Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Xây dựng & triển khai ứng dựng công nghệ thông tin trong kinh doanh lữ hành của Cty du lịch & dịch vụ Nam Đế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.61 KB, 52 trang )

Lời mở đầu
Trong sự sinh tồn và quá trình phát triển, con ngời đã tự tạo cho mình
nhiều thành tựu. Những thành tựu đó xuất phát từ chính nhu cầu của họ. Du
lịch cũng là một trong những thành tựu từ chính những nhu cầu của con ngời,
bất chấp các mặt trái mà du lịch để lại vì trên thực tế, nó đã mang lại cho
nhân loại rất nhiều các đóng góp: giáo dục, kinh tế, văn hoá, sinh thái, chính
trị. Qua thật khó có thể tìm đợc những thành tựu nào lại trọn vẹn và bao quát
nh du lịch.
Bớc sang kỷ nguyên của khoa học công nghệ tiên tiến, tính liên ngành
của du lịch một lần nữa lại đợc phát huy trong sự kết hợp với những thành tựu
của ngành công nghệ thông tin để công hiến cho loài ngời nhiều thành quả
bất ngờ, nhằm thoả mãn các nhu cầu du lịch của chính họ. Đó chính là Du
lịch điện tử( E-tourism) nói chung và kinh doanh lữ hành điện tử nói riêng.
Kinh doanh lữ hành điện tử có nghĩa là kinh doanh lữ hành bằng kinh doanh
điện tử và thơng mại điện tử . Đây cũng chính là nội dung đề tài mà em
nghiên trong đợt thực tại Trung tâm du lịch quốc tế và du học Công ty du
lịch và dich vụ Nam Đế: Xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong kinh doanh lữ hành của công ty du lịch và dịch vụ Nam Đế, nhìn từ
góc độ ứng dụng kinh doanh điện tử ( E-Business) và thơng mại điện tử( E-
Commerce) đối với một doanh nghiệp lữ hành vừa và nhỏ tại Việt Nam
Đề tài gồm ba chơng:
Chơng 1: Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại
điện tử trong kinh doanh lữ hành
Chơng 2: Triển khai ứng dụng Thơng mại điện tử và kinh doanh điện tử trong
kinh doanh Lữ hành ở Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- công ty du lịch
và dich vụ Nam Đế
Chơng 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng thơng mại điện tử và kinh doanh điện
tử trong kinh doanh lữ hành tại Trung tâm du lịch Quốc tế và du học- Công
ty du lịch và dich vụ Nam Đế
Để đề tài này đợc hoàn thành , em xin chân thành cảm ơn Ths Ngô Đức
Anh đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em nghiên cứu một cách khoa học và


nghiêm túc. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị lãnh đạo và nhân viên
trong trung tâm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
1
Chơng 1
Kinh doanh lữ hành và ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện
tử trong kinh doanh lữ hành
1.1. Kinh doanh lữ hành và đặc điểm của kinh doanh lữ hành
1.1.1. Khái niệm về công ty lữ hành
Theo cách phân loại của tổng cục du lịch thì các công ty lữ hành gồm hai
loại : công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa.
* Công ty lữ hành nội địa: là công ty lữ hành có trách nhiệm xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện các chơng trình du lịch nội địa, nhận uỷ thác
để thực hiện dich vụ chơng trình du lịch cho khách nớc ngoài đã đợc các
doanh nghiệp lữ hành quốc tế đa vào Việt Nam .
* Công ty lữ hành quốc tế: là công ty lữ hành có trách nhiệm xây
dựng, bán các chơng trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của
khách để trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đa công dân Việt Nam, ng-
ời nớc ngoài c trú tại việt nam đi du lịch nớc ngoài, thực hiện các chơng trình
du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, chọn gói cho lữ hành nội
địa.
Trong giai đoạn hiện nay, nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động
rộng lớn mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du
lịch. Các công ty lữ hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng
hàng không, tàu biển, ngân hàng, phục vụ chủ yếu khách du lịch của công ty
lữ hành. Kiểu tổ chức các công ty lữ hành nói trên rất phổ biến ở Châu âu,
Châu á và đã trở thành những tập đoàn kinh doanh du lịch có khả năng chi
phối mạnh mẽ thị trờng du lịch quốc tế. ở giai đoạn này thì công ty lữ hành
không chỉ là ngời bán ( phân phối), ngời mua sản phẩm của các nhà cung cấp
du lịch mà trở thành ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. từ đó có
thể nêu một định nghĩa công ty lữ hành nh sau:

Công ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp du lịch đặc biệt, kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán và tổ chức thực hiện ch-
ơng trình du lịch chọn gói cho khách du lịch, ngoài ra công ty lữ hành còn có
thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà cung cấp
du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm baỏ nhu
cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.1.2. Nội dung của kinh doanh lữ hành
1.1.2.1. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành
Sự đa dạng trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu
dẫn tới sự phong phú, đa dạng các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành.
Căn cứ vào tính chất và nội dung, có thể chia các sản phẩm của các công ty
lữ hạnh thành 3 nhóm cơ bản:
* Sản phẩm dịch vụ trung gian:
2
Chủ yếu do các đại lý du lịch cung cấp. Trong hoạt động này, các đại lý
du lịch thực hiện các hoạt đông bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách
du lịch. các đại lý du lich không tổ chức sản xuất các sản phẩm của bản thân
đại lý, mà chỉ hoạt đông nh một đại lý bán hoặc một đIểm bán sản phẩm của
các nhà sản xuất du lịch. các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay
Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các loại phởng tiện khác:
tàu thuỷ, đờng sắt, ô tô
Môi giới cho thuê xe ô tô, xe máy, xe đạp
Môi giới và bán bảo hiểm
Đăng ký đặt chỗ và bán các chơng trình du lịch
Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn
Các dịch vụ môi giới trung gian khác
* Các chơng trình du lịch trọn gói:
Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc trng cho hoạt động lữ
hành du lịch. các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất

riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một
mức giá gộp. Có nhiều tiêu thức để phân loại các chơng trình du lịch.
Ví dụ nh các chơng trình du lịch mội địa và quốc tế, các chơng trình du lịch
dài ngày và ngắn ngày, các chơng trình tham quan văn hoá và các chơng
trình giải trí. Khi tổ chức các chơng trình du lịch chọn gói, các công ty lữ
hành có trách nhiệm đối với khách du lịch cũng nh các nhà sản xuất ở một
mức độ cao hơn nhiều so với hoạt động trung gian.
* Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp.
Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi
hoạt động của mình, trở thành những ngời sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm
du lịch. Vì lẽ đó các công ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động trong hầu hết
các lĩnh vực có liên quan đến du lịch.
Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí
Kinh doanh vận chuyển du lịch: hàng không, đờng thuỷ
Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch
Các dịch vụ này thờng là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch.
Trong tơng lai, hoạt động lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm
của các công ty lữ hành càng phong phú.
1.1.2.2. Vai trò của công ty lữ hành
Khi thực hiện các hoạt động kinh doanh lữ hành các công ty lữ hành đã
mang lại những lợi ích:
* Lợi ích cho nhà cung cấp:
Các công ty lữ hành sẽ cung cấp các nguồn khách lớn, ổn định và có kế
hoạch. Mặt khác trên cơ sở các hợp đồng đợc ký kết giữa hai bên giữa các
3
nhà cung cấp đã chuyển bớt một phần những rủi ro có thể xảy ra tới các công
ty lữ hành.
Các nhà cung cấp thu đợc nhiều lợi ích từ các hoạt động quảng cáo,
khuyếch trơng của các công ty lữ hành. đặc biệt đối với các nớc đang phát

triển, khi khả năng tài chính còn hạn chế, thì mối quan hệ với các công ty lữ
hành lớn trên thế giới là phơng pháp quảng cáo hữu hiệu đối với thị trờng du
lịch quốc tế.
* Lợi ích cho khách du lịch:
Khi sử dụng dịch vụ của các công ty lữ hành khách du lịch tiết kiệm đợc
cả thời gian và chi phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức sắp xếp cho
chuyến du lịch của họ.
Không những thế khách du lịch còn đợc thừa hởng những tri thức và kinh
nghiệm của chuyên gia tổ chức du lịch tại các công ty lữ hành, các chơng
trình vừa phong phú, hấp hẫn vừa tạo điều kiện cho khách du lịch thởng thức
một cách khoa học nhất.
Một lợi thế khác là mức giá thấp của các chơng trình du lịch, các công ty
lữ hành có khả năng giảm giá thấp hơn rất nhiều so với mức giá công bố của
các nhà cung cấp dịch vụ du lịch, điều này đảm bảo cho các chơng trình du
lịch luôn có mức giá hấp dẫn đối với khách.
Một lợi thế không kém phần quan trọng là các công ty lữ hành giúp cho
khách du lịch cảm nhận đợc phần nào sản phẩn trớc khi họ quyết định mua
và thực sự tiêu dùng nó. Các ấn phẩm quảng cáo, và ngay cả những lời hớng
dẫn của các nhân viên bán sẽ là những ấn tợng ban đầu về sản phẩm du lịch.
Khách du lịch vừa có quyền lựa chon vừa cảm thấy yên tâm và hài lòng với
chính quyết định của bản thân họ.
* Lợi ích cho điểm đến du lịch:
Các nhà kinh doanh lữ hành tạo ra mạng lới marketing du lịch quốc tế.
Thông qua đó mà khai thác đợc các nguồn khách, thu hút khách du lịch đến
với điểm du lịch, giới thiệu trực tiếp sản phẩm của nơi đến thông qua tiêu
dùng và mua sắm của khách quốc tế tại nơi đến du lịch.
1.1.3. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành và các nhân tố ảnh hởng tới
kinh doanh lữ hành
1.1.3.1. Đặc điểm của kinh doanh lữ hành
Các công ty lữ hành tạo ra các sản phẩm của mình bằng cách tập hợp các

sản phẩm riêng rẽ nh dịch vụ khách sạn, vé máy bay, ô tô, tàu thuỷ và các
chuyển tham quan thành một sản phẩm (chơng trình du lịch) hoàn chỉnh và
bán cho khách hàng với một mức giá gộp. ở đây công ty lữ hành không chỉ
dừng lại ở ngời bán mà trở thành ngời mua sản phẩm của các nhà cung cấp
du lịch. Tại bắc mỹ, công ty lữ hành đợc coi là các công ty xây dựng các ch-
ơng trình du lịch bằng cách tập hợp các thành phần nh khách sạn, hàng
không, tham quan và bán chúng với một mức giá gộp cho khách du lịch
thông qua hệ thống các đại lý bán lẻ.
4
ở Việt Nam, doanh nghiệp lữ hành đợc định nghĩa: doanh nghiệp lữ
hành là đơn vị có t cách pháp nhân, hạch toán độc lập, đợc thành lập nhằm
mục đích sinh lợi bằng việc giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và tổ chức
thực hiện các chơng trình du lịch đã bán cho khách du lịch(thông t hớng dẫn
thực hiện nghị định 09/CP của chính phủ về tổ chức và quản lý các doanh
nghiệp du lịch TCDL số 715/TCDL ngày 9/7/1994).
1.1.3.2. Một số nhân tố ảnh hởng tới kinh doanh lữ hành
* Cung, cầu du lịch
Cung du lịch mang tính chất cố định không thể di chuyển còn cầu du
lịch lại phân tán ở khắp mọi nơi. Cung du lịch trong phạm vi nào đó tơng đối
thụ động trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình. Cầu du lịch mang tính chất
tổng hợp, trong khi mỗi một đơn vị trong kinh doanh du lịch chỉ đáp ứng
một (hoặc một vài) phần của cầu du lịch. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành phải tạo ra các sản phẩm của mình thoả mãn nhu cầu của khách dựa
trên các sản phẩm của các nhà cung cấp.
* Cơ chế chính sách của nhà nớc
Là nghành kinh tế tổng hợp, nên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
kinh doanh lữ hành liên quan đến nhiều ngành khác trong mối quan hệ tơng
hộ, mà yếu tố chủ yếu là tổ chức quản lý và cơ chê chính sách. Để đạt đợc
các mục tiêu đặt ra trong kinh doanh lữ hành, cẩn phải có một khung pháp lý
đồng bộ, liên ngành tạo môi trờng thông thoáng, thuận lợi cho phát triển lữ

hành. Nh vậy công tác tổ chức, quản lý cần đợc kiện toàn, đổi mới, cơ chế
chính sách về du lịch cần đợc bổ sung, sửa đổi.
* Sự phát triển của nền kinh tế
Nền kinh tế có phát triển thì du lịch mới phát triển, bởi du lịch là mang
tính liên nghành rất cao, cho nên nó chỉ phát triển khi có sự phát triển đồng
bộ của các ngành kinh tế bổ trợ. Nền kinh tế có phát triển thì dân chúng mới
có nhiều điều kiện để đi du lịch
* Tình hình ổn định chính trị và an toàn
Một quốc phải có tình hình chính trị ổn định, trật tự an toàn xã hội tốt
thì mới có khả năng thu hút khách, và khi đó hoạt động động kinh doanh lữ
hành mới đợc tiến hành một cách thuận lợi.
* Sự phát triển của công nghệ thông tin, công nghệ quảng cáo: truyền
hình, internet, báo chí....ứng dung trong kinh doanh lữ hành
Trong bối cảnh hiện nay khi hàm lợng khoa học và công nghệ trong
mỗi sản phẩm xã hội ngày càng cao, nớc ta đang bớc vào phát triển nền kinh
tế tri thức. Các sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở cho công ty ứng
dụng, hoạch định chiến lợc thị trờng, đa dạng hoá và nâng cao chất lợng sản
phẩm. Sự phát triển của công nghệ thông tin và công nghệ quảng cáo sẽ giúp
các công ty có khả năng giới thiệu tốt hơn các sản phẩm hữu hình của mình.
Ngày nay với sự phát triển của Internet, rất nhiều quốc gia đã ứng
dụng những thành tựu này vào trong kinh doanh lữ hành, đó chính là những
5
ứng dụng trong kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử, thực tế đã chứng
minh vai trò của chúng là hết sức quan trọng. Trong khi đó hoạt động kinh
doanh lữ hành quốc tế là thực hiện các hoạt động kinh doanh quốc tế, cho
nên chúng ta phải biết cách làm sao để ứng dụng đợc những thành tựu này.
1.2. Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử và vai trò của chúng trong
kinh doanh lữ hành.
1.2.1. Khái niệm và vai trò của thơng mại điện tử và kinh doanh điện tử
trong kinh doanh

1.2.1.1. Khái niệm về thơng mại điện tử, kinh doanh điện tử
* Khái niệm kinh doanh điện tử
Kinh doanh điện tử là tự động hoá quá trình kinh doanh đồng thời
nâng cao tính hiệu quả và chất lợng sản phẩm, dịch vụ. Nó giúp tạo mối tiếp
xúc trực tiếp giữa các hệ thống đối tác để quản lý khả năng đáp ứng từ các
nhà cung cấp hoặc giảm thời gian chờ để làm các chơng trình du lịch theo
yêu cầu của khách hàng cũng nh những quản lý các giao dịch này từ nguồn,
thay vì phải trải qua những thủ tục giấy tờ phức tạp, công tác nhập liệu tốn
kém song lại nhiều sai sót.
* Khái niệm Thơng mại điện tử
Theo định nghĩa rộng rãi và giản dị nhất, và đã đợc chấp nhận phổ
biến, thì thơng mại điện tử là việc sử dụng các phơng pháp điện tử để làm th-
ơng mại; nói chính xác hơn, tThơng mại điện tử là việc trao đổi thông tin th-
ơng mại thông qua cac phơng tiện công nghệ điện tử, mà nói chung là không
cần phải in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá trình giao
dịch.
1.2.1.2. Vai trò của kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử trong kinh
doanh
1.2.1.2.1. Nắm đợc thông tin phong phú
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử trớc hết giúp cho các doanh
nghiệp nắm đợc thông tin phong phú về kinh tế thơng mại, nhờ đó, có thể
xây dựng đợc chiến lợc sản xuất và kinh doanh thích hợp với xu thế phát
triển của thị trờng trong nớc, khu vực và thị trơng quốc tế. Điều này đặc biệt
có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hiện nay đang đợc nhiều nớc
quan tâm, coi là một trong một những động lực phát triển chủ yếu của nền
kinh tế
1.2.1.2.2. Giảm chi phí sảm xuất
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử giúp giảm chí phí sản xuất,
trớc hết là chi phí văn phòng. Các văn phòng không giấy tờ chiếm diện tích
rất nhiều, chi phí tìm kiếm chuyển giao tài liệu giảm nhiều lần; theo số liệu

của hãng General Electricity của Mỹ, tiết kiệm trên hớng này đạt tới 30%.
Điều quan trọng hơn là các nhân viên có năng lực đợc giải phóng khỏi nhiều
công đoạn sự vụ có thể tập trung vào nghiên cứu phát triển, sẽ đa đến những
lợi ích to lớn lâu dài.
6
1.2.1.23. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử giúp giảm thấp chi phí bán
hàng và chi phí tiếp thị. Bằng phơng tiện Internet- Web, một nhân viên bán
hàng có thể giao dich với rất nhiều khách hàng, Ca-ta-lo điện tử (electronic
catalogue ) trên Web phong phú hơn nhiều và thơng xuyên cập nhật so với
ca-ta-lo in ấn chỉ có khuôn khổ giới hạn và luôn luôn lỗi thời. Theo số liệu
của hãng máy bay Boeing của Mỹ, nay đã có tới 50% khách hàng đặt mua
9% phụ tùng qua Internet ( và còn nhiều hơn nữa các đơn đặt hàng về lao vụ
kỹ thuật ), và mỗi ngày giảm đợc 600 cú điện thoại.
Điều này đặc biệt quan trọng khi mà các công ty lữ hành luôn phải cấp
nhật mức giá cho khách hàng, đảm bảo quá trình phục vụ khách hàng tốt
hơn, do mức giá và quy định của các nhà cung cấp luôn thay đổi theo mùa và
chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan, ảnh hởng rất lớn đến giá bán của
các doanh nghiệp
1.2.1.2.4. Giảm chi phí giao dịch và nâng cao khả năng xử lý giao dịch
Mục tiêu của việc tiến hành kinh doanh điện tử đối với các doanh
nghiệp là sử dụng Website để nâng cao khả năng xử lý giao dịch và thông tin
quan trọng liên quan tới những dữ liệu tài chính, dịch vụ bán hàng, sản xuất,
phân phối, quản trị dự án, quản trị nhân lực và quan hệ khách hàng.
Công nghệ kinh doanh điện tử mới sẽ cho phép tự động hoá các quá
trình kinh doanh trong việc nắm giữ thông tin và các quy trình thuộc về các
nhân viên điều hành có kỹ năng cao. Công nghệ sẽ cho phép các nhân viên
này tác động tới những giao dịch mà trớc đây không thể tối u hoá đợc. Cùng
lúc đó, quá trình tự động hoá sẽ cho phép giảm thời gian các nhân viên điều
hành này tiến hành những hoạt động tìm kiếm thông tin về các nhà cung cấp

để tập trung hơn vào việc đàm phán các hợp đồng với các nhà cung cấp.
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử qua Internet- Web giúp ngời tiêu
thụ và các doanh nghiệp giảm đáng kể thời gian và chí phí giao dịch( giao
dich đợc hiểu là qúa trình từ quảng cáo, tiếp xúc ban đầu, giao dich mua và
bán các chơng trình du lịch, giao dịch thanh toán). Thời gian giao dịch qua
internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax, và bằng khoảng 0,5 phần
nghìn thời gian giao dịch qua bu điện; chi phí giao dich qua internet chỉ bằng
5% chi phí giao dich qua Fax hay qua bu điện chuyển phát nhanh; chi phí
thanh toán điện tử qua Internet chỉ bằng 10% tới 20% chi phí thanh toán
thông thờng
Tốc độ và chi phí chuyển gửi
Đờng truyền Thời gian Chi phí(USD)
New York đi Tokyo
- Qua bu điện 5 ngày 7.4
- chuyển phát nhanh 24 giờ 26.25
- qua máy Fax 31 phút 28.83
7
- qua Internet 2 phút 0.1
New York đi Los Angeles
- Qua bu điện 2-3 ngày 3.00
- chuyển phát nhanh 24 giờ 15.5
- qua máy Fax 31 phút 9.36
- qua Internet 2 phút 0.1
Trong hai yếu tố cắt giảm này, yếu tố thời gian đáng kể hơn, vì việc
nhanh chóng làm cho thông tin sản phẩm tiếp cận ngời tiêu thụ ( mà không
phải qua trung gian) có ý nghĩa sống còn đối với việc kinh doanh lữ hành và
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành. Vì việc trao đổi thông
tin một cách nhanh chóng, thuận tiện với khách hàng, sẽ giúp cho các nhà
kinh doanh lữ hành sớm lắm bắt đợc nhu cầu khách giúp kịp thời thay đổi ph-
ơng án sản phẩm bám sát đợc với nhu cầu của thị trờng.

1.2.1.2.5. Giúp thiết lập và củng cố quan hệ với khách hàng và đối tác.
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử cho phép khách hàng có đợc
thông tin về chơng trình du lịch của họ chẳng hạn nh giờ tàu, máy bay,
những thông tin và các loại dịch vụ vận chuyển này
Việc tích hợp phần mềm kế toán với công nghệ nền thơng mại điện tử
sẽ giúp các công ty sử dụng tốt hơn những thông tin về khách hàng và khả
năng đáp ứng của các nhà cung cấp. Điều đó cho phép ngời sử dụng chỉ việc
quan tâm đến việc duy trì một cơ sở dữ liệu duy nhất trong hệ thống thông tin
của công ty. Việc tích hợp chặt chẽ với quá trình quản lý đơn đặt chơng trình
sẽ giúp giảm đợc công việc nhập liệu đơn điệu, lặp đi lặp lại cũng nh giảm số
lỗi mắc phải vì giờ đây khách hàng có thể tự phục vụ bản thân.
Thơng mại điện tử tạo điều kiện cho việc thiết lập và củng cố mối quan
hệ giữa các thành tố tham gia vào quá trình thơng mại: thông qua mạng( nhất
là dùng Internet/Web) các thành tố tham gia ( ngời tiêu thụ, doanh nghiệp,
các cơ quan chính phủ) có thể giao tiếp trực tiếp và liên tục với nhau ( liên
lạc trực tuyến ) gần nh không còn khoảng cách địa lý và thời gian nữa; nhờ
đó cả sự hợp tác lẫn sự quản lý đều đợc tiến hành nhanh chóng và liên tục;
các bạn hàng mới, các cơ hội kinh doanh mới đợc phát hiện nhanh chóng trên
bình diện toàn quốc, toàn khu vực, toàn thế giới, và có nhiều cơ hội để lựa
chọn hơn.
1.2.1.2.6. Tạo điều kiện sớm tiếp cận kinh tế số hoá
Xét trên bình diện quốc gia, trớc mắt thơng mại điện tử sẽ kích thích
sự phát triển của ngành công nghệ thông tin là ngành có lợi nhuận cao nhất
và đóng vai trò ngày càng lớn trong nền kinh tế ( ở Mỹ đã chiếm tỷ trọng
khoảng 12- 13%, và sẽ nên trên 15% trong tơng lai không xa ); nhìn rộng
hơn Thơng mại điện tử tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với nền kinh tế số
hoá (digital economy) mà xu thế và tâm quan trọng đã đợc đề cập ở trên. Lợi
ích này có một ý nghĩa đặc biệt đối với các nớc đang phát triển: nếu không
8
nhanh chóng tiếp cận vào nền kinh tế số hoá hay còn gọi là nền kinh tế ảo,

thì sau khoảng một thập kỷ nữa nớc đang phát triển có thể bị bỏ rơi hoàn
toàn. Khía cạnh lợi ích này mang tính tiềm tàng, tính chiến lợc công nghệ và
tính chính sách phát triển mà các nớc cha công nghiệp hoá cần lu ý; vì có
luận điểm cho rằng: sớm chuyển sang kinh tế số hoá thì một số nớc đang
phát triển có thể tạo ra một bớc nhẩy vọt (leapfrog) ,có thể tiến kịp các nớc
đã đi trớc trong một thời gian ngắn hơn
1.2.1.2.7. Tạo ra những cơ hội kinh doanh mới
Với việc ngày càng nhiều doanh nghiệp du lịch giao dịch qua Internet,
sẽ xuất hiện thêm nhiều các cơ hội kinh doanh nhờ vào việc liên kết hệ thống
máy tính của công ty với hệ thống máy tính của các khách hàng và các nhà
cung cấp dịch vụ nhằm đơn giản hoá việc đặt hàng, xử lý hoá đơn và các giao
dịch quan trọng khác.
Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều chuẩn công nghiệp cho những
dạng thức giao dịch cũng nh XML( ngôn ngữ đánh dấu văn bản có thể mở
rộng), cơ hội cho việc cung cấp cấp các dịch vụ thuận tiện, với chi phí thấp
hơn và hiệu quả hơn thông qua việc liên kết máy tính trực tiếp với các đối tác
ngày càng mở rộng ra trớc mắt mọi ngời. Trong khi đó, các cổng (gateways)
trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) sẽ mang lại cho các công ty khả năng tự động
hoá các giao dịch với những khách hàng muốn sử dụng dạng thức giao dịch
cũ xa này cho các giao dịch cả trong lẫn ngoài công ty nh các yêu cầu đặt
mua hàng, chào bán hàng, ký phát hoá đơn
1.2.2. Các hình thức hoạt động và ứng dụng của kinh doanh điện tử và
thơng mại điện tử
1.2.2.1. Th điện tử
Các đối tác ( ngời tiêu thụ, doanh nghiệp, các cơ quan chính phủ) sử
dụng hòm th điện tử để gửi th cho nhau một cách trc tuyến thông qua mạng
gọi la th tín điện tử (electronic mail, gọi tắt là e-mail). Đây là một thứ thông
tin ở dang phi cấu trúc (unstructuredform) nghĩa là thông tin không phải
tuân thủ một cấu trúc đã thoả thuận (là điếu khác với trao đổi dữ liệu điện
tử sẽ nói dới đây).

1.2.2.2. Thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử là quá trình thành toán dựa trên hệ thống thanh toán tài
chính tự động mà ở đó diễn ra sự trao đổi các thông điệp điện tử với chức
năng là tiền tệ , thể hiện giá trị của một cuộc giao dịch. Ngày nay,với sự phát
triển của thơng mại điện tử, thanh toán điện tử đã mở rộng sang các lĩnh vực
mới; đáng đề cập là:
1) Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính chuyên phục vụ cho việc thanh toán
điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử
2) Tiền mặt Internet là tiền mặt đợc mau từ một nơi phát hành, sau đó đợc
chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua Internet, áp dụng cả
trong phạm vi một nớc cũng nh giữa các quốc gia; tất cả đều đuọc thực
9
hiện băng kỹ thuật số hoá, vì thế tiền mặt này còn có tên gọi là tiền
mặt số hoá
3) Túi tiền điện tử nói đơn giản là nơi để tiền mặt Internet mà chủ yếu là
thẻ khôn minh, tiền đợc trả cho bất cứ ai đọc đợc thẻ đó. Kỹ thuật của tuí
tiền điện tử về cơ bản là kỹ thuật mã hoá khoá công khai/ bí mật , tơng
tự nh kỹ thuật áp dụng cho tiền mặt Internet .
4) Thẻ khôn minh, nhìn bề ngoài tơng tự nh thẻ tín dụng, nhng ở mặt sau
của thẻ, thay vì cho dải từ, lại là một chíp điện tử có một bộ nhớ nhỏ để
lu trữ tiền số hoá, tiền ấy chỉ đợc chi trả khi ngời sử dụng và thông
điệp đợc xác thực là đúng
5) Giao dịch ngân hàng số hoá, và giao dịch chứng khoán số hoá
Hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng là một đại hệ thống, gồm
nhiểu tiểu hệ thông: (1) thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng, (2) thanh
toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán, ( 3) thanh toán trong nội bộ
một hệ thống ngân hàng, (4) thanh toán giữa hệ thống ngân hàng này với hệ
thống ngân hàng khác.
1.2.2.3. Trao đổi dữ liệu điện tử
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử qua biên giới về bản chất chính

là trao đổi dữ liệu điện tử giữa các doanh nghiệp mà đợc thực hiện giữa các
đối tác ở các quốc gia khác nhau, với các nội dung:
- Giao dịch kết nối
- Đặt hàng
- Giao dịch gửi hàng
- Thanh toán
1.2.2.4. Giao dịch thơng mại điện tử
Giao dịch thơng mại điện tử, với chữ thơng mại đợc hiểu với đầy đủ các
nộ dung nh đã ghi trong Đạo luật mẫu về Thơng mại điện tử của Liên hiệp
quốc bao gồm bốn kiểu:
- Ngời với Ngời: qua điện thoại , máy Fax và th điện tử
- Ngời với Máy điện tử: trực tiếp hoặc qua các mẫu biểu điện tử và qua
võng thị toàn cầu
- Máy tính điện tử với Máy tính điện tử: qua trao đổi dữ liệu điện tử, các
dữ liệu mã hoá bằng vạch
- Máy tính điện tử với Ngời: qua th tin do máy tính tự động sản xuất ra,
máy fax, th điện tử.
Dới đây là sơ đồ tổng quát của giao tiếp thơng mại điện tử nh đã đợc trình
bày tại hội nghị quốc tế về thơng mại điện tử:
Ngời với ngời(điện thoại, th điện tử, Fax)
10

Máy tính ngời với
điện tử máy tính
Với điện tử
Ngời (mẫu biểu điện tử
( Fax, th điện tử) , Web)

Máy tính điện tử với máy tính điện tử( EDI, thẻ khôn minh, mã vạch)
1.2.2.5. Bán lẻ các hàng hoá hữu hình

Ngời mua hàng sử dụng Internet/Web tìm Web của doanh nghiệp, xem
hàng hoá hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả tiền.
Ngày nay, ngời ta hay sử dụng phần mềm mua hàng gọi là xe mua
hàng hoặc giỏ mua hàng mà trên màn hình có dạng tơng tự nh giỏ
mua hàng hoặc xe mua hàng thật mà ngời mua thờng dùng khi họ vào
11
cửa hàng siêu thị. Xe hoặc giỏ mua hàng này đi theo ngời mua suốt quá
trình chuyển từ trang Web này sang trang Web khác để chọn hàng, khi
tìm đợc món hàng nào vừa ý ngời mua nhấn phím hăy bỏ vào xe/ giỏ;
các xe/giỏ này có nhiệm vị tự động tính tiền ( kể cả thuế, cớc vận chuyển)
để thanh toán với khách mua.
1.2.2.6. Các bên tham gia thơng mại điện tử
Giao dịch Thơng mại điện tử với thơng mại đợc hiểu với nội dung đã
ghi trong Đạo mẫu về thơng mại điện tử Liên hợp quốc, diễn ra bên trong
và giữa ba nhóm tham gia chủ yếu: (1) Doanh nghiệp; (2) Chính phủ; và
(3) Ngời tiêu thụ. Mô hình giao dịch thể hiện trong hình dới đây:
Điện thoại, điện thoại,
các biểu mẫu điện tử, các biểu mẫu,
th điện tử, fax th điện tử, fax
FAX, điện thoại, th điện tử

FAX, các biểu mẫu điện tử
EDI, các biểu mẫu điện thoại
điện tử, thẻ khôn minh, các biểu mẫu điện tử
mã vạch điện thoại, FAX, th điện tử
th điện tử
(FDI- trao đổi dữ liệu điện tử)
Các giao dịch này đợc tiến hành ở nhiều cấp độ khác nhau bao gồm:
- Giữa doanh nghiệp với ngời tiêu thụ: mục đích cuối cùng là dẫn tới việc
ngời tiêu thụ có thể mua hàng tại nhà mà không cần tới cửa hàng

- Giữa cá doanh nghiệp với nhau: trao đổi dữ liệu, mua bán và thanh toán
hàng hoá và lao vụ, mục đích cuối cùng là đạt đợc hiệu quả cao trong sản
xuất và kinh doanh.
- Giữa doanh nghiệp với các cơ quan chính phủ: nhằm vào các mục đích (1)
mua sắm chinh phủ theo kiểu trực tuyến, (2) các mục đích quản lý, (3) thông
tin.
12
Người tiêu
dùng
Doanh
nghiệp
Chính phủ
Doanh
nghiệp
Chính phủ
- Giữa ngời tiêu thụ với các cơ quan chính phủ: các vấn đề về: thếu, dịch vụ
hải quan, phòng dịch, thông tin
- Giữa các chính phủ: trao đổi thông tin.
1.2.2.7. Hình thái hợp đồng thơng mại điện tử
Thơng mại điện tử bao quát cả giao dịch có hợp đồng và giao dịch không
có hợp đông. Xét riêng về giao dịch có hợp đồng, thì do đặc thù của giao
dịch điển tử, hợp đồng Thơng mại điện tử có một số điểm khác biệt so với
hợp đồng thông thơng:
1. Địa chỉ pháp lý của các bên: ngoài điạ chỉ địa lý, còn có địa chỉ Email, mã
doanh nghiệp.
2. Có các quy định về phạm vi thời gian, và phạm vi địa lý của giao dịch.
3. Có kèm theo các văn bản và ảnh miêu tả sản phẩm, hoặc dung lợng trao
đổi, và quy định trách nhiệm về các sai sót trong văn bản hoặc ảnh chụp.
4. Có các quy định về xác nhận điện tử các giao dịch, về quyền truy cập và
cải chính thông tin điện tử và cách thực thi quyền này.

5. Có các quy định đảm bảo rằng các giao dịch điện tử đợc coi là chứng cớ
pháp lý về bản chất và ngày thàng giao dịch.
6. Có các quy định chi tiết về phơng thức thanh toán điện tử.
7. Có quy định về trung gian đảm bảo chất lợng
1.2.2.8. Các ứng dụng khác của kinh doanh điện tử
Kinh doanh điện tử cũng sẽ cải thiện mối liên lạc với khách hàng và
trong nội bộ doanh nghiệp. Những công ty cung cấp phần mềm cho kinh
doanh hiện đang đa ra cổng truy nhập (portal), có thể tiếp cận bằng trình
duyệt, cho phép nhân viên cũng nh các đối tác kinh doanh có thể xử lý các
giao dịch cũng nh báo cáo về công việc kinh doanh ở bât kỳ đâu trên thế giới
miễn là họ sử dụng Internet
Một đặc tính mới cho phép phần mềm kế toán có thể nhận những
thông tin về các khoản tiền gửi của khách do các ngân hàng chuyển về và sử
dụng thông tin này để tự động xử lý những tấm séc hay những khoản tiền gửi
này.
Kinh doanh điện tử cũng giúp hệ thống thông tin của doanh nghiệp
phát triển vợt ra khỏi tầm hoạt động của phòng kế toán công ty. Các nhân
viên, khách hàn, ngời cung cấp cũng nh các đối tác của bạn, tất cả đều thu đ-
ợc lợi ích từ hình thức báo cáo qua Internet trong khi ban quản lý có thể tin
chắc rằng những thông tin này đợc bảo mật và chỉ những ai có quyền truy
nhập mới tiếp cận đợc thông tin này.
Một phần mềm kế toán mới hiện có thể đa ra khả năng báo cáo trên
Website. Các bản báo cáo theo tiêu chuẩn hoặc đã đợc tuỳ biến sẽ đợc truy
xuất và ngời sử dụng có thể hoặc là xem tóm tắt bản báo cáo hoặc xem toàn
bộ bản báo cáo đó, tuỳ vào quyền truy nhập của họ. Công ty có thể đa ra
những báo cáo sử dụng những dạng thức báo cáo tiên tiến nhất, đợc trình
duyệt hỗ trợ nh Active X, Java hay HTML.
13
Ngoài việc phát hành trên Website, các báo cáo còn có thể đơc gửi qua
th điện tử tới bất kỳ ai ở trong hay ngoài tổ chức. Một cách tiếp cận tiên tiến

hơn là đa ra thông tin báo cáo cô đọng tại một thời điểm cụ thể, đồng thời
cho phép mọi ngời đa ra những thông tin riêng theo góc nhìn của họ.
1.2.3. Các phơng tiện kỹ thuật của kinh doanh điện tử và thơng mại điện
tử
1.2.3.1. Điện thoại
Toàn thế giới hiện đang có khoảng 1 tỷ đờng dây thêu bao điện thoại,
và khoảng 340 triệu ngời dùng điện thoại vô tuyến. Điện thoại là một phơng
tiện phổ thông dễ sử dụng và thờng mở đầu cho các cuộc giao dịch thơng
mại. Tuy nhiên, trên quan điểm kinh doanh, công cụ điện thoại có mặt hạn
chế là chỉ truyền tải đợc âm thanh, mọi cuộc giao dịch cuối cùng vẫn phải kết
thúc bằng giấy tờ; ngoài ra, chi phí giao dịch điện thoại, nhất là điện thoại đ-
ờng dài và điện thoại ngoài nớc vẫn còn cao.
1.2.3.2. Máy điện báo( Telex) và FAX
Máy fax có thể thay thế dịch vụ đa th và giửi công văn truyền thống;
và nay gần nh đã thay thế hẳn máy Telex chỉ chuyển lời văn. Nhng máy Fax
có một số mặt hạn chế nh: không thể truyền tải đợc âm thanh, hình ảnh động,
hình ảnh 3 chiều, ngoài ra giá máy và chi phí sử dụng còn cao.
1.2.3.3. Truyền hình
Toàn thế giới hiện có khoảng một tỷ máy thu hình, số ngời sử dụng
máy thu hình rất lớn, đã khiến cho truyền hình trở thành một trong những
công cụ điện tử phổ thông nhất ngày nay. Truyền hình đóng vai trò quan
trọng trong thơng mại, nhất là trong quảng cáo hàng hoá, ngày càng có
nhiều ngời mua hàng nhờ xem quảng cáo trên truyền hình, một số dịch vụ đã
đợc cung cấp qua truyền hình, đặc biệt là sản phẩm của du lịch là hữu hình,
chính vì vậy quảng cáo qua truyền hình sẽ giúp cho khách hàng cảm nhận
một phần nào đó sản phẩm của các công ty lữ hành. Song truyền hình chỉ là
một công cụ viễn thông một chiều; qua truyền hình khách hàng không thể
tìm kiếm đợc các chào hàng, không thể đàm phán với ngời bán về các điều
khoản mua bán cụ thể. Nay, máy thu hình đợc nối kết với máy điện tử thì
công dụng của nó đợc mở rộng hơn.

1.2.3.4. Thiết bị kỹ thuật thanh toán điện tử
Thanh toán điện tử đợc thực hiện thông qua các hệ thống thanh toán
điện tử và chuyển tiền điện tử mà bản chất là các phơng tiện tự động chuyển
tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác. Thanh toán điện tử sử dụng rộng
rãi các máy rút tiền tự động( ATM), thẻ tín dụng cá loại, thẻ mua hàng, thẻ
khôn minh. Nếu trong tơng lai gần, các ngân hàng Việt Nam áp dụng đợc
hình thức thanh toán này và doanh nghiệp du lịch tích cực tham gia vào dịch
vụ này thì sẽ làm giảm đợc nỗi lo cho khách trong quá trình đi du lịch, họ
không phải mang nhiều tiền mặt đi theo, không sợ bị mất và trấn lột.
1.2.3.5. Mạng nội bộ và liên mạng nội bộ
14
Theo nghĩa rộng, mạng nội bộ là toàn bộ mạng thông tin của một xí
nghiệp hay cơ quan và các liên lạc mọi kiểu giữa các máy tính điện tử trong
cơ quan xí nghiệp đó, cộng với các liên lạc di động.Theo nghĩa hẹp, đó là
mạng kết nối nhiều máy tính ở gần nhau, gọi là mạng LAN; hoặc nối kết các
máy tính trong một khu vực rộng lớn hơn, gọi là mạng miền rộng WAN. Hai
hay nhiều mạng nội bộ liên kết với nhau sẽ tạo thành liên mạng nội bộ và
tạo ra một cộng đồng điển tử liên xí nghiệp.
1.2.3.6. Internet và Web
Khi kết nối Internet, ta nói tới một phơng tiện liên kết các mạng với
nhau trên phạm vi toàn cầu trên cơ sở giao thức chuẩn quốc tế TCP/IP. Web
giống nh một th viện khổng lồ có nhiều triệu cuốn sách, hay nh một cuốn từ
điển khổng lồ có nhiều triệu trang, mỗi trang chứa một gói tin có nội dung
nhất đinh: một quảng cáo, một bài viếtMà số trang không ngừng tăng lên,
không theo một trật tự nào cả.
1.2.4. Sự cần thiết phải ứng dụng thơng mại điện tử và kinh doanh điện
tử vào hoạt động kinh doanh Lữ hành
Từ những đặc điểm của kinh doanh lữ hành và những tính chất, vai trò
quan trọng của thơng mại điện tử nh đã trình bày ở trên, chúng ta thấy rằng
cần phải áp dụng thơng mại điện tử và kinh doanh điện tử vào trong kinh

doanh lữ hành, bởi nó sẽ tận dụng đợc những lợi thế của thơng mại điện tử,
đồng thời khắc phục đợc những nhợc điểm vốn mang tính hữu hình của sản
phẩm du lịch:
* Các lợi thế chung
- Thu thập thông tin một cách thuận lợi và dễ dàng
- Giảm chi phí sản xuất, từ đó sẽ làm giảm giá thành, nâng cao tính cạnh
tranh của doanh nghiệp
- Giảm chi phí bán hàng, tiếp thị giao dịch
- Hỗ trợ, thiết lập và củng cố đối tác, khách hàng
- Giảm ách tắc giao thông, tệ nạn xã hội
* Các u điểm nổi trội trong kinh doanh lữ hành
- Tiết kiệm thời gian giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp và thời gian tìm
hiểu sản phẩm của khách hàng, làm cho quá trình trao đổi thông tin với
khách đợc thuận tiện nhanh chóng hơn.
- Giải quyết việc phân đoạn về mặt địa lý của cầu trong du lịch
- Giúp khách du lịch định hình đợc sản phẩm trớc khi sử dụng
- Giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận với đối tác thông qua gian hàng trực tuyến
( Website )
- Giúp doanh nghiệp dễ dàng trong việc hữu hình hoá sản phẩm du lịch thuận
lợi cho hoạt động xúc tiến du lịch
1.2.5. Nội dung tiến hành ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại
điện tử vào hoạt động kinh doanh lữ hành
15
1.2.5.1. Các cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử
Việc ứng dụng cấp độ kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử nào vào
hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty phụ thuộc vào loại hình kinh
doanh và nguồn lực của công ty.
Cấp độ 1.1: Sử dụng th điện tử ( Email)
Đây là cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử sơ đẳng
nhất. Thay vì sử dụng các phơng thức giao dịch thông thờng nh gửi th truyền

thống, gửi FAX, điện thoại, Thơng mại điện tử cho phép thực hiện các giao
dịch qua mạng Internet. Cấp độ này đợc ứng dụng trong hầu hết các hoạt
động kinh doanh lữ hành từ việc giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, đàm
phán giao dịch, đặt hàng đến khâu cuối cùng là hỗ trợ sau bán hàng. Th điện
tử là loại hình trao đổi thông tin phổ biến nhất trên Internet, ở Việt Nam xu
hớng sử dụng Email trong công tác giao dịch, trao đổi công việc cũng nh các
nhu cầu cá nhân đang ngày càng phổ biến .Khi sử dụng email có thể gửi
nhiều tài liệu trực tuyến cá nhân và tất nhiên là tiện lợi hơn fax ở chỗ là nó
không phải in ra và gửi qua máy fax đồng thời ngời nhân có thể đọc đợc từ
bất kì máy tính nào có nối mạng trên toàn thế giới. Điều này rất tiện lợi và
nhanh hơn nhiều so với gửi qua bu điện. Ngoài văn bản ra có thể gửi âm
thanh hình ảnh, các phần mềm có thể dễ dàng cùng một lúc gửi tài liệu
đến nhiều ngời.
Thực tế cho thấy, Email nhanh và rẻ hơn, linh hoạt so với máy FAX,
dịch vụ bu điện thông thờng. Đây là loại hình dùng để liên lạc trao đổi thông
tin với nhà cung cấp, khách hàng, đối tác và đồng nghiệp. Gửi kèm email có
thể là các files văn bản hoặc hoặc bản tính nh đơn đặt hàng, tiều liệu về quy
cách sản phẩm, báo giá, bảng tính chi phí hoặc thông tin hỗ trợ quảng cáo.
Cũng có thể gửi kèm một đoạn âm thanh hoặc hình ảnh động. Việc sử dụng
Email có thể minh hoạ bằng hình ảnh nh sau:
Hình ảnh minh hoạ
Cấp độ 1.2: Sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin
Hiện có rất nhiều doanh nghiệp sử dụng, tổ chức sử dụng Internet vào
việc tìm kiếm thông tin. Những thông tin về thị trờng về đối thủ cạnh tranh,
tin tức về các ngành công nghiệp khác, nghiên cứu dự án, thông tin tài chính,
tìm kiếm thông tin về khách hàng tiềm năng. Cấp độ này đợc ứng dụng chủ
yếu trong việc nghiên cứu thị trờng, lập phơng án kinh doanh. Có rất nhiều
công cụ để tìm kiếm thông tin trên Internet nh goole, yahoo, alvistasau đây
em xin đa ra hình ảnh minh hoạ cho một công cụ tìm kiếm phổ biến.
Hình ảnh minh hoạ

Cấp độ 2: Web quảng cáo
16
ở cấp độ này Website của doanh nghiệp có chức năng nh một chơng
trình quảng cáo về doanh nghiệp trên mạng. Doanh nghiệp cần có trang Web
chứa dữ liệu về doanh nghiệp, một số thông tin cở bản về sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp, các thông tin liên lạc nh: địa chỉ, số điện thoại, Fax, địa
chỉ EmailCấp độ này Website của doanh nghiệp có chức năng nh một ch-
ơng trình quảng cáo về doanh nghiệp trên mạng
Cấp độ 3.1: Đặt hàng trực tuyến và sử dụng dịch vụ trực tuyến
Doanh nghiệp có thể không có đợc một Website riêng nhng doanh
nghiệp vẫn có thể là một thành viên tích cực của Thơng mại điện tử. Bớc xuất
điểm đầu tiên là đặt hàng trực tuyến tới nhà cung cấp, kiểm tra xem nhà cung
cấp đã có trang Web để phát triển Thơng mại điện tử cha để chúng ta tiến
hành giao dịch với họ. Cấp độ này phục vụ chủ yếu cho khâu tạo nguồn cung
cấp các dịch vụ cấu thành nên các chơng trình du lịch của các công ty lữ
hành.
Cấp độ 3.2; Website với đơn đặt hàng trực tuyến.
Doanh nghiệp đa thêm chức năng xe mua hàng vào website. Phần mềm
xe mua hàng cho phép khách hàng lựa chọn chơng trình du lịch cho vào rổ
và đề nghị đợc mua chơng trình trực tuyến. Khi đợc chọn và đợc đặt chơng
trình du lịch trong xe mua hàng. Khi kết thúc giao dịch, đơn đặt hàng đợc
chấp nhận cùng với những chi tiết về thanh toán ( chủ yếu là việc cung cấp số
thẻ tín dụng). Doanh nghiệp sẽ xác nhận lại chơng trình du lịch, và việc
thanh toán đợc thực hiện ở một tiến trình không trực tuyến. Việc xây dựng
Website với đơn hàng trực tuyến sẽ thay thế cho hầu hết các bớc trong quy
trình kinh doanh lữ hành, nhất là việc giới thiệu sản phẩm, chấp nhận đơn đặt
hàng - ký kết hợp đồng mua tour trực tiếp với khách hàng.
Cấp độ 4.1: Website giao dịch business to business (B2B)
Website giao dịch bao quát toàn bộ tiến trình từ việc lựa chọn hàng hoá
đặt hàng, chuyển hàng và xác nhận chuyển hàng tới việc thanh toán trực

tuyến. Thanh toán trực tuyến nghĩa là khi ngời mua chấp nhận những điều
kiện thanh toán bằng thẻ tín dụng, thì việc thanh toán ngay lập tức đợc
chuyển qua để ngân hàng tiến hành thanh toán. Trong trờng hợp này,
Website cần phải đợc kết nối với hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng.
Cấp độ 4.2: Website có khả năng đáp ứng yêu cầu về thông tin, kết
nối chia sẻ dữ liệu cho khách hàng, nhà cung cấp
Việc cung cấp thông tin về sản phẩm và đặt hàng trực tuyến là rất quan
trong, nhng đây là những công đoạn tốn rất ít thời gian và không quá phức
tạp. Công đoạn tiêu tốn thời gian chính là dịch vụ phục vụ khách hàng, đặc
biệt là trong việc đáp ứng các yêu cầu, đòi hỏi của khách hàng. Thông tin về
hiện trạng của sản phẩm và việc cung cấp các loại hoá đơn và cùng các dữ
liệu khác qua mạng, bởi một phần của Website đợc bảo vệ bằng mật khẩu đã
làm giảm các yêu cầu bằng điện thoại và giấy tờ. Bằng cách này, khách hàng
có thể kiêm tra các thông tin bất kể lúc nào họ muốn. Trong thực tế, có rất
17
nhiêu doanh nghiệp đã áp dụng chức năng này cho Website trớc khi đa vào
các chức năng nh đặt hàng trực tuyến vì tính tiện lợi cho khách hàng và tiết
kiệm chi phí.
Cấp độ 5: Giải pháp toàn diện về kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử
Đây là cấp độ ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử cao
nhất nó cho phép áp dụng Công nghệ thông tin vào toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Đạt đến cấp độ này công ty có thể thay thế toàn
bộ quy trình kinh doanh lữ hành truyền thống bằng một quy trình mới thông
qua Internet .
Giải pháp toàn diện về kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử thể hiện ở
những điểm sau:
1) Internet là một công cụ thông tin cho phép doanh nghiệp đa sản
phẩm đến khách hàng trên toàn cầu.
2) Để có thể hoạt động thơng mại Internet và ra nhập thế giới kinh
doanh

3) Công đoạn đặt hàng là trọng tâm của thơng mại điện tử: các đối tác
thơng mại muốn có thể xem qua các dữ liệu sản phẩm trớc khi đa ra yêu cầu.
Đông thời, doanh nghiệp phải kiểm soát đợc hoá đơn và thanh toán bằng ph-
ơng pháp điện tử. Ngời mua hàng cũng muốn biết về thời gian và địa điểm
thực hiện chơng trình du lịch
4) Các công đoạn hỗ trợ công đoạn đặt hàng phải đợc liên kết và tạo
thành hệ thống hoàn chỉnh thống nhất. Công đoạn sau cần phải đợc nối tiếp
công đoạn trớc và sau đó nối với hệ thông kế toán kiểm kê.Trong trờng hợp
bán lẻ hệ thống cho phép đặt hàng tự động cần đợc liên kết với hệ thống quản
lý kiểm kê , một hệ thống đặt hàng tự động khác nối với nhà cung cấp.
5) Một phần mềm kế toán có thể nhận những thông tin về các khoản
tiền gửi của khách do các ngân hàng chuyển về và sử dụng thông tin này để
tự động xử lý những tấm séc hay những khoản tiền gửi này.
6) Kinh doanh điện tử cũng giúp hệ thống thông tin của doanh nghiệp
phát triển vợt ra khỏi tầm hoạt động của phòng kế toán công ty. Các nhân
viên, khách hàng, ngời cung cấp cũng nh các đối tác của bạn, tất cả đều thu
đợc lợi ích từ hình thức báo cáo qua Internet trong khi ban quản lý có thể tin
chắc rằng những thông tin này đợc bảo mật và chỉ những ai có quyền truy
nhập mới tiếp cận đợc thông tin này.
7) Một phần mềm kế toán có thể đa ra khả năng báo cáo trên Website.
Các bản báo cáo theo tiêu chuẩn hoặc đã đợc tuỳ biến sẽ đợc truy xuất và ng-
ời sử dụng có thể hoặc là xem tóm tắt bản báo cáo hoặc xem toàn bộ bản báo
cáo đó, tuỳ vào quyền truy nhập của họ..
Ngoài việc phát hành trên Website, các báo cáo còn có thể đơc gửi qua
th điện tử tới bất kỳ ai ở trong hay ngoài tổ chức. Một cách tiếp cận tiên tiến
hơn là đa ra thông tin báo cáo cô đọng tại một thời điểm cụ thể, đồng thời
cho phép mọi ngời đa ra những thông tin riêng theo góc nhìn của họ.
18
1.2.5.2. Tiến trình ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử
vào hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp .

Thơng mại điện tử là một phơng thức kinh doanh mới , do đó khi áp
dụng các doanh nghiệp cần phải có những bớc đi trình từ phù hợp khả năng
của doanh nghiệp.
Bớc1: Nhận thức đợc kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử đang làm
thay đổi hoạt động kinh doanh nh thế nào.
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử đang làm thay đổi phơng
pháp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Các phơng pháp kinh doanh truyền
thống có thể không còn đợc áp dụng đợc lâu trong môi trờng điện tử. Mỗi
doanh nghiệp cần tìm kiếm một lĩnh vực kinh doanh trọng điểm để có thể tồn
tại. Các đối tác kinh doanh và liên kết hoạt động của họ lại vì các đối thủ mới
có thể thu hút mất khách hàng thông qua việc ứng dụng thơng mại điện tử.
Bớc 2: Nghiên cứu tiến trình kinh doanh và lập kế hoạch cho sự thay đổi
Khi tiến hành ứng dụng công ty cần phải trả lời sau: công việc kinh
doanh của bạn liên quan nh thế nào đến các nhà cung câp, khách hàng và
nhân viên?; Công đoạn nào có thể cải tiến bằng cách sử ụng Internet? Tiếp đó
doanh nghiệp cần phải tiến hành lập quỹ tài chính, nghiên cứu khả năng ứng
dụng, chơng trình ứng dụng, nghiên cứu môi trờng trong và ngoài doanh
nghiệp. Với những thông tin này, các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch chiến
lợc, quyết định bắt đầu ứng dụng công đoạn nào và cấp độ ứng dụng ( mức
độ sự thay đổi mà doanh nghiệp cần).
Bớc 3: Sử dụng nhân lực trong và ngoài doanh nghiệp
Khi quyết định ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử vào
hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải xem xét trình độ nguồn nhân
lực trong doanh nghiệp, kiểm tra xem đã có kế hoạch thuê chuyên gia kỹ
thuật để thực hiện ứng dụng thơng mại điện tử cha. Từ đó có kế hoạch thuê
chuyên gia bên ngoài, đồng thời có kế hoạch đào tạo phù hợp. Việc này là
cần thiết để đảm bảo hệ thống đáp ứng đợc sự mong đợi và đòi hỏi.
Bớc 4: Thiết kế cần sự đơn giản hài hoà
Thiết kế làm sao cho tiến trình hoạt động có hiệu quả và tiết kiệm chi
phí là đòi hỏi cao nhất cả ngời lãnh đạo doanh nghiệp. Do đó, mô hình hoạt

động thơng mại điện tử cần đáp ứng yêu cầu thay đổi và những vấn đề mang
tính thực tế nảy sinh.
Bớc 5: Đa tiến trình hoạt động vào đúng vị trí
Trong khi còn đang thiết kế trang Website và tìm kiếm các giải pháp
kỹ thuật, hoạt động của doanh nghiệp cần phải đợc điều chỉnh cho phù hợp
với chiến lợc về kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử. Tiến trình hoạt
động cần đặt trong mối liên hệ mật thiết đến các bộ phận của doanh nghiệp,
các yếu tố bên trong và bên ngoài, đặc biệt là sự an toàn và tính chất bí mật
cá nhân. Điều này rất quan trọng vì nó ảnh hởng đến niềm tin của khách
hàng đối với doanh nghiệp
19
Bớc 6: Liên tục cập nhật và cải tiến
Doanh nghiệp cần thờng xuyên nghiên cứu cải tiến hiện đại hoá và bảo d-
ỡng hệ thống. Khuyến mãi hết thời hạn, truy cập vào trang Website bị ngắt
quãng hay việc trả lời khách hàng bị chậm trễ sẽ làm xấu đi hình ảnh về
doanh nghiệp. Mong muốn của khách hàng và điều kiện thị trờng luôn thay
đổi nên chiến lợc ứng dụng của doanh nghiệp cũng cần phải thay đổi cho phù
hợp.
Bớc 7: Cung cấp sự hỗ trợ cho khách hàng
Doanh nghiệp phải cung cấp một dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt, huớng
dẫn họ ngay khi họ gặp phải những vấn đền trong việc sử dụng hệ thống.
Chẳng có gì đảm bảo cho khách hàng của doanh nghiệp hơn việc doanh
nghiệp cho khách hàng cho thấy sự toàn vẹn và tin cậy trong hoạt động kinh
doanh nh trả lại tiền thừa hay bảo hành sản phẩm.
Bớc 8: Quảng cáo và khuyến khích sử dụng
Hoạt động Marketing cũng rất quan trọng trong lĩnh vực thơng mại
điện tử, Marketing có thể đợc thực hiện thông qua các biểu mẫu điện tử,
chẳng hạn việc đặt các mục quảng cáo tại các trang Website phổ biến hoặc
quảng cáo truyền thống nh; quảng cáo qua báo chí, tivi, th thông báo cho các
đối tácKhách hàng truy cấp trang web và thăm quan hệ thống doanh

nghiệp là cha đủ. Khách hàng cần phải bị cuốn hút vào việc mua sản phẩm và
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp hoặc thấy thân thiện với doanh nghiệp của
bạn hơn. Điều này có thể thực hiện bằng cách đa ra các u đãi nh hoa hồng,
sản phẩm miễn phí hoặc dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng.
1.2.5.3. Điều kiện để ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử
Song song với những lợi ích rõ rệt có thẻ mang lại. Kinh doanh điện tử và
thơng mại điện tử đã và đang đặt ra hàng loại vấn đề giải quyết trên tất cả các
bình diện doanh nghiệp, quốc gia và quốc tế. Những điều kiện đặt ra là một
tổng thể của hàng chục phức tạp đan xen trong một mối quan hệ hữu cơ bao
gồm:
1) Hạ tầng cơ sở công nghệ
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử vừa là đỉnh cao của quá trình tự
động hoá quy trình thơng mại truyền thống vừa là hệ quả tất yếu của kỹ thuật
số nói chung và công nghệ thông tin nói riêng. Điều đó muốn nói rằng, để có
thể triển khai kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử và triển khai thành
công cần thiết phải có đợc một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin vừa chắc,
bao gồm tính toán điện tử và truyền thống điện tử. Để đảm bảo yêu cầu cơ sở
đó, hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cần phải đảm bảo tính tuân theo chuẩn.
Hệ thống các chuẩn cần thiết phải đợc xem nh một phần trong hệ thống công
nghệ thông tin và đạt tới mục tiêu chung là mọi thành viên tham gia kinh
doanh điện tử và thơng mại điện tử, kể cả ngời tiêu dùng cá thể phải tuân
theo.
20
Hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin phải đạt tới một độ ổn định cao, cho
dù các sản phẩm công nghệ thông tin ( cứng, mềm) đợc sản xuất trong nớc
hoặc mua của nớc ngoài. Yếu tố phải tính đến sự ổn định về mức chi phí phù
hợp với ngời tiêu dùng. Hạ tâng cơ sở công nghệ thông tin liên quan chặt chẽ
với an toàn thông tin, một vấn đề công nghệ vừa là cốt lõi, vừa là thách thức
khó vợt qua của phần còn lại của thế giới từ các nớc phát triển.
2) Hạ tầng cơ sở nhân lực, trình độ công nghệ thông tin

Vì đây là một hình thái mới có nền tảng là công nghệ cao nên yêu cầu
mọi ngời tham gia thơng mại phải có ý thức thói quen sử dụng nó, điều này
cũng một phần muốn nói tới vai trò quan trọng của hệ thống giáo dục đào
tạo, ở mức đơn giản nhất, có thể thấy mọi ngời phải có thói quên sử dụng
Internet và mua hàng qua Internet. ở mức cao hơn, vận hành hệ thống thơng
mại điện tử, dù trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu, cần thiết phải có một
đội ngũ các nhà tin học đủ khả năng vận hành đồng thời nắm bắt và triển
khai các công nghệ mới phục vụ chung.
Cần thiết phải có một ngôn ngữ chung cho xã hội mạng theo một cách
nào đó. Có hai cách để thiết lập ngôn ngữ chung: cách thứ nhất là xậy dựng
một ngôn ngữ mới chung cho xã hội mạng, tuy nhiên cách này khó thực
hiện. Cách thứ hai là sử dụng ngôn ngữ chung sẵn có là tiếng Anh, bởi trên
thế giới số ngời sử dụng thành thạo tiếng Anh ngày một tăng nên, các thành
tựu khoa học công nghệ đều đợc thể hiện thông qua tiếng Anh. Tuy nhiên vể
mặt này hiện tại ta cha có một tình trạng tốt nh các nớc khác trên thế giới.
Điều này cũng muốn nói tới gánh nặng của hệ thống giao dịch và đằo tạo của
mọi quốc gia và cộng đồng quốc tế.
3) Bảo mật và an toàn
Giao dịch thơng mại dựa trên các phơng tiện điện tử, đặt ra các đòi hỏi rất
cao về bảo mật và an toàn, đặt biệt là trên Internet. Bản chất của giao dịch th-
ơng mại điện tử là gián tiếp, bên mua và bên bán, thậm chí là không biết về
nhau, giao dịch thông với nhau thông qua các kênh truyền hình hoàn toàn
không xác định đợc. Điều này dẫn đến tình trạng là cả ngời mua và ngời bán
đều có những no ngại riêng về các vấn đề liên quan đến hoạt động thơng mại
của mình. Chẳng hạn, ngời mua sợ số thẻ tín dụng khi truyền đi trên mạng có
thể bị kẻ xấu, thậm chí cả bên bán lợi dụng và sử dụng bất hợp pháp; còn ng-
ời bán no ngại thanh toán và quy trình thanh toán của bên mua
4) Hệ thống thanh toán
Thực thi kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử yêu cầu phải có hệ
thống thanh toán điện tử, thơng mại điện tử chỉ sử dụng đợc phần trao đổi

thông tin, quảng cáo tiếp thịcác hoạt động thơng mại vẫn chỉ kết thúc bởi
hình thức thanh toán trực tiếp. Có một đặc trng của hệ thống thanh toán cho
dù là truyền thống hoặc điện tử đòi hỏi chế độ bảo mật rất cao. Chính vì vậy,
các nghiên cứu và kết quả nghiên cứu nhằm vào lĩnh vực này ngày càng
21
nhiều. Ngoài ra hệ thống thanh toán điện tử cũng luôn đi kèm với hệ thống
mã hoá sản phẩm trên phạm vi toàn cầu.
5) Bảo vệ cơ sở trí tuệ
Xu hớng hiện nay cho thấy, giá trị sản phẩm thể hiện ở khía cạnh chất
xám của nó, mà không phải ở bản thân nó, tài sản cơ bản của từng đất nơc,
từng tổ chức và từng con ngời đã và đang chuyển thành tài sản chất xám là
chủ yếu, thông tin trở thành tài sản, và bảo vệ tài sản cuối cùng sẽ có nghĩa là
bảo vệ thông tin. Vì vậy, vấn đề bảo vệ sở hữu trí tuệ và bản quyền của các
thông tin trên Website ( các hình thức quảng cáo, các nhãn hiệu thơng mại,
các cơ sở dữ liệu, các dung liệu truyền gửi qua mạng) là một vấn đề đáng
quan tâm. Điều đó có nghĩa là hệ thống pháp luật điều chỉnh các mối quan
hệ về sở hữu trí tuệ sẽ phải đợc thay đổi phù hợp.
6) Bảo vệ ngời tiêu dùng
Trong kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử thông tin về hàng hoá đều
là thông tin số, nói đơn giản là ngời mua không có điều kiện, nếm thử hoặc
dùng thử hàng trớc khi mua, khả năng rơi vào thị trờng, mà ngời bán không
có cách nào để thuyết phục ngời mua về chất lợng của cùng một loại hàng
hoá. Ngoài ra còn cha kể tới khả năng bị nhầm lẫn các cơ sở dữ liệu, bị lừa
ngạt bởi các thông tin và các tổ chức phi pháp có mặt trên mạng. Vì thế đang
xuất hiện nhu cầu phải có một trung gian đảm bảo chất lợng hoạt động hữu
hiệu và ít tốn kém, đây là một khía cạnh cơ chế đáng quan tâm của thơng mại
điện tử trớc thực tế các rủi ro ngày càng ra tăng đánh vào quyền lợi của ngời
tiêu dùng. Cơ chế đảm bảo chất lợng đặc biệt có ý nghĩa với các nớc phát
triển nơi mà dân chúng có thói quen tiếp xúc trực tiếp với hàng hoá để kiểm
tra ( nhìn, sờ, ném, ngửi) để thử ( mặc thử, đội thử, đi ăn thử) trớc khi

mua.
7) Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý
Môi trờng quốc gia:
Trớc hết, chính phủ từng nớc phải quyết định xem xã hội thông tin nói
chung và Internet nói riêng là một hiểm hoạ hay là một cơ hội. Từ khẳng
định mang tính nhận thức chiến lợc ấy mới quyết định thiết lập môi trờng
kinh tế, pháp lý và xã hội cho nền kinh tế số nói chung và cho kinh doanh
điện tử và thơng mại điện tử nói riêng và đa các nội dung của kinh tế số vào
văn hoá giáo dục các cấp.
Riêng về pháp lý có hàng loại vấn đề phải xử lý:
- Thừa nhận tính pháp lý của giao dịch thơng mại điện tử
- Bảo vệ pháp lý các thanh toán điện tử
- Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nớc, chính
quyền địa phơng, doanh nghiệp nhà nớc
- Bảo vệ pháp lý đối sở hữ trí tuệ
- Bảo vệ bí mật riêng t một cách thích đáng
- Bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin chống tội phạm xâm nhập
22
Tất cả những việc trên đây chỉ có thể thực đợc trên cơ sở mỗi quốc gia tr-
ớc hết phải thiết lập một hệ thống mã nguồn cho tất cả các thông tin số, bắt
đầu từ chữ cái của ngôn ngữ nớc đó chở đi, tiếp đó nhà nớc sẽ phải định hình
một chiến lợc chung về hình thành và phát triển một nền kinh tế số tiếp đó
đến các chính sách đạo luật và các quy định cụ thể tơng ứng đợc phản ánh
trong toàn bộ chính thể của hệ thống nội luật.
Môi trờng quốc tế:
Các vấn đề môi trờng kinh tế, pháp lý, xã hội quốc gia sẽ in hình mẫu của
nó vào vấn đề môi trờng kinh tế , pháp lý và xã hội quốc tế, cộng thêm các
phức tạp khác của kinh tế thơng mại qua biên giới, do đó làm mất đi tính
ranh giới địa lý vốn là cố hữu của ngoại thơng truyền thống, dẫn tới những
khó khăn to lớn về luật áp dụng để điều chỉnh hợp đồng về thanh toán đặc

biệt là thu thuế
8) Vấn đề lệ thuộc công nghệ
Không thể không thừa nhận rằng nớc Mỹ đang khống chế toàn bộ công
nghệ thông tin quốc tế cả phần cứng và phần mềm ( phần mềm hệ thống và
phần mềm ứng dụng) chuẩn công nghệ Internet cũng là chuẩn của Mỹ, các
phầm mềm tầm cứu và Website chủ yếu cũng là của Mỹ, nớc mỹ cũng đi
đầu. Điều này có thể thấy rằng, những nớc ít phát triển hơn đã rất chậm chân,
có thể mãi mãi ở một tầm thấp dới và bị phụ thuộc hoàn toàn về công nghệ vì
điều kiện thực tế sẽ không cho phép họ đuổi kịp nữa. Vì lẽ đó, thơng mại
điện tử đang đợc các nớc xem xét một cách chiến lợc, sự du nhập vào nó là
không thể tránh đợc hơn thế còn là cơ hội nhng nếu vì bị bức bách mà tham
gia hay chỉ tham gia vì các lợi ích kinh tế vật chất cụ thể thì không đủ, mà
phải có một chiến lợc thích hợp để khỏi trở thành quốc gia thứ cấp về công
nghệ.
1.3. Một số kinh nghiệm ứng dụng thơng mại điện tử và kinh doanh điện
tử vào kinh doanh lữ hành
Kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử đang phát triển nhanh trên
bình diện toàn cầu. Tuy hiện nay đợc áp dụng chủ yếu ở các nớc công nghiệp
phát triển ( riêng Mỹ chiếm khoảng 1/2 tổng doanh số thơng mại điện tử thế
giới) nhng các nớc đang phát triển cũng bắt đầu tham gia. Cách nhìn nhận,
đánh giá, cách chuẩn bị triển khai và các bớc đi khác nhau tuỳ đặc điểm và ý
đồ của từng nớc, từng doanh nghiệp, kinh nghiệm nớc ngoài cho thấy: để có
thế tham gia vào kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử và tránh đợc các rủi
ro khả dĩ, mỗi nớc; mỗi doanh nghiệp phải có chiến lợc chung, chơng trình
tổng thể, phơng án, hoạt động từng bớc.
1.3.1 ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử trên thế giới
Nhiều doanh nghiệp trên thế giới từ rất lâu đã và đang mở rộng từ việc bán
hàng qua điện thoại sàng bán hàng dựa trên Website. Với Website họ cung
cấp cho khách hàng nhiều thông tin về sản phẩm hơn, đồng thời doanh
nghiệp có thể tích hợp việc sử lý đơn mua hàng, thanh toán thông qua các

23
phầm mềm bán hàng. ở Mỹ doanh nghiệp Gateway 2000 chuyên bán sản
phẩm máy tính (PC) cho khách hàng là một dịch điển hình. Thành lập năm
1985, Gateway chuyên bán trực tiếp PC cho khách hàng. Đến năm 1996
Gateway quyết định dùng Website nh một kênh bán hàng khác. Với kênh
bán hàng này cho phép khách hàng trên khắp thế giới có thể lựa chọn một
sản phẩm phù hợp với mình bằng việc đặt hàng qua Website. Giống nh các
trang Website bán hàng trực tuyến khác nhng Gateway đã cung cấp cho
khách hàng một dịch vụ hoàn hảo trong việc lựa chọn sản phẩm. Bên cạnh
catolouge điện tử đa ra nhiều lựa chọn khác nhau mà qua đó khách hàng có
thể lựa chọn một hệ thống PC đày đủ cha lắp ráp hoặc có thẻ bổ sung thêm
một số bộ . Phần hỗ trợ kỹ thuật sẽ cung cấp cho khách hàng thông tin về kỹ
thuật , ví dụ nh chơng trình sửa lỗi. Ngoài ra còn có tử điển máy tính, phòng
đọc sẽ mô tả cho khách hàng một vài công nghệ máy tính Pc mới nhất; thông
tin nội bộ có thể cho phép khách hàng liên lạc với lãnh đạo công ty; tạp chí
Gateway-một vùng bán hàng trực tuyến sen kẽ có thể đa ra sản phẩm nh bàn
chạy chuột, tách cafe và các sản phẩm khách có biểu tợng con bò của
Gateway
( hình minh hoạ)
Không chỉ ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử trong
việc xây dựng các cửa hàng trực tuyến, trong đó thông tin số là chất liệu cơ
bản của Thơng mại điện tử với t cách là hàng hoá. Các doanh nghiệp sử dụng
thông tin để điều khiển các quy trình trong đó bao gồm cả sản xuất và phân
phối hàng hoá hữu hình. Ví dụ nh doanh nghiệp Actiwear của hãng FL( Fruit
of the Loom) chấp nhận nhiều cạnh tranh trong phân phối. FL đã duy trì một
hệ thống có thể gắn kết điện tử toàn bộ mạng lới phân phối của FL sao cho
các nhà phân phối, các doanh nghiệp , cửa hàng ( cửa hàng anh lụa, xởng in
áo sơ mi, cửa hàng đồ thêu ren) ở các khu vực địa lý cách xa nhau có thể
nhận đợc thông tin họ cần để đặt mua hàng. Không chỉ các doanh nghiệp nhỏ
có thể kiểm tra lợng hàng trong kho của nhà phân phối và trạng thái các đơn

đặt hàng của họ một cách thực tế hơn, mà hệ thống có thể gợi ý các khả năng
thay thế khác nhau cho một sản phẩm đã hết trong một kho và tìm kiếm
trong một kho khác đang chứa mặt hàng mong muốn.
Sơ đồ minh hoạ
1.3.2. ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử tại Việt Nam
Trên thực tế, kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử là phơng thức
kinh doanh mới (cha đầy đủ và hoàn thiện theo đúng nghĩa) ngay cả đối với
nhng nớc phát triển nh Mỹ, Anh, Phápở Việt Nam, khái niệm kinh doanh
điện tử và thơng mại điện tử cũng chỉ mới đợc đề cập và triển khai ứng dụng
trong một vài năm gần đây. Riêng đối với khối doanh nghiệp, nhận thức về
24
thơng mại điện tử cũng mới ở mức sơ khởi. Hiện nay, nớc ta có khoảng 6000
nghìn doanh nghiệp nhà nớc và 38000 công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp t nhân, số doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin tham gia thơng
mại điện tử chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Theo số liệu tổng hợp từ ba công ty( VASC.
VDC, FPT) có 1242 doanh nghiệp cả nớc đủ mọi thành phần mới chỉ ứng
dụng thơng mại điện tử ở cấp độ sơ đằng nhất là việc thuê hoặc nhờ đặt trang
Website của mình nên serve của các nhà cung cấp dịch vụ (ISPs) này nhằm
mục đích giới thiệu thông tin tiếp thị trên Internet. Nhìn chung số lợng khách
truy cập vào các trang Website này là không đáng kể, vì số trang Web của
mỗi doanh nghiệp ít, khô cứng ( hầu nh không cập nhập). Hầu hết các
doanh nghiệp đánh giá không cao hiệu quả tiếp thị trên Internet hoặc do th-
ơng mại điện tử mang lại. Vì vậy, họ đầu t xây dựng Website về mình nh chỉ
nh một sự thăm dò, chỉ có một số ít các doanh nghiệp tạo ra đợc hiệu quả
kinh tế từ khi tham gia Internet. Trong số đó tiêu biểu là dịch vụ bán hàng
qua mạng của Tiền Phong-VDC. Với giao diện bắt mắt, cửa hàng ảo bán
sách và đồ lu niệm của VDC thực sự thu hút nhiều lợt khách hàng truy cập.
Trang Web này cung cấp cho khách hàng nhiều loại sản phẩm nh sach, gồm
có ( sách thiếu nhi, giáo khao) và các loại bu thiếp, quà lu niệm, kèm theo
đó là thông tin chi tiết về sản phẩm nh số trang , giá cảcòn có cả những

thông tin về khuyến mãi để thu hút khách hàng.
Ngoài ra, việc thanh toán cũng khá thuận tiện cho khách hàng, khách
hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt, séc, thẻ tín dụngkhách hàng (cá
nhân hoặc doanh nghiệp) có thể đặt hàng trực tuyến qua mạng bằng việc
cung cấp thông tin về tên, địa chỉ, phơng thức thanh và mặt hàng mà mình
chọn. Tuy đây là một lĩnh vực hoạt động nhỏ của VDC nhng cũng có thể coi
đây nh là một ví dụ tham khảo cho các doanh nghiệp chuẩn bị kinh doanh
bằng Thơng mại điện tử.
Đối với việc ứng dụng kinh doanh điện tử và thơng mại điện tử trong
kinh doanh lữ hành, nhìn chung các doanh nghiệp lữ hành mới chỉ ứng kinh
doanh điện tử và thơng mại điện tử ở cấp độ ban đầu và còn mang tính chất
thăm dò thử nghiệm. Tiêu biểu chỉ có ba doanh nghiệp đó là công ty
Saigontourit, Vietrantour, hanoitourism. Các công ty này đã tạo điều kiện
cho khách hàng tìm kiếm các thông tin về du lịch trong và ngoài nớc một
cách thuật tiệnvà cập nhật, khách hàng có thể đặt hàng trực tuyên, phản hổi
lại thông tin cho công ty.
Ngoài ra còn rất nhiều doanh nghiệp lữ hành của Việt Nam, trên cở
nhận thức đợc hiệu quả của công tác Marketing trên mạng Internet, họ đã
xây dụng Website để quảng bá về doanh nghiệp và sản phẩm . Tuy nhiên,
Website của các doanh nghiệp này nói trên thờng tĩnh, khô cứng, đơn điệu
chỉ đơn thuần cung cấp thông tin cơ bản về doanh nghiệp và giới thiệu sản
phẩm, cha có chức năng liên kết dữ liệu, trao đổi thông tin hai chiều trực
tuyến giữa doanh nghiệp và đối tác, hầu nh cha có catalogue trực tuyến,
25

×