Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thời kỳ 2004-2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.63 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

A. LỜI NÓI ĐẦU

Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước ta hiện nay thì
nhu cầu về các sản phẩm cơ khí chất lượng đảm bảo và giá thành hợp lí ở
trong nước là rất lớn. Nó chính là một phần tất yếu để tạo ra hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước nhằm mục đích cạnh
tranh và khẳng định thương hiệu hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Nắm bắt được tính cần thiết của lĩnh vực cơ khí nên năm 2004 cơng ty
cổ phần cơ khí Yên Thọ đã được thành lập, mục đích của công ty là cung
cấp cho thị trường trong nước những sản phẩm cơ khí đủ tiêu chuẩn chất
lượng và giá thành cạnh tranh.
Trong lĩnh vực cơ khí thì yếu tố quan trọng để tạo ra hiệu quả sản xuất
kinh doanh cho doanh nghiệp là tài sản cố định. Do đó, cơng ty cổ phần cơ
khí n Thọ cũng khơng phải là ngoại lệ nên cả về chất lượng và hiệu quả
của tài sản cố định luôn được ban lãnh đạo cơng ty đánh giá rất cao.
Do tính chất rất quan trọng của tài sản cố định đối với sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nên em lựa chọn đề tài: “Vận dụng một số
phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định của
Cơng ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thời kỳ 2004-2007”.
Trong đề tài, em có trình bày một số vấn đề về tài sản cố định và phân
tính yếu tố này trong cơng ty, cụ thể gồm:
Chương I: Lý luận chung về tài sản cố định của doanh nghiệp.
Chương II: Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp thống kê nghiên
cứu qui mô, cơ cấu, và hiệu quả sử dụng tài sản cố định.

Thân Hải Đăng

1


Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương III: Vận dụng một số phương pháp thống để phân tích tình
hình sử dụng tài sản cố định của Công ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thời kỳ
2004 -2007
Do điều kiện thời gian và kiến thức còn hạn chế nên đề tài còn nhiều
thiếu sót, em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài
viết được hoàn thiện hơn.

Thân Hải Đăng

2

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP.

I. Tài sản cố định:
1. Khái niệm về tài sản cố định:
Tài sản cố định là bộ phận quan trọng trong quá trình sản xuất, thường
có giá trị lớn và được sử dụng lâu dài (thường là trên một năm). Trong quá
trình sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất của tài sản cố định hầu như
không thay đổi đồng thời giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị của sản

phẩm.
Theo quan điểm của thống kê công nghiệp, tài sản cố định còn phải
đảm bảo một số điều kiện khác như là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản (đối với TSCĐ hữu hình) hay do tài sản mang lại (đối với TSCĐ vơ
hình).
- Ngun giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành.
2. Tầm quan trọng của TSCĐ trong doanh nghiệp:
Tài sản cố định là một phần không thể thiếu của bất kỳ một doanh
nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Để sản xuất kinh doanh, bên
cạnh lao động, đối tượng lao động, doanh nghiệp cần phải có tư liệu lao
động và tài sản cố định là một bộ phận của tư liệu lao động.

Thân Hải Đăng

3

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, cùng với sức lao động, tài
sản cố định tham gia trực tiếp và quá trình sản xuất để góp phần biến những
tư liệu đầu vào thành sản phẩm đầu ra đồng thời chuyển một phần giá trị
của mình vào sản phẩm đầu ra đó để tạo ra giá trị mới (cả về mặt giá trị và
giá trị sử dụng cho sản phẩm), từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Không chỉ vậy, việc sử dụng TSCĐ vào mục đích sản xuất ra của sản
phẩm tạo doanh thu cho doanh nghiệp cũng là quá trình tạo ra của cải vật

chất cho xã hội. Do đó, nó cũng chính là một phần rất quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Vì thế, việc nghiên cứu về TSCĐ là rất quan trọng cần
thiết.
II. Phân loại tài sản cố định:
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, mỗi loại đều có
những tính chất và cơng dụng riêng. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý,
hạch tốn và nghiên cứu ở cơng ty cổ phần cơ khí Yên Thọ thì TSCĐ
thường phân loại theo một số tiêu thức cơ bản:
1. Theo hình thái biểu hiện:
TSCĐ của một doanh nghiệp theo hình thái biểu hiện thường được
phân thành nhiều loại tùy theo mục đích nghiên cứu và tính chất cơng việc.
Trong chun đề này, em có đưa ra một số hình thái biểu hiện của TSCĐ ở
cơng ty cổ phần cơ khí n Thọ:
1.1. TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản tồn tại dưới các hình thức vật chất cụ thể. Tuỳ theo
tính chất và mục đích sử dụng thì TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được
phân thành các loại:

Thân Hải Đăng

4

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nhà cửa, vật kiến trúc: gồm nhà làm việc, nhà kho, xưởng sản
xuất, cửa hàng, tháp nước, bể chứa, sân phơi, đường xá, cầu cống, hàng
rào…phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: gồm các loại máy móc, thiết bị dùng trong

sản xuất, kinh doanh.
- Phương tiện, vận tải truyền dẫn: gồm ôtô, máy kéo, tàu thuyền, toa
xe, hệ thống thiết bị truyền dẫn như băng tải, hệ thống đường ống dẫn
nước, dẫn nhiên liệu, hệ thống đường dây điện, truyền thanh thông tin …
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ cho việc
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính như các thiết bị điện tử, dụng cụ đo
lường, máy vi tính, máy fax…
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp có những đặc điểm:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh mà vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng và bị loại bỏ.
- Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình bị hao mịn dần và giá trị
của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.2. TSCĐ vơ hình:
Là các tài sản khơng tồn tại dưới các hình thái vật chất cụ thể, nhưng
xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm vững, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh hoặc cho các đơn vị khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
của chúng.
Tuỳ theo tính chất và mục đích sử dụng thì TSCĐ vơ hình của doanh
nghiệp được phân thành:

Thân Hải Đăng

5

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Quyền sử dụng đất có thời hạn: bao gồm số tiền doanh nghiệp đã chi

ra để có quyền sử dụng đất trong một thời gian nhất định, chi phí cho đền
bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, (đối với trường hợp quyền sử
dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất),
lệ phí trước bạ…khơng bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các cơng
trình trên đất.
- Nhãn hiệu hàng hố: là các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra
liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
- Quyền phát hành: là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi
ra để có quyền phát hành.
- Phần mềm máy vi tính: là tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để có được phần mềm máy vi tính.
- Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: là các khoản chi ra để doanh
nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc
đó như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới…
- Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí thực tế chi ra để có bản
quyền tác giả, bằng sáng chế.
- Công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu: là các chi
phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có công thức và cách thức pha chế,
kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu.
- Tài sản cố định vơ hình đang triển khai: các tài sản vơ hình tạo ra
trong giai đoạn triển khai và được ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu thoả mãn
7 điều kiện:
+ Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài
sản vơ hình vào sử dụng theo dự tính hoặc có thể bán.
Thân Hải Đăng

6

Lớp: Thống kê 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Doanh nghiệp dự định hồn thành tài sản vơ hình để sử dụng hoặc
để bán.
+ Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình đó.
+ Tài sản vơ hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai,
+ Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực
khác để hồn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vơ hình
đó.
+ Có khả năng xác định một cách chắc chắn tồn bộ chi phí trong giai
đoạn triển khai để tạo ra tài sản vơ hình đó.
+ Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy
định cho TSCĐ vơ hình.
2. Theo quyền sở hữu:
TSCĐ của doanh nghiệp theo quyền sở hữu được phân thành TSCĐ
tự có và TSCĐ th ngồi. Việc phân chia này giúp cho doanh nghiệp có
thể đề ra được một kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý.
2.1. TSCĐ tự có:
Là tài sản được mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp,
nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ xung, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của
doanh nghiệp và các tài sản cố định đựơc biếu tặng…có nghĩa đây là những
tài sản cố định thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
2.2. TSCĐ thuê ngoài:

Thân Hải Đăng

7

Lớp: Thống kê 46A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng thuê tài sản. Căn cứ vào các điều khoản trong hợp đồng thuê tài sản
mà tài sản cố định đi thuê được chia thành hai loại như sau:
- TSCĐ thuê tài chính: cũng được coi là tài sản cố định của doanh
nghiệp nên doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng và trích khấu hao
như tài sản cố định tự có của mình.
Các trường hợp dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết
hạn hợp đồng.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá hợp lý vào cuối thời hạn
thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của
tài sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên th có khả năng
sử dụng khơng cần có sự thay đổi, sửa chữa nào.
Hợp đồng thuê tài sản được coi là hợp đồng thuê tài chính khi thoả
mãn ít nhất một trong các trường hợp sau:
+ Nếu bên thuê huỷ bỏ hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan
đến việc huỷ hợp đồng cho bên thuê.
+ Thu nhập tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của
tài sản thuê gắn với bên thuê.
Thân Hải Đăng

8


Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sau khi hết hạn hợp đồng
thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trường.
- TSCĐ thuê hoạt động: là tài sản cố định thuê nhưng không thoả mãn
một điều khoản nào của hợp đồng thuê tài chính. Bên đi thuê chỉ được quản
lý, sử dụng tài sản trong thời hạn của hợp đồng thuê và phải hoàn trả cho
bên cho thuê khi kết thúc hợp đồng.
3. Theo công dụng kinh tế:
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế giúp ta thấy được vai
trò của từng loại TSCĐ đối với hoạt động sản xuất. Theo cách phân loại
này, tài sản cố định gồm TSCĐ dùng cho sản xuất và TSCĐ dùng cho
không sản xuất.
3.1. TSCĐ dùng cho sản xuất:
Là loại TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, lao động sử
dụng TSCĐ này để tác động vào các nguyên liệu đầu vào để tạo ra sản
phẩm cho doanh nghiệp.
Giá trị tài sản cố định dùng cho sản xuất sẽ giảm và chuyển dần giá trị
của mình vào giá trị sản phẩm sản xuất ra và được thu hồi dần qua khấu
hao, được tích luỹ lại hình thành quỹ hay vốn khấu hao để tái sản xuất giản
đơn tài sản cố định .
TSCĐ dùng cho sản xuất biểu hiện dưới hình thái hiện vật là các loại
máy móc, cơng cụ… được trang bị cho lao động để tiến hành quá trình sản
xuất sản phẩm.
3.2. Tài sản cố định khơng dùng cho sản xuất:

Thân Hải Đăng


9

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là loại TSCĐ không được tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm. Nó chỉ có tác dụng gián tiếp giúp cho quá trình sản xuất,
kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp.
TSCĐ không dùng cho sản xuất biểu hiện dưới hình thái hiện vật là
các bộ phận nhà xưởng, văn phòng, phương tiện vận chuyển…
Giá trị tài sản cố định dùng cho khơng sản xuất cũng giảm dần, nó
cũng được khấu hao như đối với TSCĐ dùng cho sản xuất. Tuy nhiên,
nguồn vốn khấu hao của bộ phận này là tiết kiệm thuần của doanh nghiệp
( được tạo ra từ doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh và được
doanh nghiệp tự đánh giá)
Bên cạnh các tiêu thức phân loại trên, tài sản cố định còn được phân
chia theo một số tiêu thức khác như: theo nguồn ngốc hình thành, theo thời
hạn sử dụng, theo tình trạng sử dụng…

III. Đánh giá tài sản cố định:
TSCĐ tính theo đơn vị hiện vật là cơ sở để lập kế hoạch đầu tư mua
sắm, xây dựng, sửa chữa và đánh giá hiệu quả của từng loại TSCĐ. Nhưng
trong nhiều trường hợp người ta cần dùng đến chỉ tiêu giá trị toàn bộ của
TSCĐ (TSCĐ của doanh nghiệp được tính theo đơn vị tiền tệ). Do đó cần
phải đánh giá TSCĐ theo các loại giá khác nhau để nắm được tổng giá trị
TSCĐ đầu tư ban đầu, tổng giá trị TSCĐ hao mòn, tổng giá trị TSCĐ còn
lại
1. Đánh giá TSCĐ:


Trong nghiên cứu đánh giá TSCĐ, người ta sử dụng ba loại giá chính:

Thân Hải Đăng

10

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1. Nguyên giá (hay giá ban đầu) của TSCĐ:
Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (TSCĐ
hữu hình) hay thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính (TSCĐ vơ
hình). Nguyên giá của TSCĐ được xác định theo từng trường hợp cụ thể
trong chuẩn mực kế toán Việt Nam.
1.2. Giá đánh giá lại (hay giá khôi phục) của TSCĐ:
Là nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn) của TSCĐ mới nguyên sản
xuất ở kỳ báo cáo, được dùng để đánh giá lại TSCĐ đã được mua sắm ở
các thời kỳ trước.
Các TSCĐ giống nhau sẽ có giá trị khơi phục giống nhau mặc dù
chúng được mua sắm, xây dựng vào các thời kỳ khác nhau và có nguyên
giá khác nhau.
1.3. Giá còn lại của TSCĐ:
Là hiệu số giữa nguyên giá (hay giá đánh giá lại) với số khấu hao luỹ
kế.
Hoặc có thể tính:
Giá trị cịn lại
của TSCĐ


=

Ngun giá(hay giá đánh x
giá lại) của TSCĐ

Tỷ lệ còn lại
của TSCĐ

2. Các phương pháp đánh giá TSCĐ:
Chỉ tiêu giá trị tài sản cố định là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm. Nghiên
cứu thống kê giá trị tài sản cố định cho phép ta xác định tổng giá trị tài sản
cố định đã đầu tư ban đầu, tổng giá trị tài sản cố định đã hao mòn và tổng

Thân Hải Đăng

11

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giá trị tài sản cố định còn lại. Muốn vậy ta phải đánh giá tài sản cố định
theo các loại giá khác nhau: Giá ban đầu hồn tồn, giá khơi phục hồn
tồn, giá ban đầu cịn lại, giá khơi phục cịn lại.
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá (hay giá ban đầu hoàn toàn):
Đánh giá tài sản cố định theo giá ban đầu hoàn toàn phản ánh đúng
quy mô nguồn vốn thực tế bỏ ra để có tài sản cố định, là cơ sở để tính khấu
hao TSCĐ và lập bảng cân đối TSCĐ. Tuy nhiên do thời kỳ mua sắm hoặc
xây dựng khác nhau nên cùng một loại tài sản cố định trong doanh nghiệp
lại có nhiều giá ban đầu khác nhau gây khó khăn cho việc so sánh và

nghiên cứu các chỉ tiêu về sử dụng tài sản cố định. Bên cạnh đó, đánh giá
TSCĐ định theo giá ban đầu hồn tồn khơng xác định được trạng thái và
giá trị còn lại của TSCĐ, không cho phép nghiên cứu biến động thuần tuý
về mặt khối lượng của TSCĐ.
2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá ban đầu còn lại:
Cách đánh giá này phản ánh tổng giá trị TSCĐ danh nghĩa còn lại tại
thời điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn hữu hình luỹ kế của
chúng.
2.3. Đánh giá TSCĐ theo giá đánh giá lại (hay giá khơi phục hồn
tồn):
Đánh giá TSCĐ theo giá trị khơi phục hồn tồn thực chất là đánh giá
lại giá trị của những tài sản cố định cùng loại đã được sản xuất ở các thời
kỳ khác nhau theo một giá thống nhất trong điều kiện hiện tại. Cách đánh
giá này giúp ta nắm được tổng nguồn vốn để trang bị lại tài sản cố định ở
tình trạnh mới nguyên từ đó xác định được mức độ hao mịn vơ hình của
TSCĐ và lập bảng cân đối TSCĐ.

Thân Hải Đăng

12

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên dùng loại giá này cũng không cho phép xác định được trạng
thái và giá trị còn lại của TSCĐ đồng thời để đánh giá tài sản cố định theo
giá khơi phục hồn tồn cần phải tổ chức tổng kiểm kê TSCĐ.
2.4. Đánh giá TSCĐ theo giá khơi phục cịn lại:
Cách đánh giá này phản ánh tổng giá trị TSCĐ thực tế còn lại tại thời

điểm đánh giá sau khi đã trừ đi giá trị hao mòn của chúng.
Đánh giá TSCĐ theo giá còn lại phản ánh tương đối chính xác trạng
thái, năng lực sản xuất của TSCĐ, phản ánh số tiền còn lại cần phải tiếp tục
thu hồi dưới hình thức khấu hao. Trong đó đánh giá TSCĐ theo giá khơi
phục cịn lại phản ánh đúng đắn nhất hiện trạng của tài sản cố định vì nó đã
loại trừ cả hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình.
Trong trường hợp cần nghiên cứu tình hình tăng, giảm TSCĐ theo thời
gian, có thể dùng cách đánh giá TSCĐ theo giá so sánh để loại trừ ảnh
hưởng của sự thay đổi giá cả.

Thân Hải Đăng

13

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG II
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP
THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH.

I. Tầm quan trọng của hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp thống kê
trong nghiên cứu TSCĐ:
Như chúng ta đã biêt tầm quan trọng của TSCĐ trong sản xuất của
một doanh nghiệp nói riêng cũng như trong tồn bộ nền kinh tế Quốc dân
nói chung. Vì vậy việc nghiên cứu về TSCĐ là rất cần thiết mà trong đó
chủ yếu sử dụng hệ thống chỉ số và phương pháp phân tích thống kê. Đó là

những thành phần quan trọng và có tính chất quyết định trong việc nghiên
cứu TSCĐ về độ chính xác cũng như tính hiệu quả của nó.
Hệ thống chỉ tiêu về TSCĐ giúp cho chúng ta có được một cái nhìn
chính xác và khách quan về tất cả các yếu cố của TSCĐ của một doanh
nghiệp như: qui mơ, kết cấu, tình hình sử dụng, hiệu quả mang lại… Từ đó,
nó giúp cho nhà quản lý có được những cách nhìn đúng đắn và có những
cách quản lý doanh nghiệp một cách hiệu quả và hồn thiện. Đồng thời, nó
cũng cần thiết cho những nhà hoạch định chính sách để đề ra phương án
sản xuất hiệu quả, linh hoạt (phát huy tối đa và sử dụng linh hoạt các công
dụng của TSCĐ, có sự thay thế hợp lý để phù hợp với tình hình thị
trường…).
Tuy nhiên, để nghiên cứu và tính tốn các chỉ tiêu đó thì nhất thiết
phải sử dụng đến các phương pháp thống kê (như phương pháp chỉ số,
phương pháp dãy số thời gian…). Vì vậy, việc nghiên cứu TSCĐ về mọi
mặt nhất thiết phải sử dụng đến hệ thống chỉ tiêu và các phương pháp phân
tích thống kê để đạt được hiệu quả tối đa.
Thân Hải Đăng

14

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê nghiên
cứu TSCĐ:
1. Một số nguyên tắc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân
tích thống kê:
1.1. Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu:
Trong quá trình của hoạt động thống kê thì việc lựa chọn các chỉ tiêu

thống kê là rất quan trọng, nó phải đảm bảo nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu
là:
- Đảm bảo tính khả thi: mỗi chỉ tiêu phải đảm bảo khả năng tính tốn,
so sánh thành cơng, nghĩa là chỉ tiêu này phải đảm bảo có nguồn số liệu
tương ứng để tính tốn nó. Đồng thời cũng phải đảm bảo cho việc tính tốn
thuận lợi và ít tốn kém.
- Đảm bảo tính hiệu quả: việc tính toán, so sánh các chỉ tiêu phải mang
lại một kết quả nhất định, phục vụ cho một mục đích nhất định, tránh gây
lãng phí cơng sức, thời gian, tiền của khi tính tốn chúng.
- Đảm bảo tính linh hoạt: mỗi chỉ tiêu thống kê có thể tính tốn bằng
nhiều cách khác nhau để phù hợp với điều kiện về số liệu.
- Đảm bảo tính hệ thống: các chỉ tiêu thống kê phải có mối liên hệ mật
thiết với nhau, đảm bảo tính so sánh được…
1.2.Lựa chọn phương pháp thống kê:
Các phương pháp thống kê sử dụng cho q trình tính tốn và phân
tích số liệu cũng cần đảm bảo một số yêu cầu:
- Tính hiệu quả: các phương pháp thống kê đưa ra phải đảm bảo kết
quả tính tốn sử dụng được vào những mục đích cụ thể.
- Tính khả thi: các phương pháp thống kê đưa ra phải đảm bảo có thể
thực hiện được, chi phí cho q trình thống kê cũng cần ít tốn kém.
Thân Hải Đăng

15

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tính linh hoạt: phương pháp thống kê đưa ra phải áp dụng được đối
với nhiều loại số liệu và trong những trường hợp khác nhau, đồng thời có

thể dễ dàng trong việc thay thế bằng những phương pháp khác khi điều
kiện không cho phép…
2. Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê TSCĐ:
2.1. Thống kê qui mơ (số lượng) TSCĐ của doanh nghiệp:
Số lượng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp là số lượng TSCĐ mà
doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm, xây dựng, đã làm xong thủ tục bàn giao
đưa vào sử dụng, đã được ghi vào sổ TSCĐ của doanh nghiệp.
Số lượng TSCĐ của doanh nghiệp được thống kê theo 2 chỉ tiêu: Số
lượng TSCĐ có đầu kỳ và cuối kỳ; Số lượng TSCĐ có bình qn trong kỳ.
* Số lượng TSCĐ có đầu kỳ và cuối kỳ: phản ánh quy mô, số lượng
tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp tại hai thời điểm đầu kỳ và cuối
kỳ. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm. Hai chỉ tiêu này cho ta biết tiềm
năng về tài sản cố định của doanh nghiệp ở các thời điểm từ đó có kế hoạch
sử dụng trong thời kỳ tới.
Số lượng TSCĐ có đầu kỳ và cuối kỳ có thể được nghiên cứu duới hai
hình thái là giá trị và hiện vật.
* Số lượng TSCĐ có bình qn trong kỳ: được tính cho từng loại hay
nhóm TSCĐ theo cơng thức:
- Tính từ dãy số thời kỳ:

S
Si 

S ij

ij

j

n


S n

n
ij

hoặc

Si

ij

j

ij

ij

: Số lượng TSCĐ i có trong ngày j của kỳ tính toán (những ngày

nghỉ lễ, nghỉ thứ bảy và chủ nhật thì lấy số lượng TSCĐ có ở ngày liền
trước đó);
Thân Hải Đăng

16

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

n : Số ngày theo lịch của ngày tính tốn;
nij

: Tần số xuất hiện

K ij

trong kỳ tính tốn;

 n : Tổng các tần số (  n = n )
ij

ij

ij

ij

- Tính từ dãy số thời điểm có khoảng cách thời gian bằng nhau:
S i1
Si 

2

 Si 2  ....  Sin 1 

S i1 , S i 2 ,…, S in

S in


2

n 1

: Số lượng TSCĐ i có ở thời điểm thứ 1, thứ 2,….,

thứ n trong kỳ tính tốn;
n : Số thời điểm thống kê được số lượng TSCĐ i trong kỳ tính
tốn
- Tài sản cố định có bình qn trong kỳ được tính chung cho các loại
tài sản cố định khác nhau:

Giá trị TSCĐ có
bình qn trong kỳ =

Giá ban đầu hồn tồn + Giá ban đầu hồn tồn
TSCĐ có ở đầu kỳ

(theo giá ban đầu hồn tồn)

TSCĐ có ở cuối kỳ
2

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tài sản cố định của doanh nghiệp đã đầu
tư cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính theo giá ban đầu hồn tồn.
2.2. Thống kê kết cấu TSCĐ của doanh nghiệp:
Kết cấu TSCĐ phản ánh tỷ trọng của từng loại hay nhóm TSCĐ trong
tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp:

Thân Hải Đăng


17

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
k Ki 
k Ki

Ki
K

: Kết cấu của loại hay nhóm TSCĐ i trong tồn bộ TSCĐ của

doanh nghiệp;
Ki

: Giá trị của loại hay nhóm TSCĐ i

K : Tổng giá trị TSCĐ của doanh nghiệp
Từ công thức trên cho thấy kết cấu tài sản cố định có thể được tính cho
từng thời điểm hoặc tính bình qn cho kỳ nghiên cứu trong đó

Ki

và K

được tính theo nguyên giá hoặc giá đánh giá lại. Việc nghiên cứu kết cấu
tài sản cố định của doanh nghiệp cho thấy đặc điểm trang bị kỹ thật của

đơn vị, từ đó có kế hoạch điều chỉnh, lựa chọn cơ cấu đầu tư tốt nhất.
2.3. Thống kê hiện trạng TSCĐ:
Thống kê hiện trạng tài sản cố định có nhiệm vụ phản ánh đúng và kịp
thời trạng thái hiện tại TSCĐ, cũng là năng lực sản xuất hiện tại của TSCĐ
của từng doanh nghiệp, từng ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nhân
tố cơ bản làm thay đổi trạng thái TSCĐ là do sự hao mịn. Có hai hình thức
hao mịn TSCĐ:
- Hao mịn vơ hình: là hao mịn xuất hiện do sự tiến bộ của khoa học
kỹ thuật cho ra đời một tài sản cố định cùng loại với tài sản cố định mà
doanh nghiệp đang sử dụng nhưng có giá rẻ hơn, có cơng suất và chất
lượng sản phẩm sản xuất ra cao hơn. Loại hao mòn này phụ thuộc vào nhịp
độ phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng năng suất của những
TSCĐ cùng loại.
- Hao mịn hữu hình: là hao mịn vật chất do quá trình sử dụng TSCĐ
hoặc do tác động của thiên nhiên làm cho năng lực sản xuất của TSCĐ bị
giảm sút dần hoặc bị hư hỏng.
Thống kê trạng thái tài sản cố định có các chỉ tiêu sau:
Thân Hải Đăng

18

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Hệ số hao mòn tài sản cố định đầu kỳ hay cuối kỳ ( H hm ): (đối với
TSCĐ hữu hình)
Hệ số hao mịn TSCĐ là tỷ số giữa tổng số hao mòn TSCĐ (giá trị
TSCĐ đã bị hao mòn) đầu hay cuối kỳ với giá trị ban đầu (hoặc giá trị khơi
phục) hồn tồn của TSCĐ có vào đầu hay cuối kỳ.

H hm 

HM
G CB ( KP )

HM: Tổng số hao mòn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ ở các thời điểm
thường là đầu hay cuối kỳ nghiên cứu, nó biểu hiện tỷ lệ giá trị TSCĐ đã
chuyển vào giá trị sản phẩm và đã được thu hồi, có quan hệ tỷ lệ nghịch với
trạng thái TSCĐ.
Hoặc có thể tính hao mịn hữu hình theo phương pháp sau:
+ So sánh thời gian sử dụng thực tế với thời gian sử dụng định mức
của TSCĐ.
+ So sánh khối lượng sản phẩm sản xuất ra tính từ khi đưa TSCĐ vào
hoạt động với khối lượng sản phẩm định mức trong thời gian dự kiến sử
dụng TSCĐ đó.
Từ hệ số hao mịn hữu hình của TSCĐ có thể xác định hệ số cịn hoạt
động được của TSCĐ theo cơng thức:
Hệ số cịn hoạt động

=

1 - Hệ số hao mịn hữu hình

được của TSCĐ

của TSCĐ

2.4. Thống kê biến động TSCĐ trong kỳ nghiên cứu:
TSCĐ của doanh nghiệp là bộ phận ln có sự biến động theo thời

gian do sự biến động của qui mô sản xuất kinh doanh và nhu cầu đổi mới
công nghệ.

Thân Hải Đăng

19

Lớp: Thống kê 46A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình biến động TSCĐ:

* Hệ số tăng TSCĐ:
Hệ số tăng =
TSCĐ

Giá trị TSCĐ tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có cuối kỳ

* Hệ số giảm TSCĐ:
Hệ số giảm = Giá trị TSCĐ giảm trong kỳ
TSCĐ

Giá trị TSCĐ có đầu kỳ

Các hệ số tăng và giảm TSCĐ tcho biết thông tin về tình hình biến
động TSCĐ theo cơng dụng và theo nguồn hình thành tài sản.
* Hệ số đổi mới TSCĐ:
Hệ số đổi mới TSCĐ là tỷ số giữa giá trị ban đầu (hoặc khơi phục)

hồn tồn của TSCĐ mới đưa vào hoạt động trong kỳ với giá trị ban đầu
(hoặc giá trị khơi phục) hồn tồn của TSCĐ có vào cuối năm.
Hệ số

=

đổi mới

Giá trị TSCĐ mới đưa vào hoạt động
Giá trị TSCĐ có cuối kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh phần TSCĐ hồn tồn mới trong tồn bộ TSCĐ
có vào cuối kỳ. Chỉ tiêu này tỷ lệ thuận với trạng thái TSCĐ.
* Hệ số loại bỏ tài sản cố định:
Hệ số loại bỏ TSCĐ là tỷ số giữa TSCĐ bị loại bỏ do hao mòn, cũ kỹ
trong kỳ theo giá trị ban đầu (hoặc giá trị khơi phục) hồn tồn với giá trị
ban đầu (hoặc giá trị khơi phục) hồn tồn của TSCĐ có đầu kỳ.
Hệ số

=

loại bỏ

Thân Hải Đăng

Giá trị TSCĐ bị loại bỏ do hao mòn, cũ kỹ
Giá trị TSCĐ có đầu kỳ

20


Lớp: Thống kê 46A



×