Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 201 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

HOÀNG MẠNH CẦM

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ TÌM VIỆC TRỞ LẠI CỦA
THANH NIÊN THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

HOÀNG MẠNH CẦM

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ TÌM VIỆC TRỞ LẠI CỦA
THANH NIÊN THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: KINH TẾ LAO ĐỘNG
Mã số: 9340404_LD

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ LAO ĐỘNG


Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĨNH GIANG
2. TS. BÙI SỸ TUẤN

HÀ NỘI – 2022


i

LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật.
Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm quy định liêm chính học thuật trong nghiên cứu khoa học của
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nghiên cứu sinh
(ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Mạnh Cầm


ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Vĩnh Giang và
TS. Bùi Sỹ Tuấn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận án. Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Quốc dân; các thầy cô giáo, cán bộ Khoa
Kinh tế và Quản lý nguồn nhân lực, Viện Đào tạo sau đại học đã hỗ trợ, chia sẻ
kiến thức và góp ý để tác giả hoàn thiện luận án này.
Luận án được hoàn thành với sự hỗ trợ nhiệt tình trong quá trình khảo sát
của lãnh đạo, cán bộ Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội) và

Trung tâm dịch vụ Việc làm Hà Nội. Bên cạnh đó, tác giả nhận còn nhận được
sự ủng hộ, tạo điều kiện của tập thể lãnh đạo và cán bộ, nghiên cứu viên Viện
Khoa học Lao động trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp ln tin tưởng, động viên và chia sẻ khó khăn để tơi có thể hoàn thành
luận án này.
Trân trọng cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................................................7
1.1. Các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của ngƣời thất nghiệp ..........7
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp..... 11
1.3. Kết luận .............................................................................................................17
Tóm tắt Chƣơng 1........................................................................................................20
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ MƠ HÌNH
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................21
2.1. Cơ sở lý luận .....................................................................................................21
2.1.1. Thất nghiệp .................................................................................................21
2.1.2. Thanh niên thất nghiệp ...............................................................................25
2.1.3. Tìm việc trở lại và kết quả tìm việc trở lại .................................................26
2.1.4. Các lý thuyết nền tảng liên quan đến nội dung nghiên cứu ........................28

2.2. Các giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu .......................................31
2.2.1. Xác định các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của người thất
nghiệp ....................................................................................................................31
2.2.2. Đề xuất các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của
người thất nghiệp và giả thuyết nghiên cứu..........................................................33
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu ....................................................................................37
Tóm tắt Chƣơng 2........................................................................................................39
Chƣơng 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................40


iv

3.1. Thiết kế nghiên cứu .........................................................................................40
3.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ............................................................................40
3.1.2. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu ............................................................41
3.1.3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................42
3.2. Thang đo và bảng hỏi ......................................................................................43
3.2.1. Quy trình xây dựng thang đo và bảng hỏi ..................................................43
3.2.2. Thang đo sử dụng trong luận án .................................................................44
3.3. Thu thập và xử lý số liệu .................................................................................51
3.3.1. Xác định kích thước mẫu ............................................................................51
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................52
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................52
Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................58
4.1. Bối cảnh nghiên cứu .........................................................................................58
4.1.1. Tình hình thất nghiệp tại Hà Nội ................................................................58
4.1.2. Mô tả mẫu nghiên cứu ................................................................................60
4.2. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha) .......61
4.2.1. Biến độc lập ................................................................................................61
4.2.2. Biến phụ thuộc ............................................................................................71

4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA) .................................................73
4.3.1. Biến độc lập ................................................................................................73
4.3.2. Biến trung gian ............................................................................................76
4.3.3. Biến phụ thuộc ............................................................................................77
4.4. Kết quả phân tích nhân tố khẳng định (CFA)...............................................78
4.5. Mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM ..................................................................80
4.5.1. Mơ hình biến trung gian..............................................................................80
4.5.2. Kết quả kiểm định giả thuyết bằng SEM ....................................................80
4.6. Phân tích sự khác biệt trong kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội ................................................................87


v
Tóm tắt Chƣơng 4........................................................................................................90
Chƣơng 5. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ ............91
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu...........................................................................91
5.1.1. Vốn con người và kết quả tìm việc .............................................................91
5.1.2. Động lực tìm việc và kết quả tìm việc ........................................................93
5.1.3. Chính sách BHTN và kết quả tìm việc .......................................................94
5.2. Các khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả tìm việc trở lại của thanh niên
thất nghiệp ...............................................................................................................96
5.2.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước về BHTN .....96
5.2.2. Khuyến nghị đối với các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội ...............98
5.2.3. Khuyến nghị đối với thanh niên thất nghiệp...............................................99
5.3. Một số hạn chế của luận án và định hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả.. 101
Tóm tắt Chƣơng 5......................................................................................................102
KẾT LUẬN ................................................................................................................103
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ ......................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................106
PHỤ LỤC ...................................................................................................................121



vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

DVVL

Dịch vụ việc làm

DN


Doanh nghiệp

LĐTBXH

Lao động – Thương binh và Xã hội

LLLĐ

Lực lượng lao động

NLĐ

Người lao động

KCN, KCX

Khu công nghiệp, khu chế xuất

TTLĐ

Thị trường lao động

TVGTVL

Tư vấn, giới thiệu việc làm

SXKD

Sản xuất kinh doanh



vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí phản ánh/đại diện cho kết quả tìm việc trở lại ..........11
Bảng 3.1: Thang đo kinh nghiệm làm việc....................................................................44
Bảng 3.2: Thang đo trình độ đào tạo .............................................................................45
Bảng 3.3: Thang đo kỹ năng làm việc ...........................................................................45
Bảng 3.4: Thang đo trình độ ngoại ngữ .........................................................................46
Bảng 3.5: Thang đo kỹ năng tìm việc............................................................................46
Bảng 3.6: Thang đo mạng lưới quan hệ xã hội .............................................................47
Bảng 3.7: Thang đo áp lực gia đình ..............................................................................47
Bảng 3.8: Thang đo áp lực xã hội..................................................................................48
Bảng 3.9: Thang đo định hướng công việc ...................................................................48
Bảng 3.10: Thang đo trợ cấp thất nghiệp ......................................................................49
Bảng 3.11: Thang đo TVGTVL ....................................................................................49
Bảng 3.12: Thang đo hỗ trợ học nghề ...........................................................................49
Bảng 3.13: Thang đo hành vi tìm việc ..........................................................................50
Bảng 3.14: Thang đo mức độ đáp ứng của thu nhập .....................................................50
Bảng 3.15: Thang đo sự phù hợp giữa trình độ đào tạo và kinh nghiệm làm việc với
công việc mới .............................................................................................51
Bảng 3.16: Thang đo ý định gắn bó lâu dài với cơng việc mới.....................................51
Bảng 4.1: Tình hình thất nghiệp tại Hà Nội giai đoạn 2015-2019 ................................58
Bảng 4.2: Tình hình thực hiện BHTN tại Hà Nội giai đoạn 2015-2019 .......................59
Bảng 4.3: Đặc điểm mẫu khảo sát .................................................................................60
Bảng 4.4: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kinh nghiệm làm việc.........61
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố trình độ đào tạo ..................62
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kỹ năng làm việc ................62
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố trình độ ngoại ngữ ..............63
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kỹ năng tìm việc.................64

Bảng 4.9: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố kỹ năng tìm việc.................64


viii
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố mạng lưới quan hệ xã hội 65
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố áp lực gia đình..................66
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố áp lực xã hội .....................67
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố định hướng công việc.......68
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố định hướng công việc.......69
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố trợ cấp thất nghiệp ...........69
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố TVGTVL .........................70
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố hỗ trợ học nghề ................70
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố hành vi tìm việc ...............71
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố mức độ đáp ứng của thu
nhập ............................................................................................................72
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố sự phù hợp giữa trình độ
đào tạo và kinh nghiệm làm việc với công việc mới ..................................72
Bảng 4.21: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo nhân tố ý định gắn bó lâu dài với
cơng việc mới .............................................................................................73
Bảng 4.22: Kết quả phân tích khám phá nhân tố vốn con người ..................................74
Bảng 4.23: Kết quả phân tích khám phá nhân tố động lực tìm việc .............................75
Bảng 4.24: Kết quả phân tích khám phá nhân tố chính sách BHTN .............................76
Bảng 4.25: Kết quả phân tích khám phá nhân tố hành vi tìm việc ................................77
Bảng 4.26: Kết quả phân tích khám phá nhân tố kết quả tìm việc ................................77
Bảng 4.27: Kết quả phân tích CFA ...............................................................................78
Bảng 4.28: Bảng kết quả đánh giá sự phù hợp của mơ hình .........................................82
Bảng 4.29: Kết quả ước lượng tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc và
biến trung gian ............................................................................................82
Bảng 4.30: Tác động gián tiếp của vốn con người, động lực tìm việc và chính sách
BHTN lên kết quả tìm việc .........................................................................85

Bảng 4.31: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu .............................86
Bảng 4.32: Kết quả sự khác biệt trong kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội theo giới tính ...........................................87


ix

Bảng 4.33: Kết quả sự khác biệt trong kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội theo trình độ học vấn ...............................88
Bảng 4.34: Kết quả sự khác biệt trong kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội theo thời gian thất nghiệp ........................88


x
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mơ hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch ........................................................29
Hình 2.2: Sơ đồ các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp..32
Hình 2.3: Mơ hình nghiên cứu.......................................................................................38
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu theo cách tiếp cận suy diễn ........................................41
Hình 3.2: Quy trình nghiên cứu của luận án .................................................................42
Hình 3.3: Quy trình phân tích số liệu ............................................................................53
Hình 4.1: Mơ hình phân tích CFA .................................................................................79
Hình 4.2: Kết quả ước lượng mơ hình SEM theo mơ hình lý thuyết ............................81


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Sự cần thiết
Thất nghiệp luôn để lại những hậu quả lâu dài đối với người thất nghiệp, gia

đình người thất nghiệp và cả nền kinh tế. Đối với người thất nghiệp, họ có thể bị áp
lực, chán nản, có dấu hiệu trầm cảm, thậm chí ốm đau, suy giảm sức khoẻ, tăng nguy
cơ mắc phải một số thể tâm thần nhẹ, làm giảm sự tự tin của người thất nghiệp...
(Latack và cộng sự, 1995; McKee-Ryan và cộng sự, 2005; Van Ryn và Vinokur,
1992). Nhìn chung, người thất nghiệp có sức khoẻ kém hơn người có việc làm (House
và cộng sự, 1994). Bên cạnh đó, thất nghiệp cịn được cho rằng sẽ làm giảm hạnh phúc
gia đình cũng như vai trị của người thất nghiệp trong gia đình. Trong dài hạn, thất
nghiệp còn làm giảm cơ hội tái làm việc trở lại của người thất nghiệp do họ đã mất dần
đi những kỹ năng làm việc, mất đi sự tự tin (Dew và cộng sự, 1992). Nghiêm trọng
hơn, nỗi lo sợ về khả năng mất việc trong tương lai làm cho người đã từng thất nghiệp
sẽ cố gắng giữ lấy cơng việc họ đang có, kể cả khi lợi ích mà cơng việc này mang lại
cho họ đã giảm đi nhiều (Amundson và Borgen, 1987). Đối với nền kinh tế, thất
nghiệp thường gắn với đói nghèo và là sự lãng phí nguồn lực về tài chính và con
người. Khi NLĐ bị thất nghiệp, họ không tạo ra được sản phẩm cho xã hội nhưng vẫn
tiêu dùng hàng hoá để đảm bảo cuộc sống. Bên cạnh đó, sức lao động khơng được sử
dụng là một sự lãng phí. Chính phủ cũng phải chi nhiều hơn để giải quyết thất nghiệp,
tạo việc làm cũng như chi trả các chế độ thất nghiệp. Hệ quả của thất nghiệp ở góc độ
xã hội cũng đã được xem xét rất nhiều do nhiều người thất nghiệp tham gia vào các tệ
nạn xã hội như trộm cướp, ma tuý, mại dâm…(Trần Xuân Cầu và cộng sự, 2014).
Riêng đối với LLLĐ là thanh niên, thất nghiệp thanh niên được xem như một vấn đề
kinh tế toàn cầu, mang đến những kết quả tiêu cực cho cả cá nhân cũng như toàn xã
hội (Tyrrell và cộng sự, 2017).
Tại Việt Nam, theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2019 có trên 1,1 triệu
người trong độ tuổi lao động thất nghiệp (tương ứng với tỷ lệ thất nghiệp 2,17%), đặc
biệt, nhóm thanh niên thất nghiệp chiếm tới gần 1 nửa số người thất nghiệp toàn quốc
(42.1%) (Tổng cục Thống kê, 2021). Xu hướng thất nghiệp được dự báo còn tăng
mạnh trong năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Chỉ tính riêng ở Hà Nội,
trong năm 2019 có khoảng 70 nghìn người thất nghiệp, trong đó thanh niên thất nghiệp
chiếm tới 67,2% (tương ứng với 46,7 nghìn thanh niên thất nghiệp), là một trong
những địa phương có tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao nhất cả nước. Đây là một con số

rất đáng báo động khi nòng cốt của LLLĐ là thanh niên lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng


2
số người thất nghiệp đặt ra nhiều thách thức đối với lĩnh vực kinh tế-xã hội và đảm
bảo an sinh xã hội ở thủ đô. Đặc biệt, cùng với thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội đang
là đầu tầu kinh tế xã hội của cả nước có địa bàn rộng lớn tập trung các KCN, KCX, tổ
hợp dịch vụ; số lượng DN hoạt động trên địa bàn rất lớn với hình thức, quy mơ đa
dạng; lao động mang đầy đủ các đặc điểm của tổng thể lao động trên cả nước. Vì thế,
vấn đề thất nghiệp thanh niên ở Hà Nội luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà
nghiên cứu và hoạch định chính sách nhằm hạn chế những hệ luỵ tiêu cực do thất
nghiệp cũng như tận dụng tối đa LLLĐ trẻ trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai
đoạn dân số vàng và bắt đầu bước vào thời kỳ già hoá dân số.
Từ lâu trên thế giới đã có nhiều nhà nghiên cứu đi sâu vào các chủ đề liên quan
đến thất nghiệp ở các khía cạnh khác nhau. Trong đó, có nhiều nghiên cứu, bao gồm
cả nghiên cứu định tính, định lượng hoặc nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu dài hạn
hay nghiên cứu tại một thời điểm về chủ đề tìm việc trở lại (return to work hay reemployment) của người thất nghiệp có đóng góp khơng nhỏ về mặt cơ sở lý thuyết và
thực tiễn để tăng cường sự hiểu biết về các vấn đề xoay quanh tìm việc trở lại, làm cơ
sở để các nhà hoạch định chính sách đưa ra các giải pháp giải quyết thất nghiệp, nâng
cao chất lượng tìm việc trở lại. Tại Việt Nam, vấn đề thất nghiệp cũng đã được quan
tâm nghiên cứu trong khoảng thời gian đầu những năm 2000 trở lại đây như nghiên
cứu của Lê Thị Hoài Thu (2005), Nguyễn Quang Trường (2016), Trần Minh Thắng
(2018). Bên cạnh đó, cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề liên quan đến giải quyết
việc làm cho lao động, thơng qua đó đã góp phần giảm thất nghiệp như nghiên cứu của
Bùi Tôn Hiến (2009), Nguyễn Lê Minh (1990), Nguyễn Văn Quang (2003), Bùi Anh
Tuấn (1999). Đặc biệt, đã một số tác giả quan tâm đến vấn đề việc làm của thanh niên
như Ngô Quỳnh An (2012) đi vào tìm hiểu các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở khả năng
tự tạo việc làm của thanh niên trong bối cảnh mới hay Nguyễn Văn Thắng (2014) xác
định những hạn chế trong chính sách việc làm cho thanh niên khu vực nông thôn vùng
thu hồi đất tại Hà Nội nhằm đưa ra các giải pháp/ khuyến nghị chính sách về tự tạo

việc làm, giải quyết việc làm cho thanh niên. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những nghiên
cứu chuyên sâu nhằm tìm hiểu lý luận và thực tiễn liên quan đến kết quả tìm việc trở
lại cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp - là nhóm chiếm tới 42,1% tổng số LLLĐ trên thế giới theo ước tính của Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO, 2018). Quan trọng hơn hết đó là tình trạng việc làm
(employment status) của thanh niên đặc biệt nhạy cảm với những biến cố về kinh tế,
điều này đã được thể hiện rõ nét qua các cuộc khủng hoảng về tài chính gần đây
(Caliendo và cộng sự, 2011). Bên cạnh đó, trong kỷ nguyên số và hội nhập, nhiều việc
làm và hình thức làm việc mới ra đời, đi cùng với yêu cầu trình độ chun mơn, tay


3
nghề cũng như kinh nghiệm làm việc ở một tầm cao hơn. Điều này rất có thể dẫn đến
một thời kỳ mà tỷ lệ thất nghiệp tăng cao, đặc biệt đối với nhóm thanh niên (Choi,
2017). Hơn thế nữa, khi Việt Nam đang trong giai đoạn dân số vàng, tình trạng thất
nghiệp thanh niên thực sự là một vấn nạn của xã hội, một vấn đề cấp thiết, thách thức
sự phát triển của đất nước, làm mất đi các cơ hội được làm việc, cống hiến và phát
triển của thanh niên, địi hỏi phải có những quyết sách và giải pháp kịp thời (Trịnh Thị
Kim Ngọc, 2016).
Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” là
rất cần thiết trong thời gian này để tổng hợp, phát triển hệ thống lý luận và phân tích
về các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp, từ đó
luận bàn về một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả tìm việc trở lại của nhóm đối
tượng này.

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu


Mục tiêu tổng quát: Phân tích những nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tác động đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp nhằm tìm ra
các chính sách, giải pháp giúp cho thanh niên thất nghiệp có thể tìm lại việc làm nhanh
chóng và phù hợp.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định các đặc điểm thanh niên thất nghiệp và vấn đề thanh niên thất nghiệp
- Xác định các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên
thất nghiệp, từ đó xây dựng mơ hình nghiên cứu giữa các nhóm nhân tố này làm khung
lý thuyết nghiên cứu đề tài.
- Phân tích mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc
trở lại của thanh niên thất nghiệp.
- Bàn luận một số giải pháp nhằm khắc phục công tác quản lý, hỗ trợ thanh
niên thất nghiệp tìm việc trở lại, định hướng chính sách giai đoạn 2021-2025.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã xác định ở trên, 4 câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra như sau:
(i) Đặc điểm của thanh niên thất nghiệp là gì?
(ii) Những tiêu chí nào phản ánh kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp?


4
(iii) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến đến kết quả tìm việc trở lại của thanh
niên thất nghiệp và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
(iv) Các cơ quan quản lý nhà nước về lao động và những nhà hoạch định chính
sách cần có những giải pháp nào để thúc đẩy kết quả tìm việc trở lại của thanh niên
thất nghiệp?


1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của
thanh niên thất nghiệp
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian/khách thể nghiên cứu: luận án đi vào nghiên cứu nhóm
lao động thất nghiệp trong độ tuổi thanh niên để lấp đầy khoảng trống nghiên cứu về
mặt khách thể nghiên cứu. Bên cạnh đó, luận án tập trung vào thanh niên thất nghiệp
chính thức vì những lý do sau: (i) Thanh niên thất nghiệp chính thức được xác định
dựa trên việc làm chính thức (việc làm có hợp đồng lao động và có tham gia bảo hiểm
xã hội), quy định rõ trong Bộ Luật lao động, Luật Việc làm và các văn bản pháp luật
liên quan, và được theo dõi, quản lý trên cơ sở dữ liệu của hệ thống Trung tâm DVVL
Quốc gia. Do đó việc xác định đối tượng khảo sát phục vụ nghiên cứu sẽ chính xác;
(ii) Hiện nay, mặc dù đã có các tiêu chí thống kê về thất nghiệp phi chính thức, tuy
nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế/khó khăn trong việc xác định lao động thất nghiệp phi
chính thức, đặc biệt trong lĩnh vực nông-lâm-thuỷ sản do phần lớn là lao động tự do, tự
làm/làm việc ở các cơ sở SXKD phi chính thức khơng có hợp đồng lao động với trạng
thái việc làm không cố định, hoặc làm cùng lúc nhiều công việc khác nhau, hoặc
không thể phân biệt giữa thiếu việc làm và thất nghiệp. Về phạm vi không gian, nghiên
cứu thực hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội, là địa phương có số lao động thất nghiệp
chính thức (có đăng ký thất nghiệp với trung tâm DVVL) đứng thứ 2 cả nước (sau
thành phố Hồ Chí Minh).
- Phạm vi về dữ liệu thu thập và thời gian: nghiên cứu thực hiện trên nhóm
thanh niên có thời gian khai báo thất nghiệp và hưởng các chế độ BHTN từ 1/1/2017
đến hết 31/12/2018.
- Phạm vi nội dung: các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại và các nhân
tố ảnh hưởng kết quả tìm việc trở lại.

1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả
sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Phương pháp này phù hợp với phương



5

án thu thập và phân tích dữ liệu của luận án.
Xây dựng thang đo và bảng hỏi: thang đo các biến trong mơ hình nghiên cứu
được kế thừa và phát triển từ những nghiên cứu trước. Đối với những biến mới được
đề xuất trong mơ hình nghiên cứu nhằm khắc phục khoảng trống nghiên cứu, tác giả
đề xuất thang đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. Phiếu hỏi sau khi được thiết kế dựa
trên thang đo được tham vấn ý kiến chuyên gia trong lĩnh vực lao động – việc làm để
hồn thiện bản chính thức phục vụ khảo sát.
Thu thập và phân tích số liệu: luận án sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập qua
khảo sát bằng bảng hỏi với sự hỗ trợ của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội và số
liệu thứ cấp từ báo cáo của Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội). Số
liệu được tác giả xử lý và phân tích trên phần mềm Microsoft Excel và IBM SPSS 22.

1.6. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, thơng qua những đóng góp cụ thể sau:
a. Về lý luận:
- Luận án đã hệ thống các lý thuyết liên quan đến tìm việc trở lại, kết quả tìm
việc trở lại, đồng thời xác định quan điểm rõ ràng về tìm việc trở lại và kết quả tìm
việc trở lại của người thất nghiệp để sử dụng xuyên suốt trong luận án.
- Luận án đã xây dựng và kiểm định mơ hình nghiên cứu các nhân tố (vốn con
người, động lực tìm việc và chính sách BHTN) tác động đến kết quả tìm việc trở lại
đối với thanh niên thất nghiệp chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua
nhân tố trung gian là hành vi tìm việc.
- Đối với tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp,
tác giả đề xuất sử dụng đánh giá của thanh niên thất nghiệp về mức độ hài lòng đối với
mức thu nhập của cơng việc mới thay vì so sánh giá trị tuyệt đối thu nhập ở công việc
trước và sau khi thất nghiệp hoặc mức lương như các nghiên cứu trước đây

- Đối với nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp, luận án đã nghiên cứu để đưa thêm nhân tố kỹ năng tìm việc, trình độ ngoại
ngữ, áp lực gia đình và áp lực xã hội vào mơ hình nghiên cứu, đây là nhân tố mà các
nghiên cứu trước đây chưa xem xét đến và phù hợp với đặc thù kinh tế - văn hố - xã
hội Việt Nam. Bên cạnh đó, trong bối cảnh các chính sách hỗ trợ người thất nghiệp
của các nước khác nhau theo điều kiện của từng quốc gia, luận án đưa vào nghiên cứu
ảnh hưởng của nhân tố chính sách BHTN hỗ trợ người thất nghiệp theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
b. Về thực tiễn
- Luận án đã xác định cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả


6
tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp khu vực chính thức trên địa bàn Hà Nội
trong giai đoạn 2017 - 2018.
- Kết quả phân tích chỉ ra rằng: (i) vốn con người (gồm các nhân tố: kinh
nghiệm làm viêc, trình độ đào tạo, kỹ năng làm việc, trình độ ngoại ngữ và kỹ năng
tìm việc) có cả tác động thuận chiều trực tiếp lẫn gián tiếp (thông qua hành vi tìm việc)
lên kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp. Trong đó, tác động của kỹ năng
làm việc là đáng kể nhất, và trình độ ngoại ngữ đóng vai trị ngày càng quan trọng
trong q trình tìm việc do nhu cầu đối với lao động có trình ngày càng tăng cao để
đáp ứng u cầu cả về chuyên môn kỹ thuật lẫn giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày tại
doanh nghiệp; (ii) Các nhân tố về động lực tìm việc có tác động lên kết quả tìm việc
thơng qua hành vi tìm việc. Hai nhân tố bổ sung vào nghiên cứu là áp lực gia đình và
áp lực xã hội đóng vai trị chủ đạo và tương đương nhau trong tác động thuận chiều lên
kết quả tìm việc; (iii) Cả 3 chế độ hỗ trợ người thất nghiệp thuộc chính sách BHTN
hiện nay tại Việt Nam đều có mối quan hệ tích cực với kết quả tìm việc thơng qua
hành vi tìm việc. Chế độ tư vấn giới thiệu việc làm có tác động đáng kể nhất lên kết
quả tìm việc và trợ cấp thất nghiệp không chỉ bù đắp thu nhập cho người lao động sau
thất nghiệp mà còn tạo động lực cho họ tiếp tục tham gia vào quá trình tìm việc làm.

- Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất sẽ giúp cơ quan
quản lý nhà nước về BHTN, các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức chính trị-xã
hội và các hiệp hội theo hướng: (i) Củng cố hành lang pháp lý và tổ chức thực hiện
chính sách BHTN một cách chặt chẽ, minh bạch, công bằng; (ii) Đảm bảo trợ cấp thất
nghiệp đúng, đủ để NLĐ sớm tìm được việc làm phù hợp; (iii) Điều chỉnh nhằm cải
thiện chất lượng chế độ hỗ trợ học nghề, chú trọng vào cải thiện kỹ năng làm việc kết
hợp với bổ sung đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ của thanh niên thất nghiệp đánh
ứng yêu cầu của TTLĐ; (iv) Nâng cao chất lượng hoạt động TVGTVL và bổ sung hoạt
động tư vấn/đào tạo kỹ năng tìm việc; (v) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thanh
niên về các hệ quả của thất nghiệp, vai trò và ý nghĩa của việc tham gia BHXH nói
chung và BHTN nói riêng để được bảo vệ bởi các chính sách bảo hiểm khi gặp rủi ro.

1.7. Bố cục của luận án
Toàn bộ nội dung chính của nghiên cứu này được tác giả sắp xếp như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận, mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị


7
Chƣơng 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1. Các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của ngƣời thất nghiệp
Ngay từ cuối những năm 1990, các nghiên cứu khẳng định rằng kết quả tìm
việc trở lại (return to work outcomes) là một phạm trù khá phức tạp và cần xây
dựng những yếu tố đa chiều, vì những tiêu chí thành phần dùng để đo lường kết
quả tìm việc trở lại thường có mối quan hệ với nhau. Brasher và Chen (1999) đã
xem xét hai mơ hình lý thuyết ở cấp độ cá nhân và cấp độ tổ chức để đề xuất các

tiêu chí đo lường kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp, gồm:
- Tiêu chí đầu tiên được tác giả đưa ra đó là thời gian tìm việc, thể hiện khoảng
thời gian để người thất nghiệp tìm được việc sau khi thất nghiệp, đây cũng chính là
khoảng thời gian thất nghiệp mà trước đó cũng được đề xuất bởi Dyer (1973).
- Tiêu chí thứ hai là mức lương của công việc sau thất nghiệp, tương đồng
với tiêu chí được đưa ra sau này bởi Granovetter (2018). Tuy nhiên hiện nay, mức
lương là chưa đủ phản ánh tình trạng tài chính của NLĐ, thay vào đó tác giả nên
xem xét mức thu nhập, bao gồm cả những thu nhập ngồi lương (Chandola và
Zhang, 2018).
- Tiêu chí thứ ba là mức độ phù hợp giữa trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề với công việc hiện tại. Mức độ phù hợp thấp giữa trình độ chun mơn và
u cầu của cơng việc có thể ảnh hưởng đến mức độ tham gia vào cơng việc của
NLĐ cũng như có thể làm phát sinh căng thẳng trong công việc (Lazarus, 1995;
Rabinowitz và Hall, 1977).
- Thứ tư, sự hài lịng về cơng việc mới, được thể hiện bằng việc NLĐ có
sẵn sàng làm công việc này lâu dài hay không. Tuy nhiên, tiêu chí này rất khó để
lượng hố, do nó phụ thuộc rất nhiều vào thời điểm trả lời, vào cảm xúc của người
trả lời tại thời điểm hỏi.
- Thứ năm là khả năng gắn bó lâu dài ở cơng việc mới dùng để đánh giá
hiệu quả tìm việc. Ý định có làm việc lâu dài hay khơng được dùng để đánh giá
hiệu quả của thông tin việc làm và công tác tuyển dụng.
- Tiêu chí cuối cùng được đề cập là số lượng cuộc phỏng vấn tham gia và
số lượng lời mời làm việc nhận được khi tìm việc. Tuy nhiên thực tế tiêu chí này
chỉ phản ánh được mức độ tích cực trong khi tìm việc hơn là kết quả tìm việc trở
lại vì đơi khi có người chỉ cần nhận được một lời mời làm việc hoặc một cuộc


8
phỏng vấn đã tìm được việc, cịn có người lại thất bại sau nhiều lần phỏng vấn.
Thực tế, Saks và Ashforth (2000) đã chứng minh rằng số lượng lời mời làm việc

hay số cuộc phỏng vấn việc làm không thực sự phản ánh năng lực tìm việc hay
chất lượng tìm việc của người thất nghiệp. Có thể dễ dàng nhận thấy sự hài lịng
về cơng việc mới (job satisfaction) đã bao hàm cả 5 tiêu chí cịn lại. Khi một
người thất nghiệp tìm được cơng việc phù hợp với chun ngành đào tạo hoặc
kinh nghiệm làm việc của họ thì sẽ phần nào giúp họ có sự hài lịng với cơng việc
mới, từ đó họ sẽ gắn bó với cơng việc hơn. Bên cạnh đó, nếu chỉ xét riêng về sự
phù hợp giữa bằng cấp chuyên môn với công việc thì chưa hồn tồn phản ánh
được năng lực làm việc của NLĐ, mà cần xem xét thêm cả sự phù hợp với kinh
nghiệm làm việc. Trong thực tế nhiều lao động làm công việc không đúng với
chuyên ngành/chứng chỉ được đào tạo nhưng sau thời gian dài làm việc, được đào
tạo tại nơi làm việc họ đã lành nghề.
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình tìm việc và biểu hiện
của kết quả tìm việc, Kanfer và cộng sự (2001b) đã đề ra 3 tiêu chí phản ánh kết
quả tìm việc trở lại bao gồm: (i) tình trạng việc làm tại thời điểm phỏng vấn; (ii)
Thời gian tìm việc; (iii) số lượng lời đề nghị làm việc. Tuy nhiên, tác giả đã bỏ
qua tiêu chí về mức thu nhập ở công việc mới, đây là một tiêu chí quan trọng. Đối
với phần lớn những người thất nghiệp, tìm được việc trở lại nhằm giúp họ phục
hồi ở nhiều khía cạnh, trong đó quan trọng nhất là khía cạnh tài chính (Koenig và
cộng sự, 2015). Bên cạnh đó, áp dụng trong bối cảnh tại Việt Nam hiện nay, một
bộ phận lớn người thất nghiệp vẫn tìm việc theo các cách truyền thống (ví dụ: tìm
việc qua giới thiệu của người thân, bạn bè, nộp trực tiếp hồ sơ tại cơng ty tuyển
dụng hoặc tìm việc thơng qua trung tâm DVVL), do đó việc để tiêu chí về số
lượng lời đề nghị làm việc đại diện cho kết quả tìm việc trở lại là chưa thực sự
thoả đáng.
Wanberg và cộng sự (2002) đã xây dựng mơ hình lý thuyết về các tiêu chí
phản ánh tìm việc trở lại thành công (reemployment success) thông qua tổng quan
lại các nghiên cứu lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm dự báo về việc dừng
hưởng BHTN, tốc độ tìm việc trở lại và chất lượng tìm việc trở lại. Sau đó các tác
giả đã bổ sung các bằng chứng thực nghiệm từ phỏng vấn với những người tìm
việc và nhân viên làm việc tại Trung tâm LLLĐ Monnesota để khái niệm hoá kết

quả tìm việc trở lại bao gồm 5 tiêu chí. Hai tiêu chí đầu tiên là tốc độ tìm việc trở
lại và việc dừng hưởng BHTN. Hai tiêu chí tiếp theo đó là sự cải thiện trong cơng
việc mới (đại diện cho một nhóm các đặc điểm được cải thiện như tiền lương, thời


9
gian làm việc, khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc, an tồn cơng việc, cơ hội
nghề nghiệp…) và sự phù hợp với công ty mới (thể hiện sự phù hợp giữa chun
mơn đào tạo với vị trí việc làm và lĩnh vực của cơng ty). Tiêu chí cuối cùng là về
ý định làm việc lâu dài tại công ty mới. Tuy nhiên có thể dễ thấy sự trùng lắp
trong nội hàm của hai tiêu chí đầu tiên (tốc độ tìm việc trở lại và dừng hưởng
BHTN), cả hai đều thể hiện bằng thời gian thất nghiệp hoặc thời gian tìm được
việc mới sau khi thất nghiệp. Ở tiêu chí về cải thiện trong công việc mới, đây là
một tiêu chí đa chiều được đo lường bằng một nhóm các tiêu chí phụ, tác giả có
thể tách rời các tiêu chí phụ hoặc lựa chọn một vài tiêu chí có tác động lớn nhất
để đo lường một cách cụ thể hơn là việc gộp chung thành một tiêu chí.
Pransky và cộng sự (2005) cho rằng mặc dù có rất nhiều nghiên cứu về vấn
đề tìm việc của người thất nghiệp, khái niệm về tìm việc trở lại thường được xác
định khá mơ hồ và khơng có sự đồng nhất quan điểm về yếu tố cấu thành tạo nên
kết quả tìm việc. Các tác giả kết luận, tìm việc trở lại là một quá trình và cũng là
một kết quả mà có thể được đo lường bởi nhiều cách khác nhau, nhiều phương
pháp khác nhau. Young và cộng sự (2005a) cũng cho rằng thuật ngữ tìm việc trở
lại đã được dùng rất thông dụng, tuy nhiên mức độ sử dụng với cùng một ý nghĩa
lại rất hạn chế. Các tác giả cho rằng kết quả tìm việc trở lại là một khái niệm mơ
tả đặc điểm có thể đo lường được của tình trạng quay lại làm việc của NLĐ. Kết
quả có thể xuất hiện dưới dạng một q trình và bao gồm những tiêu chí như tình
trạng việc làm, sự hài lịng với cơng việc, sự thăng tiến. Tuy nhiên, tiêu chí sự hài
lịng với cơng việc là một tiêu chí đa chiều, được cấu thành từ rất nhiều tiêu chí
như hài lịng về địa điểm làm việc, mơi trường làm việc, mức thu nhập... và kể cả
sự thăng tiến trong cơng việc. Mà những tiêu chí thành phần này cần được đo

lường riêng lẻ. Bên cạnh đó, sự thăng tiến trong công việc sẽ phù hợp hơn đối với
lao động có kỹ năng, trình độ đào tạo tốt, cịn đối với lao động phổ thơng hoặc
trình độ đào tạo khơng cao thì sự thăng tiến trong cơng việc sẽ không nhiều sau
một khoảng thời gian ngắn sau trở lại làm việc, do vậy rất khó để đo lường.
Wasiak và cộng sự (2007) cũng cho rằng: (i) Kết quả tìm việc trở lại là đa
chiều, do vậy đo lường kết quả tìm việc trở lại cần phải có phương pháp đa chiều,
và (ii) Một trong những kết quả quan trọng khi tìm việc là sự hài lịng của NLĐ
với cơng việc mới. Đối với những người đã quay lại làm việc sau thất nghiệp, hài
lòng với các điều kiện làm việc là rất quan trọng. Thông qua tổng quan hơn 2,500
nghiên cứu được công bố trong giai đoạn 1985 đến 2006 trong 3 cơ sở dữ liệu
(PubMed, Econlit và PsycInfor) mà có sử dụng thuật ngữ tìm việc trở lại, tác giả


10
đã tổng hợp được 3 tiêu chí chính của kết quả tìm việc trở lại đó là tìm được việc,
duy trì cơng việc (thể hiện nguyện vọng làm việc lâu dài) và thăng tiến/phát triển
sự nghiệp (career advancement). Bên cạnh đó, tiêu chí thăng tiến trong cơng việc
khi tìm được việc thường chỉ phù hợp đối với lao động có kỹ năng, trình độ nghề
nghiệp bậc trung trở lên hơn là lao động phổ thông, tác giả cũng chưa đề cập đến
sự đáp ứng kỳ vọng của NLĐ về mức thu nhập mới. Rõ ràng, một trong những
động lực chính của NLĐ trong công việc là tiền lương/thu nhập, nhất là khi NLĐ
quay lại sau 1 khoảng thời gian thất nghiệp thì tiêu chí này càng trở nên quan
trọng hơn. Những người thất nghiệp ở bất kỳ độ tuổi nào đều gặp phải vấn đề khó
khăn về tài chính và suy giảm phúc lợi xã hội (McKee-Ryan và cộng sự, 2005).
Gần đây, Wanberg và cộng sự (2016) đã nghiên cứu và đề xuất một mơ
hình tích hợp nhằm phân tích mối quan hệ giữa tuổi thời gian (chronological age)
và kết quả tìm việc sau thất nghiệp. Trong đó, tác giả nghiên cứu kết quả tìm việc
trở lại dựa trên 4 tiêu chí phản ánh chính: (i) tốc độ tìm việc trở lại và trạng thái
việc làm; (ii) đặc điểm của cơng việc mới (việc làm tồn thời gian, bán thời gian,
loại hợp đồng dài hạn/ngắn hạn); (iii) phúc lợi bên ngoài (như tiền lương, thời

gian làm việc, địa điểm làm việc...) và phúc lợi bên trong (thoả mãn nhu cầu tâm
lý của người tìm việc); (iv) thoả mãn nhu cầu việc làm (ví dụ như sự phù hợp giữa
kỹ năng, khả năng và yêu cầu của công việc mới). Đây là nhóm tiêu chí phản ánh
kết quả tìm việc trở lại khá tồn diện cho kết quả tìm việc trở lại. Tuy nhiên, đang
có sự trùng lắp giữa nội hàm của thoả mãn nhu cầu việc làm với thoả mãn phúc
lợi bên trong và bên ngoài. Khi phúc lợi bên ngoài (tiền lương, thời gian làm
việc, địa điểm làm việc) và nhu cầu về sự phù hợp giữa kỹ năng, trình độ với cơng
việc mới được đảm bảo, thì NLĐ sẽ đạt được phúc lợi bên trong (thoả mãn nhu
cầu về tâm lý của NLĐ khi làm việc). Bên cạnh đó, trong nghiên cứu này, phúc
lợi bên ngồi lại bao hàm cả nội dung của tiêu chí về đặc điểm công việc mới như
điều kiện làm việc, môi trường làm việc, hình thức hợp đồng.
Tổng hợp các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của người thất
nghiệp
Tác giả tổng hợp các tiêu chí phản ánh/ đại diện cho kết quả tìm việc trở lại
từ tổng quan các nghiên cứu điển hình trong bảng dưới đây:


11
Bảng 1.1: Tổng hợp các tiêu chí phản ánh/đại diện cho kết quả tìm việc trở lại
Tiêu chí

STT

1

Tác giả

Tình trạng việc làm

2


Mức lương

3

Mức độ phù hợp giữa trình độ chuyên mơn với
cơng việc

4

5

6
7

8

Ý định gắn bó với cơng việc

Sự hài lịng về cơng việc mới

Thời gian tìm việc

Số lượng lời đề nghị làm việc

Sự cải thiện/thăng tiến trong công việc mới

-

Brasher và Chen (1999)

Kanfer và cộng sự (2001)
Pransky và cộng sự (2005)
Young và cộng sự (2005)
Wasiak và cộng sự (2007)
Wanberg và cộng sự (2016)

-

Brasher và Chen (1999)

-

Wanberg và cộng sự (2002)
Wanberg và cộng sự (2016)

-

Brasher và Chen (1999)
Wanberg và cộng sự (2002)

-

Wanberg và cộng sự (2016)

-

Brasher và Chen (1999)
Wanberg và cộng sự (2002)
Wasiak và cộng sự (2007)


-

Wanberg và cộng sự (2002)

-

Pransky và cộng sự (2005)
Young và cộng sự (2005)

-

Kanfer và cộng sự (2001)
Wanberg và cộng sự (2002)
Wanberg và cộng sự (2016)

-

Kanfer và cộng sự (2001)

-

Wanberg và cộng sự (2002)
Pransky và cộng sự (2005)
Young và cộng sự (2005)

-

Wasiak và cộng sự (2007)

Nguồn: tác giả tổng hợp lại từ các nghiên cứu


1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến kết quả tìm việc trở lại của ngƣời thất
nghiệp
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện nhằm xây dựng mơ hình về
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp ở nhiều góc
độ và cách tiếp cận khác nhau.
Cách tiếp cận từ tác động của nhân tố bên trong về vốn con người lên kết
quả tìm việc của người thất nghiệp. Ngay từ rất sớm, nghiên cứu của Maxwell (1989)


12
về vai trị của vốn con người trong q trình tìm việc sau khi thất nghiệp đã khẳng
định rằng NLĐ có vốn con người cao hơn (bao gồm trình độ đào tạo và kỹ năng)
thường tìm được việc làm nhanh hơn với ít rủi ro bị giảm thu nhập so với công việc
trước khi thất nghiệp. Do vốn con người là một tín hiệu về những đặc điểm cần thiết
của NLĐ với một cơng ty mới. Trình độ đào tạo và kỹ năng, bên cạnh vai trò là nhân
tố ảnh hưởng đến cơ hội và kết quả tìm việc trở lại trong mơ hình nghiên cứu của
Gowan và Lepak (2007), cịn được dùng để dự báo xác suất tìm việc trở lại cũng như
tương quan với mức thu nhập trước và sau khi thất nghiệp. Đồng nhất với quan điểm
về mối quan hệ thuận chiều giữa vốn con người và mức lương của cơng việc tìm được
sau khi thất nghiệp, Mavromaras (2003) cho rằng vốn con người tốt hơn (có kỹ năng
hoặc kiến thức mà nhà tuyển dụng đang mong muốn hơn) sẽ có lợi thế cạnh tranh cao
hơn và tác động tích cực lên mức lương khởi điểm ở công việc mới. Điểm hạn chế lớn
nhất của những nghiên cứu này là các tác giả mới chỉ nghiên cứu vốn con người ở
trình độ đào tạo và kỹ năng của người lao động.
Vốn con người được thể hiện bằng trình độ đào tạo trong nghiên cứu của
Riddell và Song (2011) nhằm phân tích tác động lên kết quả tìm việc trở lại của người
thất nghiệp tại Mỹ. Kết quả cho thấy có mối tương quan thuận giữa trình độ đào tạo và
tỷ lệ tìm được việc làm thành cơng của người thất nghiệp, và thường là những cơng
việc tồn thời gian. Với lợi thế về trình độ đào tạo, họ cũng có mạng lưới mối quan hệ

xã hội tốt hơn để tiếp cận những cơ hội việc làm rõ ràng hơn.
Moynihan và cộng sự (2003) đã thực hiện một nghiên cứu dài hạn về mối quan
hệ giữa vốn con người, hành vi tìm việc và kết quả tìm việc trở lại. Trong đó, vốn con
người được đo lường bằng sự tự đánh giá của người tìm việc về trình độ đào tạo, kinh
nghiệm làm việc và khả năng thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu việc làm mà họ
hướng đến. Hành vi tìm việc là biến trung gian thể hiện sự tích cực và sẵn sàng trong
hoạt động tìm việc. Kết quả cho thấy, vốn con người có tác động chủ yếu và tích cực
lên hành vi tìm việc nói chung, và từ đó có tác động tích cực lên kết quả tìm việc.
Vốn con người được xem xét một cách toàn diện hơn trong nghiên cứu về khả
năng có việc làm sau thất nghiệp của McArdle và cộng sự (2007), đó là những yếu tố
cá nhân có thể tác động lên sự phát triển nghề nghiệp của mỗi người, bao gồm: kiến
thức, trình độ đào tạo, kinh nghiệm làm việc, kỹ năng làm việc. Thông qua phân tích
mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM và kiểm định giả thuyết liên quan, kết quả nghiên
cứu cho thấy vốn có người có các tác động trực tiếp đến kết quả tìm việc trở lại và tác
động gián tiếp thơng qua hành vi tìm việc.


13
Dănăcică (2015) là một trong số ít những nhà nghiên cứu gần đây quan tâm đến
vấn đề tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp. Tác giả đã nghiên cứu xác suất tìm
được việc trở lại của thanh niên thất nghiệp ở Romania. Số liệu được cung cấp bởi Cơ
quan quốc gia về Việc làm của Romania bao gồm tất cả những người trong độ tuổi từ
15-29 đăng ký thất nghiệp trong khoảng thời gian 2009-2010 (tổng số có 588.794
người). Kết quả tìm việc trở lại được đại diện bằng thời gian tìm được việc hoặc khơng
quay lại TTLĐ (do các lý do khác nhau như đi nước ngoài, nghỉ thai sản, hoặc rời
TTLĐ vì bất cứ lý do nào khác). Sau khi sử dụng mơ hình phân tích hồi quy đa thức,
kết quả cho thấy: (i) trình độ giáo dục có tác động đáng kể đến xác suất quay lại làm
việc (người có trình độ giáo dục thấp có ít cơ hội hơn trong tìm kiếm việc làm, và
thanh niên tốt nghiệp từ các trường nghề có khả năng thốt thất nghiệp nhanh hơn
nhóm chỉ tốt nghiệp cấp 3). Tuy nhiên nghiên cứu lại có một số hạn chế như sau: (i)

chưa đo lường chất lượng việc làm sau khi thất nghiệp mà mới chỉ dừng lại ở việc
đánh giá thời gian tìm được việc; (ii) nghiên cứu sử dụng số liệu là những người thất
nghiệp chính thức có đăng ký với cơ quan nhà nước nhưng lại chưa quan tâm đến tác
động từ các hỗ trợ thất nghiệp thuộc chương trình BHTN; (iii) một số nguyên nhân
chủ quan như mức độ tích cực trong tìm việc, hoặc khách quan như các yếu tố về văn
hóa, xã hội chưa được xem xét tới.
Amato và cộng sự (2016) nghiên cứu mối quan hệ giữa sự khác biệt cá nhân
trong xu hướng vận động tìm việc, hành vi tìm việc và kết quả tìm việc tích cực (ví dụ
như số lượng cuộc phỏng vấn, số lượng lời đề nghị làm việc, tình trạng việc làm) của
những người thất nghiệp do tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới 2007-2009 tại
Italia. Tác giả đã phát hiện rằng cường độ tìm việc của người thất nghiệp càng cao dẫn
đến các kết quả tìm việc càng tích cực, ví dụ như nhận được nhiều lời đề nghị làm
việc, tham gia nhiều cuộc phỏng vấn, và do đó làm tăng khả năng tìm được việc. Kết
quả này hoàn toàn phù hợp với phân tích của Saks (2006) đã chỉ ra rằng tìm việc thành
công là kết quả của một chuỗi hoạt động; trong đó hành vi tìm việc tích cực dẫn đến
các cuộc phỏng vấn, từ đó sẽ có các lời đề nghị làm việc và kết quả là có việc làm.
Gnambs (2017) tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng bởi vốn con người đến vấn
đề tìm việc trở lại thành cơng của người thất nghiệp. Trong đó, vốn con người được tác
giả xem xét là các đặc điểm cá nhân có liên quan đến cơng việc như kinh nghiệm làm
việc, trình độ giáo dục, sự thông minh, kỹ năng tư duy mềm. Mẫu nghiên cứu gồm
1973 người thất nghiệp trong giai đoạn 2010 – 2015, trong đó một số hình thức khơng
làm việc như nghỉ thai sản, ốm đau, tai nạn được loại ra khỏi mẫu. Kết quả nghiên cứu
cho thấy, các nhân tố về con người đóng một vai trị rất quan trọng trong kết quả tìm


×