Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường trung học phổ thông thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.22 KB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
*****

NGUYỄN VĂN TUYỂN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, 2011

1


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
một cơng trình nào khác.
Nếu có gì sai trái tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm./.
Tác giả

Nguyễn Văn tuyển

2



LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến
sĩ Nguyễn Ngọc Hợi, người thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn tơi trong q trình học tập, ngun cứu và hồn thành luận
văn này.
Tơi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu, Khoa Quản
lý giáo dục, Khoa sau đại học trường Đại học Vinh đã quan tâm giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Giáo dục - Đào
tạo; các Sở, Ban, Ngành trong tỉnh, các trường THPT Thành phố Bắc Ninh đã
giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu, những thơng tin bổ ích, tạo điều kiện thuận
lợi cho tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các Thầy, Cơ trong hội đồng chấm luận
văn đã đóng góp cho tơi nhiều ý kiến q báu trong q trình hồn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đồng
nghiệp đã động viên, khích lệ, ủng hộ nhiệt tình tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu!
T.P Vinh, tháng 11 năm 2011

Nguyễn Văn Tuyển

3


MỤC LỤC
Đặt vấn đề....................................................................................................1
Chương 1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .........................................4
1.1. Khách thể nghiên cứu...........................................................................4
1.2. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................4

1.3. Giả thuyết khoa học..............................................................................4
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu...........................................................................4
1.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu..........................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................5
1.6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận............................................5
1.6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.........................................5
1.7. Cấu trúc luận văn..................................................................................6
Chương 2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................7
2.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................7
2.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài...........................................................7
2.1.2. Các nghiên cứu trong nước...............................................................8
2.2. Một số cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu........................10
2.2.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục đạo đức.....................11

4


2.2.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý.......................................................29
Chương 3. Thực trạng của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh THPT
thành phố Bắc Ninh.....................................................................................37
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội T.P Bắc Ninh.............37
3.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.........................................................37
3.1.2. Dân số và nguồn lực..........................................................................38
3.1.3. Các đặc điểm về kinh tế xã hội..........................................................38
3.2. Thực trạng về giáo dục phổ thông T.P Bắc Ninh.................................42
3.2.1. Tình hình chung về quy mơ GD&ĐT T.P Bắc Ninh.........................42
3.2.2. Tình hình giáo dục THPT T.P Bắc Ninh...........................................46
3.3. Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh.....................................62
3.3.1. Thực trạng về nhận thức giáo dục đạo đức học sinh của cán bộ quản lý,
giáo viên, phụ huynh và học sinh................................................................62

3.3.2 Thực trạng việc hiện nội quy của học sinh.........................................64
3.3.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh..67
3.3.4. Thực trạng sự phối hợp các lực lượng trong công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh.................................................................................................69
3.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh.......70
3.4.1. Đánh giá thực trạng...........................................................................70
3.4.2. Nguyên nhân thực trạng....................................................................70

5


Chương 4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT của thành phố Bắc Ninh .....................................72
4.1. Một số nguyên tắc đề xuất giải pháp....................................................72
4.2. Một số gi¶i pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT của Thành phố Bắc Ninh......................................73
4.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ Đảng trong trường học.............73
4.2.2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của BGH nhà trường trong công tác
giáo dục đạo đức học sinh...........................................................................74
4.2.3. Phát huy trị của Đồn thanh niên trong giáo dục đạo đức................80
4.2.4. Tăng cường việc phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục đạo đức
cho học sinh.................................................................................................83
4.2.5. Xây dựng môi trường sư phạm trong nhà trường..............................85
4.2.6. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh..............................85
4.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp............................................................86
4.4. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp......................87
Kết luận.......................................................................................................90
Kiến nghị.....................................................................................................91
Tài liệu tham kháo.......................................................................................
Phụ lục.........................................................................................................


6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

: Ban giám hiệu

BT

: Bí thư

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

GVCN


: Giáo viên chủ nhiệm

KHCN

: Khoa học công nghệ

PHHS

: Phụ huynh học sinh

T.P

: Thành phố

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông



: Trung ương

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


7


ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ xưa, ông cha ta đã đúc kết một cách sâu sắc kinh nghiệm về giáo
dục “Tiên học lễ, hậu học văn”, “Lễ” ở đây chính là nền tảng của sự lĩnh hội
và phát triển tốt các tri thức và kỹ năng. Ngày nay, phương châm “Dạy
người, dạy chữ, dạy nghề” cũng thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục đạo đức, như Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả
tài lẫn đức”. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu
đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã
hội sẽ khơng phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định... . Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã từng nói: “Có tài khơng có đức chỉ là người vơ dụng. Có đức
mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.
Trong những năm gần đây, khi xu thế tồn cầu hoá, hội nhập với thế
giới, mở ra cho nước ta những thời cơ, vận hội mới. Nền kinh tế đã có những
bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng lên. Công tác giáo dục
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chăm lo. Trong nhà trường, các tổ chức
Đồn thể đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức học sinh, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao đã góp phần tạo
nên những thành quả quan trọng trong thực hiện mục tiêu của Ngành: “Nâng
cao dân trí - Đào tạo nhân lực - Bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước.
Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế mới cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sự
nghiệp giáo dục, trong đó sự suy thoái về đạo đức và những giá trị nhân văn
tác động đến đại đa số thanh niên và học sinh như: có lối sống thực dụng,
thiếu ước mơ và hoài bão lập thân, lập nghiệp; những tiêu cực trong thi cử,
bằng cấp, chạy theo thành tích. Thêm vào đó, sự du nhập văn hố phẩm đồi
trụy thơng qua các phương tiện như phim ảnh, games, mạng Internet… Các tệ
nạn xã hội có nơi, có lúc đã xâm nhập vào trong trường học; tình trạng một số


8


ít học sinh lún sâu vào tệ nạn xã hội thậm chí đánh thầy, gây án, giết người,
cướp của… số này tuy khơng phổ biến nhưng có xu hướng gia tăng, làm băng
hoại đạo đức, tha hoá nhân cách; gây nỗi đau, lỗi lo ngại cho các bậc cha, mẹ;
đã tác động xấu tới các giá trị đạo đức truyền thống, ảnh hưởng không nhỏ
trực tiếp đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, đến an ninh trật tự xã hội.
Đánh giá thực trạng GD&ĐT, Nghị quyết TƯ 2 khóa VIII nhấn mạnh:
“Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy
thối về đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hồi bão
lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước. Trong những năm
tới cần tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, ý thức cơng dân, lịng u nước,
chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh… tổ chức cho học sinh tham gia
các hoạt động xã hội, văn hoá, thể thao phù hợp với lứa tuổi và với yêu cầu
giáo dục toàn diện”.
Trong những năm qua GD&ĐT T.P Bắc Ninh đã đạt được một số thành
tựu quan trọng, góp phần đổi mới sự nghiệp GD&ĐT và phát triển KT-XH của
thành phố. Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được Giáo dục Bắc Ninh
cịn gặp khơng ít khó khăn và thách thức.
Thành phố Bắc Ninh hiện có 06 trường THPT, 19 cán bộ quản lý, 418
giáo viên THPT, 7182 học sinh. T.P Bắc Ninh với vị trí thuận lợi, là đầu mối
giao thông của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa của tỉnh Bắc Ninh, do đó thanh niên và học sinh T.P Bắc Ninh dễ
dàng và nhanh chóng tiếp thu ảnh hưởng những mặt tích cực cũng như tiêu cực
đã xảy ra trong cơ chế thị trường và quá trình hội nhập của T.P, đặc biệt là lối
sống thành thị với những nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần rất cao. Những
thực trạng trên đã, đang xảy ra ở T.P Bắc Ninh và có chiều hướng ngày càng
gia tăng, vì vậy các nhà quản lý giáo dục tỉnh Bắc Ninh cần nhận thức sâu sắc


9


về vấn đề này đặc biệt là việc nghiên cứu quản lý công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trên địa bàn T.P Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Xuất phát từ những lý do khách quan, chủ quan như đã phân tích, tơi
chọn đề tài: “Một số gi¶i pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức ở trường THPT Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” với
mục đích:
Đề xuất một số gi¶i pháp quản lý nh»m nâng cao hiƯu qu¶ cơng tác giáo
dục đạo đức cho học sinh THPT của T.P Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay
để đáp ứng nhiệm vụ của giáo dục nhằm xây dựng những con người và thế hệ
thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, có đạo đức trong
sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh CNH - HĐH
quê hương đất nước.

10


ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1.1. Khách thể nghiên cứu
Vấn đề quản lý công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
của Thành phố Bắc Ninh.
1.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và một số gi¶i pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức ở trường THPT của T.P Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.3. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở các trường THPT
T.P Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh cịn có những hạn chế. Nếu thực hiện được

những gi¶i pháp quản lý hợp lý sẽ nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh của nhà trường.
1.4. Nhiệm vụ nghiên cứu
(1) Một số cơ sở lý luận về việc quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT.
(2) Thực trạng về giáo dục phổ thông T.P Bắc Ninh.
(3) Thực trạng công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
THPT T.P Bắc Ninh.
(4) Đề xuất một số gi¶i pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công
tác giáo dục đạo đức ở trường THPT T.P Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong
giai đoạn hiện nay.

11


1.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức ở
trường THPT có liên quan đến nhiều vấn đề và có phạm vi nghiên cứu rất
rộng. Trong phạm vi đề tài này chỉ đặt trọng tâm vào nghiên cứu lý luận, thực
trạng và đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục
đạo đức cho học sinh ở 6 trường THPT T.P Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Người được nghiên cứu: Cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường, PHHS ở
6 trường THPT T.P Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và hệ thống khái quát các tài liệu, các văn bản, các Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhóm phương pháp này được sử
dụng nhằm xây dựng chuẩn hoá các khái niệm, các thuật ngữ, chỉ ra các cơ sở
lý luận, thực hiện các phán đốn và suy luận, phân tích tổng hợp, khái qt
hố các tri thức đã có, các văn bản của ngành giáo dục có liên quan đến đề tài.

1.6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực trạng về giáo dục phổ thông Thành phố Bắc ninh.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. Chúng tôi sử dụng phiếu:
Phỏng vấn 120 PHHS tại 6 trường THPT trên địa bàn tỉnh: Nội dung
các câu hỏi nhằm tìm hiểu về sự đánh giá tầm quan trọng của giáo dục đạo
đức học.
Xin ý kiến của 86 CBQL và GVCN của 6 trường. Nội dung các câu hỏi
nhằm tìm hiểu sự đánh giá về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức

12


cho học sinh; đánh giá về nguyên nhân dẫn tới việc học sinh vi phạm đạo đức;
đánh giá về hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục đạo đức; đánh giá tính cần
thiết và tính khả thi của các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo
dục đạo đức ở trường THPT T.P Bắc Ninh.
Trưng cầu ý kiến của 360 học sinh của 6 trường. Nội dung tìm hiểu
đánh giá của học sinh về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho
học sinh; đánh giá ý thức thực hiện nội quy của học sinh; nguyên nhân dẫn tới
vi phạm nội quy; những yếu tố ảnh hưởng đến rèn luyện đạo đức và hiệu quả
quản lý.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Bằng việc sử dụng một số
phương pháp toán học, một số tiện ích của tin học.
1.7. Cấu trúc ḷn văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phần nội dung của
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý lun của vấn đề nghiên cứu
Chng 2. Thc trng ca việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh
THPT Thành phố Bắc Ninh
Chương 3. Một số gi¶i pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo

dục đạo đức ở các trường THPT Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh

CHƯƠNG 1

13


CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội được hình thành và phát triển
theo sự phát triển của xã hội loài người. Việc giáo dục đạo đức luôn là vấn đề
được đặt ra từ xa xưa và luôn thay đổi theo sự thay đổi của xã hội.
Việc giáo dục đạo đức của học sinh trong nhà trường được xem là vấn
đề quan trọng góp phần trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học
sinh, vì thế đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục trong và
ngoài nước quan tâm.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Ở phương Đơng từ thời cổ đại, Khổng Tử (551-479-TCN) trong các
tác phẩm: "Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu" rất xem trọng việc giáo dục
đạo đức. Với Khổng Tử đạo đức là gốc của con người, nói đến con người
trước hết là nói đến đạo đức. Đúng như thiên "Học Nhi" - sách Luận ngữ đã
viết: "Làm người có nết hiếu, đễ thì ít ai dám xúc phạm bề trên. Không thích
xúc phạm bề trên mà thích làm loạn thì chưa từng có. Người quân tử chăm
chú vào việc gốc, gốc mà vững thì đạo đức sinh ra. Hiếu, đễ là cái gốc của
đức nhân..." [6].
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399-TCN) đã cho rằng đạo
đức và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết,
do vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức.
Aristoste (384-322-TCN) cho rằng khơng phải hy vọng vào Thượng
đế áp đặt để có người cơng dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu

cầu trên trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.

14


A-X Makarenko trong tác phẩm bài ca sư phạm, các vấn đề giáo dục
người công dân (giáo dục trẻ em phạm pháp và khơng gia đình) đã đặc biệt
nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục đạo đức và các biện pháp giáo dục đúng
đắn như sự nêu gương, nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể.
V-A Xukhomlinki với kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục ở trường
nông thôn Pavlush ông cho rằng: Dạy học trước hết là sự giao tiếp về tâm hồn
giữa thầy và trò "Dạy trẻ phải hiểu trẻ, thương trẻ, và tôn trọng trẻ…"
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà khơng có đức thì là người
vô dụng”. Người coi trọng mục tiêu, nội dung giáo dục đạo đức trong các nhà
trường như: “Đoàn kết tốt”, “Kỷ luật tốt”, “Khiêm tốn, thật thà dũng cảm”,
“Con người cần có bốn đức: cần - kiệm - liêm - chính, mà nếu thiếu một đức
thì khơng thành người”.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả nước ta đã nghiên
cứu về vấn đề này như:
- Võ Đình Nho viết bài "Một số vấn đề lý luận và tư tưởng về giáo
dục đạo đức cách mạng trong trường học" (Báo Nghiên cứu giáo dục số
6/1980).
- Tác giả Trần Quang viết bài "Dạy đạo đức trong trường học" (Báo
Giáo Dục Thời Đại số 18/1999).
- Tác giả Lê Châu viết bài "Cần xác định đúng môn Giáo Dục Công
Dân trong trường THPT" (Báo Giáo Dục Thời Đại ngày 22/5/2001).

15



- Đặng vũ Hoạt viết bài "Đổi mới công tác giáo viên chủ nhiệm với
việc giáo dục đạo đức cho học sinh" (Tạp chí Nghiên Cứu Giáo Dục số
8/1992).
- Hà Nhất Thăng viết bài "Thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối
sống của thanh niên - Học sinh - Sinh viên" (Tạp chí Nghiên Cứu Giáo Dục
số 39/2002).
Về cơng tác quản lý giáo dục đạo đức trong những năm qua cũng có
nhiều tác giả nghiên cứu như :
- Đặng Quốc Bảo có bài "Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo dục" 1998.
- Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc "Quản lý nhà nước về giáo dục đào
tạo" 1998.
Nghị quyết của Hội nghị lần 2 BCH TƯ Đảng khoá VIII (1996) có
nêu : "Mục tiêu chủ yếu là giáo dục tồn diện đức, trí, thể, mỹ ở tất cả các bậc
học, hết sức coi trọng giáo dục chính trị tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy
sáng tạo và năng lực thực hành" [8].
Với tư tưởng này, Đảng và Nhà nước ta đã đặt con người vào vị trí
trung tâm: Con người là mục tiêu và là động lực của sự phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay của đất nước ta, đang trong quá trình hội
nhập với quốc tế và khu vực, việc giáo dục nhân cách mới cho học sinh là
nhiệm vụ và là mục tiêu cơ bản của sự nghiệp GD&ĐT. Giáo dục nhân cách
mới mà thời đại mới yêu cầu là "giáo dục cho học sinh, sinh viên lịng u
nước, u CNXH, có bản lĩnh vững vàng, tư duy sáng tạo, có năng lực thực
hành, có khả năng thích ứng với nền kinh tế nhiều thành phần".

16


Ở Bắc Ninh ngành GD&ĐT đã quan tâm và có nhiều văn bản chỉ đạo
về việc giáo dục đạo đức truyền thống cho học sinh trong nhà trường và đã tổ

chức nhiều chương trình hội thảo, tọa đàm về cơng tác phòng chống tệ nạn xã
hội và ma tuý xâm nhập học đường. Tuy nhiên ở Tỉnh Bắc Ninh nói chung và
T.P Bắc Ninh nói riêng về lý luận và thực tiễn vấn đề này chưa được nghiên
cứu một cách có hệ thống. Vì vậy chúng tơi mong rằng với đề tài: “Một số
gi¶i pháp nâng cao hiệu quả quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường
THPT Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” sẽ góp phần giúp cho các nhà
quản lý giáo dục các trường THPT trên địa bàn T.P Bắc Ninh có thể tham
khảo để nâng cao hiệu quả việc giáo dục đạo đức cho học sinh .
1.2. Một cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu
* Xét ở góc độ tâm lý lứa tuổi
Theo tổ chức y tế thế giới WTO độ tuổi vị thành niên là từ 10- 19 tuổi.
Ở Việt Nam quy định độ tuổi vị thành niên từ 10-18 tuổi, Theo điều tra năm
1999, tỷ lệ thanh niên ở nước ta chiếm 23% dân số, trong đó 81% đang theo học.
Như vậy học sinh THPT là lứa tuổi vị thành niên, giai đoạn này các
em đang phát triển mạnh về thể chất, tâm sinh lý. Đây là thời kỳ chuyển tiếp
từ trẻ em sang người lớn. Các em có xu hướng tự khẳng định mình, có ý thức
vươn lên làm chủ bản thân. Ở giai đoạn này, sự chỉ bảo, kiểm tra, giám sát
của người lớn luôn làm các em tỏ ra khó chịu. Đây cũng là giai đoạn các em
thích tìm tịi, khám phá phát hiện những điều chưa biết, những cái mới mẻ của
cuộc sống. Đồng thời các em cũng muốn vượt khỏi sự ràng buộc của cha mẹ.
* Xét ở góc độ xã hội:
Ở lứa tuổi THPT, sự giao tiếp với bạn bè là một nhu cầu rất lớn. Các
em có xu hướng tụ tập thành từng nhóm có cùng sở thích, phù hợp với tính

17


tình để vui chơi đùa nghịch. Có những lúc, những nơi các em có hành vi
khơng đúng, khơng phù hợp với lứa tuổi. Ở giai đoạn này, quá trình phát triển
sinh lý ảnh hưởng rất nhiều đến tính cách của các em như: Dễ bị xúc động, dễ

bị lôi kéo, kích động, lịng kiên trì và khả năng tự kiềm chế của các em yếu:
Tính tình của các em khơng ổn định, dễ nổi cáu, khi thì q sơi nổi nhiệt tình,
nhưng có trở ngại lại bng xi, chán nản. Lứa tuổi này các em cảm thấy cái
gì cũng dễ dàng đơn giản và luôn ở hai trạng thái hoặc tự ti hoặc hiếu thắng,
dẫn đến những hành động thiếu suy nghĩ, nhiều lúc vi phạm nhân cách mà
không biết.
Bởi vậy, người lớn (cha mẹ, thầy cô giáo, các lực lượng xã hội) cần
phải nắm được các đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi, những vấn đề lý luận về đạo
đức học để giáo dục, quản lý các em có hiệu quả theo những chuẩn mực của
xã hội.
1.2.1. Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Giáo dục
Con người từ khi xuất hiện, qua quá trình lao động, cải tạo tự nhiên đã
phát hiện và nhận thức được các quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của
thế giới khách quan và cũng qua quá trình này con người đã tích luỹ được
kinh nghiệm sống, lao động và những hiểu biết quá trình phát triển của xã hội.
Những tri thức và kinh nghiệm của thế hệ trước tích luỹ được thế hệ
sau lĩnh hội kế thừa có chọn lọc và phát triển. Đây là hiện tượng đặc thù chỉ
xuất hiện ở xã hội loài người - hiện tượng giáo dục. Hiện tượng này xuất hiện
tồn tại và phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Là
hiện tượng tất yếu và vĩnh hằng.

18


Giáo dục có đặc trưng là tổ chức định hướng theo những mục đích và
chuẩn mực nhất định, được lựa chọn nội dung, phương pháp hình thức tổ
chức và diễn ra mang dấu ấn của từng thời kỳ lịch sử nhất định trong quá
trình phát triển của từng xã hội nhất định.
Vậy giáo dục là hoạt động có mục đích được tổ chức có kế hoạch,

được chọn lựa về nội dung, phương pháp thực hiện có hệ thống nhằm tác
động đến đối tượng nào đó, làm cho đối tượng đó dần dần có được những
phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra.
* Các chức năng của giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, luôn vận động và phát triển trong
mối quan hệ biện chứng với các lĩnh vực khác, góp phần thúc đẩy sự phát
triển nhiều mặt của xã hội. Điều này thể hiện qua các chức năng xã hội của
giáo dục.
Gồm 3 chức năng: Chức năng văn hoá xã hội; chức năng kinh tế - sản
xuất; chức năng chính trị - xã hội
- Chức năng văn hoá xã hội:
Giáo dục là yếu tố trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự phát triển
của cá nhân và xã hội vì:
Cá nhân mỗi người từ bé đến trưởng thành là quá trình phát triển cả về
cơ thể (mặt sinh học, tự nhiên) lẫn nhận thức (mặt xã hội). Quá trình này chịu
tác động của nhiều yếu tố trong đó giáo dục là yếu tố làm cho q trình phát
triển diễn ra có hệ thống, nhanh chóng và hiệu quả.
Sự phát triển về văn hoá, văn minh của lồi người ln gắn liền với
vai trị của giáo dục. Giáo dục là phương thức cơ bản để bảo tồn và phát triển

19


văn hoá nhân loại, tạo điều kiện cho sự giao lưu văn hoá giữa các thế hệ và
giữa các nước…
Vậy giáo dục làm phát triển con người trong sự phát triển của xã hội
và phát triển con người để phát triển xã hội.
- Chức năng kinh tế - sản xuất:
Giáo dục đào tạo giữ vai trò quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ cho nền kinh tế - sản xuất. Giáo dục đào tạo chuẩn bị cho thế hệ

trẻ có đủ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, sử dụng được và thích ứng với những kỹ
thuật mới hiện đại giúp họ có khả năng lao động sản xuất, phát triển quá trình
sản xuất và quản lý sản xuất.
Mặt khác sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và cơ chế thị
trường đã đặt ra yêu cầu khách quan đối với thế hệ trẻ phải thích ứng và phát
huy được năng lực của mình trên những lĩnh vực khác nhau. Vì thế GD&ĐT
ở nước ta hiện nay phải thay đổi mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo.
Nội dung chương trình phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, giáo
dục đào tạo phải giải quyết những vấn đề do kinh tế xã hội đặt ra. Cơ cấu giáo
dục phải gắn chặt với cơ cấu nhân lực, cơ cấu kinh tế xã hội và chịu sự chi
phối của hai loại cơ cấu này. Nội dung giáo dục phải coi trọng cả ba mặt: Mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả, đồng thời gắn chặt
giáo dục với lao động sản xuất, lý luận với thực tiễn, nhà trường với gia đình,
xã hội.
Nội dung giáo dục phải gắn với những tiến bộ KHCN, giáo dục đào
tạo phải nhanh chóng đưa thành tựu KHCN vào giảng dạy. Nội dung giáo dục
phải tiếp thu, ứng dụng một cách có chọn lọc những tiến bộ KHCN sao cho
phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế nước ta.

20



×