1
2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN ÁN
1.1. Lý do lựa chọn đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là bộ phận năng động và có đóng góp quan
trọng trong phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Không chỉ góp phần tăng trưởng GDP, các
DNNVV còn là lĩnh vực chủ chốt trong tạo việc làm, thúc đẩy tiến bộ công nghệ và nâng
cao mức sống của người dân. Bởi vậy sự phát triển ổn định và bền vững của DNNVV đối
với nền kinh tế Việt Nam là rất quan trọng.
Tuy nhiên, các DNNVV đang gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn. Mặc
dù Nhà nước có nhiều chính sách nhằm tháo gỡ những khó khăn về vốn, nhưng kết
quả vẫn chưa được như mong muốn. Chỉ một số ít trong đó (20%) tiếp cận được
vốn vay ngân hàng và (80%) doanh nghiệp còn lại khó tiếp cận vay ngân hàng dẫn
tới các doanh nghiệp quyết định đi vay từ gia đình, bạn bè, nhóm tự giúp đỡ, cá
nhân cho vay, tổ chức cầm đồ mặc dù nguồn này chỉ tài trợ khoảng 8% - 9% nhu cầu
đầu tư (CIEM, 2013).
Các DNNVV có những đặc tính khác với các doanh nghiệp lớn. Sự khác biệt
này dẫn đến sự khác nhau trong xu hướng cũng như hành vi của doanh nghiệp trong
các quyết định tài chính. Các cơ sở khoa học cho giải thích và dự báo áp dụng cho
doanh nghiệp lớn đôi khi không phù hợp khi vận dụng vào bối cảnh của DNNVV.
Điều này đỏi hỏi phải được nhìn nhận, phân tích trên một góc độ mới mẻ và năng
động hơn. Có rất ít các nghiên cứu về hành vi của DNNVV trong các quyết định tài
chính dựa trên lý thuyết tài chính hành vi và lý thuyết vốn xã hội mà chủ yếu dựa trên
lý thuyết cơ cấu vốn truyền thống.
Đặc thù kinh tế xã hội chính trị của vùng Tây Bắc khiến vai trò của DNNVV
càng trở nên có ý nghĩa khi đa phần người dân Tây Bắc có tâm lý ỷ lại, không
muốn thoát nghèo, phụ thuộc vào các hỗ trợ bao cấp của Nhà nước. Do vậy, nhiều
nghiên cứu trước đây đã cho rằng hỗ trợ các DNNVV phát triển hoạt động kinh
doanh và tiếp cận vốn dễ dàng hơn sẽ ngay lập tức và trực tiếp tạo ra việc làm và
giá trị kinh tế cho vùng Tây Bắc. Chính vì các lý do kể trên NCS chọn đề tài:
“Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn nguồn tài trợ vốn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa - Trường hợp tiểu vùng Tây Bắc” làm luận án tiến sĩ
của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án được thực hiện để giải quyết 3 mục tiêu:
Thứ nhất: Tìm hiểu hành vi lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV thông qua việc
tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia tín dụng và lựa chọn tín dụng.
Thứ hai: Đánh giá thực trạng lựa chọn và tiếp cận tín dụng của các DNNVV
Tây Bắc.
Thứ ba: Dựa vào kết quả nghiên cứu của hai mục tiêu trên để đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường tiếp cận tín dụng của DNNVV Tây Bắc và một số khuyến nghị
chung.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận án được tiến hành nhằm trả lời bốn câu hỏi nghiên cứu sau:
1. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc tham gia tín dụng của DNNVV ?
2. Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc lựa chọn tín dụng của DNNVV ?
3. Thực trạng lựa chọn nguồn tài trợ vốn của các DNNVV Tây Bắc hiện nay
như thế nào ?
4. Những kiến nghị nào có thể rút ra cho các DNNVV nhằm cải thiện khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức ?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận án hành vi lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV.
1.4.2. Phạm vi
* Phạm vi nội dung
Luận án nghiên cứu lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV ở khía cạnh tham
gia và lựa chọn tín dụng
+ Khía cạnh tham gia tín dụng: Doanh nghiệp lựa chọn đi vay hay không
đi vay.
+ Khía cạnh lựa chọn tín dụng: doanh nghiệp lựa chọn vay tín dụng chính thức
hay tín dụng không chính thức.
* Phạm vi thời gian:
+ Các số liệu và thông tin thứ cấp liên quan đến số lượng, cơ cấu, nguồn vốn
của DNNVV Tây Bắc được thu thập từ năm 2011 đến 2015.
+ Các số liệu và thông tin sơ cấp được tổ chức điều tra từ tháng 3 đến tháng 8
năm 2016.
* Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện tại tiểu vùng Tây Bắc gồm 4
tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình.
1.5. Phương pháp và quy trình nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dùng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để phục vụ
cho quá trình nghiên cứu.
3
Bước Phương pháp
nghiên cứu
1
Định tính
2
Định lượng
Bảng 1.1. Phương pháp nghiên cứu
Kỹ thuật
Thời gian thực hiện
Phỏng vấn sâu
01 tháng (tháng 4 năm
2016)
Phỏng vấn trực tiếp – sơ bộ 01 tháng (tháng 5 năm
2016)
Phỏng vấn trực tiếp – chính 4 tháng (từ tháng 5-tháng 9
thức
năm 2016)
(1) Nghiên cứu định tính: Được tiến hành để khám phá nhân tố đặc thù trong
hành vi của chủ sở hữu, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát để đo lường các khái
niệm nghiên cứu.
(2) Nghiên cứu định lượng: Được tiến hành theo hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là
nghiên cứu sơ bộ và giai đoạn 2 là nghiên cứu chính thức. Cả 2 giai đoạn đều sử dụng
phương pháp khảo sát để thu thập dữ liệu.
1.6. Các đóng góp của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp về cả lý luận lẫn thực tế.
* Những đóng góp về mặt lý luận
Thứ nhất: Luận án đã vận dụng quan điểm của tài chính hành vi và vốn xã hội
để xem xét những lý do tiềm ẩn bên trong chủ các DNNVV từ đó giải thích hành vi
tham gia và lựa chọn tín dụng. Nghiên cứu này được thực hiện, góp phần làm phong
phú thêm lĩnh vực nghiên cứu và góp phần vào nền tảng kiến thức chung.
Thứ hai, các nghiên cứu trước đây trên thế giới đã khẳng định vai trò quan
trọng của vốn xã hội trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Bằng cách chia
nguồn vốn xã hội của doanh nghiệp thành 4 nhóm và đo lường mức độ sử dụng các
mạng lưới này nghiên cứu đã chỉ mức độ sử dụng mạng lưới với nhóm cho vay chính
thức và không chính thức sẽ ảnh hưởng đến tham gia tín dụng và lựa chọn tín dụng
của DNNVV.
Thứ ba: Tác giả đề xuất được kiểm định trong bối cảnh mới, là tiểu vùng Tây
Bắc nơi có vị trí đặc biệt quan trọng về an ninh, chính trị, kinh tế kém phát triển nhất
cả nước và tồn tại 22 dân tộc anh em sinh sống. Tại nơi đây có lẽ chưa từng có một
nghiên cứu nào được thực hiện.
Thứ tư: Về các thang đo lường các biến trong nghiên cứu định lượng, tuy là sử
dụng của các học giả nước ngoài trước đây. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã địa phương
hóa cho phù hợp với bối cảnh của Việt Nam nói chung và của tiểu vùng Tây Bắc nói
riêng thông qua phỏng vấn sâu và đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
4
* Những đóng góp về mặt thực tiễn
Thứ nhất: Luận án cung cấp cho các cơ quan quản lý, các hiệp hội doanh
nghiệp biết thực trạng hiệu quả kinh doanh, cơ cấu vốn, lựa chọn vốn của các
DNNVV Tây Bắc, điều này có thể tương đối quan trọng đối với họ, bởi lẽ, cho đến
nay chưa có cơ quan nào tổng hợp và đưa ra báo cáo chi tiết, cụ thể.
Thứ hai: Kết quả của nghiên cứu này có ý nghĩa góp ý cho các cơ quan quản
lý, các ngân hàng thương mại và bản thân các DNNVV hiểu về hành vi tham gia và
lựa chọn tín dụng của DNNVV để có chính sách cho phù hợp nhằm khuyến khích các
DNNVV tham gia vào thị trường tín dụng và lựa chọn tín dụng chính thức để nền
kinh tế năng động, linh hoạt hơn.
Thứ ba: Luận án cũng đưa ra được một số khuyến nghị cho hiệp hội doanh
nghiệp, các tổ chức tín dụng, các cơ quan của Chính phủ nhằm giúp các DNNVV
tăng cường tiếp cận tín dụng.
1.7. Bố cục luận án
Bố cục luận án gồm 5 chương
Chương 1: Giới thiệu chung về nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV
Chương 3: Thực trạng lựa chọn nguồn tài trợ của DNNVV Tây Bắc
Chương 4: Phương pháp và kết quả nghiên cứu
Chương 5: Thảo luận và khuyến nghị
5
6
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỰA CHỌN NGUỒN TÀI TRỢ VỐN CỦA DNNVV
2.1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
2.1.1. Tổng quan về lựa chọn tài trợ vốn của DNNVVV
Các DNNVV là bộ phận năng động và có đóng góp quan trọng trong phát triển
kinh tế của mọi quốc gia, nhưng các DNNVV đang phải đối mặt với nhiều khó khăn đặc
biệt tình trạng thiếu vốn. Mặc dù, các nguồn tài trợ vốn cho DNNVV rất đa dạng. như:
vốn tự có, lợi nhuận giữ lại hoặc các nguồn tài trợ bên ngoài như: các khoản vay từ
gia đình, bạn bè, các đối tượng cho vay cá nhân, tín dụng thương mại, quỹ đầu tư
mạo hiểm, bao thanh toán, tín dụng từ các tổ chức tài chính,…trong đó nguồn tài trợ
từ tín dụng ngân hàng là quan trọng và phổ biến nhất ở hầu hết các quốc gia đặc biệt
là các quốc gia đang phát triển (Carey và Flynn, 2005) nhưng các DNNVV khó tiếp
cận nguồn tín dụng này do bị chi phối bởi Chính Phủ nên đã quá ưu ái cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp Nhà nước (Perotti, 1993) và sự bất cân xứng thông tin giữa
người cho vay và người đi vay Peirson và cộng sự (1999). Vì vậy, nhiều doanh nghiệp
có quan điểm không muốn đi vay (tham gia tín dụng) mặc dù có “đủ khả năng” (Kon
và Storey, 2003) vì họ nghĩ rằng hồ sơ vay vốn của họ sẽ bị từ chối. Bên cạnh đó,
nhiều doanh nghiệp khi chấp nhận tham gia tín dụng lại có xu hướng lựa chọn tín dụng
không chính thức làm nguồn tài trợ chính.
Trong một số các cơ sở lý giải cho việc lựa chọn nguồn vốn của DNNVV đã
được kiểm chứng là dựa trên lý thuyết cơ cấu vốn như các nghiên cứu của Bradley và
cộng sự (1984), Friend và Lang (1988), Beck và Levine (2004), Beck và cộng sự
(2005), Marsh (1982), Rajan và Zingales (1995), Booth và cộng sự (2001). Tuy
nhiên, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy lựa chọn nguồn vốn không hẳn dựa trên cơ sở
lý thuyết cơ cấu vốn mà dựa vào đặc điểm tâm lý của chủ doanh nghiệp và mối quan
hệ của chủ doanh nghiệp với các tổ chức cung ứng vốn như các nghiên cứu của Baker
và cộng sự (2005), Heaton (2002), Fairchild (2005), Laibson và cộng sự, (2003),
Bauer và cộng sự (2012), Brown và cộng sự (2013). Ngoài ra, nghiên cứu của
Hussain và cộng sự (2006), McMillan và Woodruff (2002) chỉ ra vốn xã hội sẽ trợ
giúp DNNVV tìm kiếm các nguồn tài trợ khác một cách dễ dàng thông qua các mối
quan hệ. Nghiên cứu của Firth et al (2009) đã chỉ ra nếu các DNNVV không có mối
quan hệ với các ngân hàng thương mại thì sẽ rất hiếm các doanh nghiệp được vay vốn
do đó các DNNVV có xu hướng xa lánh nguồn tài chính chính thức từ các ngân hàng
và tiếp cận với nguồn phi chính thức.
2.1.2. Khoảng trống của các công trình đã công bố
Các nghiên cứu trước đây về lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV còn bộc
lộ một số khoảng trống như:
Thứ nhất: Có rất ít các nghiên cứu đề cập đến vấn đề lựa chọn “tín dụng phi
chính thức”, “không đi vay”, “nản chí nên không đi vay”.
Thứ hai: Đối tượng doanh nghiệp không đi vay, không tự tin khi đi vay, vay
nhiều lần không được dẫn đến chán nản thường không được các nhân viên tín dụng,
các nhà hoạt động chính sách quan tâm mặc dù nhóm này chiếm một tỷ lệ lớn trong
tổng số DNNVV. Các DNNVV này có thể là khách hàng tiềm năng trong tương lai
nếu các ngân hàng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tín dụng phù hợp. Từ đó sẽ thúc
đẩy việc mở rộng và phát triển cả khu vực DNNVV.
Thứ ba: các nghiên cứu trước đây tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào quyết định
vay vốn chính thức (vay NHTM) của DNNVV nhưng bỏ qua việc nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến lựa chọn vay không chính thức. Các nghiên cứu về vay không chính
thức chỉ tập trung chủ yếu vào đối tượng hộ gia đình ở khu vực nông thôn.
Thứ tư: vùng Tây Bắc Việt Nam, một vùng có vị trí chiến lược quan trọng về
quân sự, chính trị, các doanh nghiệp tại đây còn gặp rất nhiều khó khăn đề phát triển,
mang đầy đủ đặc trưng của DNNVV Việt Nam thì chưa có một nghiên cứu nào về tham
gia và lựa chọn tín dụng.
2.2. Cơ sở lý thuyết
2.2.1. Các lý thuyết cơ cấu vốn và lựa chọn nguồn tài trợ vốn
Trong trường hợp nghiên cứu của DNNVV thì rất nhiều các nghiên cứu chỉ ra
rằng các DNNVV quyết định lựa chọn nguồn tài trợ vốn theo lý thuyết trật tự phân
hạng vì các lập luận đều cho rằng các DNNVV phần lớn không thể phát hành cổ
phiếu cũng như khó có thể tiếp cận nguồn từ các quỹ đầu tư mạo hiểm để huy động
vốn, mà chủ yếu dựa vào vốn chủ, trường hợp rất cần thiết để mở rộng quy mô các
DNNVV sẽ đi vay. Các khẳng định này được các nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra như
nghiên cứu của Blumberg và Letterie (2008), Leary và Roberts (2005).
2.2.2. Lý thuyết tài chính hành vi và lựa chọn nguồn tài trợ vốn
Đối với quyết định lựa chọn nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh đã có nhiều
học giả xem xét mối tương quan giữ việc lựa chọn vốn của DNNVVV với các yếu tố
phi tài chính dựa vào quan điểm tài chính hành vi. Các nghiên cứu của Baker và cộng
sự (2007), Heaton (2002), Fairchild (2005) đều cho rằng sự lạc quan và quá tự tin có
tác động đáng kể đến quyết định của nhà quản lý tài chính và các nhà đầu tư. Nghiên
cứu của Grable và Lytton (2003) cho rằng với các CEO có khả năng chấp nhận rủi ro
cao thường vay nợ nhiều. Ngược lại, với các CEO e ngại với rủi ro thì không thích
vay nợ và thường dựa vào nguồn tài trợ nội bộ như nghiên cứu của Malmendier và
cộng sự (2011).
Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố tài
chính hành vi và việc quyết định vay tiêu dùng như nghiên cứu của Bauer và cộng sự
(2012) về quyết định lựa chọn vay các tổ chức tài chính vi mô của phụ nữ nông thôn
Ấn Độ cho rằng yếu tố thiên vị lựa chọn hiện tại có ảnh hưởng đến lựa chọn vay vốn.
Ngoài ra các nghiên cứu của Brown và cộng sự (2008), Daly và cộng sự (2010),
Davies và Lea (1995) đã chỉ ra mối quan hệ giữa thái độ với nợ, thái độ đối với rủi ro
có ảnh hưởng quyết định đi vay.
2.2.3. Lý thuyết vốn xã hội và lựa chọn nguồn tài trợ vốn
Một số nghiên cứu đã thừa nhận rằng vốn xã hội không chỉ giúp các doanh
nghiệp tự tin đưa ra các quyết định kinh doanh mà còn giúp các doanh nghiệp có
được danh tiếng và tăng cường tính pháp lý. Nếu có được danh tiếng thì các doanh
nghiệp sẽ có điều kiện được tiếp cận với các nguồn lực bên ngoài như các khoản
7
8
vay từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là đối các DNNVV tại các nước chậm phát
triển đang hoạt động trong môi trường bất cân xứng thông tin, trở ngại tiếp cận thị
trường tín dụng, tài sản thế chấp có giá trị ít, luôn tiềm ẩn rủi ro đạo đứ c thể hiện
trong nghiên cứu của Biggs và Shah (2006), Anderson và cộng sự (2002).
2.2.4. Lựa chọn lý thuyết phù hợp cho nghiên cứu
Các lý thuyết về cơ cấu vốn chưa thể giải thích được tình trạng các DNNVV
lựa chọn tín dụng không chính thức có lãi suất cao hơn nhiều lần so với đi vay ngân
hàng và một bộ phận doanh nghiệp lại không đi vay hoặc không muốn đi vay nữa do
bị từ chối nhiều từ các tổ chức tín dụng mặc dù vẫn có nhu cầu vay.
Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lý thuyết tài chính hành vi có thể dùng để
giải thích các quyết định lựa chọn tài chính trong tiêu dùng và trong hoạt động đầu tư,
Ngoài ra,thì lý thuyết vốn xã hội cũng được nhiều các nghiên cứu chỉ ra có thể vận
dụng đề giải thích việc lựa chọn nguồn tài trợ chính thức và không chính thức của
DNNVV. Từ các lập luận trên, để tìm nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia và lựa
chọn tín dụng có thể dùng lý thuyết hành vi tài chính và lý thuyết vốn xã hội để lập
luận tìm nhân tố từ nghiên cứu thực nghiệm.
2.2.5. Khái quát về các nhân tố ảnh hưởng
2.2.4.1. Thiên lệch lựa chọn hiện tại (Thiếu kiên nhẫn trong lựa chọn)
Về mối quan hệ giữa thái độ không kiên nhẫn và lựa chọn các nguồn vốn đã
có nhiều nghiên cứu chỉ ra như nghiên cứu của Meier và Sprenger (2007) chỉ ra
rằng nếu các tổ chức tín dụng có thể cung cấp các khoản vay ngay lập tức thì việc
vay nợ sẽ không ngừng gia tăng. Ngoài ra, còn một số nghiên cứu cũng có cùng
quan điểm như Ikeda và cộng sự (2010), Bauer và cộng sự (2012), Laibson (1996),
Krusell và cộng sự (2002), Laibson và cộng sự (2003).
2.2.4.2. Thái độ với rủi ro
Nghiên cứu của Daly và cộng sự (2010) đã khẳng định rằng thái độ đối với
rủi ro là một biến độc lập của việc vay nợ, nghiên cứu kết luận rằng thái độ đối rủi
ro là một yếu tố có tác động mạnh mẽ đến việc vay nợ của các cá nhân cho dù đặc
điểm nhân khẩu học, tính cách, xem xét hậu quả trong tương lai là khác nhau.
2.2.4.3. Thái độ với nợ
Nghiên cứu thực nghiệm của Livingston và Lunt (1992) cho rằng thái độ đối
với vay nợ là yếu tố có liên quan chặt chẽ với mực độ vay nợ của mỗi cá nhân. Tương
tự như vậy, nghiên cứu của Lea và cộng sự (1995) kết luận thái độ đối với vay nợ của
các cá nhân ảnh hưởng đến việc sử dụng tín dụng, quản lý tiền và xã hội hóa kinh tế.
2.2.4.4. Tâm lý quá tự tin
Về mối quan hệ giữa tâm lý quá tự tin và việc sử dụng nợ của doanh nghiệp đã
có nhiều nghiên cứu nhắc đến như nghiên cứu của Shefrin (2001), Heaton (2002),
Baker và cộng sự (2007), Hackbarth (2008), Oliver (2005). Các nghiên cứu này cho
rằng việc quá tự tin trong quản lý sẽ dẫn đến sử dụng đòn bẩy tài chính cao.
2.2.4.5. Mạng lưới xã hội
Các nhà nghiên cứu đều khẳng định rằng các mạng lưới có thể giúp các doanh
nghiệp để nâng cao tính hợp pháp và sau đó tăng cường tiếp cận tài chính từ bên ngoài
như nghiên cứu của Peng và Luo (2000), Talavera và cộng sự (2010). Nghiên cứu của
Peng và La Chí Tường (2000) khẳng định sự liên kết mạng với quan chức chính phủ sẽ
giúp hỗ trợ các thủ tục vay với các cơ quan và các ngân hàng được trơn tru và nhanh
chóng hơn. Tương tự như vậy, các mối quan hệ tốt với các nhà quản lý tại các doanh
nghiệp khác cũng có thể giúp các doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng tốt hơn, giảm
bớt các thủ tục, các mối quan hệ khác cũng được thiết lập. Các nghiên cứu sâu hơn về
vai trò của các mạng đến việc tiếp cận các nguồn vốn vay của các DNVVN có thể
được tìm thấy trong các nghiên cứu của Zhang và cộng sự (2006), Biggs và Sha
(2006), Atieno (2009), Khwaja và cộng sự (2011).
2.2.4.6. Các nhân tố khác khác
a. Đặc điểm của chủ sở hữu
* Giới tính: Các nghiên cứu của Carter và Rosa (1998), Verhuel và Thurik,
(2001), Alicia và Wolken (2002) cho rằng quyết định vay nợ có sự khác nhau về giới
tính của chủ sở hữu.
* Độ tuổi: Nghiên cứu của Romano và cộng sự (2001) cho rằng những chủ
doanh nghiệp trẻ tuổi thường đi vay nhiều hơn các chủ doanh nghiệp nhiều tuổi.
* Trình độ học vấn: Nghiên cứu của Coleman (2007) khẳng định trình độ học
vấn của chủ sở hữu có quan hệ tích cực đến việc sử dụng đòn bẩy tài chính.
* Kinh nghiệm: Nghiên cứu của Cole (1998) kết luận kinh nghiệm của chủ sở hữu
được đo bằng số năm làm việc trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể và nó có tác động
tích cực đến việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn của doanh nghiệp.
b. Đặc điểm của doanh nghiệp
* Quy mô: Quy mô của một doanh nghiệp một yếu tố được nhắc đến nhiều nhất ảnh
hưởng đến lựa chọn nguồn tài trợ vốn cụ thể như các nghiên cứu của Friend và Lang (1988),
Devereux và Schiantarelli (1990), Beck và Levine, (2004), Beck và cộng sự (2005).
* Tuổi doanh nghiệp: đã có nhiều nghiên cứu cũng khẳng định ảnh hưởng tích
cực của yếu tố thời gian hoạt động đến việc sử dụng nợ như nghiên cứu của Coleman
và Cohn (2000), Beck và cộng sự (2005), Akoten và cộng sự (2006).
* Hình thức pháp lý: Về khía cạnh hình thức sở hữu, một số nghiên cứu cho
rằng với các hình thức pháp lý khác nhau thì việc lựa chọn nguồn tài trợ vốn cũng
khác nhau như nghiên cứu của Laeven (2003), Le và Nguyen (2009).
* Báo cáo tài chính được kiểm toán: nghiên cứu của Berry và cộng sự (1993)
cho rằng các doanh nghiệp có báo cáo tài chính đã được kiểm toán có khả năng lựa
chọn nguồn vốn vay chính thức với chi phí thấp so với các doanh nghiệp chưa có báo
cáo tài chính được kiểm toán.
2.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu
Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu dự kiến hình 2.2 và các giả thuyết như sau:
Giả thuyết H1a: Các yếu tố thuộc tài chính hành vi như: thiếu kiên nhẫn lựa
chọn, thái độ đối với rủi ro, thái độ đối với nợ, tâm lý quá tự tin có ảnh hưởng đến
tham gia tín dụng của các DNNVV.
Giả thuyết H2a: Các yếu tố đặc điểm chủ sở hữu có ảnh hưởng đến tham gia tín
dụng của các DNNVV.
9
10
Giả thuyết H3b: Các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến tham gia
tín dụng của các DNNVV.
Giả thuyết H4a: Yếu tố vốn xã hội có ảnh hưởng đến tham gia tín dụng của các
DNNVV.
Giả thuyết H1b: Các yếu tố thuộc tài chính hành vi như: Thiếu kiên nhẫn lựa
chọn, thái độ đối với rủi ro, thái độ đối với nợ, tâm lý quá tự tin có ảnh hưởng đến lựa
chọn tín dụng của các DNNVV.
Giả thuyết H2b: Các yếu tố đặc điểm chủ sở hữu có ảnh hưởng đến lựa chọn tín
dụng của các DNNVV.
Giả thuyết H3b: Các yếu tố đặc điểm doanh nghiệp có ảnh hưởng đến lựa chọn
tín dụng của các DNNVV.
Giả thuyết H4b: Yếu tố vốn xã hội có ảnh hưởng đến có ảnh hưởng đến lựa
chọn tín dụng của các DNNVV.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG LỰA CHỌN CÁC NGUỒN TÀI TRỢ VỐN CỦA DNNVV
TÂY BẮC
3.1. Khái quát về DNNVV Việt Nam
Định nghĩa: Tại Việt Nam định nghĩa DNNVV được hiểu theo Nghị định số
56/2009/NĐ-CP. Theo Nghị định này thì “DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)”. Các DNNVV Việt Nam có vai trò rất lớn
trong đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, tham gia vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội.
Ngoài ra còn là khu vực thu hút các nguồn vốn, nguồn lực của xã hội cho đầu tư
phát triển, làm cho nền kinh tế năng động hơn, tạo ra những đội ngũ doanh nhân kế
cận trong tương lai,…
3.2. Khái quát thị trường tài chính ở Việt Nam
Thị trường tài chính Việt Nam bao gồm thị trường tài chính chính thức và thị
trường phi chính thức. Thị trường tài chính chính thức hiện nay gồm 5 ngân hàng
thương mại, 34 ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP), 4 ngân hàng liên doanh, 5
ngân hàng có 100% vốn đầu tư nước ngoài, 50 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 18
công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính và gần 1.100 quỹ tín dụng nhân dân. Vốn
ngân hàng lớn nhất là Vietinbank, còn số chi nhánh và tài sản lớn nhất là ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank). Khoảng một nửa NHTMCP
đang đang có vốn điều lệ ít hơn 5 nghìn tỷ đồng và tổng tài sản ít hơn 50 nghìn tỷ đồng.
Thị trường tài chính không chính thức rất khó để xác định được quy mô. Theo một
cuộc khảo sát được tiến hành bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
thì có hơn 65% hộ gia đình vay từ các nguồn tín dụng không chính thức, trong đó vay
của nhóm chuyên cho vay là 30%, người thân và bạn bè chiếm 35% . Trong bối cảnh
tại Việt Nam, hiện nay có 3 đối tượng cung cấp tín dụng không chính thức là (1) bạn
bè, người thân; Nhóm cho vay chuyên nghiệp; Nhóm tự giúp đỡ
3.3. Khái quát về các nguồn tài trợ vốn cho DNNVV
Về mặt lý thuyết thì hiện nay có rất nhiều nguồn tài trợ vốn mà các DNNVV
có thể lựa chọn để huy động cho hoạt động kinh doanh. Cụ thể, các DNNVV Việt
Nam có thể huy động tài trợ từ các nguồn sau: (1) nguồn tài trợ từ vay các ngân hàng
thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, (2) nguồn tài trợ từ các chương
trình của Chính phủ, (3) nguồn tài trợ từ thị trường chứng khoán, (4) nguồn tài trợ từ
nguồn vốn liên doanh, (5) nguồn tài trợ từ thuê tài chính, (6) nguồn tài trợ từ bao
thanh toán, (7) vốn chủ sở hữu và tín dụng không chính thức.
Hành vi tài
chính
H1a,b
Đặc điểm
chủ sở hữu
Tham gia
tín dụng
Đặc điểm
CSH/DN
Lựa chọn
nguồn tài
trợ vốn
H2,3 a,b
Môi trường
thể chế
Lựa chọn tín
dụng
Mạng lưới
xã hội
H4a,b
Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu lý thuyết
3.4. Khái quát về các DNNVV Tây Bắc
Theo báo cáo trong niên giám của Cục thống kê các tỉnh thì số lượng DNNVV
Tây Bắc đã không ngừng tăng lên qua các năm tính đến năm 2015 số DNNVV Tây
Bắc là 5.346 doanh nghiệp. Tuy số lượng DNNVV Tây Bắc có tăng lên theo thời gian
11
12
nhưng còn chưa tương xứng với tiềm năng, với tổng diện tích của vùng. Tổng số
DNNVV Tây Bắc chỉ chiếm khoảng hơn 1% số lượng DNNVV cả nước, chỉ bằng ½
số DNNVV của Tây Nguyên (cũng có 4 tỉnh). Tính đến năm 2015 toàn vùng có 99,7%
DNNVV thuộc khu vực kinh tế ngoài Nhà nước còn lại 0,3% thuộc kinh tế Nhà nước.
Trong năm 2014 các DNNVV Tây Bắc đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước 798 tỷ
đồng, giải quyết việc làm cho 118.682 lao động, thu nhập bình quân lao động/năm là
4.276.000 đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế năm 2015 đang ở mức âm.
3.5. Thực trạng nguồn vốn và lựa chọn nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc
3.5.1. Thực trạng nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn của các DNNVV Tây Bắc được thể hiện trong bảng 3.9.
Bảng 3.9: Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc giai đoạn 2011 - 2015
2011
2012
2013
2014
2015
Các chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn (tỷ đồng)
27.812 39.746 51.431 63.607 81.703
Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)
9.789 14.348 19.029 24.552 32.067
Nợ phải trả (tỷ đồng)
18.023 25.398 32.402 39.055 49.636
Nợ phải trả/ Vốn chủ sở
1,84
1,77
1,72
1,59
1,54
hữu (%)
Nguồn: Cục thống kê các tỉnh Tây bắc (2011,2012,2013,2014,2015)
Số liệu trong bảng 3.9 cho thấy rằng các DNNVV Tây Bắc sử dụng vốn chủ
khoảng 36% tổng vốn còn lại khoảng 64% là nguồn vốn bên ngoài và liên tục gia
tăng qua các năm cùng với việc tăng lên của tổng vốn kinh doanh, tốc độ gia tăng vốn
vay trung bình trong giai đoạn 2011 - 2015 là 28% mỗi năm.
3.5.2. Thực trạng lựa chọn nguồn vốn
Kết quả tổng hợp lựa chọn các nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc được thể hiện
trong bảng 3.10.
Bảng 3.10: Lựa chọn các nguồn vốn của DNNVV Tây Bắc
Đvt: Tỷ đồng
Loại DN
DN siêu
Tổng
DN nhỏ DN vừa
nhỏ
Tiêu chí
Tổng nguồn vốn
81.703
16.340,6 36.766,3 28.596.1
các tổ chức tài chính phi ngân hàng, vay bạn bè, người thân và các nguồn khác.
Trong các nguồn này thì nguồn vốn chủ và vốn vay ngân hàng là hai nguồn tài
trợ chính với tổng vốn huy động chiếm lần lượt 39,2% và 45%. Nguồn huy động từ
bạn bè, người thân chiếm khoảng 12,6% tổng vốn cũng là một nguồn quan trọng còn
lại 3,2% số vốn được huy động từ các tổ chức phi tài chính và các nguồn khác như tín
dụng thương mai, ứng trước khách hàng,…
3.6. Đánh giá thực trạng nguồn tài trợ vốn của DNNVV Tây Bắc
Thông qua các số liệu về thực trạng nguồn vốn của các DNNVV Tây Bắc có
thể đưa ra các nhận xét sau:
+ Phần lớn các DNNVV Tây Bắc đang hoạt động trong tình trạng không đủ
vốn cần thiết, tình trạng này đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh cũng
như năng lực cạnh tranh trên thị trường nội tỉnh và cả nước.
+ Khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay của các DNNVV Tây Bắc gặp nhiều
khó khăn do các điều kiện vay vốn phức tạp, chi phí giao dịch cao.
+ Mặc dù có nhiều nguồn cung ứng vốn nhưng tại vùng Tây Bắc vốn tín dụng
ngân hàng vẫn là kênh cung ứng nguồn vốn chủ yếu cho các DNNVV. Tuy nhiên,
nguồn vốn tín dụng ngân hàng cho DNNVV Tây Bắc đang có xu hướng giảm và
chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn tín dụng thương mại hiện nay tại vùng Tây Bắc chưa pháp triển,
liên kết trong hệ thống DNNVV chưa cao, vai trò của các tổ chức chính trị, xã hội hỗ
trợ doanh nghiệp chưa phát huy hết vai trò của mình trong kết nối cũng như bảo lãnh
doanh nghiệp.
+ Các nguồn cung ứng khác như cho thuê tài chính, vốn từ các quỹ đầu tư mạo
hiểm, vốn từ thị trường chứng khoán chưa thực sự phát triển tại vùng Tây Bắc.
+ Các chương trình, dự án về nguồn vối đối với các DNNVV của Nhà nước tại
vùng Tây Bắc chậm được triển khai hay khó đến được đối tượng thụ hưởng.
+ Nguồn tín dụng không chính thức từ vay bạn bè, người thân, các nhóm cho
vay cũng đang là nguồn bên ngoài quan trọng của các DNNVV trong việc đáp ứng
nhu cầu ngắn hạn, tức thời. Tuy nhiên, nguồn này có hạn chế là quy mô vốn thấp,
một số khoản vay có lãi suất cao hơn nhiều lần so với lãi suất ngân hàng.
Vốn chủ sở hữu
32.067,28
6.413,5
14.430,2
11.223,58
Vay NHTM
36.823,82
6.795,1
16.566,7
13.462,02
898,3
183,6
386,4
328,3
10.346,6
2.581,1
4.690,6
3.074,9
Các TCTC phi ngân
hàng
Vay bạn bè người thân
Các nguồn khác
1.567
367,3
692,4
507,3
Nguồn: Báo cáo tổng điều tra DN và báo cáo NHNN các tỉnh Tây Bắc năm 2015
Kết quả điều tra doanh nghiệp các tỉnh cho thấy các DNNVV đang dùng 5
nguồn chính để tài trợ cho việc kinh doanh là: vốn chủ sở hữu, vay ngân hàng, vay
13
14
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu định tính
4.1.1. Mục tiêu nghiên cứu định tính
Khám phá ra các yếu tố có ảnh hưởng đến việc tham gia và lựa chọn tín dụng
của DNNVV để có cơ sở bổ xung hoặc khẳng định sự phù hợp của mô hình nghiên
cứu và các giả thuyết.
4.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính
10 người được phỏng vấn. Họ là Giám đốc, Phó Giám đốc của 10 doanh
nghiệp kinh doanh ở cả 3 lĩnh vực: Công nghiệp và Xây dựng; Thương mại và dịch
vụ; Nông - Lâm - Thủy sản.
4.1.3. Kết quả nghiên cứu định tính
Qua tổng hợp kết quả phỏng vấn sâu tác giả rút ra được mấ y nội dụng như
sau: (1) Kết quả chỉ ra phần lớn các doanh nghiệp có đi vay để đáp ứng nhu cầu vốn,
các doanh nghiệp thường đi vay nhiều nguồn từ bạn bè, người thân, ngân hàng thậm
chí cả tín dụng đen nhưng số vốn vay từ ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn vay. (2) Bên cạnh đó cũng có 2 doanh nghiệp không sử dụng vốn vay để kinh
doanh mà hoàn toàn dùng vốn tự có, lợi nhuận giữ lại.(3) Kết quả nghiên cứu định
tính cũng chỉ ra các nhân tố thuộc tài chính hành vi và mối quan hệ có ảnh hưởng đến
việc tham gia và lưạ chọn tín dụng.
4.2. Nghiên cứu định lượng
4.2.1. Mục tiêu nghiên cứu định lượng
Để có thể kiểm định các giả thuyết để tìm xem có bằng chứng ủng hộ giả
thuyết đưa ra hay không.
4.2.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng
(1) Xây dựng thang đo các biến
- Bộ thang đo các biến được lựa chọn từ các nghiên cứu trước đây, tiến hành
chuyển ngữ sang tiếng Việt theo quy trình.
- Thang đo biến Thiên lệch lựa chọn hiện tại được phát triển từ các nghiên cứu
của Harrison và cộng sự (2002), Ashraf và cộng sự (2006), Andersen và cộng sự
(2008), Tanaka và cộng sự (2010), Bauer và cộng sự 2012.
- Thang đo biến Thái độ đối với rủi ro được phát triển dựa vào các nghiên cứu
trước đây của Bauer và cộng sự (2012), Daly và cộng sự (2010), Dohmen và cộng sự
(2009), Eisenhauer và Ventura (2006).
- Thang đo biến Thái độ với nợ được phát triển dựa vào nghiên cứu của Davies
và Lea (1995), Callender và Jackson (2010).
- Thang đo Tâm lý quá tự tin dựa vào câu hỏi trong nghiên cứu của Đại Na và
Ivanow (2010).
- Thang đo Vốn xã hội được chuyển thể từ các nghiên cứu của Peng và La Chí
Tường (2000)
4.2.2.3. Chọn mẫu nghiên cứu chính thức
Theo báo cáo niên giám thống kê 2015 số lượng 4 tỉnh tiểu vùng Tây Bắc gồm:
Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình có 5.346 DNNVV đang hoạt động. Vậy sử
dụng công thức luận án chọn mẫu nghiên cứu như sau:
384
= 358
Nf =
1 +384/5346
Như vậy cỡ mẫu đảm bảo cho nghiên cứu là 358 doanh nghiệp. Luận án đã
phát ra 1000 phiếu hỏi để bù đắp cho khả năng một số doanh nghiệp không trả lời.
4.2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Với mục tiêu phân tích thực trạng lựa chọn nguồn tài trợ vốn của DNNVV Tây
Bắc các dữ liệu thu thập được được thiết kế đưa vào bảng, biểu đồ với sự giúp đỡ của
phần mềm Excel sau đó đánh giá theo thời gian cũng như tỷ lệ tăng giảm tuyệt đối,
tương đối theo thời gian.
Với mục tiêu kiểm định giả thuyết đưa ra tác giả sử dụng phương pháp phân
tích hồi quy Logistic với sự giúp đỡ của phần mềm SPSS.
4.3. Kiểm định sự phù hợp của thang đo và phân tích nhân tố khám phá
Kết quả kiểm định sự phù hợp của thang đo được thể hiện qua các bảng dưới đây:
Bảng 4.8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến Thái độ với nợ
Thái độ với nợ
CronbachTương quan
Cronbach's
Biến
alpha nếu loại
biến tổng
Alpha
biến
ThaiDoVoiNo1
0.82
0.87
ThaiDoVoiNo2
0.669
0.893
ThaiDoVoiNo3
0.704
0.888
0.901
ThaiDoVoiNo4
0.778
0.877
ThaiDoVoiNo5
0.7
0.889
ThaiDoVoiNo6
0.715
0.886
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Bảng 4.9: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha biến mạng lưới xã hội
Mạng lưới xã hội
Biến
Tương quan
biến tổng
MangLuoi1
MangLuoi2
MangLuoi3
MangLuoi4
0.724
0.807
0.74
0.726
Cronbach-alpha
nếu loại biến
Cronbach's
Alpha
0.862
0.83
0.884
0.854
0.859
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Theo kết quả trên thì không cần phải loại bỏ biến quan sát nào để làm tăng độ
tin cậy của thang đo.
15
16
Quá trình phân tích nhân tố khám phá cho kết quả như sau:
Bảng 4.10: Kết quả phân tích EFA với số liệu thu được
Biến
Thái độ với nợ
Mạng lưới
ThaiDoVoiNo1
0.886
ThaiDoVoiNo4
0.854
ThaiDoVoiNo6
0.807
ThaiDoVoiNo3
0.796
ThaiDoVoiNo5
0.795
ThaiDoVoiNo2
0.768
MangLuoi2
0.9
MangLuoi3
0.857
MangLuoi4
0.849
MangLuoi1
0.844
Eigenvalues
4.059
2.959
Phương sai trích
40.325
70.174
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Kết quả phân tích cho thấy 10 biến quan sát ban đầu được chia thành 2 nhóm
Ngoài ra khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá cần quan tâm đến kết quả
KMO and Bartlett’s test.
KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
.868
Adequacy.
Approx. Chi-Square
2712.889
Bartlett's Test of
Df
45
Sphericity
Sig.
.000
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Kết quả kiểm định Barlett’s với mức ý nghĩa (p_value) sig = 0.000 < 0.05, như
vậy các biến có tương quan với nhau và thỏa điều kiện phân tích nhân tố.
4.4. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến tham gia và lựa chọn tín dụng
4.4.1. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến tham gia tín dụng của các
DNNVV
Luận án đã sử dụng hồi quy logistic để kiểm tra mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến việc tham gia tín dụng của các DNNVV. Qua các bước hồi quy thì kết
quả cuối cùng như sau:
Bảng 4.24: Tóm tắt mô hình hồi quy tham gia tín dụng lần thứ hai
Model Summary
Step
-2 Log
Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
likelihood
1
145.261a
.574
.837
a. Estimation terminated at iteration number 9 because parameter
estimates changed by less than .001.
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Bảng 4.24 cho thấy giá trị -2LL = 145.261 là không quá cao, thể hiện mức độ
phù hợp tốt của mô hình tổng thể. Hệ số tương quan Cox & Snell R Square đạt 0,574,
trong khi hệ số tương quan Nagelkerke R Square đạt tới 0,837 cho thấy 83,7% sự
thay đổi tham gia tín dụng của các doanh nghiệp được biểu diễn qua các biến trong
mô hình.
Bảng 4.25: Khả năng dự báo của mô hình lựa tham gia tín dụng
Classification Tablea
Predicted
Thamgiatindung
Observed
Percentage
Không đi
Có đi vay Correct
vay
Không đi vay
108
19
85.0
Step Thamgiatindung
Có đi vay
14
336
96.0
1
Overall Percentage
93.1
a. The cut value is .500
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Mô hình có thể giải thích chính xác được 93.1% việc tham gia tín dụng của các
đối tượng khảo sát, do đó mô hình là phù hợp.
Bảng 4.26: Tổng hợp hệ số hồi quy tham gia tín dụng
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald Df Sig. Exp(B)
KiemToanBCTC - 3.316 .721 21.127 1
.000
.036
QuyMoDN
5.785
.876 43.607 1
.000 325.326
ThienLechHienTai
3.255
.833 15.279 1
.000 25.924
1
ThienLechHienTai
3.108
.743 17.494 1
.000 22.371
2
ThienLechHienTai
6.333 1.183 28.674 1
.000 562.730
Step 3
a
ThaiDoRuiRo
-1.812 .279 42.148 1
.000
.163
1
TamLyTuTin
3.428
.809 17.969 1
.000 30.810
ThaiDoVoiNo
.851
.315
7.300
1
.007 2.342
MangLuoi1
4.271
.629 46.166 1
.000 71.572
MangLuoi2
1.490
.453 10.820 1
.001 4.436
MangLuoi3
1.489
.346 18.570 1
.000 4.434
MangLuoi4
-5.435 .805 45.606 1
.000
.004
Constant
-10.201 2.310 19.496 1
.000
.000
a. Variable(s) entered on step 1: KiemToanBCTC, QuyMoDN,
ThienLechHienTai1,
ThienLechHienTai2,
ThienLechHienTai3,
ThaiDoRuiRo, TamLyTuTin, ThaiDoVoiNo, MangLuoi1, MangLuoi2,
MangLuoi3, MangLuoi4.
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
17
18
Phương trình hồi quy được viết như sau:
Y = -10.201 - 3.316 * BCTC kiểm toán + 5.785* QMDN + 3.255 *Thiên lệch
hiện tại1 + 3.108 * Thiên lệch hiện tại2 + 6.333 * Thiên lệch hiện tại3 - 1.812 * Thái
độ với rủi ro + 3.428 * Tâm lý tự tin + 0.851 * Thái độ với nợ + 4.271* Mạng lưới 1
+ 1.490 *Mạng lưới 2 + 1.489 *Mạng lưới 3 - 5.435 *Mạng lưới 4
chính thức như (gia đình, bạn bè, tổ chức phường hội, cầm đồ) thì càng có xu hướng
không đi vay.
Ngoài ra kết quả cũng cho thấy rằng quy mô của doanh nghiệp và báo cáo tài
chính được kiểm toán ảnh hưởng đáng kể đến việc tham gia tín dụng của các
DNNVV.
4.4.2. Hồi quy đa biến các nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn tín dụng
Kết quả hồi quy cuối cùng được thể hiện như sau:
Bảng 4.30: Kiểm định Omnibus
Trong đó Y = loge [
] với các giá trị 1 khi lựa chọn có vay vốn và 0 khi lựa
chọn không vay vốn.
Cụ thể:
Đối với biến thiên lệch lựa chọn hiện tại (thiếu kiên nhẫn trong lựa chọn)
thể hiện sự ảnh hưởng cùng chiều. Có 3 nhóm thể hiện sự ảnh hưởng là: Thiên
lệch lựa chọn hiện tại mạnh, thiên lệch lựa chọn hiện t ại yếu, kiên nhẫn ở hiện tại
- thiếu kiên nhẫn trong tương lai các hệ số lần lượt là: 6.333, 3.108, 3.255 tương
ứng với việc những chủ doanh nghiệp càng thiếu kiên nhẫn, không thể chờ đợi
thì càng có xu hướng đi vay nợ. Nếu các nhóm trên tăng lên 1 đơn vị thì xác suất
đi vay v ốn so với không đi vay s ẽ tăng lên lần lượt là 562.730 lần, 22.371 lần và
25.924 lần.
Đối với biến thái độ với rủi ro thể hiện sự ảnh hưởng nghịch chiều, hệ số là 1.812, tương ứng với việc với các cá nhân càng lo ngại rủi ro thì việc lựa chọn không
vay vốn là lớn và ngược lại. Hay nói cách khác, các doanh nghiệp càng chấp nhận rủi
ro thì càng có xu hướng sử dụng nợ trong cơ cấu vốn. Giá trị của Exp (B) cho những
người trả lời khảo sát là 0,163 hàm ý rằng cứ mỗi đơn vị tăng lên của lo ngại rủi ro
thì 83,7% doanh nghiệp sẽ không sử dụng nợ trong cơ cấu của mình.
Đối với biến tâm lý tự tin thể hiện sự ảnh hưởng cùng chiều, nghĩa là chủ doanh
nghiệp càng tự tin thì khả năng đi vay vốn càng cao và ngược lại. Với mỗi đơn vị
tăng lên của tâm lý tự tin thì xác xuất đi vay vốn sẽ tăng 30.810 lần so với không đi
vay vốn.
Đối với biến thái độ với nợ cũng thể hiện quan hệ cùng chiều, các chủ doanh
nghiệp càng có thái độ tích cực với nợ càng có xu hướng đi vay nhiều. Với mỗi đơn
vị tăng lên của thái độ với nợ thì xác xuất đi vay vốn sẽ tăng lên 2.342 lần so với
không đi vay vốn.
Yếu tố vốn xã hội có tác động mạnh mẽ đến việc tham gia tín dụng của các
DNNVV. Kết quả phân tích cho thấy các hệ số của biến mạng với cộng đồng doanh
nghiệp, với lãnh đạo chính quyền và với tổ chức tín dụng chính thức đều dương thể
hiện sự ảnh hưởng cùng chiều. Nghĩa là khi các doanh nghiệp có mối quan hệ với các
nhóm trên thì sẽ có xu hướng đi vay và ngược lại. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng
chỉ ra hệ số mạng lưới với những người cho vay không chính thức có giá trị âm (Hệ
số là -5.435) nghĩa là càng có mối quan hệ chặt chẽ với những người cho vay không
Omnibus Tests of Model Coefficients
Step
1
Chi-square
df
Sig.
Step
377.210
11
.000
Block
377.210
11
.000
Model
377.210
11
.000
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Ở bảng 4.30, kiểm định H0: β1 = β2 = … = βk = 0 được đưa ra. Kiểm định này
xem xét khả năng giải thích biến phụ thuộc của tổ hợp biến độc lập. Kết quả ở bảng
trên cho thấy độ phù hợp tổng quát có mức ý nghĩa quan sát sig. = 0,000 nên ta bác
bỏ H0.
Bảng 4.31: Tóm tắt mô hình
Model Summary
Step
-2 Log likelihood
Cox & Snell R Square
Nagelkerke R
Square
1
88.601a
.660
.897
a. Estimation terminated at iteration number 9 because parameter estimates
changed by less than .001.
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Bảng 4.31 cho thấy giá trị -2LL = 88,601 là không quá cao, thể hiện mức độ
phù hợp tốt của mô hình tổng thể. Hệ số tương quan Cox & Snell R Square đạt 0,660,
trong khi hệ số tương quan Nagelkerke R Square đạt tới 0,897 cho thấy 89,7% sự
thay đổi của tình trạng lựa chọn tín dụng được giải thích bởi sự thay đổi của các biến
trong mô hình, đây là một tỷ lệ khá cao.
19
20
Bảng 4.32: Khả năng dự báo của mô hình
Classification Tablea
Predicted
Lưachontindung
Percenta
Observed
ge
Không
Chính
Correct
chính thức thức
Không chính
120
14
89.6
Step Luachontindung thức
1
Chính thức
10
206
95.4
Overall Percentage
93.1
a. The cut value is .500
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Từ đó ta tính được tỷ lệ dự đoán đúng của toàn bộ mô hình là 93.1% cho thấy
sự phù hợp của mô hình hồi quy trong việc dự báo biến phụ thuộc.
Bảng 4.33: Tổng hợp hệ số hồi quy lựa chọn tín dụng lần ba
Variables in the Equation
B
S.E. Wald df Sig. Exp(B)
GioiTinh
2.628 .852 9.514
1
.002 13.845
QuyMoDN
8.599 1.476 33.942 1
.000 5425.754
ThienLechHienTai
8.101 1.542 27.600 1
.000 3298.635
1
ThienLechHienTai
5.988 1.302 21.161 1
.000 398.537
2
ThienLechHienTai
-3.450 1.268 7.400
1
.004
.032
Step
3
a
1
ThaiDoRuiRo
3.012 .508 35.207 1
.000 20.328
ThaiDoVoiNo
-2.193 .581 14.260 1
.000
.112
MangLuoi1
5.183 .973 28.396 1
.000 178.191
MangLuoi2
4.924 .969 25.807 1
.000 137.587
MangLuoi3
2.354 .654 12.952 1
.000 10.525
MangLuoi4
-8.943 1.574 32.283 1
.000
.000
Constant
-35.868 6.215 33.312 1
.000
.000
a. Variable(s) entered on step 1:GioiTinh, QuyMoDN, ThienLechHienTai1,
ThienLechHienTai2, ThienLechHienTai4, ThaiDoRuiRo, ThaiDoVoiNo,
MangLuoi1, MangLuoi2, MangLuoi3, MangLuoi4.
Nguồn:Nghiên cứu của tác giả
Phương trình hồi quy được viết như sau:
Y= -35.868+ 2.628* Giới tính + 8.599* Quy mô + 8.101* TLHT1 + 5.988*
TLHT2 - 3.450* TLHT3 + 3.012* thái độ với rủi ro - 2.193* Thái độ với nợ + 5.183*
Mạng lưới 1 + 4.924* Mạng lưới 2 + 2.354 * Mạng lưới 3 - 8.943*Mạng lưới 4
Trong đó Y = loge [
] với các giá trị 1 khi lựa chọn tín dụng chính thức và 0
khi lựa chọn tín dụng không chính thức.
Cụ thể:
Những chủ doanh nghiệp thiên lệch hiện tại yếu (Thiếu kiên nhẫn ít) hoặc thuộc
nhóm kiễn nhẫn ở hiện tại và thiếu kiên nhẫn trong tương lai có xu hướng lựa chọn
tín dụng chính thức. Còn chủ doanh nghiệp rất thiếu kiên nhẫn (Thiên lệch hiện tại
mạnh) thì có xu hướng lựa chọn tín dụng phi chính thức (hệ số là -3.450).
Đối với biến thái độ với rủi ro hệ số là 3.012 thể hiện quan hệ cùng chiều nghĩa
là chủ doanh nghiệp càng lo ngại rủi ro càng có xu hướng lựa chọn tín dụng chính
thức.
Biến thái độ với nợ có hệ số là - 2.193 thể hiện quan hệ ngược chiều nghĩa là các
chủ doanh nghiệp càng có thái độ tích cực với nợ thì càng có xu hướng sử dụng tín
dụng không chính thức.
Nhân tố vốn xã hội cũng thể hiện sự ảnh hưởng. Hệ số của các nhóm mạng lưới với
chính quyền, với cộng đồng doanh nghiệp và với tổ chức tín dụng chính thức đều dương
thể hiện quan hệ cùng chiều nghĩa là các doanh nghiệp càng có mối quan hệ chặt chẽ với
các nhóm này càng có xu hướng lựa chọn tín dụng chính thức. Ngược lại, hệ số của
nhóm mạng lưới với nhóm không chính thức có giá trị âm nghĩa là các doanh nghiệp
càng có mối quan hệ với nhóm phi chính thức như: gia đình, bạn bè, các cá nhân cho vay
tiền thì càng có xu hướng sử dụng tín dụng không chính thức.
Ngoài ra, kết quả cũng chỉ ra quy mô và giới tính có ảnh hưởng đến lựa chọn tín
dụng của DNNVV.
21
22
có quan hệ bền chặt với các nhóm cho vay phi chính thức càng có xu hướng lựa chọn
CHƯƠNG 5
THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu của luận án đồng tình với các kết quả nghiên
cứu trước đây cho rằng các yếu tố phi tài chính có ảnh hưởng quyết định lựa chọn
nguồn vốn của doanh nghiệp. Các yếu tố phi tài chính được xem xét trong luận án là:
thiên lệch lựa chọn hiện tại, thái độ với rủi ro, thái độ với nợ, tâm lý tự tin và yếu tố
vốn xã hội. Yếu tố vốn xã hội được đo bằng hệ thống mạng lưới của doanh nghiệp
được nghiên cứu chia thành 4 nhóm là:
+ Sử dụng mạng lưới với chính quyền địa phương.
+ Sử dụng mạng lưới với hiệp hội doanh nghiệp.
+ Sử dụng mạng lưới với tổ chức tín dụng chính thức.
+ Sử dụng mạng lưới với nhóm cung cấp tín dụng không chính thức.
Thứ hai: Các biến Thiên lệch lựa chọn hiện tại, thái độ với rủi ro, thái độ đối
với nợ, tâm lý tự tin, vốn xã hội, báo cáo tài chính được kiểm toán, quy mô doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến việc tham gia tín dụng của DNNVV. Trong đó biến thái
độ với rủi ro và mạng lưới với nhóm cung cấp tín dụng không chính thức thể hiện
quan hệ ngược chiều. Các nhân tố có tác động mạnh là quy mô doanh nghiệp, thiên
lệch hiện tại mạnh, mạng với nhóm cung cấp tín dụng không chính thức. Phát hiện
thú vị khi nghiên cứu tham gia tín dụng là các doanh nghiệp mà có nhiều mối quan
hệ với nhóm không chính thức và thường xuyên sử dụng mối quan hệ này trong
kinh doanh thì thường có xu hướng không sử dụng vốn vay trong cơ cấu vốn. Điều
này có thể giải thích là các doanh nghiệp này coi nhóm này là nhóm tiềm năng, có
thể vay vốn dễ dàng khi cần thiết nên không có ý định vay vốn. Ngoài ra, những
người càng mất sự kiễn nhẫn trong lựa chọn thì càng có xu hướng đi vay vì họ không
thể chờ đợi đủ vốn.
Như vậy, kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết H1a, H2 a, H3 a, H4 a cho rằng các
yếu tố tài chính hành vi, yếu tố vốn xã hội và các yếu tố thuộc đặc điểm chủ sở
hữu/doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc tham gia tín dụng của DNNVV.
Thứ ba: Các biến thiên lệch lựa chọn hiện tại, thái độ với rủi ro, thái độ với nợ,
vốn xã hội, quy mô và giới tính có ảnh hưởng đến lựa chọn tín dụng của DNNVV.
Phát hiện thú vị của nghiên cứu là những người khả năng thiếu kiên nhẫn trong lựa
chọn cao sẽ lựa chọn tín dụng phi chính thức vì có thể nguồn này được thực hiện
nhanh không mất thời gian như đi vay ngân hàng, ngoài ra thì các doanh nghiệp càng
tín dụng phi chính thức.
Như vậy, kết quả nghiên cứu ủng hộ giả thuyết H1b, H2b, H3b, H4b cho rằng các
yếu tố tài chính hành vi, yếu tố vốn xã hội và các yếu tố thuộc đặc điểm chủ sở
hữu/doanh nghiệp có ảnh hưởng đến việc lựa chọn tín dụng của DNNVV.
5.2. Một số khuyến nghị
5.2.1. Khuyến nghị với các DNNVV và các hiệp hội doanh nghiệp
Kết quả nghiên cứu của luận án đã khẳng định yếu tố vốn xã hội được đo
lường bằng các mạng lưới (Networking) của doanh nghiệp là nhân tố quan trọng tác
động vào quyết định tham gia tín dụng và lựa chọn tín dụng. Tại Việt Nam khi mà cơ
chế thị trường và cơ sở hạ tầng chưa thực sự phát triển thì vấn đề bất cân xứng thông
tin xảy ra rất nghiêm trọng lúc này các mạng lưới xã hội là nhân tố quan trọng giúp
các doanh nghiệp giảm bớt các thủ tục và chi phí giao dịch khi vay vốn. Do đó, để
các DNNVV tăng cường tiếp cận tín dụng thì hiệp hội doanh nghiệp các tỉnh cần thiết
phải tổ chức các chương trình tập huấn, đào tạo phát triển mạng lưới cho các
DNNVV để tăng cường vốn xã hội.
5.2.2. Khuyến nghị với các ngân hàng thương mại
Nghiên cứu đã chỉ ra các nhân tố thuộc tài chính hành vi có ảnh hưởng lớn
đến việc tham gia và lựa chọn tín dụng. Vì vậy, các ngân hàng thương mại nên
xem xét để tạo ra các sản phẩm cho vay phù hợp với đặc điểm của chủ DNNVV.
Cụ thể là:
- Xây dựng chính sách tín dụng thuộc chính sách khách hàng đối với DNNVV
tại các địa bàn giao dịch cụ thể thông qua việc phân tích ngành và định hướng khách
hàng theo từng vùng miền, từ đó có thể đẩy mạnh công tác tiếp thị dịch vụ ngân hàng
tới DNNVV của từng chi nhánh theo đúng định hướng và có hiệu quả.
- Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng dành cho DNNVV. DNNVV tại
từng địa bàn có những đặc điểm, tiềm năng khai thác khác nhau nên các hình thức
tín dụng và các dịch vụ đi kèm phải được thiết kế phù hợp với đối tượng DNNVV.
- Nghiên cứu và ban hành biểu phí và lãi suất cạnh tranh, thay đổi theo
từng thời kì. DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và mỗi lĩnh
vực, ngành nghề đều có thế mạnh và hạn chế riêng, dẫn đến nhu cầu hay quan niệm
về nguồn vốn cũng khác nhau. Do đó, những đánh giá chính xác về khách hàng và
khoản tín dụng cấp nhằm xây dựng một biểu phí lãi suất cho vay phù hợp với từng
đối tượng ngành nghề.
23
24
điểm ngành nghề của DNNVV từng vùng miền như nhận thế chấp bất động sản, tài
sản cố định của doanh nghiệp; nhận thế chấp hàng tồn kho hoặc khoản phải thu luân
5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo
Mặc dù đã đạt được các kết quả như mục tiêu đặt ra nhưng luận án còn một số
các hạn chế sau:
chuyển và không luân chuyển...
- Tăng cường công tác truyền thông, quảng bá sản phẩm dịch vụ ngân hàng
trên các phương tiện đại chúng tại địa phương nhằm mang đến thông tin về sản
phẩm, tiện ích khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng tới các khách hàng nói chung và
DNNVV nói riêng.
Thứ nhất: Còn một số nhân tố có thể có tác động đến hành vi tham gia tín dụng
và lựa chọn tín dụng nhưng không được nghiên cứu đưa vào. Vì vậy, các nghiên cứu
tiếp theo nên bổ xung thêm các nhân tố này để nghiên cứu có kết quả cao hơn.
Thứ hai: Nghiên cứu được thực hiện tại vùng Tây Bắc nên chưa thể làm rõ
được sự khác biệt trong lựa chọn tín dụng của DNNVV ở vùng phát triển và kém
- Thời gian giao dịch và độ chính xác trong quá trình cung ứng dịch vụ: đây
là một yếu tố quan trọng trong ngành dịch vụ ngân hàng. DNNVV mặc dù có quy
phát triển. Vì vậy, các nghiên cứu trong tương lai nên mở rộng ra cả nước hoặc điều
tra cả hai vùng phát triển và kém phát triển.
mô nhỏ, dư nợ không lớn nhưng với số lượng khách hàng tương đối lớn nên thường
xuyên phát sinh nhu cầu giao dịch và sử dụng dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, thời gian
giao dịch cũng như độ chuẩn xác trong quá trình giao dịch là yếu tố cạnh tranh lớn
của các NHTM để thu hút được những DNNVV có nhu cầu, có chất lượng tốt và
giữ được những DNNVV truyền thống, có uy tín với ngân hàng.
- Thường xuyên cập nhật sự biến động của thị trường. Nhằm có những cảnh
báo sớm, những nhận định chính xác trong từng thời kì cho hoạt động tín dụng đối
với toàn bộ nền kinh tế nói chung và với DNNVV nói riêng, các NHTM phải đánh
giá đúng tình hình kinh tế, những biến động bất thường có thể xảy ra nhằm duy trì
được danh mục khách hàng có uy tín, giảm được dư nợ xấu của những đối tượng
hoặc ngành nghề có rủi ro tín dụng cao, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV cũng như với toàn bộ khách hàng của ngân hàng. Để làm tốt vấn đề này và
đưa ra được các phương hướng giải quyết kịp thời, các NHTM có thể thuê các
Thứ ba: Nghiên cứu mới chỉ tập trung vào việc tham gia và lựa chọn tín dụng
của DNNVV chưa đề cập đến việc doanh nghiệp có tiếp cận được tín dụng hay
không. Do đó, nghiên cứu trong tương lại nên điều tra cả các nhân tố ảnh hưởng đến
tiếp cận tín dụng ở các phía cầu và phía cung tín dụng.
- Lựa chọn các sản phẩm và hình thức tài sản bảo đảm phù hợp với đặc
chuyên gia kinh tế, các tổ chức tư vấn hàng đầu trong và ngoài nước đánh giá biến
động của thị trường theo tháng, theo quý... Không những vậy, việc lựa chọn những
cá nhân có thâm niên kinh nghiệm về tài chính ngân hàng vào các vị trí chủ chốt
cũng là lựa chọn đáng lưu ý cho các NHTM Việt Nam.
5.2.3. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước
Chính phủ cần phải đảm bảo quyền s ở hữu của doanh nghiệp đi vay và các
tổ chức cấp tín dụng đều trong suốt, rõ dàng bằng cách tạo ra khuân khổ pháp lý
và luật pháp chặt chẽ và tăng cường tính pháp lý của tài sản. Ngoài ra, cần
khuyến khích các DNNVV chỉnh sửa các thông tin không chính xác về bản thân
doanh nghiệp việc phản hồi như vậy sẽ nâng cao chất lượng, độ tin cậy của số
liệu tín dụng.