Hướng dẫn chi tiết về thuế TNCN đối với
chuyển nhượng, nhận thừa kế và nhận quà
tặng là BĐS
Ngày 12/08/2009, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư số 161/2009/TT-BTC hướng dẫn
về thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng
là bất động sản (“Thông Tư 161”). Thông tư 161 bãi bỏ hai Công văn số 1618/BTC-TCT
ngày 31/12/2008 và 762/BTC-TCT ngày 16/01/2009 về thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)
đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
Đối tượng nộp thuế
Theo Thông tư 161 thì đối tượng phải nộp thuế TNCN bao gồm:
(i) cá nhân chuyển nhượng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và
(ii) cá nhân được nhận thừa kế, quà tặng đối với trường hợp nhận thừa kế quà tặng là bất
động sản.
Trong trường hợp bất động sản chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng thuộc sở hữu của
nhiều người thì từng cá nhân đồng sở hữu bất động sản đó sẽ phải nộp thuế TNCN. Ngoài
ra, đối tượng nộp thuế đối với chuyển nhượng bất động sản còn được xác định theo tên cá
nhân ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (“GCNQSDĐ”), quyền sở hữu nhà; cá
nhân đại diện đứng tên và từng cá nhân có văn bản thỏa thuận cho người đại diện đứng
tên, v.v…
Miễn thuế và tạm thời chưa thu thuế
Theo Thông tư 161, cá nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà khi góp
vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, và thu nhập từ nhận tiền bồi thường do Nhà nước thu hồi đất tạm thời chưa
thu thuế TNCN. Trường hợp cá nhân góp vốn bằng bất động sản, nếu được chia lợi nhuận
phải nộp thuế TNCN đối với hoạt động đầu tư vốn, nếu chuyển nhượng phần vốn góp
phải nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và phải truy nộp thuế
TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn vào doanh nghiệp.
Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của
cá nhân trong trường hợp người nhận chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền
sử dụng đất ở duy nhất tại Việt Nam được miễn thuế TNCN.
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản phát sinh trước 01/01/2009 nhưng chưa thực
hiện các nghĩa vụ tài chính
Trường hợp cá nhân có hợp đồng chuyển nhượng bất động sản và đã nộp hồ sơ hợp lệ
cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày 01/01/2009 thì (i) số thuế phải nộp là số thuế
TNCN hoặc số thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất tùy thuộc vào số thuế nào thấp
hơn, và (ii) cá nhân chuyển nhượng nhà chung cư không chịu thuế TNCN đối với phần
giá trị nhà, phần giá trị đất (nếu có) thì sẽ nộp thuế TNCN hoặc thuế chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định tại điểm (i);
Nếu cá nhân đã được cấp GCNQSDĐ nhưng được ghi nợ nghĩa vụ thuế thì áp dụng theo
chính sách thuế có hiệu lực tại thời điểm cấp GCNQSDĐ đó.
Trường hợp đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 50.1 Luật
Đất Đai (quy định về các loại giấy tờ hợp lệ và coi như hợp lệ) về quyền sử dụng đất mà
trên các loại giấy tờ đó ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan nhưng chưa thực hiện việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, đã nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01/01/2009 thì sẽ xử lý như
sau: (i) nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất nếu đã được cấp GCNQSDĐ trước ngày
01/01/2009 và ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất; và (ii) nộp thuế chuyển quyền sử
dụng đất hoặc thuế TNCN, tùy thuộc vào số thuế nào thấp hơn nếu đã nộp hồ sơ trước
ngày 01/01/2009 nhưng cơ quan thuế chưa tính và thông báo số thuế.
Căn cứ tính thuế và thuế suất
Giá theo hợp đồng chuyển nhượng sẽ là căn cứ tính thuế trừ trường hợp giá trên hợp
đồng chuyển nhượng thấp hơn giá đất do UBND tỉnh quy định thì sẽ áp dụng giá đất của
UBND tỉnh.
Giá trị của bất động sản tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ là căn cứ tính thuế trong trường
hợp nhận thừa kế, quà tặng trừ trường hợp đối với quyền sử dụng đất, giá trị căn cứ vào
giá đất của UBND tỉnh, và giá trị căn cứ giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà ở, công trình
xây dựng trên đất.
Thuế TNCN đối với chuyển nhượng bất động sản áp dụng là (i) 25% tính trên thu nhập
chịu thuế, hoặc (ii) 2% tính trên giá chuyển nhượng nếu không xác định được giá vốn và
các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế. Thuế suất 25% nêu trên chỉ
áp dụng đối với cá nhân chuyển nhượng bất động sản có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ
làm căn cứ xác định được giá chuyển nhượng, giá vốn và các chi phí có liên quan đến
hoạt động chuyển nhượng. Các trường hợp còn lại áp dụng thuế suất 2% và mức thuế
suất này cũng áp dụng trong trường hợp giá chuyển nhượng đất thấp hơn giá đất do
UBND tỉnh quy định.