Báo cáo tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế quốc tế hoá và hội nhập kinh tế trên phạm vi toàn cầu là xu thế
có tính quy luật tất yếu. Trước tác động của nó nhiều doanh nghiệp ra đời và
suy vong. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường tạo ra môi trường
cạnh tranh hết sức gay gắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường, khơng
những sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao mà cịn phải
tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá
thành hạ sẽ là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ tăng
nhanh vòng quay vốn và đem lại ngày càng nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích
luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống cho cơng nhân viên.
Để đạt được điều đó thì điều đầu tiên là các doanh nghiệp phải quản lý
chặt chẽ chi phí sản xuất, tính tốn chính xác giá thành sản phẩm thơng qua
bộ phận kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp phân tích đánh giá được tình hình sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả hay khơng, tiết kiệm hay lãng phí,
tình hình thực hiện kế hoạch hố giá thành như thế nào… Từ đó đề ra các
biện pháp hữu hiệu nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm và
đề ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển kinh doanh và yêu cầu quản trị
doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu cấp thiết và luôn là
một trong những vấn đề thời sự được các doanh nghiệp quan tâm.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Đông Á, được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của cơ giáo Bùi Thu Thuỷ và các cô chú trong Công ty
Đông Á em lựa chọn đề tài:
"Kế tốn hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Cơng ty Đông Á"
1
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
Nội dung của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về cơng tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
Phần II: Thực trạng công tác hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đông Á.
Phần III: Đánh giá phương pháp kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Cơng ty Đơng Á.
Với thời gian thực tập cịn ít cùng với những kiến thức còn nhiều hạn
chế, chắc chắn bài báo còn nhiều sai sót, em rất mong được sự góp ý của các
thầy cô và những độc giả quan tâm tới vấn đề này để cho bài báo của em được
đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
2
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG ĐƠN VỊ
KINH DOANH XÂY DỰNG CƠ BẢN
I. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN
TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠNG TÁC HẠCH TỐN KẾ TỐN
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính cơng
nhiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các
ngành khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý ngành xây
dựng cơ bản ngày một thích nghi và phát triển được Đảng, Nhà nước quan
tâm hơn.
Là một ngành sản xuất vật chất nhưng sản phẩm ngành xây dựng cơ bản
lại mang những đặc điểm riêng biệt so với sản phẩm của các ngành sản xuất
khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp xây dựng kinh
doanh xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.
1. Đặc điểm sản phẩm xây lắp
- Sản phẩm xây lắp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài và phân tán…
Do vậy, trước khi tiến hành xây lắp, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu
từ dự án đến dự tốn cơng trình. Trong suốt q trình xây lắp phải lấy giá dự
tốn làm thước đo kể cả về mặt giá trị lẫn kỹ thuật.
- Sản phẩm xây lắp hồn thành khơng thể nhập kho mà được tiêu thụ
ngay theo giá dự toán hay giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do vậy
tính tốn chất lượng hàng hố của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bố trên nhiều vùng
lãnh thổ, còn các điều kiện sản xuất như máy móc, lao động, vật tư… đều
phải chuyển theo địa điểm của cơng trình xây lắp, đặc điểm này địi hỏi cơng
tác sản xuất có tính lưu động cao và thiếu ổn định, đồng thời gây nhiều khó
3
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
- Thời gian sử dụng sản phẩm lâu dài đòi hỏi chất lượng cơng trình phải
đảm bảo. Đặc điểm này địi hỏi cơng tác kế tốn phải được tổ chức tốt, cho
chất lượng sản phẩm đạt như dự toán thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao
cơng trình, ghi nhận doanh thu và hồi vốn.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp
Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn
định, doanh nghiệp cần lựa chọn phương án tổ chức thi cơng thích hợp (khốn
thi cơng…)
Chu kỳ sản xuất kéo dài, do vậy tổ chức sản xuất hợp đồng, đẩy nhanh
tiến độ thi công là điều kiện quan trọng để tránh những tổn thất rủi ro và ứ
đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.
Sản xuất xây lắp phải diễn ra ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của
điều kiện tự nhiên. Do vậy, sản xuất kinh doanh xây lắp rất dễ xảy ra các
khoản thiệt hại.
3. Đặc điểm cơng tác kế tốn trong đơn vị kinh doanh xây lắp
Những đặc điểm của sản phẩm xây lắp, đặc điểm tổ chức sản xuất xây
lắp nói trên phần trên nào chi phối cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp
xây lắp nói chung và kế tốn trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm nói riêng.
Kế tốn chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi
phí, do đối tượng hạch tốn chi phí có thể là các hạng mục cơng trình, các giai
đoạn của hạng mục cơng trình hoặc các nhóm các hạng mục cơng trình cụ thể,
nhằm thường xun so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí. Qua đó
xem xét ngun nhân vượt kế hoạch, hụt dự tốn và đánh giá hiệu quả kinh
doanh.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục hoàn thành, các giai đoạn
cơng việc đã hồn thành, các khối lượng xây lắp có tính dự tốn riêng đx hồn
4
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
thành. Từ đó xác định phương pháp tính giá trị cho thích hợp. Phương pháp
tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, phương pháp hệ số hoặc
phương pháp tỷ lệ.
Để so sánh, kiểm tra chi phí, sản xuất xây lắp thực tế phát sinh với dự
toán chi phí sản phẩm xây lắp đã được lập thì dự tốn chi phí thường được lập
theo từng hạng mục chi phí: CPNVLTT, CFNCTT, CFSXC, CFMTC…
Từ những đặc điểm trên trong đơn vị kinh doanh xây lắp cơng tác kế
tốn vừa phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất là ghi
chép tính tốn đầy đủ chi phí sản xuất giá thành sản phẩm vừa thực hiện phù
hợp với ngành nghề chức năng của mình cung cấp thơng tin và số liệu chính
xác phục vụ quản lý doanh nghiệp.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP CƠ BẢN
1. Chi phí sản xuất trong đơn vị kinh doanh sản xuất cơ bản
1.1. Khái niệm và bản chất
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp xây
dựng muốn tiến hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm xây lắp thì tất yếu phải
có ba yếu tố cơ bản đó là:
- TLLĐ (nhà xưởng, máy móc, thiết bị và những TSCĐ khác)
- Đối tượng LĐ (NVL, Nhiên liệu…)
- Sức lao động (Lao động của con người)
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên ba loại
chi phí tương ứng. Đó là chi phí về sử dụng tư liệu lao động, chi phí về đối
tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện về sản xuất hàng
hố, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí sản xuất.
Như vậy, chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ
bản là toàn bộ chi phí về lao động và lao động vật hố phát sinh trong quá
trình sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Phân loại chi phí
5
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
1.2.1. Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí và q trình sản
xuất
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể phân thành 2 loại là chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Trong đó:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có liên quan trực tiếp tới q trình sản xuất
và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể cho từng cơng trình, hạng mục
cơng trình độc lập (CFNVLTT, CFNCTT).
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ
quản lý, do đó không tác động trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí
gián tiếp là chi phí có liên quan về quản lý của doanh nghiệp như trả lương
cho bộ máy doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh
nghiệp.
- Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất
lượng cơng trình nên việc hạch tốn chi píhi theo hướng phân tích định rõ chi
phí trực tiếp, chi phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá
tính hợp lý của chi phí nhằm tìm ra biện pháp khơng ngừng giảm chi phí gián
tiếp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
1.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục phí
Theo cách phân loại này mỗi loại chi phí thể hiện điều kiện khác nhau
của chi phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tượng gánh chịu chi
phí. Thơng thường, chi phí sản xuất được phân loại theo từng khoản mục
trong giá thành sản phẩm, bao gồm:
+ CFNVLTT: là tồn bộ chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, v.v.. liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất sản phẩm.
+ CFNCTT: là tồn bộ chi phí tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản
xuất (kể cả công nhân trong danh sách và cơng nhân th ngồi). CP này
khơng bao giờ gồm các khoản trích theo lương của CNTTSX.
+ CPSD MTC: là tồn bộ chi phí bỏ ra để sử dụng vận hành và bảo
quản MTC. CF này bao gồm: CF tiền lương của nhân viên sử dụng MTC, CF
6
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
vật liệu sử dụng trong máy thi cơng, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí
dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền.
+ CFSX chung: là tồn bộ chi phí liên quan đến q trình sản xuất sản
phẩm nằm ngồi 3 chi phí trên.
2. Giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp XDCB
2.1. Khái niệm và bản chất
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của các chi phí liên quan trực tiếp đến
quá trình sản xuất một khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây
lắp. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu cơng việc hoặc giai đoạn cơng việc có
thiết kế và dự tốn riêng, có thể là hạng mục cơng trình tồn bộ, giá thành
hạng mục cơng trình hoặc cơng trình tồn bộ là giá thành sản phẩm và sản
phẩm xây lắp.
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất
lượng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả sử dụng các loại
vật tư, tài sản trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lượng sản
phẩm nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm cịn là căn cứ
để tính tốn, xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Căn cứ vào cơ sở tính số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được chia thành:
giá thành dự toán, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
- Giá thành dự tốn (Zdt) là tổng số chi phí dự tốn, để hình thành khối
lượng cơng trình được xác định theo định mức và theo khung giá quy định áp
dụng theo từng vùng lãnh thổ, từng địa phương do cấp trên có thẩm quyền
ban hành:
Zdt = Giá trị dự tốn của cơng trình - Lợi nhuận định mức
7
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
Trong đó:
+ Giá trị dự tốn của cơng trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các
doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế toán sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng
làm căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước giám sát hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho cơng tác xây dựng,
lắp ráp các cấu kiện, lắp đặt các máy móc thiết bị, nó bao gồm các CFTT,
CFC và lợi nhuận định mức.
+ Lợi nhuận định mức là chỉ tiêu nhà nước qui định để tích luỹ cho xã
hội do nành XDCB tạo ra.
- Giá thành kế hoạch (Zkh): là giá thành xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định
mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Z KH sản phẩm xây lắp được lập dựa vào
chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây lắp, về nguyên tắc định mức nội bộ phải
tiên tiến hơn định mức dự tốn. Nó là cơ sở để phấn đấu hạ thấp giá thành sản
phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành
của doanh nghiệp. ZKH được xác định như sau:
ZKH = Zdt - Mức hạ giá thành kế hoạch
- Giá thành thực tế xây lắp (Ztt): là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hình thành một đối tượng xây lắp nhất định và
được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Ztt sản phẩm xây lắp khong chỉ
bao gồm những chi phí trong định mức mà cịn bao gồm những chi phí thực tế
phát sinh không cần thiết như: CF và thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng
sản xuất, mất mát, hao hụt vật tư… do những nguyên nhân chủ quan của
doanh nghiệp.
2.2.2. Căn cứ vào phạm vi tính giá thành
Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh xây lắp XDCB thì thời gian sản
xuất sản phẩm kéo dài, khối lượng sản phẩm lớn nên để tiện cho việc theo dõi
những chi phí phát sinh ta phân chia giá thành làm 2 loại: giá thành hồn
chỉnh và giá thành khơng hồn chỉnh.
8
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
- Giá thành hoàn chỉnh: là giá thành của những cơng trình, hạng mục
cơng trình đã hồn chỉnh đảm bảo kỹ thuật chất lượng, đúng thiết kế và hợp
đồng bàn giao, được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh tốn.
- Giá thành khơng hồn chỉnh: phản ánh giá thành của một khối lượng
công tác xây lắp đạt tới điểm dừng kỹ thuật nhất định cho phép kiểm kê kịp
thời chi phí phát sinh để kịp thời điều chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn
sau, phát hiện những gây tăng giảm chi phí.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ bản
Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một q
trình. Trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thàn thể hiện mặt
kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của các lao động sống và
lao động vật hố. Như vậy, về bản chất chi phí và giá thành là giống nhau
nhưng xét về mặt khác, chúng lại khơng có sự thống nhất với nhau.
- Về lượng: trong giá thành bao gồm cả chi phí phát sinh ở kỳ trước và
loại trừ chi phí ở kỳ này chuyển sang giá thành kỳ sau.
- Về thời gian: trong giá thành, các khoản chi phí phát sinh ở kỳ trước
lại được tính vào giá thành kỳ này, có những chi phí ở kỳ này nhưng khơng
được tính vào giá thành kỳ này mà chuyển sang kỳ sau. Giá thành sản phẩm
xây lắp xây lắp và chi phí chỉ thống nhất về lượng trong trường hợp đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là một cơng trình, hạng
mục cơng trình được hồn thiện trong kỳ tính giá thành hoặc giá trị khối
lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
A
B
C
D
CPSX dở dang đầu kỳ
CPSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm xây lắp
CPSX dở dang cuối kỳ
- Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm qua
sơ đồ:
9
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + AD - CD
Hay:
=
+
+
4. Vai trò và nhiệm vụ tổ chức hạch tốn kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong đơn vị kinh doanh xây lắp xây dựng cơ
bản.
4.1. Vai trị
Hạch tốn kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống
cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính có vai trị tích cực trong việc quản lý điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đảm bảo phát huy tác dụng của
cơng cụ kế tốn đối với doanh nghiệp cần thiết phải có sự tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm. Đây cũng là điều kiện cho sự phân
tích đánh giá, tổ chức và quản lý và sản xuất hợp lý nâng cao hiệu quả quản
trị đảm bảo cho sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp.
Riêng đối với ngành xây dựng cơ bản việc hạch tốn đúng chi phí sản
xuất và tính giá thành càng trở nên quan trọng và có tính quyết định bởi sự tác
động của những đặc điểm như giá cả biến động trong những thời điểm khác
nhau của xây dựng, nhu cầu công nhân khác nhau, nhu cầu xây dựng cơ bản
không như nhau. Thông qua chỉ tiêu giá thành ta có thể xác định được kết quả
của quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự sáng tạo, tìm tịi phương án
giải quyết cơng việc có hiệu quả.
4.2. Nhiệm vụ và yêu cầu
Yêu cầu:
10
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
- Phản ánh kịp thời, chính xác tồn bộ chi phí thực tế phát sinh trong
q trình sản xuất. Tính tốn chính xác, phân bổ kịp thời giá thành xây lắp
theo đối tượng tính giá thành.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối
tượng tập hợp chi phí, áp dụng phương pháp tính giá thành thích hợp
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật liệu, lao động
sử dụng máy, kiểm tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản
mục chi phí chênh lệch ngồi định mức, ngồi kế hoạch, đề ra các biện pháp
ngăn ngừa kịp thời.
- Kiểm tra thực hiện giá thành theo từng khoản mục chi phí, theo từng
hạng mục cơng trình, vạch ra các khả năng tiềm tàng và đề ra các biện pháp
hạ giá thành sản phẩm.
- Thơng qua ghi chép, phản ánh tính tốn để đánh giá có hiệu quả sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp kịp thời lập báo cáo kế toán về chi phí
và lập giá thành theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên.
Với các yêu cầu trên, nhiệm vụ hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là:
- Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp.
- Xác định đúng đối tượng tính giá thành và lựa chọn phương pháp tính
giá thành thích hợp.
- Xây dựng quy tắc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của
doanh nghiệp. Quy định trình tự cơng việc, phân bổ chi phí cho từng đối
tượng, từng sản phẩm chi tiết.
III. HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY
DỰNG CƠ BẢN
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.1. Đối tượng:
11
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong ngành sản xuất
nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thường căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình cơng nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản
xuất sản phẩm là đơn giản hay phức tạp, liên tục hay song song).
- Loại hình sản xuất sản phẩm (sản xuất đơn chiếc hay hàng loạt)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý)
- Đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng: chi phí
phát sinh hàgn tháng sẽ được phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn
đặt hàng hồn thành thì tổng chi phí được tập hợp theo đơn đặt hàgn đó chính
là giá thành thực tế.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi cơng (chương
trình, đội thi cơng). Theo phương pháp này các chi phí phát sinh được tập hợp
theo từng đơn vị thi cơng cơng trình. Trong từng đơn vị đó, chi phí lại được
tập hợp từng đối tượng chịu phí như hạng mục cơng trình, nhóm hạng mục
cơng trình.
- Phương pháp tập hợp chi phí theo khối lượng cơng việc hồn thành
theo phương pháp này, tồn bộ chi phí phát sinh trong kỳnhất định được tập
hợp cho từng đôit ượng giá thành thực tế của khối lượng công tác xây lắp
hồn thành là tồn bộ chi phí bỏ ra trong giai đoạn thi cơng khối lượng cơng
trình xây lắp đó.
2. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất
Đối với ngành xây dựng cơ bản việc tập hợp chi phí sản xuất gồm các
bước:
- Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng
cơng trình hạng mục cơng trình
12
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
- Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh
phụ có liên quan trực tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình trên cơ sở
khối lượng lao vụ phục vụ.
- Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các cơng trình
có liên quan theo tiêu thức phù hợp.
- Bước 4: Xác định chi phí DDCK: từ đó tính giá thành sản phẩm hồn
thành
3. Tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi 1 cách
thường xuyên, liên tục tình hình biến động tăng, giảm của các loại hàng tồn
kho và các loại tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách
thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng tồn kho trên
các loại tài khoản tương ứng mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ trên cơ sở kiểm tra cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh và mục đích khác.
3.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình chi phí cơng trình thi cơng theo phương pháp kê
khai thường xuyên, kế toán trong các đơn vị xây lắp thường dùng những TK
sau (chi phí sản xuất kinh doanh: TK 621, TK 622, TK 623, TK 627…) và tài
khoản sản xuất kinh doanh dở dang TK 154.
- TK 621 "chi hí NVLTT"
TK này dùng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện doạ, lao vụ của
doanh nghiệp xây lắp.
- TK 622 "Chi phí NCTT"
TK này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ. Chi phí lao
13
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
động trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý
của doanh nghiệp và lao động th ngồi theo từng cơng việc.
Khơng hạch toán vào TK này những khoản phải trả về lương và các
khoản trích theo lương của nhân viên quản lý, nhân viên văn phòng, của bộ
máy quản lý doanh nghiệp hoặc của bộ phận bán hàng. Riêng đối với hoạt
động xây lắp khơng hạch tốn vào TK này khoản tính bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn tính trên quỹ lương nhân cơng trực tiếp của
hoạt động xây lắp.
- TK 623 "Chi phí sử dụng MTC"
TK này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, MTC phục vụ
trực tiếp cho hoạt động xây lắp cơng trình. Tài khoản này sử dụng để hạch
tốn chi phí sử dụng xe, MTC đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực
hiện xây lắp công trình theo phương thức thi cơng hỗn hợp vừa thủ cơng, vừa
kết hợp bằng máy. Đối với các cơng trình xây lắp doanh nghiệp thực hiện xây
lắp hoàn toàn bằng máy thì khơng sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch
tốn các chi phí trực tiếp vào các tài khoản TK 621, TK 622, TK 627.
Khơng hạch tốn vào TK 623 khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lượng cơng nhân sử dụng MTC
TK 623 có các TK cấp hai sau: - TK 6231: CPNC
- TK 6232: CPVL
- TK 6233: CPDCSX
- TK 6234: CP khấu hao MTC
- TK 6237: CP doạ mua ngoài
- TK 6238: CP bằng tiền khác
- TK 627 "CP sản xuất chung"
TK này dùng để tập hợp chi phí sản xuất của đội, cơng trình xây dựng
gồm lương nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương cho
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng MTC và nhân viên quản lý
đội, KH TSCĐ.
14
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
Bên Nợ: Tập hợp các CPSX chung trong kỳ.
Bên Có: kết chuyển CPSX chung vào TK 154
TK 627 được mở cho từng đối tượng, từng hoạt động, từng phân xưởng,
từng bộ phận cuối kỳ TK này không có số dư.
- TK 154 "CPSX KDDD"
TK dùng để hạch tốn, tập hợp CPSXKD phục vụ cho việc tính giá
thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao vụ doanh nghiệp
xây lắp áp dụng phương pháp kê khai thường xun khơng hạch tốn vào TK
154 những chi phí sau: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường, chi phí sự nghiệp. TK 154 được
hạch tốn chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và có 4 TK cấp
2 sau:
- TK 1541: xây lắp
- TK 1542: sản phẩm khác
- TK 1543: Dịch vụ
- TK 1544: Chi hpí bảo hành xây lắp
3.2. Trìnht ự hạch tốn
3.2.1. Hạch tốn chi phí NVLTT
SƠ ĐỒ 1.1. HẠCH TỐN CHI PHÍ NGUN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP
TK 331, 111, 112, 141
TK 621
TK 154
Mua vật tư không qua kho
Kết chuyển CPNVL cuối kỳ
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
TK 152, 153
Xuất kho NVL cho sản xuất
Nhập kho NVL không
sử dụng hết
15
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
3.2.2. Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 331, 111, 112, 334
TK 622
TK 154
Tiền lương phải trả CNV
Kết chuyển CPNVL trực tiếp
TK 141
Duyệt tạm ứng lương đội nhận
khoán, quyết toán lương tạm ứng cho đội
SƠ ĐỒ 1.2: HẠCH TỐN CHI PHÍ NHÂN CƠNG TRỰC TIẾP
16
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
3.2.3. Hạch tốn khoản mục chi phí máy thi cơng
SƠ ĐỒ 1.3: HẠCH TỐN CHI PHÍ MÁY THI CÔNG
TK 152, 153,142,111,112
TK 621
TK 154
TK 623
Xuất NVL phục vụ MTC
Kết chuyển CP NVL
Chi phí MTC
TK 334,338
Lương cơng nhân điều khiển MTC
TK 622
Kết chuyển CP NC
TK 214
Khẩu hao
TK 627
Kết chuyển chi phí
TK 338,152,153
Chi phí chung
TK 133
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
17
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
3.2.4. Hạch tốn chi phí sản xuất chung
18
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1.4 HẠCH TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
TK 152,153,141,142
TK 627
TK 154
Xuất kho NVL, CCDC
Kết chuyển CP sản xuất chung
TK 334, 338
Lương nhân viên quản lý
TK 214
Khấu hao TSCĐ
TK 111,112,141
Chi phí khác
Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
TK 133
IV. HẠCH TỐN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1. Đánh giá sản phẩm dở dang
19
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
Ở doanh nghiệp xây lắp có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình dở
dang chưa hồn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa được
nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý
trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hồn thành trong
kỳ, đồng thời xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp
dở dang so với khối lượng hoàn thành theo qui ước của từng giai đoạn thi
công trong kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản phụ thuộc vào
phương thức thanh toán, khối lượng xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu
và người giao thầu.
CP thực tế
CP thực tế KL
+
KL XL DD ĐK
XLDD trong kỳ
= CP KLXL hoàn
CP KL XL DD x
thành trong kỳ + cuối kỳ theo dự
theo dự toán
toán
CP KL XL
DDCK theo dự
tốn
2. Tính giá thành cho sản phẩm hồn thành trong doanh nghiệp
2.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành:
- Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất. Đó là từng cơng trình, hạng mục cơng trình hay khối lượng xây lắp hồn
thành.
- Kỳ tính giá thành
Là mốc thời gian bộ phận kế toán giá thành phải tổng hợp số liệu để
tính giá thành.
2.2. Phương pháp tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là phương pháp sử dụng
số liệu chi phí sản xuất đẫ tập hợp trong kỳ để tính tốn tổng giá thành và giá
thành đơn vị theo từng khoản mục chi phí quy định cho các đối tượng tính giá
thành.
20
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
* Phương pháp trực tiếp:
Σ = DĐK + C - Dck
Trong đó:
Σ - tổng giá thành sản phẩm
DĐK - giá trị cơng trình dở dang đầu kỳ
C- tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Dck - giá trị cơng trình dở dang cuối kỳ
* Phương pháp tổng cộng chi phí
Σ = Dck + C1 + C2 +….+ Cn - Dck
Trong đó: C1, C2,… Cn là chi phí sản xuất từng đội sản xuất hay từng
hạng mục cơng trình của một cơng trình
* Phương pháp tính giá thành theo định mức
= ± ±
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
H=
Trong đó:
H: Hệ số phân bổ
C: Tổng chi phí tập hợp phải tính vào giá thành
T: Giá trị dự tốn của cơng trình
3. Tổng chi phí sản xuất để tính giá thành cho sản phẩm hồn
thành (theo phương pháp thống kê thường xuyên)
Tổng chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên được
thực hiện trên TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Trên tài khoản
này, các chi phí được phản ánh, hạch tốn theo từng đối tượng tập hợp chi phí
là cơng trình hay hạng mục cơng trình. Ngồi ra, tồn bộ giá thành sản phẩm
hoàn thành bàn giao trong kỳ được phản ánh trên TK 632 "giá vốn hàng bán".
= + -
21
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1.5: HẠCH TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM (THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN)
TK 621
TK 154
Kết chuyển chi phí
NVL
TK 154
Kết chuyển giá
thành
TK 911
Kết chuyển … sản
TK 622
Kết chuyển chi phí
cơng
TK 623
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi cơng
TK 627
Kết chuyển chi phí
sản xuất chung
TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 1422
Chi phí QLDN chờ kết
chuyển
Kết chuyển chi phí QLDN kỳ trước để
lại
4. Tổ chức hệ thống chi tiết, tổng hợp hạch tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm
Có những hình thức sổ kế toán như: nhật ký sổ cái, nhật ký chung
chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ hạch tốn chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào
mơ hình tổ chức kinh doanh, trình độ quản lý và kế tốn mà có thể lựa chọn
một trong các hình thức sổ trên.
Nếu doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ, có nhu cầu phân cơng lao
động kế tốn, trình độ quản lý và kế tốn khơng cao, kết hợp cả lao động kế
22
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
tốn thủ cơng và kế tốn máy, chọn hình thức sổ nhật ký chung thì quy trình
hạch tốn như sau:
SƠ ĐỒ 1.6: HẠCH TỐN CHI PHÍ HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
(Bảng tổng hợp chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ:
- Tiền lương
- VL và CC,DC
- Tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Nhật ký chung
Nhật ký chung
Sổ chi tiết SXKS TK 621, TK622, TK 627
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154 (631)
Thẻ tính
giá thành
sản phẩm
Ghi chú
Ghi cuối tháng
23
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
Quan hệ đối chiếu
24
Dương Tường Vân - 34- K5
Báo cáo tốt nghiệp
SƠ ĐỒ 1.7: HẠCH TỐN CHI PHÍ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ SỔ CÁI
Các chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho vật tư
Các phân bổ
Nhật ký
kế toán
Sổ chi
SXKD TK
154 (631)
- VL và CCDC
Báo cáo
Sổ cái
- Tiền lương
Thẻ tính
- Tính phân bổ
Sổ chi SXKD
TK
621,TK622
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
25
Dương Tường Vân - 34- K5
giá thành
sản phẩm