến đạo đức nhưng cơng lao
chính của ơng là đã tổng kết được kinh nghiệm thực tiễn của đời sống xã hội, trên
cơ sở đó xây dựng nên các học thuyết về đạo đức. Học thuyết này còn nặng về về
tư tưởng Nho giáo và ý thức hệ phong kiến nhưng chứa đựng nhiều vấn đề đạo đức
xã hội. Đó là ý thức đối với bản thân, với xã hội, cách ứng xử và hành vi của con
người [24, tr15].
Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca Mâu Ni
sáng lập đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi trong đạo đức Phật giáo là
khuyên con người sống thiện, biết yêu thương nhau, tránh điều ác.
Trong xã hội Hy Lạp La Mã cổ đại, đặc trưng cơ bản nhất về giáo dục con
người được thông qua những truyền thuyết, sử thi, các di sản văn hoá... nhằm đề
cao những giá trị đạo đức con người. Đó là nữ thần Atina đẹp như mặt trăng, đầy

tình nhân ái đối với con người. Hình tượng thần Dớt (chúa tể) có tài - đức vẹn tồn.
Iliát - Ôđixê là bản trường ca bất hủ, một biểu tượng cao đẹp về tính trung thực,
lịng dũng cảm, sự trong sáng và cao thượng trong tình bạn, tình yêu. Tất cả những
hình tượng đó đều là những phẩm giá đạo đức tốt đẹp của con người [24, tr16].
Ở Phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại
xuất hiện sớm, được biểu hiện trong quan niệm về đạo và đức của họ. Đạo đức là
một trong những phạm trù quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ đại. “Đạo”
là con đường, đường đi, về sau khái niệm “Đạo” được vận dụng trong triết học để
chỉ con đường của tự nhiên. “Đạo” cịn có nghĩa là đường sống của con người
trong xã hội. Khái niệm “Đức” lần đầu xuất hiện trong “Kim văn” đời nhà Chu.


“Đức” dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung, “Đức” là biểu hiện của
đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý.
Khi bàn đến con người, C.Mác có một luận điểm khoa học rất tuyệt vời: Ơng
coi con người là một hệ thống những năng lực thể chất và năng lực tinh thần. Theo
cách hiểu của Mác, đạo đức của con người thuộc về những năng lực tinh thần và
nhờ chúng mà những năng lực thể chất có định hướng phát triển đúng đắn. Chủ
nghĩa Mác đã khẳng định rằng: "Trong lịch sử phát triển của xã hội lồi người có
sự tồn tại quy luật đạo đức. Vì đạo đức được nảy sinh, tồn tại, phát triển như là một
tất yếu" [24,tr.17]. Đồng thời, chủ nghĩa Mác cũng khẳng định: "Cội nguồn của
đạo đức là từ lao động, từ những hoạt động thực tiễn cải tạo tự nhiên, xã hội, sáng
tạo ra những giá trị có ích cho con người, vì con người. Đó là quy luật sinh thành
và phát triển của những quan hệ đạo đức xã hội" [24,tr.17].
Về nguồn gốc của đạo đức, chủ nghĩa Mác - LêNin đã chỉ ra rằng, đạo đức
không thể tách rời cuộc sống con người. Chính con người bằng hành động thực tế
và quan hệ xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình để xây dựng nên
những tiêu chuẩn, giá trị của đạo đức. Như vậy, bản chất của đạo đức trước hết
phải là sự phản ánh giá trị cao đẹp của đời sống con người trong mối tương quan
giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội.

1.1.2. Một số nghiên cứu ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Đạo đức cách mạng phải qua đấu tranh,
rèn luyện bền bỉ mới thành. Người viết “Đạo đức cách mạng không phải từ trên
trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển củng cố,
cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [17, trang 552].
Phải rèn luyện, tu dưỡng đạo đức suốt đời, trong đó tự rèn luyện có vai trị
rất quan trọng. Người khẳng định: đã là người thì ai cũng có chỗ hay chỗ dở, chỗ
xấu, chỗ tốt, ai cũng có cái thiện, cái ác ở trong mình. Vấn đề là dám nhìn thẳng
vào con người mình, khơng tự lừa dối, huyễn hoặc, thấy rõ cái hay, cái tốt, cái
thiện để phát huy, và thấy rõ cái dở, cái xấu, cái ác để khắc phục. Tu dưỡng đạo
đức phải được thực hiện thường xuyên trong hoạt động thực tiễn, trong đời tư cũng
như trong mọi mối quan hệ.
Các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục cũng đã nghiên cứu, tìm hiểu nhiều
đến GDĐĐ cho học sinh:
GS.TS Phạm Minh Hạc trong cuốn “Phát triển con người tồn diện thời kì cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước” chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới nội dung, hình thức
giáo dục đạo đức trong các trường học, củng cố ý tưởng giáo dục ở gia đình và
cộng đồng, kết hợp chặt chẽ với giáo dục nhà trường trong việc giáo dục đạo đức
cho con người, kết hợp chặt chẽ giáo dục đạo đức với việc thực hiện nghiêm chỉnh
luật pháp của các cơ quan thi hành pháp luật; tổ chức thống nhất các phong trào thi
đua yêu nước và các phong trào rèn luyện đạo đức, lối sống cho toàn dân, trước hết
cho cán bộ đảng viên, cho thầy cô các trường học; xây dựng một cơ chế tổ chức và


chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về giáo dục đạo đức, nâng cao nhận thức cho mọi
người” [19, tr171-176].
GS.TS Đặng Vũ Hoạt - tác giả cuốn “Những vấn đề giáo dục học” nghiên cứu vai
trò của giáo viên chủ nhiệm trong quá trình GDĐĐ và đưa ra một số định hướng
trong việc đổi mới nội dung và cải tiến phương pháp GDĐĐ cho học sinh trường
THPT.

PGS.TS Phạm Khắc Chương, trường đại học Sư phạm Hà Nội nghiên cứu một số
vấn đề GDĐD ở trường THPT, trong đó có cuốn “Rèn luyện ý thức cơng dân”.
Nhìn chung, các tác giả đã nghiên cứu và đề cập đến vai trò của cơng tác giáo dục
đạo đức đến sự hình thành nhân cách, định hướng giá trị đạo đức và nghiên cứu
hiệu quả của một vài biện pháp GDĐĐ đối với học sinh. Tuy nhiên, chưa có đề tài
nào nghiên cứu giải pháp quản lý công tác GDĐĐ học sinh THPT ở Huyện n
Định Tỉnh Thanh Hố. Vì vậy, đề tài này góp phần đưa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý công tác GDĐĐ ở trường THPT huyện Yên Định, Thanh Hoá.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý; Quản lý giáo dục; Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Từ khi con người hình thành xã hội có sự phân cơng hợp tác trong lao động
thì bắt đầu xuất hiện sự quản lý. Tính chất của việc quản lý thay đổi và phát triển
theo sự phát triển của xã hội loài người, nhằm bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển
của xã hội.
Đã có nhiều tác giả định nghĩa về quản lý như:
- Theo F. Taylor: Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất.
- Theo H. Fayon: Quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp
và kiểm tra.
- Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực" thì:
Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị quản lý nhằm
thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn lực khác để đạt
mục tiêu của tổ chức.
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên khách thể (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế … bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ
thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [5, tr97].



Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “Quản lý lột tả được bản chất của vấn đề chính đó
là hoạt động chăm sóc, giữ gìn và sửa sang, sắp xếp cho cộng đồng theo sự phân
công, hợp tác lao động được ổn định và phát triển” [3, tr5].
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất
định” [29, 439].
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, nhưng nhìn chung thống nhất
ở một số điểm sau:
+ Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội có liên
quan mật thiết với nhau. Nếu khơng có tổ chức thì khơng biết quản lý ai và ngược
lại nếu khơng có quản lý thì tổ chức sẽ khơng tồn tại và phát triển được.
+ Quản lý là hoạt động cần thiết trong mọi hoạt động của xã hội từ thấp đến
cao từ đơn giản đến phức tạp.
+ Quản lý bao gồm những công việc chỉ huy và tạo điều kiện cho những
người khác thực hiện công việc nhằm đạt mục tiêu của tổ chức, của nhóm đề ra.
+ Mục đích hay mục tiêu của hoạt động quản lý là do chủ thể quản lý đề ra
dựa vào mục đích hay mục tiêu chung của xã hội hay do sự cam kết thỏa thuận
giữa chủ thể và khách thể quản lý.
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể
quản lý đến khách thể (đối tượng) quản lý, nhằm làm cho hệ thống được quản lý
vận hành, đạt đến mục tiêu mong muốn.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Về nội dung, khái niệm quản lý giáo dục có nhiều cách cách hiểu khác nhau:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực
lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xun, xã hội hố giáo dục,
cơng tác giáo dục khơng chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người, tuy nhiên
trọng tâm vẫn là thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ
thống giáo dục quốc dân, các trường học trong hệ thống giáo dục quốc dân [13,tr

189].
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và
ngoài trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt
động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành theo đường lối và
nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa
hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.[13,tr.189].
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý
ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành


bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát
triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng [13,tr.189].
Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế
hoạch , có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống ( Từ Bộ đến Trường ) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những qui luật
chung của xã hội cũng như các qui luật của quá trình giáo dục , của sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ [25,tr.7].
Như vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có hướng đích, có tổ chức, có kế
hoạch của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý giáo dục nhằm làm cho
hệ thống giáo dục vận hành theo kế hoạch, đạt được mục tiêu phát triển giáo dục đề
ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Giáo trình Giáo dục học định nghĩa: “Quản lý trường học là hoạt động của
các cơ quan quản lý giáo dục nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [21, Tr135].

Mục đích của quản lý nhà trường là nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tổ
chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo một tầng lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội. Đồng thời, mục đích quản lý giáo dục cịn để xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục, hướng các nguồn lực đó phục vụ việc tăng
cường hệ thống giáo dục và chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý nhà trường cần thực hiện những nguyên tắc sau:
1. Đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng và Nhà nước đối với các
hoạt động giáo dục trong nhà trường: chun mơn, chính trị, tư tưởng, đạo đức, lao
động…
2. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ trong lãnh đạo các công việc của nhà
trường. Động viên và phối hợp các tổ chức, đoàn thể, tập thể cán bộ giáo viên cùng
tham gia vào công tác quản lý nhà trường. Phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực
lượng giáo dục đối với sự nghiệp giáo dục.
3. Mỗi trường học phải có tiêu chuẩn chất lượng và mục tiêu phấn đấu trong từng
năm học và từng giai đoạn.
4. Đảm bảo tính khoa học trong quản lý gồm: kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện,
kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động.
* Bộ máy quản lý trường THPT bao gồm:
Ban Giám hiệu: Gồm từ 1 đến 3 người. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất
trong nhà trường, chịu trách nhiệm trực tiếp về mọi mặt hoạt động giáo dục của
nhà trường. Các phó Hiệu trưởng chịu trách nhiệm về công tác được phân công và
chịu cùng trách nhiệm chung về mọi mặt công tác của nhà trường.


Các bộ phận chức năng: Các Tổ chuyên môn, tổ văn phòng, hội đồng trường, hội
đồng thi đua khen thưởng, kỉ luật, hội cha mẹ học sinh…
Các tổ chức, đoàn thể nhà trường: Chi bộ Đảng, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, Cơng đồn, Chi đồn giáo viên.
Cơng tác quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng, gồm có quản lý

các hoạt động giáo dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường
với xã hội trên các nội dung sau:
+ Quản lý hoạt động dạy và học
+ Quản lý hoạt động GDĐĐ
+ Quản lý hoạt động lao động sản xuất
+ Quản lý hoạt động giáo dục thể chất.
+ Quản lý các hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề
+ Quản lý các hoạt động xã hội, đoàn thể.
Quản lý nhà trường được minh hoạ bằng sơ đồ sau
Quản lý quá trình
dạy học

Quản lý tài lực,
vật lực, nhân lực

QUẢN LÝ
NHÀ TRƯỜNG

1.2.2. Đạo đức; Giáo dục đạo đứcQuản lý môi trường
1.2.2.1. Đạo đức
giáo dục
Với tư cách là một phạm trù của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức
học đã xuất hiện trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại.
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng La tinh là mos (moris): lề thói (moralis
nghĩa là có liên quan đến lề thói, đạo nghĩa). Cịn “ln lí” thường xem như đồng
nghĩa với “đạo đức” thì gốc ở chữ Hy Lạp là Êthicos nghĩa là lề thói, tập tục. Hai
danh từ đó chứng tỏ rằng, khi ta nói đến đạo đức, tức là nói đến những lề thói tập
tục và biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người và người trong sự giao tiếp với
nhau hàng ngày.
Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại

bắt nguồn từ cách hiểu về đạo và đức của họ. Đạo là một trong những phạm trù
quan trọng nhất của triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường,
đường đi, về sau khái niệm đạo được vận dụng trong triết học để chỉ con đường
của tự nhiên. Đạo cịn có nghĩa là con đường sống của con người trong xã hội.


Khái niệm đạo đức đầu tiên xuất hiện trong kinh văn đời nhà Chu và từ đó trở đi
nó được người Trung Quốc cổ đại sử dụng nhiều. “Đức” dùng để nói đến nhân
đức, đức tính và nhìn chung đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc
luân lý. Như vậy có thể nói đạo đức của người Trung Quốc cổ đại chính là những
yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo.
Trong từ điển Liên Xô do M.M. Rodentan chủ biên đã được dịch ra bằng
tiếng Việt (Nhà xuất bản Sự Thật 1986) định nghĩa rằng “Đạo đức là một trong
những hình thái ý thức xã hội, một định chế xã hội, thực hiện chức năng điều chỉnh
hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội”.
Trong giáo trình “Đạo đức học” do tác giả Trần Hậu Kiểm định nghĩa “Đạo
đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình vì lợi ích xã hội hạnh phúc của con người trong
mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá nhân và tập thể hay toàn xã hội”
[22, tr.9].
Ngày nay, đạo đức được định nghĩa như sau:
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui tắc,
chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội.
Có thể nói đạo đức là một hình thái ý thức được hình thành rất sớm trong
lịch sử phát triển nhân loại và được mọi xã hội, mọi giai cấp, mọi thời đại quan
tâm. Sự phát triển của đạo đức xã hội từ thấp đến cao như những nấc thang giá trị
của văn minh con người trên cơ sở phát triển của sức sản xuất vật chất và thông
qua sự đấu tranh gạn lọc, kế thừa mà nội dung đạo đức ngày càng phong phú và

hoàn thiện hơn.
Đạo đức xã hội bao gồm: ý thức xã hội, hành vi đạo đức và quan hệ đạo đức.
+ Ý thức đạo đức là toàn bộ những quan niệm về thiện, ác, tốt, xấu, lương tâm,
trách nhiệm, hạnh phúc, công bằng… và về quy tắc đánh giá, điều chỉnh hành vi,
ứng xử của cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với cá nhân.
+ Hành vi đạo đức là sự biểu hiện trong ứng xử thực tiễn của ý thức đạo đức
mà con người đã nhận thức và lựa chọn, đó là sự ứng xử trong các mối quan hệ
giữa cá nhân với cá nhân, với tự nhiên, với xã hội và với chính mình.
+ Quan hệ đạo đức là hệ thống những mối quan hệ giữa người với người trong
xã hội, xét về mặt đạo đức quan hệ đạo đức thể hiện dưới các phạm trù bổn phận,
trách nhiệm, quyền lợi… giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với tập thể, cộng đồng,
và toàn xã hội.
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong tồn bộ cơng tác
giáo dục ở nhà trường. Bác Hồ đã dạy “Dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả
tài lẫn đức”. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng “đạo đức là cái


gốc quan trọng của con người phát triển toàn diện mà nhà trường phổ thơng có
trách nhiệm đào tạo, do đó cơng tác giáo dục đạo đức phải được xem là then chốt
trong nhà trường. Nếu công tác này được quan tâm đúng mức sẽ có tác dụng thúc
đẩy việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện”.
Giáo dục đạo đức là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm
tin, hành vi và thói quen đạo đức của học sinh dưới những tác động có mục đích có
kế hoạch được lựa chọn về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối
tượng giáo dục và sự phát triển kinh tế - xã hội nhất định.
Giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT là một quá trình giáo dục bộ phận
trong quá trình giáo dục tổng thể và có quan hệ biện chứng với các bộ phận giáo
dục khác như: giáo dục trí tuệ, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động và hướng
nghiệp, giúp học sinh hình thành và phát triển nhân cách tồn diện.

Q trình giáo dục đạo đức giống như các quá trình giáo dục khác là có sự
tham gia của chủ thể giáo dục và đối tượng giáo dục.
Chủ thể tham gia vào quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh là: Thầy cô
giáo, cha mẹ học sinh và những lực lượng giáo dục trong xã hội.
Học sinh là đối tượng của quá trình giáo dục, chịu tác động của giáo viên và
các lực lượng giáo dục khác. Học sinh còn là chủ thể tích cực, tự giác tiếp thu các
chuẩn mực đạo đức và tham gia các hoạt động giao lưu để thể hiện các giá trị đạo
đức.
Mục đích của giáo dục đạo đức là hình thành những phẩm chất tốt đẹp trong
nhân cách học sinh.
Nội dung cơ bản của giáo dục đạo đức học sinh hiện nay cũng chính là
những phẩm chất đạo đức quan trọng của thế hệ trẻ Việt Nam cần phải có: đó là
lao động sáng tạo, yêu nước và yêu chủ nghĩa xã hội, yêu hịa bình, có tinh thần
cộng đồng và quốc tế, có lịng nhân ái xã hội chủ nghĩa tinh thần đồn kết hợp tác
giúp đỡ lẫn nhau có thái độ xây dựng và bảo vệ mơi trường, có thái độ đúng đắn
với tự nhiên và bản thân.
1.2.3. Quản lý công tác giáo dục đạo đức
Từ các khái niệm về quản lý giáo dục và GDĐĐ cho học sinh có thể đi đến
khái niệm về quản lý CT GDĐĐ như sau:
Quản lý CT GDĐĐ cho học sinh là hệ thống những tác động có kế hoạch, có
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu, các bộ phận của nhà trường
nhằm giúp nhà trường sử dụng tối ưu các tiềm năng, các cơ hội để thực hiện hiệu
quả các mục tiêu GDĐĐ cho học sinh.
Nội dung của quản lý CT GDĐĐ cho học sinh:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch và nội dung GDĐĐ
- Quản lý việc sử dụng phương pháp, hình thức, phương tiện GDĐĐ
- Quản lý HĐ của giáo viên trong GDĐĐ
- Quản lý HĐ học sinh trong GDĐĐ



- Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả GDĐĐ
- Quản lý cơng tác kết hợp giữa gia đình- nhà trường- xã hội trong GDĐĐ
Trường THPT là cơ quan giáo dục của Nhà nước. Hiệu trưởng quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục theo chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm
quản lý toàn diện hoạt động giáo dục của nhà trường, trong đó có giáo dục đạo
đức.
1.2.4. Hiệu quả; Hiệu quả quản lý
1.2.4.1. Hiệu quả
Hiệu quả được xem là đại lượng cho biết giá trị của kết quả đạt được ở đầu
ra so với mục tiêu và so với giá trị của nguồn lực đầu vào của chu trình hoạt động.
Hiệu quả của nhà trường thường được xem xét dựa trên 3 tiêu chí cơ bản:
- Chất lượng đào tạo;
- Mức độ đáp ứng mục tiêu kinh tế xã hội;
- Hiệu suất sử dụng các nguồn lực trong đào tạo.
Dựa vào mục tiêu về chất lượng, đánh giá hiệu quả của nhà trường thường là
so sánh giữa các giải pháp, phương án nâng cao chất lượng với chi phí bỏ ra. Xem
xét sự đóng góp của nhà trường vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội là
so sánh giữa mức độ phát triển kinh tế - xã hội đạt được nhờ đào tạo và chi phí đầu
tư.
Đánh giá hiệu suất sử dụng các nguồn lực trong đào tạo:
- Nhìn nhận về nguồn lực chưa nhất quán và thiếu cách nhìn định lượng; Các
nguồn lực chưa được khai thác và sử dụng có hiệu quả. Chính sách đối với bảo vệ,
khai thác, sử dụng tài nguyên chưa thoả đáng. Việc lãng phí nguồn lực cũng chưa
được xem xét đúng mức.
- Không lường đúng những khó khăn, mâu thuẫn gay gắt giữa một bên là khả
năng cho phép của nguồn lực và một bên là địi hỏi của phát triển; khơng lường
đúng những mặt phức tạp và những khó khăn rất đa dạng, sâu xa của lĩnh vực thiết
yếu bậc nhất và rất nhạy cảm này trong đời sống quốc gia, không nhận thức đúng
những yếu kém lớn về năng lực tổ chức và quản lý của bộ máy nhà nước. Duy ý
chí và bệnh thành tích đầu độc trầm trọng thêm tình trạng này.

- Tri thức, tầm nhìn và đạo đức nghề nghiệp của nhiều chuyên gia, nhà khoa
học, lãnh đạo và quản lý lĩnh vực phát triển giáo dục và nguồn lực con người, dưới
tầm so với đòi hỏi của nhiệm vụ.


- Việt Nam đang rất thiếu nhân tài, nhưng có rất nhiều người đi học ở nước
ngồi xong khơng về nước phục vụ và cống hiến. Nhiều người chạy ra khỏi cơ
quan nhà nước, đi làm cho các công ty nước ngồi hoặc cơng ty trong nước có chế
độ đãi ngộ tốt hơn.
1.2.4.2. Hiệu quả quản lý
Hiệu quả quản lý là việc đạt được mục tiêu quản lý đặt ra với chi phí hợp lý.
Trong tổ chức tất cả các nhà quản lý đều được trao quyền lực để thi hành
chức năng quản lý, bất kể họ có thể thực hiện được vai trị lãnh đạo của mình hay
khơng. Do đó để đảm bảo hiệu quả quản lý, nhà quản lý cần phải đồng thời là nhà
lãnh đạo. Đây là yêu cầu rất cao đối với nhà quản lý. Bởi lẽ nhà quản lý bình
thường hay sử dụng quyền lực hành chính (quyền lực gán) để điều khiển và kiểm
sốt đối tượng quản lý, còn nhà lãnh đạo hay người quản lý giỏi thường sử dụng
quyền lực cá nhân (uy tín cá nhân) để gây ảnh hưởng tới đối tượng một cách tự
nhiên, làm cho đối tượng tích cực, tự giác hồn thành nhiệm vụ được giao, từ đó hệ
quản lý có thể đạt được mục tiêu quản lý một cách lý tưởng nhất.
1.2.5. Giải pháp; Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác GD ĐĐ
1.2.5.1. Khái niệm giải pháp.
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là "phương pháp giải quyết một vấn đề cụ
thể nào đó".[29.Tr344]
Như vậy, nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm thay
đổi, chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái nhất định... tựu trung
lại, nhằm đạt được mục đích hoạt động. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu,
càng giúp con người nhanh chóng giải quyết được những vấn đề đặt ra. Tuy nhiên,
để có được những giải pháp như vậy, cần phải dựa trên những cơ sở lí luận và thực
tiễn đáng tin cậy.

1.2.5.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác GD ĐĐ
Giải pháp nâng cao hiệu quả QL GDĐĐ là một loại giải pháp quản lý giáo
dục nhằm giải quyết một số vấn đề trong công tác GDĐĐ theo mục tiêu đào tạo
của nhà trường.
Các giải pháp QL GDĐĐ đóng vai trị quan trọng trong chu trình quản lí của
cán bộ QL trường học. Các giải pháp được xây dựng trên cơ sở thực tiễn của nhà
trường nên nếu được vận dụng tốt sẽ đem lại hiệu quả QL cao.
Các giải pháp quản lí cơng tác giáo dục đạo đức phải đảm bảo thực hiện cho
được các chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá quá trình giáo
dục. Vì thế, khi đưa ra giải pháp quản lí giáo dục cần quan tâm đúng mức đến hiệu
quả của nó đối với cơng tác kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá quá
trình giáo dục. Đây chính là điểm khác biệt giữa giải pháp quản lí giáo dục với giải
pháp nói chung.


1.3. Quan điểm của Đảng, Nhà nước và tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo
dục đạo đức
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về GD ĐĐ
Mục 2 điều 27 Luật Giáo dục xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc bước vào cuộc sống lao
động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Điều lệ trường trung học ban hành theo quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT
ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ghi rõ: “Học sinh được
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế đánh giá và xếp loại học
sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo” (Quy chế 40). Trong chương V điều 38 của Điều
lệ qui định “Nhiệm vụ của học sinh” bao gồm 5 nội dung bắt buộc học sinh phải
rèn luyện về đạo đức. Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ

Chí Minh” đã được Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ X đưa vào Nghị quyết triển
khai sâu rộng ở tất cả các cấp, các ngành, nhất là trong các cơ sở giáo dục và nhà
trường phổ thông.
Vai trò của đạo đức và GDĐĐ trong sự nghiệp giáo dục – đào tạo được đề
cập đến trong các văn kiện đại hội Đảng tồn quốc. Báo cáo Chính trị tại đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986) đã xác định phương hướng, nhiệm vụ:
“Thường xuyên bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực cho đội ngũ cán bộ giảng dạy
và quản lý, coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật” [28, Tr1023].
Đại hội Đảng lần VII (24/06/1991) chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục và đào tạo nhằm
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động
có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng tạo, có
đạo đức cách mạng, tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội” và yêu cầu: “Coi
trọng chất lượng giáo dục chính trị, đạo đức cho học sinh và sinh viên; hiện đại hoá


một bước nội dung, phương pháp giáo dục” [6, Tr81-82]. Đại hội Đảng lần VIII
(28/06/1996) nêu định hướng phát triển giáo dục – đào tạo, trong đó có vấn đề giáo
dục đạo đức: “Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục đạo đức và nhân văn, lịch sử dân
tộc và bản sắc văn hoá dân tộc; ý chí vươn lên vì tương lai của bản thân và tiền đồ
của đất nước” [7,Tr109]. Đại hội lần IX của Đảng (19/04/2001) nhấn mạnh: “Hồn
thiện cơ chế, chính sách và luật pháp để đảm bảo sự nghiệp giáo dục phát triển ổn
định, chất lượng, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu về con người và nguồn nhân lực cho
đất nước phát triển nhanh và bền vững. Ngăn chặn và đẩy lùi những hiện tượng
tiêu cực trong ngành giáo dục, xây dựng một nền giáo dục lành mạnh” [8,Tr193194]. Đến đại hội lần thứ X (25/04/2006), Đảng tiếp tục khẳng định: “Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung,
phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn
hưng nền giáo dục Việt Nam” và “Khắc phục những mặt yếu kém và tiêu cực trong
giáo dục” [9, Tr95-97].
Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ XI nêu: “Thực hiện đồng bộ các giải

pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, giáo
dục truyền thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng
thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội” [10, Tr216 ]
Dự thảo lần thứ 14 Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-2020
nêu: “Giáo dục và đào tạo phải góp phần tạo nên một thế hệ người lao động có tri
thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê phán, sáng tạo, có kỹ năng
sống, kỹ năng giải quyết vấn đề và kỹ năng nghề nghiệp để làm việc hiệu quả trong
mơi trường tồn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh. Điều này địi hỏi phải có
những thay đổi căn bản về giáo dục từ nội dung, phương pháp dạy học đến việc
xây dựng những môi trường giáo dục lành mạnh và thuận lợi, giúp người học có
thể chủ động, tích cực, kiến tạo kiến thức, phát triển kỹ năng và vận dụng những
điều đã học vào cuộc sống. Thông qua các hoạt động giáo dục, các giá trị văn hóa
tốt đẹp cần được phát triển ở người học, giúp người học hoàn thiện tố chất cá nhân,


phát triển hài hịa các mặt trí, đức, thể, mỹ. Nội dung, phương pháp và mơi trường
giáo dục phải góp phần duy trì, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam”
1.3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về GD ĐĐ
Hồ Chí Minh - một trong những nhà tư tưởng, nhà lãnh đạo cách mạng quan
tâm nhiều đến vấn đề giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức và có nhiều cống hiến
vào việc phát triển những tư tưởng đạo đức mới. Ngay từ những ngày đầu lập
nước, dù bộn bề công việc, Người vẫn đặc biệt chú ý đến mục tiêu của giáo dục.
Người nhấn mạnh: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Người coi dốt cũng là một
thứ giặc, cùng với giặc đói và giặc ngoại xâm. Cho nên, để làm cách mạng, mà
trước hết là để diệt giặc dốt, thì cần phải học. Người khẳng định, “học để sửa chữa
tư tưởng, hăng hái theo cách mạng, học để tu dưỡng đạo đức cách mạng; học để tin
tưởng vào đoàn thể; học để hành”. [15,Tr316-317]
Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm khoa học, biện chứng, phù

hợp với sự tiến hoá của xã hội lồi người. Để có được đạo đức cách mạng. Mỗi
người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì bền bỉ suốt đời: “Đạo đức cách mạng không
phải trên trời sa xuống, nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển
và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [17,
Tr10].
Người đặc biệt nhấn mạnh vai trò của đạo đức và luôn quan tâm đến việc giáo dục
đạo đức trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Người luôn cho rằng, “hiền dữ phải
đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên”. Đối với Người, việc quan tâm đến
giáo dục là vì muốn “đào tạo ra những cơng dân tốt và cán bộ tốt cho nước nhà” .
Hồ Chí Minh khẳng định những giá trị đạo đức truyền thống, đồng thời tiếp thu
tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là nội dung tư tưởng đạo đức Mác – Lê
Nin. Theo Người : “Đạo đức cách mạng là bất kì ở cương vị nào, bất kì làm cơng
việc gì đều khơng sợ khó, khơng sợ khổ, đều một lịng một dạ phục vụ lợi ích
chung của giai cấp, của nhân dân, đều nhằm mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đạo đức cách mạng là đạo đức tập thể, nó phải đánh thắng và tiêu diệt chủ nghĩa
cá nhân” [17, 306].
Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng,
coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sơng suối. Người cách mạng phải có
ĐĐCM làm nền tảng mới hồn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự
nghiệp độc lập dân tộc, vì CNXH. Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh, là
nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi cơng việc, Người nói: “Cơng việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Quan niệm lấy đức làm gốc của Hồ
Chí Minh khơng có nghĩa là tuyệt đối hố mặt đức, coi nhẹ mặt tài. Người cho rằng
có tài mà khơng có đức là người vơ dụng nhưng có đức mà khơng có tài thì làm
việc gì cũng khó. Cho nên, đức là gốc, đức và tài phải kết hợp với nhau để hoàn
thành nhiệm vụ cách mạng.


Theo Hồ Chí Minh, những chuẩn mực chung nhất của nền đạo đức cách mạng Việt
Nam gồm những điểm sau:

Một là, trung với nước, hiếu với dân
Đây là phẩm chất quan trọng nhất, bao trùm nhất và chi phối các phẩm chất khác.
Từ khái niệm “Trung với vua, hiếu với cha mẹ” trong đạo đức truyền thống của xã
hội phong kiến phương Đơng, Hồ Chí Minh đưa vào đó một nội dung mới, phản
ánh đạo đức ngày nay cao rộng hơn là “Trung với nước, hiếu với dân”.
Hai là, yêu thương con người
Quan niệm của Hồ Chí Minh về con người rất tồn diện và độc đáo. Người coi tình
u thương con người là một trong những phẩm chất cao đẹp nhất. Người đem tình
yêu thương rộng lớn cho tất cả mọi người. Người viết: “Tơi chỉ có một ham muốn,
ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được
hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”.
Hồ Chí Minh yêu thương đồng bào, đồng chí, khơng phân biệt miền xi hay miền
ngược, già hay trẻ, gái hay trai...Mỗi người Việt Nam u nước đều có chỗ trong
tấm lịng nhân ái của Người.
Tình u thương của Người cịn thể hiện đối với những người có sai
lầm, khuyết điểm với tấm lịng bao dung. Người căn dặn: “Mỗi người đều có thiện
ác ở trong lòng ta, phải biết làm cho phần tốt ở trong mỗi người nảy nở như hoa
mùa xuân còn phần xấu bị mất dần đi, đó là thái độ của người cách mạng”. Trong
Di chúc, Người căn dặn Đảng: “Phải có tình đồng chí thương u lẫn nhau, nhắc
nhở mỗi cán bộ, đảng viên luôn luôn chú ý đến phẩm chất yêu thương con người”
[18, 12].
Ba là, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư
Theo Hồ Chí Minh thì: Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, có kế hoạch, có
năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không
dựa dẫm. Phải thấy rõ: “Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn
hạnh phúc của chúng ta”.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của
bản thân mình; phải tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ, nhiều cái nhỏ cộng lại thành cái
to, khơng xa xỉ, khơng hoang phí, khơng bừa bãi, khơng phơ trương hình thức,
khơng liên hoan chè chén lu bù.

Liêm tức là “Ln ln tơn trọng, giữ gìn của công và của dân”; “Không xâm
phạm một xu, một hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”. Phải “Trong sạch, không
tham lam”, “Không tham địa vị, không tham tiền tài. Khơng tham sung sướng.
Khơng ham người tâng bốc mình. Vì vậy, phải quang minh chính đại, khơng bao
giờ hủ hố”.
Chính, “Nghĩa là khơng tà, thẳng thắn, đứng đắn”. Đối với mình: khơng tự cao, tự
đại, chịu khó học tập cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi
điều dở của bản thân mình.


Đối với người: khơng nịnh hót người trên, khơng xem khinh người dưới, luôn giữ
thái độ chân thành, khiêm tốn, đồn kết thật thà, khơng dối trá, lừa lọc.
Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
Chí cơng vơ tư, Người nói: “Đem lịng chí công vô tư mà đối với người, với
việc”, “Khi làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì
mình nên đi sau”; phải “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
Bốn là, tinh thần quốc tế vơ sản trong sáng
Đó là tinh thần đồn kết quốc tế vô sản mà Người đã nêu lên mệnh đề “Bốn
phương vô sản đều là anh em”; là tinh thần đoàn kết với các dân tộc bị áp bức, với
nhân dân lao động các nước mà Hồ Chí Minh đã dày công vun đắp bằng hoạt động
cách mạng thực tiễn của bản thân mình và bằng sự nghiệp cách mạng của cả dân
tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Nói
chuyện tại lớp hướng dẫn giáo viên cấp 2, cấp 3 tháng 7 năm 1962, Người dặn dò:
“Các thầy giáo, các cô giáo phải gần gũi dân chúng. Phải gần gũi học trò, gần gũi
nhau, gần gũi cha mẹ học trị. Giáo dục ở trường và ở gia đình có quan hệ với
nhau, phải thi đua trao đổi kinh nghiệm”. Bác khuyên thanh niên: “Cần phải trung
thành, thật thà, chính trực” (Nói chuyện tại buổi lễ khai mạc Trường đại học Ngoại
ngữ ngày 19/01/1955), “Phải thấm nhuần đạo đức cách mạng tức là khiêm tốn,
đoàn kết, thực hành chủ nghĩa tập thể, giúp đỡ lẫn nhau” (Bài nói tại Đại hội thanh

niên tích cực lao động ngày 17/03/1960).
Chủ tịch Hồ Chí Minh là người nêu tấm gương mẫu mực về thực hành
đạo đức cách mạng để toàn Đảng, toàn dân noi theo. Suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng, lãnh tụ Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm tới giáo dục, rèn luyện đạo đức cách
mạng cho cán bộ, đảng viên và nhân dân. Trong di sản Người để lại có tới gần 50
bài và tác phẩm bàn về đạo đức. Có thể nói, đạo đức là một trong những vấn đề
quan tâm hàng đầu của Hồ Chí Minh trong sự nghiệp cách mạng.
1.4. Giáo dục đạo đức trong trường THPT
1.4.1. Đặc điểm của học sinh THPT
1.4.1.1. Đặc điểm phát triển trí tuệ
Ở HS THPT, tính chủ định phát triển mạnh ở các q trình nhận thức, tri giác có
mục đích đã đạt tới mức cao, q trình quan sát chịu sự điều khiển của hệ thống tín
hiệu thứ hai nhiều hơn và không tách khỏi tư duy ngôn ngữ, ghi nhớ có chủ định
giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. Đồng thời, vai trị của ghi nhớ logic, ghi
nhớ ý nghĩa ngày một tăng nên khả năng ghi nhớ của các em rất tốt.
HS THPT đã có khả năng tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc
lập, sáng tạo. Quá trình tư duy của các em chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, hoạt động tư
duy của nhiều em cịn thiếu tính độc lập. Các em chưa chú ý phát huy hết năng lực
độc lập suy nghĩ của bản thân, còn kết luận vội vàng theo cảm tính hoặc thiên về
tái hiện tư tưởng của người khác. Vì vậy, nhà trường cần đổi mới phương pháp dạy


học theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh để các em bộc
lộ hết khả năng tư duy của mình.
1.4.1.2. Đặc điểm hoạt động học tập
Hoạt động học tập ở HS THPT đòi hỏi tính chủ động, sáng tạo, tích cực do
khối lượng kiến thức mà các em phải tiếp thu nhiều hơn, đa dạng hơn. Hoạt động
học tập ở lứa tuổi này có sự phân hoá rõ rệt, thể hiện ở việc lựa chọn các mơn học
theo sở thích hay theo định hướng chọn nghề nghiệp sau này.
• Hình thành hứng thú học tập liên quan đến xu hướng nghề nghiệp

• Hứng thú học tập được thúc đẩy, bồi dưỡng bởi động cơ mang ý nghĩa thực
tiễn, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội của mơn học
- Tích cực: thúc đẩy các em học tập và đạt kết quả cao các môn đã lựa chọn
- Tiêu cực: chỉ quan tâm đến môn học liên quan đến việc thi mà sao nhãng các
môn học khác
1.4.1.3. Sự phát triển của tự ý thức
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách
của học sinh THPT với những biểu hiện sau:
+ Các em chú ý nhiều hơn đến hình dáng bên ngồi của mình, hình ảnh về
thân thể là một thành tố quan trọng của sự tự ý thức của thanh niên mới lớn.
+ Sự tự ý thức xuất phát từ hoạt động và các mối quan hệ trong tập thể,
trong xã hội. Các em hay ghi nhật ký, tự nhận thức về vị trí, vai trị của bản thân
hiện tại và tương lai.
+ Các em có khả năng đánh giá sâu sắc những phẩm chất, mặt mạnh, mặt
yếu của những người xung quanh và chính mình. Đồng thời, các em cũng có
khuynh hướng độc lập trong việc phân tích, đánh giá bản thân. Song việc tự đánh
giá bản thân nhiều khi chưa khách quan, có thể sai lầm nên cần giúp đỡ khéo léo để
các em hình thành một biểu tượng khách quan về nhân cách của mình.
+ Tự ý thức của học sinh THPT hình thành nhu cầu tự giáo dục một cách
mạnh mẽ, các em đã tự ý thức, khao khát những giá trị mà mình cho là hữu ích với
cuộc sống. Những HS cuối cấp THPT luôn tự ý thức về nghề nghiệp tương lai và
có ý thức tự phấn đấu, nỗ lực trong học tập để thực hiện ước mơ của mình.
1.4.1.4. Đời sống tình cảm
Đời sống tình cảm của HS THPT rất phong phú, đặc biệt là tình bạn. Các em
có nhu cầu lớn về tình bạn và đặt ra những nhu cầu cao trong tình bạn như sự chân
thành, tin tưởng, đồng cảm, giúp đỡ lẫn nhau. Tình bạn của các em mang tính xúc
cảm cao, thường được lý tưởng hoá. Mối quan hệ nam - nữ ở lứa tuổi này có sự
phân hố rõ rệt. Do vậy, nhu cầu về tình bạn khác giới tăng. Ở một số em, xuất
hiện những dấu hiệu của một tình cảm mới: tình yêu. Tình yêu ở HS THPT thường
trong sáng, hồn nhiên, giàu cảm xúc và khá chân thành. Vì vậy, nhà trường cần



×