Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng với sự quản lý và điều tiết của nhà nớc, kế toán với
chức năng của mình có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp
thông tin kinh tế tài chính phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý kinh tế tài chính của
nhà nớc. Nó là công cụ quan trọng để tính toán xây dựng và kiểm tra việc chấp hành
ngân sách nhà nớc.
Để tồn tại và phát triển tuân theo các quy luật vận hành của nền kinh tế đầy
khó khăn, các doanh nghiệp phải năng động về mọi mặt, phải biết tận dụng các biện
pháp kinh tế một cách linh hoạt khéo léo và hiệu quả. Trong đó không thể thiếu quan
tâm đến công tác tổ chức kế toán nói chung cũng nh công tác kế toán nguyên vật liệu
nói riêng. Bởi lẽ nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm,
tổ chức kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ kịp thời các
nguyên vật liệu cần thiết cho quá trình sản xuất, kiểm tra giám sát việc chấp hành các
định mức dự trữ, tiêu hao nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất góp phần giảm bớt
chi phí nâng cao danh lợi cho công ty. Điều này đặc biệt có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với doanh nghiệp sản xuất Giầy. Một ngành sản xuất mà việc hạch toán kế
toán nguyên vật liệu là vô cùng quan trọng.
Nhận thức rõ đợc vai trò quan trọng của công tác kế toán đặc biệt là công tác
kế toán nguyên vật liệu trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp. Qua thực tế em
mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài
Tổ chức kế toán nguyên vật liệu và phân tích tình hình sử dụng quản lý
nguyên vật liệu tại nhà máy giầy Phúc Yên.
Ngoài phần mở đầu ra nội dung bản luận văn này gồm 3 chơng sau:
Chơng 1: Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp và
phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu.
Chơng 2: Thực trạng về kế toán nguyên vật liệu và tình hình tổ chức quản lý
sử dụng nguyên vật liệu tại Nhà máy Giầy Phúc Yên.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế
toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại Nhà máy Giầy
Phúc Yên.
Do trình độ thời gian có hạn nên không tránh khỏi những khiếm khuyết, thiếu
sót. Em rất mong các thầy cô, cán bộ Nhà máy, các bạn góp ý bổ sung để đề tài đợc
hoàn thiện hơn nữa.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở doanh
nghiệp và phân tích tình hình quản lý, sử dụng nguyên vật liệu.
1.1: Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp.
1.1.1: Vị trí đặc điểm nguyên vật liệu.
Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển phải tiến hành quá trình sản
xuất. mà quá trình sản xuất muốn tiến hành đợc cần đủ 3 yếu tố cơ bản đó là t liệu lao
động, đối tợng lao động và sức lao động. Ba yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ tác
động qua lại tạo ra của cải vật chất cho XH. Trong đó nguyên vật liệu(NVL) là đối t-
ợng lao động, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Đối tợng lao động ở
NVL thể hiện dới dạng vật hoá nh sắt, thép trong các doanh nghiệp chế tạo máy, cơ
khí, xây dựng cơ bản, bông trong các doanh nghiệp dệt kéo sợi, vải trong các doanh
nghiệp may, sản phẩm cây trồng trong các doanh nghiệp chế biến
Trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới NVL đóng một vai trò quan
trọng xét trên các mặt sau.
-Về mặt giá trị: Dới tác động của sức lao động cùng t liệu lao động ở một chu
kỳ sản xuất NVL sẽ chuyển dịch một lần toàn bộ vào chi phí sản xuất dới dạng chi
phí tiêu hao để thành giá trị sản phẩm mới mang đầy đủ chức năng vốn có của sản
phẩm đó là: chất lợng, mẫu mã, giá trị, giá trị sử dụng, giá trị thơng mại. Hơn nữa chi
phí NVL còn là một trong 3 chi phí cơ bản quan trọng để tính giá thành sản phẩm
(theo khoản mục). Vì vậy có giảm đợc chi phí NVL mới giảm chi phí SXKD từ đó hạ
giá thành sản phẩm (trong trờng hợp không làm thay đổi chất lợng sản phẩm) bằng
việc tổ chức quản lý sử dụng hợp lý tiết kiệm NVL mới đem lại lợi nhuận cao, tăng
tích luỹ và đạt hiệu quả cao nhất.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
3
Luận văn tốt nghiệp
-Về vốn của doanh nghiệp: Chi phí NVL là thành phần quan trọng của vốn lu
động trong doanh nghiệp đặc biệt là vốn dự trữ. Trong đó NVL nằm trong khâu dự trữ
sản xuất của vốn lu động. Do đó cần quản lý sử dụng tốt NVL mới góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lu động, tránh ứ đọng sử dụng lãng phí.
Từ vị trí vai trò, đặc điểm của NVL ta thấy việc tổ chức quản lý sử dụng tốt
NVL là rất cần thiết, bổ ích cho tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản
xuất. Do vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ NVL
ở tất cả các khâu từ khâu thu mua vận chuyển, bảo quản đến khâu sử dụng và dự trữ.
1.1.2: Vai trò kế toán NVL trong tổ chức quản lý sử dụng NVL
Để đạt hiệu quả cao nhất trong tất cả các mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp, kế toán với t cách là công cụ quản lý tài chính đắc lực đang ngày một củng cố
và hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp vơn tới mục tiêu đề ra. Vì kế toán là công cụ
không thể thiếu trong hệ công cụ quản lý kinh tế và kế toán là khoa học thu nhận, xử
lý cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động
kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế,
tài chính của đơn vị. Kế toán NVL cũng là việc ghi chép phản ánh chi tiết, tổng hợp
số liệu, giá trị về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ, tình hình nhập-
xuất- tồn kho của NVL.
Để đảm bảo cho quá trình SXKD đợc thờng xuyên liên tục đạt hiệu quả cao
NVL phải đợc cung cấp đầy đủ đúng chủng loại, mẫu mã, chất lợng quy cách sản
phẩm kịp thời. Kế toán NVL giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc thông tin về tất cả các
mặt về NVL (số lợng, chủng loại, mẫu mã, giá cả thời hạn ) Từ đó đề ra biện pháp
tổ chức, quản lý sử dụng thích hợp quá trình sản xuất luôn nhịp nhàng thông suốt.
1.1.3: Yêu cầu quản lý NVL.
NVL là yếu tố không thể thiếu đợc đối với quá trình sản xuất. Do vậy việc
cung cấp NVL đầy đủ, thờng xuyên liên tục và sử dụng tiết kiệm, hợp lý, hiệu quả
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ổn định đạt kết quả cao. Muốn đợc nh thế
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
4
Luận văn tốt nghiệp
thì công tác quản lý NVL phải đảm bảo yêu cầu ở các khâu (thu mua, bảo quản, dự
trữ và tiêu dùng).
-NVL là tài sản dự trữ sản xuất thờng xuyên biến động. Các doanh nghiệp phải
tiến hành thờng xuyên mua NVL để đáp ứng kịp thời cho quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm và phục vụ cho nhu cầu quản lý khác của doanh nghiệp. Trong khâu thu
mua phải quản lý về khối lợng, quy cách chủng loại, giá mua và chi phí mua, thực
hiện kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian phù hợp với tiến độ SXKD của doanh
nghiệp.
-Việc tổ chức tốt kho tàng, bến bãi thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với
từng loại NVL, tránh h hỏng mất mát, hao hụt, đảm bảo an toàn.
-Sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở các định mức và dự toán chi, điều đó có ý
nghĩa to lớn trong việc hạ thấp chi phí sản xuất giá thành sản phẩm, tăng thu nhập
tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử dụng cần phải tổ chức tốt việc ghi
chép phản ánh tình hình xuất dùng và sử dụng NVL trong SXKD.
-Trong khâu dự trữ, đòi hỏi doanh nghiệp phải xác định đợc định mức dự trữ
tối đa, tối thiểu để đảm bảo cho quá trình SXKD ổn định, không bị ngừng trệ, gián
đoạn do việc cung ứng không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá
nhiều.
1.1.4: Nhiệm vụ của kế toán NVL.
Để đáp ứng đợc các yêu cầu quản lý, kế toán NVL cần phải thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
-Thực hiện việc đánh giá, phân loại NVL phù hợp với các nguyên tắc, yêu cầu
quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
-Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua NVL, kế hoạch sử
dụng NVL cho sản xuất.
-Tổ chức kế toán phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp
thông tin phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và phân tích hoạt động kinh doanh.
1.2: Phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
5
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1: Phân loại NVL
Mỗi doanh nghiệp có tính chất đặc thù trong SXKD khác nhau nên sử dụng các
loại NVL khác nhau, phân loại NVL là sắp xếp NVL cùng loại với nhau theo một đặc
trng nhất định nào đó thành từng nhóm để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và
hạch toán chính xác.
Việc phân loại NVL chính xác giúp cho doanh nghiệp xác định đợc tầm quan
trọng của từng loại NVL, từ đó có kế hoạch phản ánh đúng về mặt giá trị đối với từng
thứ NVL.
Dới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau, tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý
mà có thể phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Có thể phân loại theo nguồn hình
thành (sử dụng tiêu thức mua ngoài hay tự sản xuất), phân loại theo quyền sở hữu,
phân loại theo nguồn tài trợ, phân loại theo tính năng lý hoá, theo quy cách phẩm
chất, theo mục đích và nơi sử dụng Nh ng trên thực tế cách phân loại thông dụng
nhất là dựa vào vai trò, công dụng của NVL trong sản xuất. Theo cách phân loại này
NVL đợc chia thành:
-Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp là cơ
sở vật chất chủ yếu hình thành nên thực thể của sản phẩm mới. Đối với bán thành
phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, sản phẩm đó cũng đợc coi
nh nguyên vật liệu chính.
-Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm, làm tăng chất lợng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục
vụ cho công việc quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm.
-Nhiên liệu: Là những vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas, đ ợc sử dụng cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, cho phơng tiện vận tải máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
-Phụ tùng thay thế: gồm các loại phụ tùng, chi tiết đợc sử dụng để thay thế, sửa
chữa những máy móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
6
Luận văn tốt nghiệp
-Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm các loại thiết bị cần lắp và thiết bị không
cần lắp, công cụ, khí cụ, vật kết cấu dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản.
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu không đợc xếp các loại kể trên thờng là
những vật liệu đợc loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi từ việc thanh lý
tài sản cố định
Trong kế toán quản trị để tạo điều kiện cho cung cấp thông tin kịp thời về chi
phí, NVL đợc chia thành:chi phí NVL trực tiếp và chi phí NVL gián tiếp. Việc phân
loại này cho phép nhà quản trị đa ra quyết định đúng đắn và nhanh chóng.
1.2.2: Đánh giá NVL.
Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị vật liệu theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.Về nguyên tắc NVL
nằm trong giá thành sản phẩm đồng thời nó còn thuộc tài sản lu động nằm trong bảng
cân đối kế toán. Vì vậy phải đánh giá NVL chính xác để đảm bảo tính chính xác của
giá thành và thông tin trên bảng cân đối kế toán, NVL đợc phản ánh trong sổ kế toán
và báo cáo theo một nguyên tắc cơ bản đánh giá theo trị giá vốn thực tế. Nghĩa là khi
nhập kho phải tính theo giá trị vật liệu thực tế nhập. Khi xuất kho cũng phải xác định
trị giá thực tế xuất kho theo phơng pháp quy định.
Tuy nhiên do đặc điểm loại hình sản xuất kinh doanh, quy mô sản xuất của các
doanh nghiệp giảm bớt khối lợng ghi chép, tính toán hàng ngày có thể sử dụng giá
hạch toán.
Nguyên tắc chung để hạch toán vật liệu nhập- xuất- tồn kho phải theo giá thực
tế của các loại vật liệu.
Giá thực tế sẽ bằng giá hạch toán trên hoá đơn cộng với chi phí vận chuyển bốc
dỡ và thuế phải nộp (nếu có).
1.2.2.1: Đối với nguyên vật liệu nhập kho.
Giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc xác định theo từng nguồn nhập:
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho
bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn lại, chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
7
Luận văn tốt nghiệp
quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc
mua vật t, trừ đi các khoản triết khấu thơng mại và giảm giá hàng mua do không đúng
quy cách phẩm chất.
Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho đối tợng chịu thuế giá trị
gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ giá mua là giá cha có thuế giá trị gia tăng.
Trờng hợp nguyên vật liệu mua vào đợc sử dụng cho các đối tợng không chịu
thuế giá trị gia tăng tính theo phơng pháp khấu trừ, hoặc sử dụng cho các mục đích
phúc lợi, các dự án, thì giá mua bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (là tổng giá thanh
toán).
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do tự sản xuất: Trị giá vốn thực tế nhập kho
là giá thành sản xuất của vật t tự gia công chế biến.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho thuê ngoài gia công chế
biến cộng với số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn
thực tế nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thoả thuận cộng với các chi phí khác
phát sinh khi tiếp nhận vật t.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do đợc cấp: Trị giá vốn thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho là giá ghi trên biên bản giao nhận cộng với các chi phí phát sinh khi
giao nhận.
-Đối với nguyên vật liệu nhập kho do đợc biếu tặng, đợc tài trợ: trị giá vốn thực
tế nhập kho là giá trị hợp lý cộng với các chi phí khác phát sinh.
1.2.2.2: Đối với NVL xuất kho.
Nguyên vật liệu đợc nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm
khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó khi xuất kho tuỳ thuộc vào đặc điểm
hoạt động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phơng tiện kỹ thuật tính
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
8
Luận văn tốt nghiệp
toán ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phơng pháp sau để xác định trị
giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho:
1.2.2.2.1:Phơng pháp tính theo giá đích danh:
Theo phơng pháp này khi xuất kho NVL thì căn cứ vào số lợng xuất kho thuộc
lô nào và đơn giá thực tế của lô đó để tính trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho.
Phơng pháp này thờng áp dụng cho những doanh nghiệp có chủng loại NVL ít
và nhận diện đợc từng lô hàng.
1.2.2.2.2:Phơng pháp bình quân gia quyền:
Trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho đợc tính căn cứ vào số lợng xuất kho
trong kỳ và đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho * Đơn giá bình quân gia quyền.
Đơn giá thực tế bình quân = Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
1.2.2.2.3: Theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giả thiết số NVL nào nhập kho trớc thì xuất trớc và lấy
đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá
của những lần nhập sau cùng.
1.2.2.2.4: Theo phơng pháp nhập sau xuất trớc: Phơng pháp này dựa trên giả
định hàng nào nhập sau sẽ đợc xuất trớc, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
1.3: Nội dung công tác kế toán NVL trong doanh nghiệp.
1.3.1: Kế toán chi tiết NVL.
1.3.1.1: Thủ tục nhập, xuất.
-Nhập kho NVL: căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tiến
hành ký kết hợp đồng kinh tế với các nhà cung cấp để mua NVL. Trên cơ sở hợp
đồng đã ký nhà cung cấp tiến hành giao hàng, doanh nghiệp tiến hành kiểm nghiệm
trớc khi nhập kho, phòng kế hoạch lập phiếu nhập kho gồm 3 liên (1 liên phòng kế
hoạch giữ, 1 liên thủ kho giữ, 1 liên cán bộ mua vật t giữ). Thủ kho ghi số lợng thực
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
9
Luận văn tốt nghiệp
nhập và cùng ngời nhập kho ký vào phiếu nhập kho, sau đó giữ lại liên thứ 2 để ghi
thẻ trớc khi chuyển lên phòng kế toán ghi đơn giá và ghi sổ kế toán.
-Xuất kho dùng cho sản xuất là mục đích chủ yếu. Phiếu xuất kho do bộ phận
xin lĩnh hoặc phòng cung ứng lập thành 3 liên. Sau khi nhập xong phụ trách toàn bộ
sử dụng, bộ phận cung ứng ký (ghi rõ họ tên) và giao cho ngời cầm phiếu xuống kho
để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghi số lợng thực xuất của từng thứ NVL và ghi
ngày tháng, năm xuất kho sau đó cùng ngời nhận vật t ghi tên vào phiếu. Thủ kho giữ
lại liên thứ 2 để ghi thẻ kho trớc khi chuyển lên phòng kế toán để kế toán ghi đơn giá
tính thành tiền, ghi sổ kế toán. Liên 1 ghi ở bộ phận lập phiếu và liên 3 ngời nhận vật
t giữ để ghi sổ bộ phận sử dụng.
1.3.1.2: Chứng từ kế toán sử dụng.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và theo QĐ 885/ 1998/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ trởng Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán về vật t hàng hoá bao gồm:
-Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT);
-Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT);
-Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03-VT);
-Biên bản kiểm kê vật t, sản phẩm, hàng hoá (Mẫu 08-VT);
-Hoá đơn (GTGT)-MS 01 GTKT-2LN;
-Hoá đơn bán hàng mẫu 02 GTKT 2LN;
-Hoá đơn cớc vận chuyển (Mẫu 03-BH);
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu
biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp
lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dung thêm các chứng từ hớng dẫn:
-Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04-VT);
-Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05-VT);
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
10
Luận văn tốt nghiệp
-Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07-VT);
1.3.1.3: Sổ kế toán chi tiết vật liệu.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử
dụng các sổ (thẻ ) kế toán chi tiết phù hợp sau:Thẻ kho, sổ kế toán chi tiết NVL,
bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng luỹ kế nhập, xuất, báo cáo nhập xuất tồn, sổ
đối chiếu luân chuyển, sổ số d.
1.3.1.4: Các phơng pháp kế toán chi tiết vật liệu.
Kế toán chi tiết NVL là sự ghi chép thờng xuyên biến động nhập, xuất tồn của
NVL chi tiết theo từng danh mục, từng thứ NVL cả về hiện vật và giá trị ở từng kho
kết hợp phòng kế toán.
Hạch toán chi tiết NVL phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Tổ chức hạch toán chi tiết ở từng kho và bộ phận kế toán của doanh nghiệp.
-Theo dõi hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại, nhóm, thứ của
NVL cả chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
-Đảm bảo khớp đúng về nội dung các chỉ tiêu tơng ứng giữa số liệu chi tiết với
số liệu hạch toán chi tiết ở kho.
-Cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, tuần kỳ theo yêu cầu
quản lý NVL
Trách nhiệm quản lý NVL trong doanh nghiệp liên quan đến nhiều bộ phận nh-
ng việc quản lý trực tiếp nhập, xuất, tồn của NVL thì do thủ kho và bộ phận kế toán
NVL đảm nhận. Vì vậy giữa thủ kho và kế toán phải có sự liên hệ, phối hợp trong
việc sử dụng các chứng từ nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết NVL.
Doanh nghiệp có thể hạch toán chi tiết NVL theo một trong các phong pháp
sau:
1.3.1.4.1: Phong pháp ghi thẻ song song.
*Nội dung:
- ở kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất,
tồn kho của từng thứ vật t hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
11
Luận văn tốt nghiệp
Khi nhận chứng từ nhập, xuất vật t hàng hoá, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho; cuối ngày tính ra số tồn kho để ghi vào cột tồn trên thẻ kho. Định kỳ thủ kho
gửi các chứng từ nhập xuât - đã phân loại theo từng thứ vật t hàng hoá cho phòng
kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng số (thẻ) kế toán chi tiết để ghi chép tình
hình nhập xuất cho từng thứ vật t, hàng hóa theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị.
Kế toán khi nhận đợc chứng từ nhập, xuất của thủ kho gửi lên, kế toán kiểm tra
lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng từ; căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào
sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật t, hàng hoá, mỗi chứng từ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập xuất tồn, sau đó đối chiếu:
+ Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
+ Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên bảng kê nhập xuất tồn với số
liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
+ Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiềm kê thực tế.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
12
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
ghi thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
-Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
-Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, khối lợng ghi chép còn nhiều.
-Điều kiện áp dụng: Thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật t,
hàng hoá; việc nhập xuất diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt, trong điều kiện
doanh nghiệp đã làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá diễn ra thờng xuyên. Do đó, xu hớng ph-
ơng pháp này sẽ đợc áp dụng ngày càng rộng rãi.
1.3.1.4.2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nội dung:
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
13
Thẻ kho
Chứng từ Chứng từ xuất
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết NVL
Bảng tổng hợp
nhập xuất
tồn
Luận văn tốt nghiệp
-Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép giông nh phơng pháp ghi thẻ
song song.
-ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
cho từng thứ vật t, hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
chuyển đợc mở cho cả năm và đợc ghi vào cuối tháng, mỗi thứ vật t hàng hoá đợc
ghi một dòng trên sổ.
Hàng ngày, khi nhận đợc chứng từ nhập xuất kho, kế toán tiến hành kiểm
tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó tiến hành phân loại chứng từ theo từng thứ vật t,
hàng hoá, chứng từ nhập riêng, chứng từ xuất riêng. Hoặc kế toán có thể lập bảng kê
nhập, bảng kê xuất.
Cuối tháng, tổng hợp số liệu từ các chứng từ (hoặc từ bảng kê) để ghi vào Sổ
đối chiếu luân chuyển cột luân chuyển và tính ra số tồn cuối tháng.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
(nhng chỉ tiến hành vào cuối tháng). Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng pháp sổ đối
chiếu luân chuyển
-Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
14
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Chứng từ nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Sổ tổng hợp
Bảng kê nhập
Luận văn tốt nghiệp
-Nhợc điểm: phơng pháp này vẫn còn ghi sổ trùng lặp giữa kho và phòng kế
toán về chỉ tiêu số lợng; việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chi tiến
hành đợc vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của kế toán.
-Điều kiện áp dụng: thích hợp với các doanh nghiệp có chủng loại vật t, hàng
hoá ít, không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày; phơng
pháp này thờng ít đợc áp dụng trong thực tế.
1.3.1.4.3: Phơng pháp mức số d.
Nội dung
- Thủ kho vẫn sử dụng Thẻ kho để ghi chép nh 2 phơng pháp trên. Đồng thời,
cuối tháng thủ kho còn ghi vào Sổ số d số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật t,
hàng hóa cột số lợng.
-Sổ số d do kế toán lập cho từng kho, đợc mở cho cả năm. Trên Sổ số d,
vật t, hàng hóa đợc sắp xếp thứ, nhóm, loại, có dòng cộng nhóm, cộng loại. Cuối mỗi
tháng, Sổ số d đợc chuyển cho thủ kho để ghi chép.
-Phòng kế toán: kế toán định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi chép trên thẻ
kho của thủ kho và trực tiếp nhận chứng từ nhập, xuất kho. Sau đó, kế toán ký xác
nhận vào từng thẻ kho và ký vào phiếu giao nhận chứng từ.
Tại phòng kế toán, nhân viên kế toán kiểm tra lại chứng từ, hoàn chỉnh chứng
từ và tổng hợp giá trị (giá hạch toán) theo từng nhóm, loại vật t, hàng hoá để ghi chép
vào cột Số tiền trên Phiếu giao nhận chứng từ, số liệu này đợc ghi vào Bảng kê
luỹ kế nhập và Bảng kê luỹ kế xuất vật t, hàng hóa.
Cuối tháng, căn cứ vào bảng kê luỹ kế nhập, bảng kê luỹ kế xuất để cộng tổng
số tiền theo từng nhóm vật t, hàng hoá để ghi vào Bảng kê nhập xuất tồn.
Đồng thời, sau khi nhận đợc Sổ số d do thủ kho chuyển lên, kế toán căn cứ vào cột
số d về số lợng và đơn giá hạch toán của từng nhóm vật t, hàng hóa tơng ứng để tính
ra số tiền ghi vào cột số d bằng tiền.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
15
Luận văn tốt nghiệp
Kế toán đối chiếu số liệu trên cột số d bằng tiền của Sổ số d với cột trên
Bảng kê nhập xuất - tồn. Đối chiếu số liệu trên Bảng kê nhập xuất tồn
với số liệu trên sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ kế toán chi tiết NVL theo phơng
pháp sổ số d.
-Ưu điểm
+ Giảm đợc khối lợng ghi chép do kế toán chỉ ghi theo chỉ tiêu số tiền và ghi
theo nhóm vật t hàng hoá;
+ Phơng pháp này đã kết hợp chặt chẽ giữa hạch toán nghiệp vụ và hạch toán
kế toán. Kế toán đã thực hiện kiểm tra đợc thờng xuyên việc ghi chép và bảo quản
trong kho của thủ kho;
+ Công việc đợc dàn đều trong tháng nên đảm bảo cung cấp kịp thời các số liệu
cần thiết.
-Nhợc điểm:
+ Kế toán cha theo dõi chi tiết đến từng thứ vật t hàng hoá nên để có thông tin
về tình hình nhập, xuất, tồn của từng thứ vật t, hàng hoá nào thì căn cứ vào số liệu
trên thẻ kho;
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
16
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế Bảng luỹ kế nhập
Sổ số dư
Bảng tổng
hợp nhập,
xuất, tồn
Luận văn tốt nghiệp
+ Việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phong kế toán rất phức
tạp.
-Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá, việc nhập xuất diễn ra
thờng xuyên;
+ Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống giá hạch toán và xây dựng đợc hệ
thông danh điểm vật t, hàng hoá hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ
kế toán vững vàng.
1.3.2: Kế toán tổng hợp NVL.
Kế toán tổng hợp các phần hành kế toán trong doanh nghiệp chỉ khác kế toán
chi tiết ở phơng pháp hạch toán. Đó là có thể dùng 1 trong 2 phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên hay kiêm kê định kỳ tuỳ thuộc vào tình hình, đặc điểm, tính chất, số lợng,
chủng loại vật t và yêu cầu quản lý để có sự vận dụng phù hợp và phải đợc thực hiện
thống nhất trong niên độ kế toán.
1.3.2.1: Kế toán tổng hợp, phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi, phản ánh thờng
xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho NVL trên sổ kế toán.
Doanh nghiệp sử dụng các tài khoản 152,151 dùng để phản ánh số hiện có, số
phát sinh tăng, giảm và ở bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác định đợc số tồn kho
trên sổ kế toán.
Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và so sánh đối chiếu kết quả kiểm kê với sổ sách.
Số tồn kho thực tế sẽ phải khớp với số liệu tồn trên sổ kế toán, nếu thấy có sự chênh
lệch cần phải xem xét, tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp xử lý kịp thời.
Để phản ánh tình hình biến động NVL, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 152: nguyên liệu và vật liệu.
TK này phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo trị giá vốn thực
tế (hay giá thành thực tế)
Kết cấu:
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
17
Luận văn tốt nghiệp
Bên Nợ:
-Trị giá vốn thực tế của NVL tăng trong kỳ
-Số tiền diều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ từ TK 611 sang (ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
-Trị giá vốn thực tế của NVL giảm trong kỳ do xuất dùng.
-Số tiền giảm giá, trả lại NVL khi mua.
-Số tiền điều chỉnh giảm giá NVL khi đánh giá lại.
-Kết chuyển trị giá vốn thực tế của NVL tồn đầu kỳ sang TK 611 (phơng pháp
kiểm kê định kỳ).
Số d Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế của NVL tồn kho cuối kỳ.
TK 151: Hàng mua đang đi trên đờng
Phản ánh trị giá vật liệu, hàng hoá doanh nghiệp đã mua, đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhng cha nhập kho và đang đi trên đờng cuối tháng trớc
, tháng này đã nhập kho.
Kết cấu:
Bên Nợ:
-Trị giá vật t, hàng hóa đang đi trên đờng (hàng đã thuộc sở hữu doanh nghiệp)
-Kết chuyển trị giá vật t, hàng đang đi đờng cuối tháng từ TK 611 sang (Phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
Bên Có:
-Trị giá vật t, hàng hoá đang đi đờng tháng trớc, tháng này đã về nhập kho hay
đa vào sử dụng ngay.
-Kết chuyển trị giá hàng đang đi đờng đầu kỳ sang bên Nợ TK 611(phơng pháp
kiểm kê định kỳ)
Số d Nợ: Phản ánh giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối kỳ.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
18
Luận văn tốt nghiệp
Ngoài ra còn TK 331: Phải trả cho ngời bán theo dõi tình hình thanh toán với
nhà cung cấp NVL.
TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (áp dụng cho những cơ sở kinh doanh thuộc
đối tợng nộp thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đợc khấu trừ).
Còn nhiều TK khác nh: TK 111, 112, 141, 128, 222, 411, 333, 241, 621, 642,
142
+ Kế toán tổng hợp nghiệp vụ tăng:
-Tăng do mua ngoài
-Tăng do nhập kho NVL tự gia công chế biến hoặc thuê ngoài gia công chế
biến.
-Tăng do nhận góp vốn liên doanh của đơn vị khác hoặc đợc cấp trên cấp phát.
-Tăng do thu hồi vốn góp liên doanh hoặc cổ phần.
-Tăng do xuất dùng không hết nhập lại kho
-Tăng do đánh giá lại.
+ Kế toán tổng hợp nghiệp vụ giảm.
-Xuất dùng cho sản xuất.
-Xuất đi góp vốn liên doanh, cổ phần với đơn vị khác.
-Xuất thuê ngoài gia công chế biến.
-Xuất gửi đại lý hoặc bán.
-Giảm do đánh giá lại.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
19
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán tổng quát vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
(tính VAT theo phơng pháp khấu trừ) TK 331, 111.
TK 331,111
112,141,311,... TK152 TK 621
Xuất để chế tạo sản phẩm
Tăng do mua ngoài
TK 627,641,642
TK1331
Thuế VAT đợc Xuất sản phẩm cho sản xuất
khấu trừ bán hàng, quản lý
TK 151 TK 128,222
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất góp vốn liên doanh
TK 411 TK 154
Nhận cấp phát ,tặng thởng Xuất thuê ngoài gia công
vốn góp liên doanh chế biến
TK 642,3881 TK 1381,642
Thừa phát hiện khi kiểm kê Thiếu khi phát hiện kiểm kê
TK 128,222 TK 412
Nhận lại vốn góp liên doanh Đánh giá giảm Đánh giá tăng
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
20
Luận văn tốt nghiệp
+Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê.
-Kiểm kê NVL là một biện pháp nhằm bổ sung và kiểm tra hiện trạng của
NVL mà các phơng pháp kế toán cha phản ánh đợc. Thông qua kiểm kê, doanh
nghiệp nắm đợc thực trạng NVL cả về số lợng, chất lợng, ngăn ngừa hiện tợng tham ô
lãng phí NVL có biện pháp kịp thời xử lý, nhằm quản lý tốt NVL.
Trình tự kế toán trên sơ đồ sau:
TK 621 TK 338 TK 152,153 TK 338 TK111,334
Thừa vật t Thừa khi KK Thiếu khi KK Xử lý KQKK
TK 611 T K 642
PPKKĐK hao hụt
1.3.2.2: Kế toán NVL theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm
kê thực tế phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính
ra giá trị vật t, hàng hoá xuất ra trong kỳ theo công thức:
Trị giá vốn Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực Trị giá vốn thực
thực tế vật t = tế vật t hàng hóa + tế vật t hàng _ tế vật t hàng
hàng hoá xuất tồn đầu kỳ hóa nhập kho hoá tồn cuối kỳ
kho
Để ghi chép kế toán tổng hợp sử dụng TK 611: Mua hàng, phản ánh trị giá
vốn của hàng luân chuyển trong tháng.
Kết cấu:
Bên Nợ:
Trị giá vốn thực tế của hàng nhập kho.
Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ từ TK 152, 153, 156
sang.
Bên Có:
Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
21
Luận văn tốt nghiệp
Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho cuối kỳ sang bên Nợ TK 152, 153,
156.
Tài khoản này không có số d.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu, DC theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (tính
thuế VAT theo ph ơng pháp khấu trừ)
TK 151,152,153 TK611 TK 151,152,153
Giá trị vật liệu, dụng cụ tồn Giá trị vật liệu tồn
đầu kỳ cha sử dụng cuối kỳ
TK 111,112,331 TK 111,112,331
Giá trị vật liệu mua vào Chiết khấu giảm giá đợc hởng
trong kỳ và giá trị hàng trả lại
TK 1331 TK 138,334,812,642
Thuế VAT đợc khấu trừ Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 412 TK 612,627,641,642
Đánh giá tăng vật liệu
dụng cụ TK 142(1)
Giá trị dung cụ phân bổ dần
xuất dùng lớn
Giá trị vật liệu- công
cụ xuất dùng nhỏ
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
22
Luận văn tốt nghiệp
1.3.3: Hệ thống sổ kế toán.
*Hình thức nhật ký sổ cái
+ Đặc điểm: Là sử dụng làm sổ tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt
động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và hệ thống.
+ Các loại sổ sử dụng trong hình thức nhật ký sổ cái: Bao gồm sổ nhật ký, sổ
cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết.
*Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
+ Đặc điểm: Là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc phản ánh trong các chứng
từ sẽ đợc tổng hợp phân loại lập các chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng các chứng từ ghi
sổ để vào sổ cái các tài khoản.
+ Các loại sổ sử dụng: Bao gồm sổ cái các TK; sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ
kế toán chi tiết.
*Hình thức kế toán nhật ký chung:
+ Đặc điểm: Sử dụng sổ này để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính
theo thời gian và theo quan hệ đối ứng tài sản sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký
chung để ghi sổ cái các TK có liên quan.
+ Các loại sổ dụng: Bao gồm sổ nhật ký chung, sổ nhật ký chuyên dùng, sổ cái
các tài khoản, sổ kế toán chi tiết.
*Hình thức nhật ký chứng từ:
+ Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh đợc phản ánh ở các
chứng từ gốc đều đợc phân loại để ghi vào các sổ nhật ký chứng từ cuối tháng tổng
hợp, số liệu sổ nhật ký chứng từ ghi vào sổ cái các tài khoản.
+ Các loại sổ sử dụng:
Sổ kế toán tổng hợp: Là các nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, các bảng
kê.
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Các bảng phân bổ và bảng hệ thống sổ chi tiết. Tuỳ
theo yêu cầu quản lý mà sử dụng số lợng sổ kế toán cho phù hợp nh sổ TSCĐ, theo
nơi sử dụng, thẻ kho, sổ chi tiết vật liệu, sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
23
Luận văn tốt nghiệp
Những nghiệp vụ phát sinh về tình hình nhập, xuất, tồn NVL đợc ghi vào các
sổ (thẻ) chi tiết các bảng kê chi tiết, bảng phân bổ, các NKCT cuối kỳ tổng hợp số
liệu ghi vào các báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn, sổ cái.
Các nghiệp vụ liên quan đến mua NVL tình hình thanh toán với ngời cung cấp
đợc ghi vào sổ chi tiết TK331, NKCT số 5.
Trình tự ghi sổ kế toán theo từng hình thức kế toán có thể khái quát nh sau:
-Kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ.
-Ghi sổ kế toán tổng hợp.
-Kiểm tra đối chiếu số liệu.
-Tổng hợp số liệu lập báo cáo tài chính.
Mỗi hình thức kế toán có nội dung, u, nhợc điểm và phạm vi áp dụng. Do vậy
các doanh nghiệp cần phải căn cứ vào cơ sở lựa chọn để xác định hình thức kế toán
thích hợp cho doanh nghiệp mình nhằm phát huy tốt nhất vai trò và chức năng của kế
toán trong công tác quản lý.
1.4:Phân tích tình hình quản lý sử dụng NVL
+Phân tích tình hình cung cấp về tổng khối lợng NVL
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch về cung cấp khối lợng NVL
Tvt =
=
=
n
i
kiki
n
ni
i
g
XV
gkiXV
1
1
x 100%
Trong đó: V
1i
là khối lợng cung cấp thực tế
Vki là khối lợng cung cấp kế hoạch
g ki là kđơn giá kế hoạch
Tvt > 100% vợt mức kế hoạch
Tvt < 100% là không hoàn thành kế hoạch
Tvt = 100% hoàn thành kế hoạch
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
24
Luận văn tốt nghiệp
+Phân tích về khai thác nguồn nguyên vật liệu: So sánh trị giá NVL thực tế từ
nguồn cung cấp với tổng trị giá NVL kế hoạch hay với tổng trị giá NVL thực tế cung
cấp. Từ đó thấy tỷ trọng của từng nguồn trong tổng trị giá NVL đợc cung cấp trong
kỳ.
Đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời, đúng chủng loại quy cách phẩm chất, số
lợng cung cấp.
+Phân tích tình hình sử dụng : dựa trên định mức tiêu hao với thực tế sử dụng.
SV: Đoàn Thu Hiền Lớp: K39 21.12
25