Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Đề cương ôn tập môn Tài chính tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.18 KB, 47 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP MƠN TÀI CHÍNH-TIỀN TỆ
Câu 1: Phân tích sự ảnh hưởng của các chính sách sử dụng sau khi
nền kinh tế lạm phát cao(tăng thuế trực thu,gián thu,đóng băng lương
của người lao động,nâng lãi suất tiết kiệm)
1.Biện pháp về chính sách tài khóa:
-Tiết kiệm triệt để trong chi tiêu ngân sách,cắt giảm những khoản chi tiêu
công chưa cấp bách
-Tăng thuế trực thu,gián thu đặc biệt là đối với những cá nhân và doanh
nghiệp có thu nhập cao,chống thất thu thuế
-Kiểm sốt các chương trình tín dụng nhà nước
-Thứ nhất, khi chi tiêu chính phủ gia tăng, tỷ lệ lạm phát có xu hướng gia
tăng trong ngắn hạn.Nên phải cắt giảm chi tiêu ngân sách nhà nước.
-Thứ hai, khi số thu thuế tăng, chi phí thuế của hoạt động kinh doanh trở
nên gia tăng, điều này làm cho giá cả đầu ra của doanh nghiệp gia tăng.
Bên cạnh đó, các loại thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế nhập
khẩu tăng cũng là nguyên nhân gây ra sự gia tăng trong giá cả tiêu dùng,
hạn chế lạm phát
*Những thành cơng trong thực hiện chính sách tài khóa trong lạm phát ở
Việt Nam
-Một là, tiết kiệm chi thường xuyên gần 3 nghìn tỷ đồng
Các ngành, các cấp, các doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện nghiêm chỉ
đạo của Chính phủ về tiết kiệm 10% chi thường xuyên trong năm 2008
(trừ các khoản liên quan đến người lao động).Đến nay, theo báo cáo của
các Bộ, ngành, địa phương sẽ tiết kiệm được khoảng 2.700 tỷ đồng, bằng
25% tổng dự phịng ngân sách nhà nước 2008.
Hai là, đình hỗn, giãn tiến độ gần 2 nghìn dự án, cơng trình
Tổng số cơng trình, dự án đình hỗn, ngừng triển khai thực hiện và giãn
tiến độ thực hiện trong kế hoạch năm 2008 là 1.736 dự án, với tổng số vốn
1



là 5.625 tỷ đồng.Trong đó, tổng số dự án điều chỉnh giảm của các tập
đồn, tổng cơng ty nhà nước là 290 dự án với tổng số vốn là 4.775 tỷ đồng.
-Ba là, kiểm soát chặt chẽ nhập khẩu, giảm nhập siêu
Do tác động trực tiếp của một số chính sách hạn chế nhập khẩu như tăng
thuế nhập khẩu ô tơ, linh kiện ơ tơ...; kiểm sốt chặt nguồn ngoại tệ cho
nhập khẩu nên nhập khẩu đang có xu hướng giảm dần
-Bốn là, đẩy mạnh sản xuất và bảo đảm cân đối cung cầu
Các hoạt động sản xuất kinh doanh được duy trì tốt, giá các mặt hàng
trọng yếutrên thị trường về cơ bản được bình ổn, đặc biệt là kịp thời hạ
nhiệt giá gạo và xi măng;cơ bản bảo đảm cung - cầu các mặt hàng trên thị
trường;
-Năm là, cấp hơn 7.300 tỷ đồng thực hiện chính sách an sinh xã hội
Trong thời gian qua, các Bộ, ngành, địa phương đã khẩn trương, tích cực,
kịp thời giải quyết tình trạng thiếu đói, hỗ trợ sản xuất, sinh hoạt và đời
sống cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ thuộc diện chính sách, khó
khăn
2.Chính sách tiền tệ thắt chặt
Sử dụng CSTT thắt chặt do nguyên nhân cơ bản của lạm phát cầu kéo là
sự gia tăng của khối lượng tiền cung ứng. Để giảm lượng tiền thừa trong
lưu thơng nhà nước có thể thực hiện chính sách siết chặt lượng cung tiền
như:
-Đóng băng tiền tệ: NHTW thắt chặt thực hiện các nghiệp vụ tái chiết
khấu,cấp vốn,cho vay theo hồ sơ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng….
Mục đích là để rút bớt lượng tiền hoặc khơng cho tiền tăng trong lưu
thông. Sự hạn chế cung ứng tiền sẽ có hiệu quả ngay đến sự giảm sút của
nhu cầu có khả năng thanh tốn của xã hội.
-Nâng lãi suất:
+CSTT thắt chặt được bắt đầu bằng việc kiểm soát và hạn chế cung ứng
tiền cơ sở (MB), từ đó mà hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ
2



thống ngân hàng trung gian. Lãi suất ngân hàng và lãi suất thị trường tăng
lên sau đó sẽ làm hạn chế nhu cầu tiêu dùng và đầu tư, làm giảm áp lực
đối với hàng hoá và dịch vụ cung ứng. Cùng với việc thực thi CSTT thắt
chặt là sự kiểm sốt gắt gao chất lượng tín dụng cung ứng nhằm hạn chế
khối lượng tín dụng, đồng thời đảm bảo hiệu quả của kênh cung ứng tiền
cũng như chất lượng của việc sử dụng tiền tệ.
+ Nâng cao tỷ lệ dự trự bắt buộc để hạn chế khả năng tạo tiền của các
NHTG.
+Kiểm soát chi tiêu của ngân sách nhà nước từ trung ương đến địa phương
nhằm đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách: rà soát lại
cơ cấu chi tiêu, cắt giảm các khoản đầu tư khơng có tính khả thi và các
khoản chi phúc lợi vượt quá khả năng của nền kinh tế, cải tiến lại bộ máy
quản lý nhà nước vốn cồng kềnh, không hiệu quả, gây lãng phí ngân sách.
+Thực hiện chính sách khuyến khích tiết kiệm, giảm tiêu dùng. Lãi suất
danh nghĩa được đưa lên cao hơn tỷ lệ lạm phát để hấp dẫn người gửi tiền.
Biện pháp này thường được sử dụng trong trường hợp lạm phát cao và có
tác động tức thời.
3.Biện pháp kiềm chế giá cả
Đế chống lại sự tăng giá của hàng hóa,nhà nước có thể thực hiện chính
sách kiềm giữ giá cả bằng nhiều biện pháp khác nhau như:
-Giải pháp tình thế và tác động tức thời đến cân đối tiền hàng là nhập khẩu
hàng hoá, nhất là các hàng hố đang khan hiếm, góp phần làm giảm áp
lực đối với giá cả. Tuy nhiên giải pháp này chứa đựng những nguy cơ tiềm
tàng: làm cạn kiệt nguồn dự trữ quốc tế, tạo thói quen dùng hàng ngoại và
đặc biệt làm suy giảm sức sản xuất trong nước.
-Tăng khả năng sản xuất hàng hoá trong nước được coi là giải pháp chiến
lược cơ bản nhất, tạo cơ sở ổn định tiền tệ một cách vững chắc. Thực chất
đây là giải pháp nhằm tăng mức sản lượng tiềm năng của xã hội.


3


-Nhà nước bán vàng và ngoại tệ nhằm thu hút tiền mặt trong lưu thơng,ổn
định giá vàng,tỷ giá hối đối từ đó tạo tâm lý ổn định giá cả các mặt hàng
khác
4.Biện pháp đóng băng lương và giá để kiềm chế giá
-Trước hết cần có sự cam kết của các lãnh tụ cơng đồn chấp nhận đóng
băng lương.Mặt khác đại diện hiệp hội các chủ doanh nghiệp cũng phải
cam kết đóng băng giá.Phải cam kết rằng thỏa hiệp sẽ giữ được các yếu
tố khác không diễn biến xấy và không làm tăng thiếu hụt ngân sách nhà
nước.
-Giải pháp quan trọng nhất là tác động vào mối quan hệ giữa mức tăng
tiền lương và mức tăng của năng suất lao động xã hội. Thực chất là thiết
lập một cơ chế để đảm bảo mức chi trả tiền lương phù hợp với hiệu quả
kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế. Sự thành
công của cơ chế này sẽ hạn chế những đòi hỏi tăng tiền lương (chi phí chủ
yếu trong giá thành sản phẩm) bất hợp lý dẫn đến vòng luẩn quẩn: tăng
lương -> tăng tiền -> tăng giá -> tăng lương…
-Chính sách kiểm sốt giá cả phải được tiến hành đồng thời với cơ chế
tiền lương nhằm hạn chế sự biến động của tiền lương thực tế, tránh rơi
vào vịng xốy: lạm phát -> tăng lương -> tăng giá -> tăng tiền.

Câu 2: Sự giống và khác nhau của NHTW trực thuộc và khơng trực
thuộc Chính Phủ.VN sử dụng loại NHTW nào vì sao?
*Giống nhau:
-Đều đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tếxã hội.
-Đảm nhận vai trị kiểm sốt và điều tiết mức cung ứng tiền cũng như các
vấn đề liên quan đến tiền tệ, quản lý hoạt động của hệ thống tài chính và

trong nước.
4


-Đều là cơ quan độc quyền phát hành tiền ra lưu thông bao gồm tiền giấy
và tiền xu.
*Khác nhau :
NHTW trực thuộc CP

NHTW khơng trực thuộc CP

1.Khái niệm
-Mơ hình NHTW trực thuộc CP là
mơ hình trong đó ngân hàng trung
ương nằm nội các CP và chịu sự chi
phối trực tiếp của CP về nhân sự về
tài chính và đặc biệt về các quyết
định liên quan đến việc xây dựng và
thực hiện CS tiền tệ

1.Khái niệm
-Mơ hình NHTW độc lập với CP là
mơ hình trong đó ngân hàng trung
ương khơng chịu sự quản lý của CP
mà trực tiếp chịu sự quản lý từ Quốc
hội.Khi đó quan hệ giữa NHTW và
CP là quan hệ hợp tác.

Quốc Hội


Quốc Hội
Chính phủ

Điều hành

NHTW

Chính phủ

Trực thuộc

Quan
hệ hợp tác

NHTW

-Các quyết định, CS của NHTW đều - Chính phủ hồn tồn khơng can
phải được CP chuẩn y mới có thể thiệp gì vào hoạt động cảu NHTW
thực hiện
2.Ưu điểm
2.Ưu điểm
-CP dễ dàng phối hợp CSTT với CS -Tăng hiệu quả của mục tiêu kiểm
vĩ mơ khác.
sốt lạm phát,tăng trưởng kinh tế,
giảm thâm hụt ngân sách và ổn định
hệ thống tài chính
5


-Được giao quyền lựa chọn mục tiêu

mà không chịu sự can thiệp chỉ đạo
từ CP hay cơ quan liên quan khác
-Quyết định trong việc thực thi các
chính sách nên tăng tính chủ động
và giảm độ trễ của CSTT
-Có thế từ chối trong mục tiêu thâm
hụt ngân sách
-Tự chủ về cơ chế tổ chức và cơ chế
tài chính nhân sự
-Trách nhiệm giải trình đầy đủ và
minh bạch.
3.Nhược điểm
-NHTW mất đi sự chủ động trong
việc thực hiện CSTT
-Làm NHTW xa rời mục tiêu dài
hạn của mình
*Điển hình ở: Hàn Quốc,Đài
Loan,Việt Nam, Indonesia

3.Nhược điểm
-Ngân hàng vẫn phải chịu sự chi
phối chính trị và sự thực hiện hài
hịa giữa CSTT với CSTK
*Điển hình ở: Hoa Kỳ,Đức,Nhật,
Anh

*Việt Nam sử dụng loại mơ hình NHTW trực thuộc Chính Phủ.
Mặc dù mơ hình NHTW trực thuộc CP khơng tiên tiến bằng mơ hình
NHTW độc lập CP nhưng VN vẫn đang và sẽ áp dụng trong thời gian tới
vì:

-Tạo được sự đồng bộ trong mục tiêu phát triển kinh tế
-Giúp CP trong việc hoàn thành các mục tiêu
-Giảm thâm hụt ngân sách
-Tạo niềm tin vào hệ thống ngân hàng
-Về cơ bản,VN đang trong quá trình phát triển và hội nhập với kinh tế thế
giới,việc gom quyền lực về một mối khiến cho việc điều hành đất nước
6


trở nên dễ dàng hơn.Hơn nữa,nếu CPVN mất đi sự kiểm sốt thị trường
tiền tệ vào lúc này thì thị trường rất dễ bị thao túng. Ngoài ra năng lực dự
báo,thống kê cũng như kinh nghiệm ứng phó với các cú sốc từ bên ngoài
chưa cao,các thống số kinh tế của chúng ta chưa đi vào ổn định.Khi các
vấn đề nêu trên được giải quyết triệt để thì chúng ta mới nên suy nghĩ đến
việc chuyển đổi mơ hình cho NHNN Việt Nam.
Câu 3: Tại sao phải có tiền trong hoạt động lưu thơng hàng hóa:
chứng minh sự phát triển các hình thái tiền .Trong hoạt động tài
chính tại sao phải có phân phối lần đầu và phân phối lại?
*Tại sao phải có tiền trong hoạt động lưu thơng hàng hóa.Vì:
-Sự ra đời của tiền tệ gắn liền với q trình phát triển của sản xuất và lưu
thơng hàng hóa. Tiền tệ phát sinh ,tồn tại ,phát triển gắn liền với sự ra đời
và phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
-Theo C.Mác sự ra đời của tiền tệ chính là sự phát triển các hình thái biểu
diễn của giá trị trong trao đổi hàng hóa:
+Hình thái giá trị giản đơn(ngẫu nhiên) giá trị hàng hóa chỉ được biểu hiện
thơng qua duy nhất một hàng hóa khác
+Hình thái giá trị đầy đủ(mở rộng) : giá trị của 1 hàng hóa được biểu hiện
thơng qua nhiều loại hàng hóa khác nhau
+Hình thái giá trị chung
Tiền tệ ra đời do sx ngày càng phát triển,do sự phân công lao động xã

hội đã dẫn đến quan hệ trao đổi mở rộng hơn.Hàng hóa được chọn là vật
ngang giá độc quyền để biểu hiện và đo lường giá trị cảu mọi hàng hóa
trong phạm vi quốc gia,quốc tế
Tiền tệ là sp tất nhiên của nền sx hàng hóa,tiền tệ là 1 hàng hóa đặc
biệt,độc quyền và giữ vai trò làm vật ngang giá chung để phục vụ cho q
trình lưu thơng hàng hóa.
7


*Trong hoạt động tài chính tại sao phải có phân phối lần đầu và phân phối
lại?
Chức năng phân phối phản ánh bản chất của phạm trù tài chính. Phân phối
trong tài chính là phân phối giá trị dưới hình thức tiền tệ. Phân phối tài
chính bao gồm:
- Phân phối lần đầu: diễn ra trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhằm
phân chia giá trị của hàng hoá tạo ra cho các chủ thể tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh đó.
- Phân phối lại: là q trình phân phối tiếp tục các quỹ tiền tệ hình thành
từ quá trình phân phối lần đầu nhằm phục vụ các mục đích của các chủ
thể kinh tế. So với phân phối lần đầu, hoạt động phân phối lại trong tài
chính phát triển đa dạng và phức tạp hơn nhiều do tính chất đa dạng và
phức tạp của nhu cầu các chủ thể kinh tế. Phạm vi của phân phối lại cũng
rộng hơn so với phân phối lần đầu, bao gồm cả lĩnh vực phi sản xuất vật
chất và dịch vụ.
Phân phối trong tài chính được thực hiện thơng qua việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ.
Tại sao phải có phân phối lần đầu và phân phối lại?
Phân phối lần đầu, mới chỉ tạo ra những khoản thu nhập cơ bản, chưa thể
đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đó phải trải qua quá trình phân phối lại.
Phân phối lại thu nhập là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản

được hình thành qua phân phối lần đầu, để đáp ứng nhu cầu tích luỹ và
tiêu dùng của tồn xã hội (các ngành khơng sản xuất: Qn đội, Giáo dục,
Y tế…).
Mục đích của phân phối lại là:
Bổ sung thêm vào Ngân sách Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho
toàn xã hội.
Tạo ra nguồn thu nhập cho các lĩnh vực không sản xuất vật chất và những
người làm việc trong các lĩnh vực đó.

8


Điều hoà thu nhập giữa các ngành, giữa các doanh nghiệp và các tổ chức
kinh tế, các tầng lớp dân cư.
Điều tiết các hoạt động kinh tế trên phạm vi vĩ mô.
Phân phối lại được tiến hành thông qua ba biện pháp: Biện pháp tài chính
– tín dụng, biện pháp giá cả và hoạt động phục vụ. Trong đó, biện pháp
tài chính – tín dụng giữa vai trị trunng tâm.
Câu 4: Tại sao định chế tài chính trung gian lại làm giảm chi phí giao
dịch của XH?
-Chi phí giao dịch - danh từ, trong tiếng Anh được dùng bởi cụm
từ Transaction cost.
-Giả sử, bạn có bạn có 10 triệu đồng và muốn đầu tư vào thị trường cổ
phiếu. Vì bạn chỉ có 10 triệu đồng nên chỉ mua được rất ít cổ phiếu. Nếu
bạn mua cổ phiếu qua nhà môi giới thì phí mơi giới sẽ chiếm một tỉ lệ
đáng kể trên mệnh giá. Khoản phí mơi giới này được gọi là Chi phí giao
dịch.
*Ngày nay, các trung gian tài chính phát triển đã làm giảm được chi phí
giao dịch và cho phép những người tiết kiệm và đi vay nhỏ lẻ thu được lợi
ích từ sự tồn tại của các thị trường tài chính.Vì:

-Huy động được nhiều vốn đầu tư
-Tăng sức cạnh tranh,giữ chân các nhà đầu tư
Câu 5: Nếu nền kinh tế có dấu hiệu suy thối thì sử dụng chính sách
tiền tệ như thế nào? Phân tích tác động của nó ?
Thứ nhất, NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất điều hành để hỗ trợ cho các
NHTM giảm lãi suất, phí cho DN đặc biệt là DNVVN. NHNN đồng thời
cũng tạo điều kiện duy trì tính ổn định về tài chính của các NHTM trong
điều kiện các NHTM tập trung hỗ trợ các DN.
9


Thứ hai, NHNN ban hành Thông tư 01 cho phép các TCTD cơ cấu lại thời
hạn trả nợ, miễn giảm lãi, phí, giữ ngun nhóm nợ cho các DN gặp khó
khăn do tác động của dịch Covid-19. Đây là biện pháp rất quan trọng
nhằm giúp đỡ các DN tồn tại, ổn định trong mùa dịch bệnh.
Thứ ba, NHNN tiếp tục duy trì một chính sách tiền tệ nới lỏng có kiểm
soát nhằm ổn định giá trị đồng tiền, ổn định giá cả và duy trì dự trữ ngoại
tệ khơng bị suy giảm mạnh. Đây là chính sách tiền tệ khá đặc biệt trong
bối cảnh nhiều NHTW nới lỏng tiền tệ vơ tiền khống hậu.Theo đó, tín
dụng ngân hàng khơng bị suy kiệt và đặc biệt DN không bị phá sản hàng
loạt nên giữ được lòng tin của người gửi tiền.
Thứ tư NHNN nới lỏng các quy định về tăng trưởng tín dụng và tập trung
nhiều vào giám sát, kiểm sốt thanh khoản của các NHTM... Điều đó bù
đắp phần nào các rủi ro tài chính đối với các ngân hàng trong điều kiện
hỗ trợ DN như là giảm lãi suất, tái cơ cấu nợ…
Câu 6: Tại sao NHTW chỉ tham gia hoạt động với NHTM?
Ngày nay, hệ thống ngân hàng của hầu hết các nước trên thế giới là ngân
hàng hai cấp trong đó có Việt Nam: NHTW là chủ thể thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân
hàng của các ngân hàng và là ngân hàng của chính phủ còn các NHTM

thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ .Tuy Ngân hàng thương
mại và các tổ chức tài chính phi ngân hàng đều là các 1 tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.
-Đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật ngân hàng và tiền tệ.

10


NHTM có những điều khác với các tổ chức tài chính khác:
Tiêu chí
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tài chính
Nguồn vốn

Đặc điểm

Hoạt động

Khả năng sinh lợi
nhuận

-Các khoản tiền nhận gửi, các -Vốn tự góp, các quỹ trợ cấp;
khoản tiền đi vay và các khoản từ các hợp đồng bảo hiểm với
tiền tự có
khách hàng; phát hành thương
phiếu, cổ phiếu và trái khoản
để dùng tiền thu được cho vay
-Nhận tiền gửi
-Không được nhận tiền gửi
-Nhận gửi tiết kiệm (đi vay)

các khoản tiền nhỏ với lãi suất
thấp hơn và cho vay lại các khoản
lớn hơn với lãi suất cao
-Chịu sự quản lý của nhà nước và
sự ràng buộc về tiền gửi dự trữ;
bảo hiểm các khoản vay
Cho vay với mọi đối tượng
không hạn chế (trừ Chính phủ để
đảm bảo nó khơng nắm các
khoản đầu tư quá mạo hiểm dẫn
tới vỡ nợ) gồm các cá nhân tập
thể vay theo nhiều mđ, mua nhà
đầu tư,…
-Không được tham gia vào thị
trường chứng khoán nhằm giảm
nguy cơ vỡ nợ, rủi ro pháp lý

-Đi vay các khoản lớn và cho
vay các khoản nhỏ
– Không bị nhà nước ràng
buộc chặt chẽ như các ngân
hàng thương mại.
– Các tổ chức tài chính lại chủ
yếu đầu tư bất động sản, cổ
phiếu và thương phiếu,…

-Có thể nhận tiền gửi và xoay -Các tổ chức tài chính khơng
vịng đồng tiền, có thể đem cho làm được điều này.
vay qua các hđ của Ngân hàng nó
đã tạo ra 1 hệ số tiền.


Nhờ sự khác biệt về sự chịu quản lí của NHTW mà NHTM trở thành nơi
mà tin tưởng để NHTW hợp tác. Ngoài ra còn do chức năng và vai trò của
NHTM cũng góp phần cho sự hợp tác như:
*Vai trị:
+ Là nơi cấp vốn cho nền kinh tế
11


+ Cầu nối của doanh nghiệp và thị trường
+ Công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
+ Cầu nối nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế quốc tế
*Chức năng:
+ Trung gian thanh toán
+ Trung gian tín dụng
+ Chức năng tạo tiền
Câu 7: Phân tích các CS tiền tệ mà NHTW có thể làm với nền kinh tế
như giảm hạn mức tín dụng, tăng tỉ lệ dự trữ,giảm lãi suất tín dụng,
tăng giá trị đồng nội tệ.
* Giảm hạn mức tín dụng: Hạn mức tín dụng chính là số tiền tối đa bạn
được thanh tốn bằng thẻ tín dụng mà khơng bị phạt. Nói một cách đơn
giản khi bạn sử dụng vượt quá hạn mức tín dụng thì có khả năng sẽ trả
thêm phí.
-Giảm hạn mức tín dụng giúp giảm tỉ lệ người sử dụng thẻ tín dụng mà
khơng có khả năng trả nợ, giảm rủi ro cho ngân hàng thực hiện. Tuy nhiên
giảm hạn mức tín dụng sẽ làm giảm sự phát triển về các mối quan hệ kinh
tế quốc tế( ngoài nước), giảm các hoạt động đầu tư về bất động sản,
thương mại cơng nghiệp, nơng nghiệp, tiêu dùng.. trong và ngồi nước
* Tăng tỉ lệ dự trữ: Dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy
định của ngân hàng trung ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các

ngân hàng thương mại bắt buộc phải tuân thủ để đảm bảo tính thanh
khoản. Việc tăng tỉ lệ dự trữ bắt buộc làm giảm lượng cung tiền trong lưu
thông suy ra giảm tỉ lệ lạm phát.
* Giảm lãi suất tín dụng:Lãi suất tín dụng được hiểu theo nghĩa chung
nhất là giá cả của tín dụng. Lãi suất được biểu hiện bằng quan hệ tỷ lệ
giữa lợi tức tín dụng và tơng số tiền vay trong một thời gian nhất định.
Lạm phát và lãi suất tín dụng có mối lien hệ chặt chẽ nhau, theo hướng tỉ
lệ thuận. Vì vậy kiềm chế và giảm lãi suất tín dụng cũng góp phần giảm
tỉ lệ lạm phát trong nền kinh tế.
* Tăng giá trị đồng nội tệ: hay còn được gọi là( Nâng giá tiền tệ) là biện
pháp chủ động làm tăng giá đồng nội tệ so với ngoại tệ, nghĩa là làm tỉ giá
hối đoái danh nghĩa giảm xuống.
12


- Mục đích: chống lạm phát, xây dựng sự ảnh hưởng của mình ra bên
ngồi (tăng cường đầu tư và xuất khẩu vốn ra bên ngoài), nhằm hạ nhiệt
nền kinh tế phát triển quá nóng để tránh một cuộc khủng hoảng cơ cấu
nghiêm trọng có thể xảy ra.
- Nâng giá tiền tệ cũng có tác dụng tốt, làm hàng hố của nước đó được
bán với mức giá tốt hơn trên thị trường nước ngồi. Đặc biệt là khi hàng
hố đủ tính cạnh tranh, khơng cần đến sự phá giá của đồng nội tệ để đạt
được nhiều lợi ích hơn.
Câu 8: Phân tích vai trị điều tiết nền kt của ngân hàng nhà nước, cho
ví dụ. Hãy cho biết các biện pháp cung ứng tiền và ưu nhược điêm
của chúng?
-Vai trò điều tiết nền kinh tế của NHNN nhằm ổn định giá trị đồng tiền và
đạt tới các mục tiêu KT- XH đề ra ( ổn định giá cả, ổn định thị trường tài
chính, ổn định tỷ giá hối đối, tăng trưởng kinh tế, ổn định lãi suất, giảm
tỉ lệ thất nghiệp).

-NHTW điều tiết nền kt theo các nguyên tắc:
+ Nguyên tắc 1 (trữ kim): phát hành căn cứ trên cơ sở có 1 lượng vàng dự
trữ theo 1 tỉ lệ nhất định phụ thuộc vào từng quốc gia.
+ Nguyên tắc 2 ( hàng hóa): là trên cơ sở về nhu cầu lưu thơng hàng hóa.
-Vd: Về vai trị điều tiết của nhà nước:
+ Về vấn đề thu nhập, Nhà nước sử dụng hai biện pháp là: Điều tiết tăng
thu nhập được thực hiện thông qua trợ cấp, ưu đãi đối với người có cơng
với cách mạng; chính sách đối với người già, trẻ mồ côi không nơi nương
tựa, người tàn tật; điều tiết giảm thu nhập được thực hiện thông qua công
cụ thuế: như thuế thu nhập cá nhân; thuế thu nhập doanh nghiệp; mặt hàng
xa xỉ, cao cấp việc tăng thuế sẽ góp phần phân phối lại một bộ phận thu
nhập trong xã hội.
+ Về vấn đề an sinh xã hội, Nhà nước có vai trị quyết định trong việc
nâng cao phúc lợi cơng cộng, xố đói, giảm nghèo. Các vấn đề như việc
làm, sức khoẻ, bảo hiểm y tế, lương hưu, trợ cấp khó khăn… ln là những
vấn đề rất cần đến sự quan tâm của Nhà nước.

13


*Các biện pháp cung ứng tiền của NHTW. Ưu, nhược điểm từng loại:
Phát hành qua kênh ngân sách nhà nước:
+ Dự trữ bắt buộc: Tỉ lệ dự trữ bắt buộc là tỉ lệ dự trữ tối thiểu mà các
ngân hàng thương mại phải duy trì theo qui định của ngân hàng trung
ương. Tỉ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng đến lượng tiền mà hệ thống ngân
hàng có thể tạo ra từ mỗi đồng dự trữ.
Ưu: tác động 1 cách tích cực đến tất cả ngân hàng trung gian.
Nhược: làm ảnh hưởng đến khả năng hđ của NHTM làm giảm mức độ
sáng tạo của NHTG.
+ Lãi suất:

Ưu: giúp NHTM khai thơng được năng lực thanh tốn.
Nhươc: Tạo cho các NHTG tính ỷ lại khơng sợ phá sản, khơng chủ động
trong việc đưa mức lãi suất của NHTG.
Phát hành qua thị trường mở:
+ Thị trường mở: NHTW sử dụng các nghiệp vụ mua bán chứng khoán
trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn.
Ưu: chủ động điều chỉnh khối lượng trong lưu thông mà không phụ thuộc
vào đi vay của NHTG. Có thể nhanh chóng hồn thành các nhiệm vụ có
trên cơ sở pháp lí.
Nhược: cơ chế của thị trường mở phải cơng khai, minh bạch. Có cơ sở hạ
tầng tốt
Phát hành qua thị trường vàng và ngoại tệ:
+ Tỷ giá hối đoán:
Ưu: điều chỉnh tỷ giá hoạt động ở mức độ hợp lí, dễ dàng thực hiện đảo
ngược khi sai lầm.
Nhược: Phải có quỹ ngoại hối đủ lớn của của NHTW.
Phát hành qua kênh tín dụng:
+ Hạn mức tín dụng: mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ chức tín
dụng phải tuân thủ khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.

14


Câu 9: Giải thích các câu sau:
1) Tại sao hoạt động tín dụng lại thúc đẩy nền KT phát triển?
-Hoạt động tín dụng được hiểu là việc các Ngân hàng sử dụng nguồn
vốn tự có của mình, để cấp Tín dụng. Việc cấp Tín dụng là cơng việc
chủ yếu của hầu hết các Ngân hàng Thương Mại, là việc các Ngân hàng
Thương Mại thoã thuận để các khách hàng sử dụng một khoản tiền với
ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê

tài chính, bảo lãnh và các dịch vụ khác…
-Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng ngân hàng có những tác động nhất
định đến hoạt động kinh tế. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, nó có
vai trị khá quan trọng:
+Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát
triển.
Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nên các doanh nghiệp có điều
kiện bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo
được quá trình sản xuất bình thường và cịn có thể mở rộng sản xuất, cải
tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật cơng nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín
dụng đã giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ,
tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thơng hàng
hố và tiêu dùng xã hội.
Ngày nay trong q trình tồn cầu hố, quan hệ quốc tế ngày càng tăng
cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới, do
đó tín dụng ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan
trọng giúp cho việc liên kết chuyển giao công nghệ giữa các nước trên
thế giới được nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát triển.
Như vậy hoạt động tín dụng của các NHTM đã góp phần thúc đẩy lực
15


lượng sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế.

+Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng,
từ đó giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất.
Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản
vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các cơng trình lớn hiệu quả cao. Đồng
thời các doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở
rộng sản xuất rút ngắn thời gian tích luỹ vốn. Tóm lại, tín dụng đã đóng

vai trị tích cực thúc đẩy q trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất.
Thơng qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối lượng
vốn bổ sung rất lớn từ đó tăng quy mơ sản xuất, tăng năng suất lao động,
đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh
tranh làm cho doanh nghiệp lớn ngày càng lớn lên, doanh nghiệp nhỏ bị
phá sản do khơng cạnh tranh nổi, từ đó các doanh nghiệp nhỏ phải liên
kết với nhau tăng khả năng cạnh
+Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hồ nguồn vốn góp phần ổn
định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế
quốc dân, và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thơng qua tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi
thiếu,
làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi
thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc
độ luân chuyển hàng hoá và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều
trong các ngành.
Việc điều hoà nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định

16


giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hồ lưu
thơng tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ, và sự phát triển lành mạnh của thị
trường tài chính tiền tệ.
Hơn nữa, thơng qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách
ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng
điểm nhờ vào việc đưa ra các ưu đãi tín dụng... do vậy đã kích thích thúc
đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện
ưu tiên của Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát
triển cân đối trong cả nước.

2) Tại sao công ty bảo hiểm lại được xem là 1 định chế tài chính trung
gian?
-Định chế tài chính trung gian là các tổ chức tài chính đứng giữa các
nguồn cung và nguồn cầu vốn với tư cách là một nhà đầu tư trung gian,
nhằm giúp cho cung và cầu vốn có thể gặp nhau thơng qua việc bán các
tài sản tài chính của họ và mua các tài sản tài chính của chủ thể cần vốn.
Thực chất đây là các giao dịch tài chính gián tiếp trên thị trường tài
chính.
Thành phần của định chế tài chính trung gian
+Các tổ chức nhận tiền gửi
+Các trung gian đầu tư
+Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
Huy động nguồn tiền tiết kiệm của các chủ thể kinh tế định kì bằng các
hợp đồng như hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hàng hóa, tài sản...
Do đó họ có thể dự tính một cách khá chính xác số vốn cần thiết phải
thanh tốn cho các hợp đồng. Vì vậy tính lỏng của tài sản có đối với họ
17


không được coi là quan trọng như đối với các tổ chức nhận tiền gửi, họ
có xu hướng đầu tư vốn dài hạn vào các trái phiếu công ty, cổ phiếu, các
khoản cho vay thế chấp.
Mà công ty bảo hiểm là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ cung cấp các
hợp đồng bảo hiểm cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhằm giảm bớt
rủi ro ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và cuộc sống của họ.
+ Tài sản nợ: hợp đồng bảo hiểm
+ Tài sản có: tiền được ký quỹ tại ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn, bất động sản, trái phiếu, cổ phiếu, khoản cho vay.

-Các tổ chức tài chính giúp các cá nhân chuyển rủi ro bị mất mát, thiệt

hại được gọi là các công ty bảo hiểm. Cá nhân và doanh nghiệp sử dụng
các công ty bảo hiểm để bảo vệ khỏi mất mát tài chính do tử vong, tàn
tật, tai nạn, thiệt hại về tài sản. Công ty bảo hiểm kí kết hợp đồng,
thường được đại diện bởi một chính sách, và cung cấp cho chủ thể hoặc
cá nhân sự bảo vệ tài chính hoặc hồn trả lại những mất mát.
3) Định chế tài chính trung gian đảm nhận việc trung gian rủi ro như
thế nào?
-Định chế tài chính trung gian là các tổ chức tài chính đứng giữa các
nguồn cung và nguồn cầu vốn với tư cách là một nhà đầu tư trung gian,
nhằm giúp cho cung và cầu vốn có thể gặp nhau thơng qua việc bán các
tài sản tài chính của họ và mua các tài sản tài chính của chủ thể cần vốn.
Thực chất đây là các giao dịch tài chính gián tiếp trên thị trường tài
chính.
-VAI TRỊ CỦA CÁC ĐỊNH CHẾ TRUNG GIAN TÀI CHÍNH
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
+Chu chuyển các nguồn vốn
+Kênh huy động vốn đầu tư ở trong nước
18


+Kênh huy động vốn từ nước ngồi
+Khắc phục tình trạng thơng tin bất cân xứng trên thị trường tài chính
Một tiến trình giao dịch vốn, đối với nhà đầu tư tức là người cần vốn bao
giờ cũng nắm rõ thông tin về mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của dự án
đầu tư mà anh ta đang tiến hành hơn là người cung cấp vốn. Vấn đề này
còn gọi là thông tin bất cân xứng. Với sự xuất hiện của TGTC giải quyết
được 2 vấn đề :
A) Lựa chọn đối nghịch, xảy ra trước khi giao dịch vốn người cần vốn
có khuynh hướng đưa ra mức lãi suất huy động vốn rất cao, người cung
cấp vốn có lẽ cũng khơng sẵn lịng cung cấp vốn vì chưa biết rõ.

B) Rủi ro đạo đức khi thực hiện giao dịch vốn. Nguời đi vay có khuynh
hướng sử dụng số vốn vay đầu tư vào những dự án có lãi suất cao hơn
nhưng lại có nhiều rủi ro tiềm năng. Người cho vay khơng có đủ khả
năng để giám sát những hoạt động của người đi vay sau khi đã cung cấp
vốn. Sự tồn tại của các định chế trung gian tài chính giải quyết vấn đề
thơng tin bất cân xứng và hai vấn đề liên đới là lựa chọn đối nghịch và
rủi ro đạo đức do tính chun mơn hóa trong việc đánh giá rủi ro tiềm
năng.
Các trung gian tài chính phát hành những loại chứng khốn thứ cấp
tương đối an toàn và dể lưu hoạt để thu hút tiền tiết kiệm của những
người khơng chấp nhận rủi ro,cịn các trung gian tài chính lại chấp nhận
những chứng khốn sơ cấp có rủi ro cao do những người người cần vốn
phát hành.

Câu 10: NHTW thực hiện vai trò nhà nước đối với hệ thống ngân
hàng như thế nào?
-Ngân hàng trung ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan
hữu trách về tiền tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền
tệ của quốc gia/nhóm quốc gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi
hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung ương
19


là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu
các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. Hầu hết các ngân hàng
trung ương thuộc sở hữu của Nhà nước, nhưng vẫn có mức độ độc
lập nhất định đối với Chính phủ.
-NHTW nắm trong tay công cụ quản lý chủ yếu nhất của Nhà nước
trong quản lý kinh tế vĩ mô là chính sách tiền tệ. NHTW là một bộ phận
trong bộ máy quản lý của Nhà nước.

-NHTW là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền (in tiền) vì thế nó
là ngân hàng duy nhất khơng có khả năng bị phá sản.
-Nó đóng vai trị chủ ngân hàng đối với các ngân hàng thương mại, đảm
bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động khơng trục trặc và cịn đóng vai
trị chủ ngân hàng đối với Chính phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc
cung ứng tiền tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ.
Ngân hàng trung ương là ngân hàng của các ngân hàng:
+Ngân hàng trung ương thực hiện công việc tái chiết khấu các hối
phiếu đối với các tổ chức tín dụng, cấp vốn thơng qua cho vay đối với
các tổ chức này (đồng thời qua đây kiểm sốt lãi suất).
+Ngân hàng trung ương cịn mua và bán các giấy tờ có giá, qua đó điều
tiết lượng vốn trên thị trường.
+Ngân hàng trung ương có quyền yêu cầu các ngân hàng thương
mại mở tài khoản tại chỗ mình và các ngân hàng phải gửi vào tài
khoản của họ 1 lượng tiền nhất định. Thông thường, lượng tiền này được
quy định tương đương với 1 tỷ lệ nào đó tiền gửi vào ngân hàng thương
mại, gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
+Trong trường hợp có tổ chức tín dụng gặp nguy cơ đổ vỡ làm ảnh
hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ
tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng đó để cứu nó. Vì thế, ngân hàng trung
ương được gọi là người cho vay cuối cùng.
20


Câu 11: Phân tích các vấn đề sau:
1) Tại sao nền kinh tế phát triển phải duy trì mức lạm phát vừa phải
-Lạm phát là sự gia tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa
và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó
trong một quốc gia. Khi mức giá chung tăng cao thì một đơn vị tiền tệ sẽ
mua được ít hàng hóa và dịch vụ hơn so với trước đây. Có thể nói lạm

phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ.
-Có 3 mức độ lạm phát:
1. Lạm phát tự nhiên: 0 – dưới 10%
2. Lạm phát phi mã: 10% đến dưới 1000% Lạm phát này xảy ra khi giá
tăng tương đối nhanh với cả tỷ lệ 2 hoặc 3 con số một năm ở mức phi
mã.
3. Siêu lạm phát: trên 1000%
-Ảnh hưởng tích cực
Khi lạm phát xảy ra cũng sẽ có những ảnh hưởng tích cực cho nền kinh
tế quốc gia. Khi tốc độ lạm phát vừa phải đó là từ 2-5% ở các nước phát
triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển sẽ mang lại một số lợi ích
cho nền kinh tế như sau:
+ Kích thích tiêu dùng, vay nợ, đầu tư giảm bớt thất nghiệp trong xã hội.
+ Cho phép chính phủ có thêm khả năng lựa chọn các cơng cụ kích thích
đầu tư vào những lĩnh vực kém ưu tiên thơng qua mở rộng tín dụng, giúp
phân phối lại thu nhập và các nguồn lực trong xã hội theo các định
hướng mục tiêu và trong khoảng thời gian nhất định có chọn lọc. Tuy
nhiên, đây là cơng việc khó và đầy mạo hiểm nếu khơng chủ động thì sẽ
gây nên hậu quả xấu. Khi nền kinh tế có thể duy trì, kiềm chế và điều
tiết được lạm phát ở tốc độ vừa phải thì nó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
21


-Ảnh hưởng tiêu cực
+Lạm phát và lãi suất: Khi lạm phát xảy ra cao và kéo dài nó sẽ ảnh
hưởng xấu đến mọi mặt trong nền kinh tế. Mà ảnh hưởng đầu tiên chính
là lãi suất. Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh
tế phải gánh chịu là suy thoái kinh tế và thất nghiệp gia tăng.
+Lạm phát và thu nhập thực tế:Khi lạm phát tăng lên mà thu nhập danh
nghĩa không thay đổi thì làm cho thu nhập thực tế của người lao động

giảm xuống. Lạm phát không chỉ làm giảm giá trị thật của những tài sản
khơng có lãi mà nó cịn làm hao mịn giá trị của những tài sản có lãi, Từ
đó, thu nhập rịng (thực) của của người cho vay bằng thu nhập danh
nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát bị giảm xuống sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền
kinh tế xã hội. Như suy thoái kinh tế, thất nghiệp gia tăng, đời sống của
người lao động trở nên khó khăn hơn sẽ làm giảm lịng tin của dân
chúng đối với Chính phủ …
+ Lạm phát và phân phối thu nhập khơng bình đẳng: Khi lạm phát tăng,
giá trị đồng tiền sẽ bị giảm đi, người đi vay sẽ có lợi trong việc vay vốn
trả góp để đầu cơ kiếm lợi. Điều này làm tăng nhu cầu vay tiền trong nền
kinh tế và đẩy lãi suất vay cũng tăng lên.Người dân nghèo vốn đã nghèo
khó nay càng trở nên khó khăn hơn. Thậm chí họ cịn khơng mua nổi
những hàng hóa tiêu dùng thiết yếu cịn những người giàu thì vơ vét
hàng hóa và trở nên giàu có hơn .Điều này sẽ gây rối loạn trong nền kinh
tế và tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập, về mức sống giữa người giàu
và người nghèo.
+Lạm phát và nợ quốc gia: Lạm phát cao làm cho Chính phủ được lợi
do thuế thu nhập đánh vào người dân, nhưng những khoản nợ nước
ngồi sẽ trở nên trầm trọng hơn. Chính phủ được lợi trong nước nhưng
sẽ bị thiệt với nợ nước ngồi. Bởi vì lạm phát đã làm tỷ giá giá tăng và
đồng tiền trong nước trở nên mất giá nhanh hơn so với đồng tiền nước
ngồi tính trên cá khoản nợ.
22


==> nền kinh tế phát triển phải duy trì mức lạm phát vừa phải từ 2-5%
ở các nước phát triển và dưới 10% ở các nước đang phát triển.
-Cách kiểm sốt lạm phát
+Giảm lượng tiền giấy lưu thơng để giảm bớt lượng nhàn rỗi dư thừa
bằng cách: phát hành trái phiếu, tăng lãi suất tiền gửi, giảm sức ép lên

giá cả, hàng hóa dịch vụ,.. => Để từ đó làm giảm lạm phát; giảm lượng
tiền là biện tình thế trong thời gian ngắn nhất
+Thi hành chính sách tài chính thắt chặt như: tạm hoãn các khoản chưa
chưa cần thiết, cân đối lại ngân sách Nhà nước, cắt giảm chi tiêu…
+ Tăng quỹ hàng hóa tiêu dùng để cân đối với số lượng tiền có trong lưu
thơng: khuyến khích tự do mậu dịch, giảm thuế quan, các biện pháp
hàng hóa từ ngoài vào.
+ Đi vay viện trợ nước ngoài.
+ Cải cách tiền tệ.
2) Tại sao phải cân đối ngân sách nhà nước:
– Xét về bản chất, cân đối ngân sách nhà nước là cân đối giữa các nguồn
thu mà nhà nước huy động được tập trung vào ngân sách nhà nước trong
một năm và sự phân phối, sử dụng nguồn thu đó thỏa mãn nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước trong năm đó.
– Xét về góc độ tổng thể, cân đối ngân sách nhà nước phản ánh mối tương
quan giữa thu và chi trong một tài khóa. Nó khơng chỉ là sự tương quan
giữa tổng thu và tổng chi mà còn thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa cơ cấu
các khoản thu và cơ cấu các khoản chi của ngân sách nhà nước.
– Xét về phương diện phân cấp quản lý nhà nước, cân đối ngân sách
nhà nước là cân đối về phân bổ và chuyển giao nguồn thu giữa các cấp
ngân sách, giữa trung ương và địa phương và giữa các địa phương với
nhau để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được giao.
23


Như vậy, ta có thể hểu, cân đối ngân sách nhà nước là một bộ phận quan
trọng của chính sách tài khóa, phản ánh sự điều chỉnh mối quan hệ tương
tác giữa thu và chi ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế xã hội mà nhà nước đã đề ra trong từng lĩnh vực và địa bàn cụ thể.
-Vai trò của cân đối ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường

Cân đối ngân sách nhà nước là một công cụ quan trọng để Nhà nước để
can thiệp vào hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, với vai trị quyết định
đó thì cân đối ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường có những
vai trị sau:
+ Một là, cân đối ngân sách nhà nước góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.
Nhà nước thực hiện cân đối ngân sách nhà nước thơng qua chính sách
thuế, chính sách chi tiêu hằng năm và quyết định mức bội chi cụ thể nên
có nhiều tác động đến hoạt động kinh tế cũng như cán cân thương mại
quốc tế. Từ đó, góp phần ổn định việc thực hiện các mục tiêu của chính
sách kinh tế vĩ mơ như: tăng trưởng mức thu nhập bình qn trong nền
kinh tế, giảm tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát được duy trì ở mức ổn định và có
thể dự toán được.
+ Hai là, cân đối ngân sách nhà nước góp phần phân bổ, sử dụng nguồn
lực tài chính có hiệu quả, để đảm bảo được vai trò này ngay từ khi lập dự
tốn nhà nước đã lựa chọn trình bày ưu tiên hợp lý trong phân bổ ngân
sách nhà nước và sự gắn kết chặt chẽ giữa chiến lược phát triển kinh tế xã
hội với công tác lập kế hoạch ngân sách. Trong phân cấp quản lý ngân
sách, nếu cân đối ngân sách nhà nước phân định nguồn thu một cách hợp
lý giữa trung ương với địa phương và giữa các địa phương với nhau thì sẽ
đảm bảo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra.
+ Ba là, cân đối ngân sách nhà nước góp phần đảm bảo công bằng xã hội,
giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các địa phương. Nước ta với mỗi một
vùng lại có một điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, có những vùng có điều
kiện kinh tế xã hội rất khó khăn làm ảnh hưởng đến thu nhập và chất lượng
cuộc sống của người dân, có những vùng điều kiện kinh tế xã hội rất thuận
lợi, phát triển làm cho thu nhập và cuộc sống của người dân được cải
24


thiện. Vì vậy, cấn đối ngân sách nhà nước sẽ đảm bảo được sự cơng bằng,

giảm thiểu sự bất bình đẳng giữa các người dân và các vùng miền. Nhà
nước có thể huy động nguồn lực từ những người có thu nhập cao, những
vùng kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, cân đối ngân sách nhà nước góp
phần phát huy lợi thế của từng địa phương, tạo nên thế mạnh kinh tế cho
địa phương đó dựa trên tiềm năng có sẵn của địa phương.
- Biện pháp cân đối ngân sách nhà nước
+Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định
của pháp luật được tổng hợp đầy đủ vào cân đối ngân sách nhà nước, theo
nguyên tắc không gắn với nhiệm vụ chi cụ thể. Trường hợp có khoản thu
cần gắn với nhiệm vụ chi cụ thể theo quy định của pháp luật thì được bố
trí tương ứng từ các khoản thu này trong dự toán chi ngân sách để thực
hiện. Việc ban hành chính sách thu ngân sách phải bảo đảm nguyên tắc
cân đối ngân sách trong trung hạn, dài hạn và thực hiện các cam kết về
hội nhập quốc tế.
+Ngân sách nhà nước được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế,
phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xun và góp phần tích lũy
ngày càng cao để chi đầu tư phát triển; trường hợp còn bội chi thì số bội
chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân
sách; trường hợp đặc biệt Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Trường hợp bội thu ngân sách thì được sử dụng để trả nợ gốc và lãi các
khoản vay của ngân sách nhà nước.
+Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được sử dụng cho đầu tư
phát triển, không sử dụng cho chi thường xuyên.
+Bội chi ngân sách trung ương được bù đắp từ các nguồn sau:
a) Vay trong nước từ phát hành trái phiếu chính phủ, cơng trái xây dựng
Tổ quốc và các khoản vay trong nước khác theo quy định của pháp luật;

25



×