Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Tài liệu Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động - Công nhân vận hành trạm pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.36 KB, 35 trang )

Tài liệu
Huấn luyện ATVSLĐ cho người lao
động - Công nhân vận hành trạm
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 1 -
PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG
I./ NGUYÊN TẮC CHUNG:
Tất cả cán bộ, công nhân khi làm việc trên thiết bị điện, lưới điện đều phải
thực hiện theo quy trình kỹ thuật an toàn điện
Thiết bị điện chia làm hai loại: điện cao áp quy ước từ 1000V trở lên và
điện hạ áp quy ước dưới 1000V.
Trong điều kiện bình thường nếu con người tiếp xúc trực tiếp với thiết
bị có điện áp xoay chiều từ 50V trở lên là có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Nghiêm cấm việc chỉ thị hoặc ra lệnh cho những người chưa được học
tập, sát hạch quy trình và chưa hiểu rõ những việc sẽ phải thừa hành. Những
mệnh lệnh trái với quy trình thì có quyền không chấp hành, đưa ra những lý do
không chấp hành được với người ra lệnh, đồng thời báo cáo với cấp trên.
Khi phát hiện cán bộ, công nhân vi phạm qui trình hoặc có hiện tượng
đe dọa đến tính mạnh con người và thiết bị, phải lập tức ngăn chặn, đồng thời
báo cáo cấp trên có thẩm quyền.
Đơn vị trưởng, tổ trưởng, cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra và đề ra
các biện pháp an toàn lao động trong đơn vị của mình. Cán bộ an toàn của đơn
vị có trách nhiệm và quyền kiểm tra, lập biên bản hoặc ghi phiếu thông báo an
toàn để nhắc nhở. Trường hợp vi phạm các biện pháp an toàn có thể dẫn đến tai
nạn thì đình chỉ công tác cho đến khi thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo an
toàn mới được tiếp tục tiến hành công việc.
Dụng cụ an toàn cần dụng phải phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà
nước ban hành.
II./ QUY ĐỊNH VỀ THAO TÁC THIẾT BỊ ĐIỆN:
Trong điều kiện bình thường, tất cả các thao tác trên thiết bị có điện áp từ
1000V trở lên đều phải chấp hành phiếu thao tác theo mẫu thống nhất trong quy
trình thao tác hệ thống điện quốc gia (gồm có 02 mẫu là mẫ thao tác 01 và mẫu


thao tác 02). Phiếu thao tác phải do cán bộ phương thức, trưởng ca, cán bộ kỹ
thuật, trưởng kíp hoặc trực chính viết. Phải được người duyệt phiếu kiểm tra, ký
duyệt mới có hiệu lực để thực hiện.
Người ra lệnh đóng, cắt điện phải kiểm tra lại lần cuối trình tự thao tác,
sơ đồ lưới điện và ký vào phiếu thao tác trước khi ra lệnh, giao phiếu cho người
đi thao tác, dặn dò những điều cần thiết. Chỉ khi người thực hiện báo cáo đã thao
tác xong mới được coi là hoàn thành nhiệm vụ.
Mọi thao tác đóng, cắt điện ở hệ thống phân phối điện cao áp đều phải
có hai người thực hiện. Hai người phải hiểu rõ sơ đồ lưới điện, một người trực
tiếp thao tác và một người giám sát. Người thao tác phải có trình độ an toàn từ
bậc III, người giám sát phải có trình độ an toàn từ bậc IV trở lên. Trong mọi
trường hợp, cả hai người đều chịu trách nhiệm như nhau về việc thao tác của
mình.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 2 -
Trong điều kiện vận hành bình thường, người thao tác và người giám
sát phải tuân theo những quy định sau:
- Khi nhận được phiếu thao tác phải kiểm tra kỹ và đọc lại nội dung
thao tác theo sơ đồ đó. Nếu chưa rõ hỏi lại người ra lệnh. Nếu nhận lệnh bằng
điện thoại thì phải ghi đầy đủ lệnh đó vào nhật ký vận hành. Người nhận lệnh
phải nhắc lại từng động tác trong điện thoại rồi viết tên người ra lệnh, nhận lệnh,
ngày, giờ truyền lệnh vào sổ nhật ký.
- Người thao tác và người giám sát sau khi xem xét không còn vấn đề
thắc mắc, cùng ký vào phiếu rồi đem phiếu đến địa điểm thao tác.
- Đến vị trí thao tác phải kiểm tra lại một lần nữa theo sơ đồ ( nếu có ở
đó ) và đối chiếu vị trí thiết bị trên thực tế đúng với nội dung ghi trong phiếu,
đồng thời kiểm tra xung quanh hay trên thiết bị còn vấn đề gì trở ngại không, sau
đó mới được phép thao tác.
- Người giám sát đọc to từng động tác theo thứ tự đã ghi trong phiếu.
Người thao tác phải nhắc lại, người giám sát ra lệnh “đóng” hoặc “ cắt “ người
thao tác mới được làm động tác. Mỗi động tác đã thực hiện xong, người giám sát

đều phải đánh dấu vào mục tương ứng tiến hành.
- Trong khi thao tác, nếu thấy nghi ngờ gì về động tác vừa làm thì phải
ngừng ngay công việc để kiểm tra lại toàn bộ rồi mới tiếp tục tiến hành. Nếu
thao tác sai hoặc gây sự cố thì phải ngừng ngay phiếu thao tác và báo cáo cho
người ra lệnh biết. Việc thực hiện tiếp thao tác phải được tiến hành theo một
phiếu mới.
Khi có người tai nạn hoặc sự cố, xét thấy có thể gây ra hư hại thiết bị,
người công nhân vận hành được phép cắt các máy ngắt hoặc cầu dao cách ly
không cần phải có lệnh hoặc phiếu, nhưng sau đó phải báo cáo cho nhân viên
vận hành cấp trên và người phụ trách đơn vị biết nội dung những công việc đã
làm và phải ghi vào sổ nhật ký vận hành.
Trong trường hợp thao tác ở xa khu dân cư, không có phương tiện
thông tin liên lạc thì tạm thời cho phép đóng, cắt điện theo giờ đã hẹn trước
nhưng phải so và chỉnh lại giờ cho thống nhất, lấy đồng hồ của người ra lệnh
làm chuẩn, có quy ước thử đèn trước khi thao tác (thử cả 3 pha). Nếu vì lý do
nào đó mà sai hẹn thì cấm thao tác.
Cấm đóng, cắt điện, thay cầu chì đối với thiết bị ngoài trời trong lúc có
mưa to nước chảy thành dòng trên thiết bị và dụng cụ an toàn hoặc đang có
giông sét.
Chỉ cho phép cắt cầu dao cách ly ở các nhánh rẽ mà đường dây đã cắt
điện. Cho phép thay cầu chì vào lúc khí hậu ẩm, ướt sau khi đã cắt cầu dao cách
ly cả phía điện áp thấp và cao.
Để tránh trường hợp đóng điện nhầm vào thiết bị có người đang làm
việc, các bộ phận truyền động của dao cách ly trong trạm phải khóa lại và treo
biển “Cấm đóng điện có người đang làm việc”, chìa khóa do người cắt điện hoặc
người trực ca vận hành giữ.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 3 -
Đóng và cắt máy ngắt, cầu dao cách ly truyền động bằng tay đều phải
mang găng tay cách điện, đi ủng hoặc đứng trên ghế cách điện. Cho phép tiến
hành đóng, cắt trên cột với điều kiện khoảng cách từ phần dẫn điện thấp nhất

đến người thao tác không nhỏ hơn 3m.
Tất cả những phiếu thao tác khi thực hiện xong phải trả lại đơn vị quản
lý lưới điện (phòng điều độ) để lưu lại ít nhất 3 tháng, sau đó mới được hủy bỏ.
Những phiếu thao tác có liên quan đến sự cố, tai nạn lao động phải được lưu giữ
vào hồ sơ sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
III./ PHÂN LOẠI CẮT ĐIỆN CÔNG TÁC:
1/ Cắt điện hoàn toàn: cách ly tất cả các phần tử trên thiết bị điện ra khỏi
nguồn điện để làm việc. Trong trường hợp này phải có các điều kiện sau:
- Phiếu thao tác;
- Phiếu công tác;
- Chuẩn bị đủ số lượng dây tiếp đất;
- Chuẩn bị đủ số biển báo an toàn cần thiết.
2/ Cắt điện từng phần: một số thiết bị trên lưới đã được cắt điện nhưng vẫn
còn một số thiết bị trong khu vực làm việc đang mang điện và phải có cảnh báo
cho những trường hợp này. Trường hợp này, đơn vị công tác phải lưu ý những
vấn đề sau:
- Phải hiểu cặn kẽ nội dung công tác ghi trong phiếu công tác.
- Phải có biện pháp cụ thể để tránh nhầm lẫn ở nơi sẽ làm việc.
- Không được thay đổi nội dung trong phiếu công tác.
- Phải đảm bảo khoảng cách an toàn đối với thiết bị bên cạnh đang mang điện
hoặc có những rào chắn cần thiết. Phải có đủ biển báo và tiếp đất cần thiết.
3/ Không cắt điện: các thiết bị này vẫn còn đang mang điện, chưa cách ly
khỏi nguồn điện. Công tác không cắt điện tuỳ theo mức độ nguy hiểm mà chia
làm hai loại chính:
a/ Những việc làm bên ngoài hàng rào chắn thiết bị đang mang điện hoặc
ngoài khoảng cách an toàn với thiết bị đang mang điện.
b/ Những việc làm ở gần hoặc trên các bộ phận và thiết bị đang mang điện
không có khả năng che chắn, có thể gây nguy hiểm cho người làm việc.
Đối với những công việc không cắt điện phải có quy định chặt chẽ về
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và các biện pháp an toàn cho đơn vị công

tác.
IV./ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI LÀM VIỆC
Để chuẩn bị nơi làm việc khi cắt điện một phần hay cắt điện hoàn toàn phải
thực hiện lần lượt các biện pháp kỹ thuật sau đây:
- Cắt điện và thực hiện các biện pháp để ngăn ngừa việc đóng điện
nhầm đến nơi làm việc như: dùng khóa để khóa bộ truyền độ dao cách ly, tháo
cầu chảy mạch thao tác, khóa van khí nén…
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 4 -
- Treo biển “Cấm đóng điện! Có người đang làm việc” ở bộ phận
truyền động của dao cách ly.Biển “Cấm mở van! Có người đang làm việc” ở van
khí nén và nếu cần thì đặt rào chắn.
- Đấu sẵn dây tiếp đất lưu động xuống đất. Kiểm tra không còn điện ở
phần thiết bị sẽ tiến hành công việc và tiến hành làm tiếp đất.
- Đặt rào chắn ngăn cách nơi làm việc và treo biển báo an toàn về điện
theo tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành. Nếu cắt điện hoàn toàn thì không phải đặt
rào chắn.
1./ Cắt điện:
Tại nơi làm việc phải cắt điện những phần sau:
- Những phần có điện, trên đó sẽ tiến hành công việc.
- Những phần có điện mà trong khi làm việc không thể tránh được va
chạm hoặc đến gần với khoảng cách sau đây:
0,70m đối với cấp điện áp từ 1kV đến cấp điện áp 15kV
1,00 m đối với cấp điện áp đến 35 kV
1,50 m đối với cấp điện áp đến 110 kV
2,50 m đối với cấp điện áp đến 220 kV
- Khi không thể cắt điện được mà người làm việc có khả năng vi phạm
khoảng cách quy định trên thì phải làm rào chắn. Khoảng cách từ rào chắn tới
phần có điện là:
0,35m đối với cấp điện áp đến 15kV
0,60 m đối với cấp điện áp đến 35 kV

1,50 m đối với cấp điện áp đến 110 kV
2,50 m đối với cấp điện áp đến 220 kV
Yêu cầu đặt rào chắn, cách thức đặt rào chắn được xác định tùy theo
điều kiện cụ thể và tính chất công việc, do người chuẩn bị nơi làm việc và người
chỉ huy trực tiếp công việc chịu trách nhiệm.
Cắt điện để làm việc phải thực hiện sao cho nhìn thấy rõ là phần thiết
bị dự định tiến hành công việc đã được cách ly khỏi các phần có điện từ mọi
phía bằng cách cắt cầu dao cách ly, tháo cầu chảy, tháo đầu cáp, tháo thanh cái
(trừ trạm GIS). Cấm cắt điện chỉ bằng máy ngắt, dao cách ly tự động, cầu dao
phụ tải có bộ truyền động tự động.
Cắt điện để làm việc cần ngăn ngừa những nguồn điện hạ áp qua các
thiết bị như máy biến áp lực, máy biến áp đo lường, nguồn dự phòng, máy phát
diesel có điện bất ngờ gây nguy hiểm cho người làm việc. Cực của cầu dao đảo
chiều phải đủ để đấu cả dây trung tính, đảm bảo tách được dây trung tính chung
của hệ thống.
Sau khi ngắt điện ở máy ngắt, cầu dao cách ly cần phải khóa mạch điều
khiển lại như: cắt áptomát, gỡ cầu chì, khóa van nén khí đến máy ngắt…
Đối với cầu dao cách ly điều khiển trực tiếp sau khi cắt điện phải khóa
tay điều khiển và kiểm tra đã ở vị trí cắt.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 5 -
Cắt điện do nhân viên vận hành đảm nhiệm. Cấm ủy nhiệm việc thao
tác cho công nhân sửa chữa tiến hành.
Cắt điện từng phần để làm việc phải giao cho công nhân vận hành có
kinh nghiệm và nắm vững lưới điện, nhằm ngăn ngừa khả năng nhầm lẫn gây
nguy hiểm cho công nhân sửa chữa.
Trường hợp cắt điện do điều độ Quốc gia, điều độ Miền hoặc điều độ Điện
lực ra lệnh bằng điện thoại thì đơn vị quản lý vận hành phải đảm nhiệm việc bàn
giao đường dây cho đơn vị sửa chữa tại hiện trường (kể cả việc đặt tiếp đất).
2./ Treo biển báo và đặt rào chắn:
Người tiến hành cắt điện phải treo biển báo: “Cấm đóng điện! Có

người đang làm việc” ở các bộ phận truyền động của máy ngắt, dao cách ly mà
từ đó có thể đóng điện đến nơi làm việc. Với các dao cách ly một pha, biển báo
treo ở từng pha, việc treo này do nhân viên thao tác thực hiện. Chỉ có người treo
biển hoặc người được chỉ định thay thế mới được tháo các biển báo này. Khi làm
việc trên đường dây thì ở dao cách ly đường dây treo biển “Cấm đóng điện! Có
người làm việc trên đường dây”.
Rào chắn tạm thời có thể làm bằng gỗ, tấm vật liệu cách điện…rào
chắn phải khô và chắc chắn. Khoảng cách từ rào chắn tạm thời đến các phần có
điện không được nhỏ hơn khoảng cách nêu ở mục 1 phần IV. Trên rào chắn tạm
thời phải treo biển báo: “Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người”.
Ở thiết bị điện điện áp đến 35kV, trong các trường hợp đặc biệt, tùy
theo điều kiện làm việc, rào chắn có thể chạm vào phần có điện. Rào chắn này
(tấm chắn, mũ chụp) phải đáp ứng các yêu cầu của quy phạm sử dụng và thử
nghiệm các dụng cụ kỹ thuật an toàn điện dùng ở thiết bị điện. Khi đặt rào chắn
phải hết sức cẩn trọng, phải đeo găng cách điện, đi ủng cách điện hoặc đứng trên
thảm cách điện và phải có hai người. Nếu cần, phải dùng kìm hoặc sào cách
điện, trước khi đặt phải dùng giẻ khô lau sạch bụi của rào chắn.
Ở thiết bị điện phân phối trong nhà, trên rào lưới hoặc cửa sắt của các
ngăn bên cạnh và đối diện với chỗ làm việc phải treo biển: “Dừng lại! Có điện
nguy hiểm chết người”. Nếu ở các ngăn bên cạnh và đối diện không có rào lưới
hoặc cửa cũng như ở các lối đi người làm việc không cần đi qua, phải dùng rào
chắn tạm thời ngăn lại và treo biển nói trên. Tại nơi làm việc, sau khi đặt tiếp đất
di động phải treo biển “Làm việc tại đây!”.
Rào chắn tạm thời phải đặt sao cho khi có nguy hiểm, người làm việc
có thể thoát ra khỏi vùng nguy hiểm dễ dàng.
Trong thời gian làm việc, cấm di chuyển hoặc cất các rào chắn tạm thời
và biển báo.
3./ Kiểm tra không còn điện:
Kiểm tra còn điện hay không phải dùng bút thử điện phù hợp với điện
áp cần thử. Khi đó phải thử cả 03 pha vào và ra của thiết bị.

Không được căn cứ vào tín hiệu đèn, rơle, đồng hồ để xác minh thiết bị
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 6 -
còn điện hay không, nhưng nếu đồng hồ, rơle v.v… báo có tín hiệu điện thì coi
như thiết bị vẫn còn điện.
Khi thử phải kiểm tra bằng bút thử điện ở nơi có điện trước rồi mới thử
ở những nơi cần bàn giao, nếu ở nơi công tác không có điện thì cho phép đem
thử ở nơi khác trước lúc thử ở nơi công tác và phải bảo quản tốt bút thử điện khi
chuyên chở.
Cấm áp dụng phương pháp dùng sào thao tác gõ nhẹ vào đường dây
xem còn điện hay không để làm cơ sở bàn giao đường dây cho đội công tác.
4./ Đặt tiếp đất lưu động
a./ Đặt tiếp đất lưu động:
Sau khi kiểm tra không còn điện, phải đặt tiếp đất và làm ngắn mạch tất cả
các pha ngay, đặt tiếp đất ở vị trí nào phải thử hết điện ở vị trí ấy.
Tiếp đất phải đặt về phía có khả năng dẫn điện đến. Dây tiếp đất phải là
dây chuyên dùng, bằng dây đồng trần (hoặc bọc vỏ nhựa trong), mềm, nhiều sợi,
tiết diện nhỏ nhất là 25mm
2
. Nơi đặt nối đất phải chọn sao cho đảm bảo khoảng
cách an toàn đến các phần dẫn điện đang có điện. Số lượng và vị trí đặt tiếp đất
phải chọn sao cho những người công tác nằm trọn vẹn trong khu vực được bảo
vệ bằng những tiếp đất đó.
Khi làm các công việc có cắt điện hoàn toàn ở trạm phân phối hoặc tủ
phân phối, để giảm bớt số lượng dây tiếp đất lưu động, cho phép đặt tiếp đất ở
thanh cái và chỉ ở hai mạch đấu trên đó sẽ tiến hành công việc và khi chuyển
sang làm việc ở mạch đấu khác thì đồng thời chuyển dây tiếp đất. Trong trường
hợp đó chỉ cho phép làm việc trên mạch đấu có đặt tiếp đất. Khi sửa chữa thanh
cái có phân đoạn, trên mỗi phân đoạn phải đặt một dây tiếp đất.
Trên đường trục cao áp không có nhánh phải đặt tiếp đất ở hai đầu.
Nếu khu vực sửa chữa dài quá 2km phải đặt thêm một tiếp đất ở giữa.

Đối với đường trục có nhánh mà nhánh không cắt được cầu dao cách ly
thì mỗi nhánh (nằm trong khu vực sửa chữa) phải có thêm bộ tiếp đất ở đầu
nhánh.
Đối với hai đường trục đi chung cột, nếu sửa chữa một đường (đường
kia vẫn vận hành) thì hai bộ tiếp đất không đặt xa nhau quá 500m. Riêng đối với
các khoảng vượt sông thì ngoài hai bộ tiếp đất đặt tại hai cột hãm cần phải có
thêm tiếp đất phụ đặt ngay tại các cột vượt.
Đối với các nhánh rẽ vào trạm nếu dài không quá 200m cho phép đặt
một tiếp đất để ngăn nguồn điện đến và đầu kia nhất thiết phải cắt cầu dao cách
ly của máy biến áp.
Đối với các đường cáp ngầm nhất thiết phải đặt tiếp đất hai đầu đầu
của đoạn cáp.
Đối với đường dây hạ áp, khi cắt điện để sửa chữa cũng phải đặt tiếp
đất bằng cách chập 03 pha với dây trung tính và đấu xuống đất. Cần chú ý kiểm
tra các nhánh có máy phát của khách hàng để cắt ra, không cho phát lên lưới.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 7 -
Đặt và tháo tiếp đất đều phải có hai người thực hiện, trong đó một
người phải có trình độ an toàn ít nhất bậc IV, người còn lại phải có trình độ an
toàn ít nhất bậc III.
Khi đặt tiếp đất phải đấu một đầu với đất trước, sau đó mới lắp đầu kia
với dây dẫn, khi thực hiện phải mang găng tay cách điện và phải dùng sào cách
điện để lắp vào đường dây. Khi tháo tiếp đất thì làm ngược lại.
Đầu đấu xuống đất không được bắt kiểu vặn xoắn, phải bắt bằng
bulông. Nếu đấu vào tiếp đất của cột hoặc hệ thống nối đất chung thì trước khi
đấu phải cạo sạch rỉ ở chỗ đấu tiếp đất. Trường hợp tiếp đất cột bị hỏng hoặc
khó bắt bulông thì phải đóng cọc sắt sâu 1m để làm tiếp đất.
b./ Những công việc cho phép không tiếp đất lưu động:
Những việc làm có cắt điện nhưng không tiếp đất được chia làm hai loại
chính:
+ Công việc tạm thời gỡ dây tiếp địa như: kiểm tra điện trở của hệ thống

trạm, củng cố lại tiếp đất của thiết bị hoặc của cả hệ thống trạm.
+ Công việc cho phép không cần đặt dây tiếp đất di động nhưng phải treo
biển “Cấm đóng điện” tại những cầu dao phải cắt điện để làm việc. Đồng thời
những thiết bị cắt điện để công tác nhưng cho phép không cần tiếp đất phải có
điện áp từ 35kV trở xuống và thõa mãn những yêu cầu sau:
- Thiết bị có cấu trúc hình khối gọn, quan sát toàn bộ dễ dàng.
- Có thể cách ly hoàn toàn khỏi hệ thống bằng cầu dao mà đứng tại chỗ có
thể thấy rõ.
- Chắc chắn không có hiện tượng cảm ứng xuất hiện trên thiết bị đó.
V./ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC ĐỂ ĐẢM BẢO AN TOÀN KHI LÀM VIỆC:
Những biện pháp tổ chức để đảm bảo làm việc an toàn gồm:
- Làm việc theo phiếu công tác hoặc lệnh công tác
- Thủ tục cho phép vào làm việc
- Giám sát trong thời gian làm việc
- Thủ tục nghỉ giải lao, di chuyển nôi làm việc, cho phép làm việc hàng ngày, thay
đổi nhân viên đơn vị công tác và kết thúc công việc.
Những công việc thực hiện theo phiếu công tác:
- Sửa chữa và tháo lắp đường dây trên không, đường cáp ngầm hoặc
đấu chuyển từ các nhánh dây mới xây dựng vào đường dây trục của lưới điện
- Sửa chữa, di chuyển, tháo, lắp, hiệu chỉnh, thử nghiệm các thiết bị điện
trên lưới như: máy phát điện, máy biến áp, máy ngắt, cầu dao, thiết bị chống sét,
tụ điện, các máy chỉnh lưu, các thanh cái, rơle bảo vệ…
- Làm việc trực tiếp với các thiết bị đang mang điện hạ áp hoặc làm việc gần
các thiết bị, đường dây đang mang điện cao áp với khoảng cách cho phép.
Những công việc thực hiện theo lệnh công tác: những công việc không cần
nhân viên vận hành thực hiện các biện pháp kỹ thuật để chuẩn bị chỗ làm việc,
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 8 -
làm việc ở nơi xa có điện hoặc xử lý sự cố thiết bị do nhân viên vận hành thực
hiện trong ca trực hoặc những người sửa chữa dưới sự giám sát của nhân viên
vận hành.

Phiếu công tác phải có 2 bản, 1 bản giao cho người chỉ huy trực tiếp đơn vị
công tác hoặc người giám sát, 1 bản giao cho người cho phép đơn vị công tác
vào làm việc giữ. Phiếu phải viết rõ ràng, dễ hiểu không được tẩy xoá, không
được viết bằng bút chì và phải theo mẫu. Thời gian có hiệu lực không quá 15
ngày tính từ ngày cấp phiếu.
Mỗi người chỉ huy trực tiếp hoặc người giám sát chỉ được cấp 1 phiếu
công tác. Người chỉ huy trực tiếp hoặc người giám sát phải giữ phiếu trong suốt
thời gian làm việc tại vị trí công tác. Phiếu phải được bảo quản không để rách
nát, nhoè chữ. Khi làm xong nhiệm vụ thì phải tiến hành làm các thủ tục để khoá
phiếu. Phiếu công tác cấp cho người chỉ huy trực tiếp hoặc người giám sát sau
khi thực hiện xong phải trả lại người cấp phiếu để kiểm tra và ký tên, lưu giữ ít
nhất 1 tháng. Những phiếu sau khi tiến hành công việc để xảy ra sự cố hoặc tai
nạn lao động thì phải lưu giữ vào hồ sơ sự cố, tai nạn lao động của đơn vị.
Khi có nhiều tổ hoặc nhiều đơn vị cùng công tác trên một hệ thống
đường dây, một trạm biến áp hay một công trường mà có người chỉ huy trực tiếp
riêng biệt thì mỗi đơn vị được cấp phiếu riêng, làm biện pháp riêng để khi rút
khỏi địa điểm công tác không ảnh hưởng gì đến đơn vị khác.
Việc thay đổi nhân viên đơn vị công tác có thể do người cấp phiếu
công tác hoặc người lãnh đạo công việc quyết định. Khi những người này vắng
mặt thì do người có quyền cấp phiếu công tác quyết định.
VI./ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ CÔNG TÁC:
Đơn vị công tác có nhiệm vụ lập kế hoạch công tác phù hợp với nội dung,
trình tự công việc, có sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan và đăng ký công
tác trước với đơn vị quản lý vận hành các thiết bị điện liên quan đến thực hiện
các biện pháp an toàn.
Trách nhiệm những chức danh thực hiện phiếu công tác:
1./ Người cấp phiếu công tác (hoặc ra lệnh công tác đối với lệnh công tác):
Có bậc an toàn điện 5/5 đối với các công việc liên quan đến các thiết bị điện
áp đến 1000V hoặc 4/5 đối với công việc liên quan đến thiết bị điện hạ áp.
Người này phải hiểu biết nội dung công việc, phạm vi và khối lượng công việc

để đề ra các biện pháp an toàn cần thiết khi công tác. Phân công người lãnh đạo
công việc, người chỉ huy trực tiếp, nhân viên của đơn vị công tác sao cho người
chỉ huy trực tiếp đủ khả năng giám sát các nhân viên công tác thực hiện nhiệm
vụ một cách an toàn.
Phải được hướng dẫn huấn luyện thành thạo về thực hiện phiếu công tác (có
kiểm tra, sát hạch) và phải được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật (Điện
Lực, Xí Nghiệp) ra quyết định công nhận.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 9 -
Người cấp phiếu phải thực hiện đến hết mục 1 của phiếu công tác. Tiếp
nhận, kiểm tra, ký tên và lưu phiếu do người chỉ huy trực tiếp trả.
2./ Người lãnh đạo công việc:
Người lãnh đạo công việc phải bậc an tòan điện 5/5 chịu trách nhịêm
về số lượng, trình độ nhân viên trong đơn vị công tác, sao cho người chỉ huy trực
tiếp đảm bảo được khả năng giám sát an toàn họ trong khi làm việc.
3./ Người chỉ huy trực tiếp:
Người chỉ huy trực tiếp phải có bậc an toàn điện 4/5 trở lên khi làm việc ở
thiết bị điện cao áp hoặc ở trong (gần) khu vực mang điện cao áp, bậc an tòan
3/5 trở lên khi làm việc ở thiết bị điện hạ áp.
Phải được hướng dẫn, huấn luyện thành thạo về thực hiện phiếu công tác
(có kiểm tra, sát hạch) và phải được Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Kỹ thuật
(Điện lực, Xí nghiệp) ra quyết định công nhận.
Người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Chuẩn bị, kiểm tra chất lượng các dụng cụ, trang bị an toàn sử dụng trong
khi làm việc; kiểm tra sơ bộ tình trạng sức khỏe, trang bị phương tiện bảo vệ cá
nhân của đơn vị công tác.
- Chỉ huy mọi người đến địa điểm làm việc theo kế hoạch.
- Kiểm tra lại và thực hiện bổ sung biện pháp an toàn tại nơi làm việc sau
khi người cho phép giao.
- Phổ biến nội dung công việc, thống nhất các nguy cơ có thể dẫn đến tai
nạn do đơn vị công tác nêu ra, các biện pháp an toàn cần thực hiện.

- Phân công nhân viên vào vị trí làm việc, chỉ huy và giám sát trong suốt quá
trình làm việc. Trong trường hợp cần vắng mặt mà có người đúng chức danh
được phép thay thế thì phải bàn giao nơi làm việc và phiếu công tác cho người
đó, nếu không có người thay thế thì phải rút toàn đơn vị công tác ra khỏi nơi làm
việc. Khi thấy nhân viên vi phạm quy trình an toàn phải nhắc nhở ngay hoặc
đình chỉ công việc của người đó khi thấy cần thiết. Báo cáo với cấp trên khi có
phát sinh hoặc gặp khó khăn trong công việc để nhận được sự chỉ đạo kịp thời.
- Thực hiện các thủ tục an toàn trong quá trình thực hiện công theo đúng quy
trình KTATĐ và ghi vào các mục trong phiếu công tác sau mỗi thủ tục thực
hiện.
- Khi công việc đã hoàn thành phải rút nhân viên đơn vị công tác ra vị trí an
toàn, chỉ huy kiểm tra chất lượng công việc, thu dọn dụng cụ, vệ sinh nơi làm
việc, chỉ huy rút các biện pháp an toàn do đơn vị công tác làm thêm, nhắc nhở
mọi người thiết bị đã có điện, không được tự ý đi vào khu vực làm việc.
- Thực hiện thủ tục trao trả nơi làm việc. Trả lại phiếu công tác cho người
cấp phiếu.
4./ Nhân viên đơn vị công tác:
Là người lao động đã được đào tạo và huấn luyện về chuyên môn, quy trình
kỹ thuật an toàn điện đạt yêu cầu; phải nắm vững và thực hiện đầy đủ các quy
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 10 -
định về an toàn điện, phải nhận biết được những yếu tố nguy hiểm liên quan đến
công việc và có bậc an toàn phù hợp với công việc được giao.
Những nhân viên nhóm công tác phải đảm bảo đủ sức khỏe để thực hiện
công việc được giao. Đối với các công nhân làm việc trên cao không có bệnh về
tim mạch, đau thần kinh, động kinh, không say rượu…
Nhân viên đơn vị công tác có trách nhiệm:
- Đảm bảo tốt thể chất và tinh thần để làm việc. Chủ động báo cáo với người
chỉ huy trực tiếp tình trạng bất ổn của mình để được phân công công việc phù
hợp.
- Tự kiểm tra và đảm bảo đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân.

- Nghiêm chỉnh cấp hành nhiệm vụ được phân công và ý thức tự bảo vệ an
toàn khi làm việc. Chỉ được phép làm việc trong phạm vi do người chỉ huy yêu
cầu, không được vào các vùng cấm, vùng có nguy cơ xảy ra tai nạn mà chưa
được phép của người chỉ huy trực tiếp
- Tham gia đề xuất các yếu tố nguy hiểm và các biện pháp phòng tránh tai
nạn cho đơn vị công tác.
- Sau khi nghe người cho phép vào làm việc và người chỉ huy trực tiếp phổ
biến các yếu tố nguy hiểm để phòng tránh, nhhiệm vụ công việc, phạm vi được
phép làm việc có thể thắc mắc hoặc yêu cầu các điều kiện cần thiết để đảm bảo
an toàn cho công tác.
- Từ chối thực hiện công việc khi thấy không đảm bảo an toàn và báo cáo
với người chỉ huy trực tiếp. Trường hợp người chỉ huy trực tiếp không thực hiện
thì có quyền báo cáo cấp trên.
VII./ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐƠN VỊ QUẢN LÝ VẬN HÀNH:
Đơn vị quản lý vận hành thiết bị có trách nhiệm:
- Lập kế hoạch công tác.
- Cử nhân viên vận hành thực hiện các biện pháp kỹ thuật chuẩn bị chỗ làm
việc.
- Cử người giám sát an toàn điện khi:
* Đơn vị công tác làm việc tại những nơi đặc biệt nguy hiểm về điện.
* Đường dây cao áp của đơn vị giao chéo phía trên đường dây phải thi
công (kéo dây, căng dây, lấy độ võng) không cắt điện.
- Cử nhân viên vận hành làm thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc
theo phiếu công tác.
Trách nhiệm của người cho phép đơn vị công tác vào làm việc: người cho
phép đơn vị công tác vào làm việc phải có bậc an toàn điện từ bậc IV trở lên,
chịu trách nhiệm:
- Kiểm tra thiết bị đã được cắt điện hòan toàn.
- Thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết thích hợp với nội dung công việc
và phù hợp với nơi làm việc.

- Ghi những công việc đã làm vào mục 2 của phiếu công tác.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 11 -
- Kiểm tra số lượng nhân viên đơn vị công tác và người giám sát an toàn
điện có mặt tại nơi làm việc.
- Chỉ cho toàn đơn vị công tác và người giám sát an toàn điện thấy nơi làm
việc, dùng bút thử điện có cấp điện áp tương ứng chứng minh không còn điện ở
những phần đã được cắt điện. Chỉ dẫn những phần còn mang điện xung quanh
nơi làm việc và các cảnh báo an toàn cần thiết, phạm vi được phép làm việc.
- Ghi thời gian cho phép bắt đầu làm việc và ký tên vào mục 2 của phiếu
công tác.
- Thực hiện các thủ tục khác có liên quan theo quy định của quy trình
KTATĐ và ghi vào phiếu công tác.
- Tiếp nhận nơi làm việc khi đơn vị công tác hoàn thành và trao trả, ký khóa
phiếu vào mục 6 sau khi đã kiểm tra nội dung công việc.
VIII./ CÁC THỦ TỤC TRONG QUÁ TRÌNH LÀM VIỆC:
1./ Cho phép vào làm việc:
Mọi công việc làm theo phiếu công tác ở thiết bị điện (hoặc ở gần phải tiến
hành biện pháp kỹ thuật chuẩn bị chổ làm việc) đều phải do nhân viên vận hành
tiến hành cho phép trực tiếp tại hiện trường như sau:
a./ Tiến hành cho phép trực tiếp tại hiện trường:
- Chỉ cho toàn đơn vị thấy nơi làm việc, dùng bút thử điện có cấp điện áp
tương ứng chứng minh là không còn điện ở các phần đã được cắt điện và nối đất.
- Kiểm tra số lượng và bậc an toàn của nhân viên đơn vị công tác như đã
ghi trong phiếu.
- Chỉ dẫn cho toàn đơn vị biết những phần còn mang điện ở xung quanh nơi
làm việc.
b./ Đối tượng thực hiện cho phép:
Đối với công việc tại trạm biến áp có người trực: Người cho phép là nhân
viên vận hành đương ca.
Đối với công việc ở lưới điện (các trạm biến áp không có người trực, đường

dây điện cao áp, hạ áp trên không và các đường cáp ngầm), thực hiện như sau:
- Trường hợp đơn vị công tác là đơn vị quản lý vận hành trực tiếp (Đội, Tổ
quản lý điện khu vực…). Người lãnh đạo công việc hoặc người chỉ huy trực tiếp
đơn vị công tác được quyền kiêm nhiệm chức danh người cho phép.
- Trường hợp đơn vị công tác không phải là đơn vị quản lý vận hành trực
tiếp: Người cho phép là nhân viên vận hành. Trong mọi trường hợp, đơn vị quản
lý vận hành thiết bị phải cử nhân viên vận hành đến làm thủ tục cho phép trực
tiếp tại hiện trường. Người này phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp kỹ
thuật chuẩn bị chổ làm việc.
Đối với đơn vị công tác (kể cả đơn vị xây lắp) khi làm việc ở đường dây
hiện hành và ở chổ giao chéo, đi gần với đường dây hiện hành có liên quan đến
nhiều đơn vị quản lý vận hành: Người cho phép là một đại diện của các đơn vị
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 12 -
quản lý vận hành. Nguyên tắc cử người đại diện cho phép được thực hiện như
sau:
- Nếu đơn vị công tác làm việc trực tiếp trên thiết bị của một đơn vị nhưng
nơi làm việc có liên quan đến nhiều đơn vị quản lý vận hành thì đơn vị quản lý
vận hành thiết bị này cử nhân viên vận hành làm người đại diện cho phép vào
phiếu công tác.
- Nếu đơn vị công tác làm việc trên các thiết bị của nhiều đơn vị quản lý vận
hành, hoặc làm việc trên thiết bị mới (chưa đưa vào quản lý vận hành), thì đơn
vị quản lý vận hành thiết bị có cấp điện áp cao nhất và ở gần nơi làm việc nhất
cử nhân viên vận hành làm người đại diện cho phép.
Khi người cho phép là đại diện của các đơn vị quản lý vận hành thì các đơn
vị này phải có thủ tục bàn giao về các biện pháp an toàn đã thực hiện để bảo đảm
an toàn điện cho đơn vị công tác (mẫu phiếu bàn giao tại phụ lục 2). Việc tổ
chức cắt điện, làm tiếp đất các thiết bị, đường dây do nhân viên của đơn vị quản
lý vận hành từng thiết bị, đường dây đó thực hiện tại hiện trường.
2./ Thủ tục nghỉ giải lao:
Khi tạm ngừng công việc trong ngày làm việc (ví dụ: để ăn trưa), đối với các

công việc có cắt điện từng phần hoặc không cắt điện, phải rút đơn vị ra khỏi nơi
làm việc. Các biện pháp an toàn vẫn để nguyên. Sau khi nghỉ xong, không ai
được vào nơi làm việc nếu chưa có mặt người chỉ huy trực tiếp (hoặc người
giám sát) để cho phép đơn vị trở lại nơi làm việc. Người chỉ huy trực tiếp (hoặc
người giám sát) chỉ được cho nhân viên vào làm việc khi đã kiểm tra còn đầy đủ
các biện pháp an toàn.
Khi người chỉ huy trực tiếp chưa giao phiếu lại và ghi rõ là đã kết thúc công
việc thì nhân viên vận hành không được đóng, cắt trên thiết bị, thay đổi sơ đồ
làm ảnh hưởng đến điều kiện làm việc. Trong trường hợp cần thiết phải dừng
ngay công tác để đóng điện thiết bị, cấp điện cho phụ tải, nếu được sự đồng ý
của phó giám đốc kỹ thuật đơn vị, điều độ trực ca có thể yêu cầu đơn vị công tác
dừng công việc, rút toàn bộ đơn vị ra khỏi vị trí công tác, làm các thủ tục trao trả
nơi làm việc. Sau khi khóa phiếu công tác xong mới được tiến hành khôi phục
đóng điện thiết bị.
Trong trường hợp cần khôi phục điện do yêu cầu đặc biệt vào thời điểm
đơn vị công tác đang nghỉ giải lao, không có mặt tại vị trí công tác ( ví dụ: ăn
trưa ), điều độ trực ca không thể liên lạc với ngời chỉ huy trực tiếp để làm thủ tục
khóa phiếu công tác, nếu được sự đồng ý của Phó giám đốc kỹ thuật đơn vị, điều
độ trực ca có thể đóng điện nếu biết chắc chắn trên thiết bị không có người làm
việc và thiết bị đủ điều kiện kỹ thuật mang điện, không cần chờ khóa phiếu, nh-
ưng phải tiến hành các biện pháp sau đây:
- Tháo gỡ các biển báo, nối đất, rào chắn tạm thời. Đặt lại rào chắn cố định
và treo biển: “Dừng lại! có điện nguy hiểm chết người”, thay cho biển: “Làm
việc tại đây!”.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 13 -
- Trước khi người chỉ huy trực tiếp trở lại và trao trả phiếu, phải cử người
thường trực tại chỗ để báo cho người chỉ huy trực tiếp và cho nhân viên trong
đơn vị công tác biết là thiết bị đã được đóng điện và không được phép làm việc
trên đó nữa.
3./ Thủ tục nghỉ hết ngày làm việc và bắt đầu ngày tiếp theo:

Nếu công việc phải kéo dài nhiều ngày thì sau mỗi ngày làm việc phải thu
dọn nơi làm việc, các lối đi, còn biển báo, rào chắn, tiếp đất để nguyên tại chỗ.
Phiếu công tác và chìa khoá giao lại cho nhân viên vận hành và hai bên đều phải
ký vào phiếu.
Để bắt đầu công việc ngày tiếp theo, người cho phép và người chỉ huy trực
tiếp phải kiểm tra lại các biện pháp an toàn và ký vào phiếu cho phép đơn vị
công tác vào làm việc. Khi đó không nhất thiết phải có mặt người lãnh đạo công
việc.
4./ Di chuyển nơi làm việc:
Cho phép làm việc ở nhiều nơi trên cùng một lộ theo một phiếu công tác với
các điều kiện sau đây:
- Mọi nơi làm việc đều phải do nhân viên vận hành chuẩn bị và bàn giao cho
người lãnh đạo công việc, người chỉ huy trực tiếp khi bắt đầu công việc.
- Người chỉ huy trực tiếp và toàn đơn vị chỉ được phép làm việc ở một nơi
xác định trong số các nơi trên lộ.
- Ở trên thiết bị có người trực thường xuyên thì việc di chuyển nơi làm việc
do nhân viên vận hành cho phép.
- Ở thiết bị phân phối không có người trực thì do người lãnh đạo công việc
cho phép.
- Khi di chuyển nơi làm việc phải ghi vào phiếu công tác, người chỉ huy trực
tiếp và người cho phép cùng ký vào phiếu.
5./ Kết thúc công việc, khóa phiếu trao trả nơi làm việc và đóng điện:
Khi kết thúc toàn bộ công việc phải thu dọn, vệ sinh chỗ làm việc và người
lãnh đạo công việc phải xem xét lại. Sau khi rút hết người ra khỏi nơi làm việc,
tháo hết tiếp đất và các biện pháp an toàn do đơn vị công tác làm thêm mới đợc
khoá phiếu công tác.
Nếu trong quá trình kiểm tra chất lượng, phát hiện thấy có thiếu sót cần
chữa lại ngay thì người lãnh đạo công việc phải thực hiện theo quy định "Thủ
tục cho phép vào làm việc" như đối với một công việc mới. Việc làm bổ sung
này không cần phát thêm phiếu công tác mới nhưng phải ghi vào phiếu công tác

thời gian bắt đầu, kết thúc việc làm thêm.
Khi đã có lệnh tháo tiếp đất di động thì mọi người phải hiểu rằng công việc
đã làm xong, cấm tự ý vào và tiếp xúc với thiết bị để làm bất cứ việc gì.
Bàn giao phải tiến hành trực tiếp giữa đơn vị công tác và đơn vị quản lý
thiết bị. Người lãnh đạo công việc, người chỉ huy trực tiếp (hoặc người giám sát)
và người cho phép ký vào phần kết thúc công tác và khoá phiếu. Chỉ cho phép
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 14 -
bàn giao bằng điện thoại khi có sự thống nhất giữa hai bên từ lúc cấp phát phiếu,
đồng thời phải có mật hiệu quy định trước.
Việc thao tác đóng điện vào thiết bị được thực hiện sau khi đã khoá phiếu,
cất biển báo, rào chắn tạm thời, đặt lại rào chắn cố định. Nếu trên thiết bị đóng
điện có nhiều đơn vị công tác thì chỉ sau khi đã khoá tất cả các phiếu công tác
mới được đóng điện.
IX./ BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TRÊN CAO:
Những người làm việc trên cao từ 3m trở lên phải có đầy đủ sức khoẻ,
không bị các bệnh yếu tim, đau thần kinh, động kinh… có giấy chứng nhận sức
khoẻ của cơ quan y tế, đã được học tập, kiểm tra qui trình đạt yêu cầu.
Khi có hai người làm việc trở lên, nhất thiết phải cử nhóm trưởng. Khi
làm việc ở những chổ có đông người và xe cộ, tàu, thuyền qua lại thì phi có biện
pháp rào chắn hoặc biển báo “Chú ý! Công trường”, đặt Barie… để ngăn người,
xe cộ và tàu, thuyền không cho vào khu vực đang làm việc.
Tất cả công nhân từ bậc 1 nghề nghiệp trở lên đều được làm việc ở trên
cao nơi có điện hoặc gần nơi có điện nhưng phải được học tập và sát hạch đạt
yêu cầu qui trình này. Riêng đối với công nhân tạm tuyển, hợp đồng theo thời vụ
và học sinh thì chỉ được làm việc trên cao trong trường hợp không có điện và
cũng phải được huấn luyện, sát hạch đạt yêu cầu qui trình kỹ thuật an toàn.
Nghiêm cấm những người uống rượu, bia, ốm, đau, không đạt tiêu
chuẩn sức khoẻ làm việc trên cao.
Khi thấy các biện pháp an toàn chưa được đề ra cụ thể hoặc chưa đúng
với với qui trình kỹ thuật an toàn thì người thực hiện có quyền đề đạt ý kiến với

người ra lệnh. Nếu chưa được giải quyết thích đáng thì báo cáo lên trên một cấp
và có quyền không thực hiện.
Khi làm việc trên cao, quần áo phải gọn gàng, tay áo phải buông và cài
cúc, đội mũ, đi giày an toàn, đeo dây an toàn (trong mọi trường hợp dây quàng
phải được quàng vào nơi chắc chắn, cố định). Mùa rét phải mặc đủ ấm. Dây đeo
an toàn không được mắc vào những bộ phận di động như thang di động hoặc
những vật không chắc chắn, dễ gẫy, dễ tuột, phải mắc vào những vật cố định
chắc chắn.
Khi có gió tới cấp 6 (60-70km/giờ) hay trời mưa to nặng hạt hoặc có
giông sét thì cấm làm việc trên cao.
Những cột đang dựng dở hoặc cột đúc móng bêtông dựng xong chưa
đạt 24 giờ thì không được trèo lên bắt xà sứ. Chỉ được trèo lên tháo dây chằng
khi đã đổ móng được 24 giờ và phải có dây đeo an toàn. Khi trèo lên cột, lên
thang phải từ từ, chắc chắn, tập trung tư tưởng, cấm vừa trèo vừa nói chuyện,
nhìn đi chỗ khác. Khi làm việc trên cao cấm nói chuyện, đùa nghịch.
Không được mang vác dụng cụ, vật liệu nặng lên cao cùng với người.
Chỉ được phép mang theo người những dụng cụ nhẹ như kìm, tuốc nơ vít, cờ lê,
mỏ lết, búa con,… nhưng phải đựng trong bao chuyên dùng. Cấm đút các dụng
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 15 -
cụ đó vào túi quần, áo đề phòng rơi xuống đầu người khác.
Dụng cụ làm việc trên cao phải để vào chỗ chắc chắn hoặc làm móc để
treo vào cột sao cho khi va đập mạnh không rơi xuống đất.
Cấm đưa dụng cụ, vật liệu lên cao hoặc từ trên cao xuống bằng cách
tung, ném mà phải dùng dây buộc để kéo lên hoặc hạ xuống từ từ qua puly,
người ở phía dưới đứng xa chân cột và giữ một đầu dây dưới.
Cấm hút thuốc, sử dụng điện thoại khi làm việc trên cao. Cấm đùa
nghịch khi làm việc trên cao.
Làm việc ở những mái nhà trơn, dốc cần có những biện pháp an toàn
cụ thể ở những vị trí đó. Người phụ trách, cán bộ kỹ thuật phải hết sức chú ý
theo dõi, nhắc nhở.

Cấm tuyệt đối trèo cột bằng đường “dây néo cột”.
X./ BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI LÀM VIỆC TRÊN THANG DI ĐỘNG:
Thang di động là loại thang làm bằng gỗ, tre, sắt… có thể chuyển từ chỗ
này sang chỗ khác. Ở những nơi không có điều kiện bắc giàn giáo thì cho phép
làm việc trên thang di động.
Khi làm việc trên thang phải có một người giữ chân thang. Trên nền đá
hoa, xi măng. Phải lót chân thang bằng cao su hoặc bao tải ướt cho khỏi trượt.
Trên nền đất phải khoét lõm đất dưới chân thang.
Khi dựng thang vào các xà dài, ống tròn phải dùng dây để buộc đầu
thang vào vật đó. Chiều dài của thang phải thích hợp có độ cao cần làm việc.
Đứng làm việc trên thang ít nhất phải cách ngọn thang 1m và phải
đứng bậc trên bậc dưới. Trong điều kiện bình thường thang phải dựng với mặt
phẳng thẳng đứng 1 góc từ 15
0
đến 30
0
. Chú ý: đối với thang di động không
được đeo dây an toàn vào thang.
Không mang theo những vật quá nặng lên thang hoặc không trèo lên
thang cùng một lúc hai người. Không đứng trên thang để dịch chuyển từ vị trí
này sang vị trí khác.
Nếu cần thiết phải nối thang thì phải dùng đai bằng sắt và bắt bulông hoặc
dùng nẹp bằng gỗ, tre cứng ốp hai đầu chỗ nối dài ít nhất 1m rồi dùng dây thép
để néo xoắn thật chặt, đảm bảo không lung lay, xộc xệch. Phải thường xuyên
kiểm tra thang, nếu thấy chưa an toàn phải chữa lại ngay hoặc cương quyết.
XI./ NHỮNG BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG DÂY ĐEO AN
TOÀN:
Dây an toàn gồm có phần đai, dây quàng chính, dây quàng phụ (thường dài
hơn dây quàng chính dùng trong trường hợp vượt qua chướng ngại vật trên trụ)
và các móc khóa. Khi sử dụng dây an toàn để leo cao phải đảm bảo đầy đủ các

bộ phận của dây an toàn.
Dây đeo an toàn phải được thử nghiệm 6 tháng 1 lần bằng cách treo trọng
lượng hoặc thiết bị thử dây đeo an toàn chuyên dùng. Với dây cụ 225kg, dây
mới 300kg, thời gian thử 5 phút, trước khi đưa ra dùng phải kiểm tra móc,
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 16 -
đường chỉ… xem có bị rỉ hoặc bị đứt không, nếu nghi ngờ phải thử trọng lượng
ngay.
Sau khi thử dây đeo an toàn, tổ trưởng phải ghi ngày thử, trọng lượng
thử và nhận xét tốt xấu vào sổ theo dõi dây an toàn của tổ. Đồng thời đánh dấu
vào dây đã thử, chỉ dây nào đánh dấu mới được sử dụng.
Hàng ngày, công nhân trước khi làm việc trên cao phải tự kiểm tra dây
đeo an toàn của mình bằng cách kiểm tra tình trạng dây, các móc khóa của dây
an toàn, đeo vào người rồi buộc dây vào vật chắc chắn ở dưới đất, ngã người ra
phía sau xem dây có hiện tượng gì không.
Phải bảo quản tốt dây đeo an toàn. Không được để chỗ ẩm thấp mà
phải treo lên hoặc để chỗ cao, khô ráo, sạch sẽ. Làm xong việc phải cuộn lại gọn
gàng.
Các tổ sản xuất có trách nhiệm quản lý chặt chẽ dây đeo an toàn. Nếu
xẩy ra tai nạn do bị đứt, gẫy móc hoặc do không thử đúng kỳ hạn thì tổ trưởng,
đội trưởng, chi nhánh trưởng và cán bộ kỹ thuật phụ trách an toàn của đơn vị
phải chịu hoàn toàn trách nhiệm.
XII./ CÁC QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN HÀNH LANG AN TOÀN
LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP:
1. Nghị định 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ.
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Công trình lưới điện cao áp bao gồm lưới điện cao áp và hành lang
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Lưới điện cao áp là lưới điện có điện áp danh
định từ 1.000V trở lên.

1.2. Hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên không:
Hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện trên không là khoảng
không gian dọc theo đường dây và được giới hạn như sau:
- Chiều dài hành lang được tính từ vị trí đường dây ra khỏi ranh giới
bảo vệ của trạm này đến vị trí đường dây đi vào ranh giới bảo vệ của trạm kế
tiếp;
- Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi hai mặt thẳng đứng về hai
phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ dây ngoài
cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh theo quy định trong bảng sau:
Điện
áp
Đến 22 kV 35 kV 66-110 kV 220 kV 500 kV
Dây
bọc
Dây
trần
Dây
bọc
Dây
trần
Dây trần
Khoản
g cách
1,0 m 2,0 m 1,5 m 3,0 m 4,0 m 6,0 m 7,0 m
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 17 -
- Chiều cao hành lang được tính từ đáy móng cột đến điểm cao nhất của
công trình cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng quy định trong
bảng sau:
Điện áp Đến 35 kV 66-110 kV 220 kV 500 kV
Khoảng cách 2,0 m 3,0 m 4,0 m 6,0 m

Hành lang bảo vệ an toàn các loại cáp điện đi trên mặt đất hoặc treo trên
không là khoảng không gian dọc theo đường cáp điện và được giới hạn về các
phía là 0,5 m tính từ mặt ngoài của sợi cáp ngoài cùng.
1.3. Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm:
Hành lang bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm được giới hạn như sau:
Chiều dài hành lang được tính từ vị trí cáp ra khỏi rãnh giới phạm vi bảo vệ
của trạm này đến vị trí vào ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm kế tiếp.
Chiều rộng hành lang được giới hạn bởi:
- Mặt ngoài của mương cáp đối với cáp đặt trong mương cáp;
- Hai mặt thẳng đứng cách mặt ngoài của vỏ cáp hoặc sợi cáp ngoài
cùng về hai phía của đường cáp điện ngầm đối với cáp đặt trực tiếp trong đất,
trong nước được quy định trong bảng sau:
Loại cáp điện
Đặt trực tiếp trong đất Đặt trong nước
Đất ổn định
Đất không ổn
định
Nơi không có tàu
thuyền qua lại
Nơi có tàu
thuyền qua lại
Khoảng cách 1,0 m 1,5 m 20,0 m 100,0 m
Chiều cao được tính từ mặt đất hoặc mặt nước đến:
- Mặt ngoài của đáy móng mương cáp đối với cáp đặt trong mương
cáp;
- Độ sâu thấp hơn điểm thấp nhất của vỏ cáp là 1,5m đối với cáp đặt
trực tiếp trong đất hoặc trong nước.
1.4. Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện:
Hành lang bảo vệ an toàn trạm điện là khoảng không gian bao quanh trạm
điện và được giới hạn như sau:

- Đối với các trạm điện không có tường, rào bao quanh, hành lang bảo
vệ trạm điện được giới hạn bởi không gian bao quanh trạm điện có khoảng cách
đến các bộ phận mang điện gần nhất của trạm điện theo quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 22 kV 35 kV
Khoảng cách 2,0 m 3,0 m
- Đối với trạm điện có tường hoặc hàng rào cố định bao quanh, chiều
rộng hành lang bảo vệ được giới hạn đến mặt ngoài tường hoặc hàng rào; chiều
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 18 -
cao hành lang được tính từ đáy móng sâu nhất của công trình trạm điện đến điểm
cao nhất của trạm điện cộng thêm khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Nhà và công trình xây dựng gần hành lang bảo vệ an toàn của trạm điện
phải đảm bảo không làm hư hỏng bất kỳ bộ phận nào của trạm điện; không xâm
phạm đường ra vào trạm điện; đường cấp thoát nước của trạm điện, hành lang
bảo vệ an toàn đường cáp điện ngầm và đường dây dẫn điện trên không; không
làm cản trở hệ thống thông gió của trạm điện; không để cho nước thải xâm nhập
làm hư hỏng công trình điện.
1.5. Cây trong và ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện
trên không
Trường hợp cây trong hành lang bảo vệ an toàn của đường dây dẫn điện
trên không, khoảng cách được quy định như sau:
- Đối với đường dây dẫn điện có điện áp đến 35 kV trong thành phố,
thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây đến dây dẫn điện ở trạng
thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 35 kV
Khoảng cách
Dây bọc Dây trần
0,7 m 1,5 m
- Đối với đường dây có điện áp từ 66 kV đến 500 kV trong thành phố,
thị xã, thị trấn thì cây không được cao hơn dây dẫn thấp nhất trừ trường hợp đặc

biệt phải có biện pháp kỹ thuật đảm bảo an toàn và được Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương cho phép. Khoảng cách từ điểm bất kỳ của cây
đến dây dẫn khi dây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong
bảng sau:
Điện áp 66-110 kV 220 kV 500 kV
Khoảng cách
Dây trần
2,0 m 3,0 m 4,5 m
- Đối với đường dây ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ
điểm cao nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến độ cao của dây dẫn thấp nhất
khi đang ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn khoảng cách quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 35 kV 66-110 kV 220 kV
500
kV
Khoảng cách
Dây bọc Dây trần Dây trần
0,7 m 2,0 m 3,0 m 4,0 m 6,0 m
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 19 -
Trường hợp cây ở ngoài hành lang bảo vệ an toàn đường dây dẫn điện trên
không và ngoài thành phố, thị xã, thị trấn thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ của
cây khi cây bị đổ đến bộ phận bất kỳ của đường dây không nhỏ hơn khoảng cách
quy định trong bảng sau:
Điện áp Đến 35 kV 66-220 kV 500 kV
Khoảng cách 0,7 m 1,0 m 2,0 m
Đối với cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn có nguy cơ
gây mất an toàn và những cây nếu phải chặt ngọn, tỉa cành sẽ không còn hiệu
quả kinh tế phải chặt bỏ và cấm trồng mới.
Lúa, hoa màu và cây trồng chỉ được trồng cách mép móng cột điện, móng
néo ít nhất là 0,5m.
1.6. Nhà ở, công trình trong hành lang bảo vệ đường dây dẫn điện trên

không:
Điều kiện để nhà ở, công trình được tồn tại trong hành lang bảo vệ an toàn
công trình lưới điện cao áp đến 220 kV:
- Mái lợp và tường bao phải làm bằng vật liệu không cháy;
- Mái lợp, khung nhà và tường bao bằng kim loại phải nối đất theo quy
định về kỹ thuật nối đất;
- Không gây cản trở đường ra vào để kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế các
bộ phận công trình lưới điện cao áp;
- Khoảng cách từ bất kỳ bộ phận nào của nhà ở, công trình đến dây dẫn
gần nhất khi dây ở trạng thái tĩnh không được nhỏ hơn khoảng cách quy định
trong bảng sau:
Điện áp Đến 35 kV 66-110 kV 220 kV
Khoảng cách 3,0 m 4,0 m 6,0 m
- Cường độ điện trường ≤ 5 kV/m tại điểm bất kỳ ở ngoài nhà cách mặt
đất một mét và ≤ 1 kV/m tại điểm bất kỳ ở bên trong nhà cách mặt đất một mét.
Đối với nhà ở, công trình xây dựng hợp pháp trước khi xây dựng đường dây
dẫn điện trên không nếu chưa đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này thì chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp chịu kinh phí và tổ chức
thực hiện việc cải tạo nhằm thoả mãn các điều kiện đó. Trường hợp chỉ bị phá
dỡ một phần mà phần còn lại vẫn tồn tại, sử dụng được và đáp ứng được các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì được bồi thường phần giá trị nhà,
công trình bị phá dỡ và chi phí cải tạo hoàn thiện lại nhà, công trình theo tiêu
chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ. Chủ đầu tư
xây dựng công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm chi trả bồi thường cho phần
bị phá dỡ đó. Trường hợp không thể cải tạo được để đáp ứng điều kiện nêu trên
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 20 -
mà phải dỡ bỏ hoặc di dời thì được bồi thường về nhà, công trình và hỗ trợ để di
dời theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
1.7. Các hành vi bị nghiêm cấm:
- Vào trạm điện, tháo gỡ hoặc trèo lên các bộ phận của công trình lưới

điện khi không có nhiệm vụ.
- Trộm cắp, ném bắn, gây hư hỏng các bộ phận của công trình lưới
điện.
- Sử dụng công trình lưới điện cao áp vào những mục đích khác khi
chưa có sự thoả thuận với đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp.
- Thả diều, vật bay gần công trình lưới điện cao áp; thả bất kỳ vật gì có
khả năng gây hư hại đến công trình lưới điện cao áp.
- Lắp đặt ăng ten, dây phơi, giàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo và các
vật dụng khác tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quệt vào công trình lưới
điện cao áp.
- Trồng cây hoặc để cành cây, dây leo vi phạm khoảng cách an toàn đối
với đường dây điện trên không, trạm điện; để cây đổ vào đường dây điện khi
phát quang tuyến.
- Bắn chim đậu trên dây điện, trạm điện; quăng, ném bất kỳ vật gì lên
đường dây điện, trạm điện; tháo gỡ dây néo, dây tiếp địa và các phụ kiện khác
của cột điện; đào đất gây lún sụt công trình lưới điện cao áp; đắp đất vi phạm
khoảng cách an toàn; sử dụng cột điện, trạm điện để làm nhà, lều, quán, buộc
trâu, bò hoặc gia súc khác.
- Nổ mìn, mở mỏ, xếp, chứa các chất dễ cháy nổ, các chất hoá học gây
ăn mòn các bộ phận của công trình lưới điện; đốt nương rẫy, sử dụng các
phương tiện thi công gây chấn động mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình lưới
điện.
- Các phương tiện bay có khoảng cách đến bộ phận gần nhất của công
trình lưới điện cao áp nhỏ hơn 100 m, trừ trường hợp phương tiện bay làm
nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa đường dây điện theo quy định của Bộ
Công nghiệp.
- Các hành vi khác vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp.
1.8. Quản lý, vận hành công trình lưới điện cao áp (Điều 10):
Đơn vị quản lý vận hành công trình lưới điện cao áp có trách nhiệm:

- Kiểm tra hành lang bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong
phạm vi quản lý của mình để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm quy định về
bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Khi phát hiện hành vi vi phạm, phải
yêu cầu đối tượng vi phạm dừng ngay các hành vi vi phạm và báo cáo, phối hợp
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương lập biên bản xử lý các hành
vi vi phạm đó;
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 21 -
- Kiểm tra, duy tu, bảo dưỡng đường dây đúng thời hạn quy định.
Không vận hành quá tải đối với đường dây vượt qua nhà ở, công trình;
- Thống kê, theo dõi các vi phạm hành lang bảo vệ an toàn công trình
lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về
hoạt động điện lực và sử dụng điện tại địa phương, cơ quan cấp trên theo quy
định.
Người quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện phải thực hiện các quy định về
bảo đảm an toàn theo quy phạm kỹ thuật an toàn.
Việc chặt, tỉa cây để bảo đảm an toàn công trình lưới điện cao áp do đơn vị
quản lý công trình lưới điện cao áp tổ chức thực hiện và phải thông báo cho đơn
vị quản lý hoặc chủ sở hữu cây biết trước năm ngày làm việc.
Trường hợp bắt buộc phải chặt cây để khắc phục sự cố, đơn vị quản lý công
trình lưới điện cao áp phải thông báo ngay số cây cần chặt và bồi thường cho
chủ sở hữu cây. Nếu không thông báo được cho chủ sở hữu cây thì phải thông
báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước khi chặt cây.
Nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ hoặc sửa chữa công trình lưới điện cao áp
để chặt cây tuỳ tiện.
Đơn vị quản lý công trình lưới điện cao áp thực hiện nhiệm vụ sửa chữa
định kỳ phải thông báo trước ba ngày cho tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có
cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn điện trên không đi qua; sửa chữa đột xuất do
sự cố phải thông báo trước khi thực hiện công việc. Trường hợp không thông
báo được thì phải thông báo với Uỷ ban nhân dân cấp xã sở tại trước khi thực
hiện công việc. Kiểm tra, sửa chữa xong, đơn vị quản lý công trình lưới điện cao

áp phải khôi phục lại mặt bằng như trước khi sửa chữa.
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất nơi có cáp điện ngầm hoặc đường dây dẫn
điện trên không đi qua có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị quản lý
công trình lưới điện cao áp tiến hành kiểm tra hoặc sửa chữa những hư hỏng của
công trình.
2. Thông tư 06/2006/TT-BCN ngày 26/9/2006 của Bộ Công Nghiệp:
Thông tư này hướng dẫn thi hành một số nội dung quy định tại Nghị định
số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật Điện lực về bảo vệ an toàn côgn
trình lưới điẹn cao áp
2.1. Nối đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định
106/2005/NĐ-CP được thực hiện như sau:
- Mái lợp, khung nhà, tường bao bằng kim loại được nối với cọc tiếp đất
bằng dây nối đất;
- Cọc tiếp đất được làm bằng thép tròn đường kính không nhỏ hơn
16mm hoặc thép góc có kích thước không nhỏ hơn 40 x 40 x 4mm; chiều dài
không nhỏ hơn 1,0m đặt vào đất theo phương thẳng đứng, một đầu nhô lên khỏi
mặt đất từ 0,1m đến 0,15m; nơi đặt cọc tiếp đất không được gây trở ngại cho
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 22 -
người sử dụng nhà ở, công trình. Dây nối đất có thể được làm bằng thép tròn
đường kính không nhỏ hơn 6mm; thép dẹt kích thước không nhỏ hơn 24 x 4mm;
dây đồng mềm tiết diện không nhỏ hơn 16mm2; nếu dây nối đất làm bằng thép
thì phải được mạ kẽm hoặc sơn chống gỉ;
- Dây nối đất được nối với phần nổi trên mặt đất của cọc tiếp đất, mái
lợp, khung nhà, tường bao bằng kim loại bằng bu lông hoặc hàn;
- Chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình trong hành lang an toàn
có trách nhiệm quản lý hệ thống nối đất. Khi phát hiện hư hỏng hoặc có hiện
tượng bất thường báo ngay cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp để phối
hợp giải quyết;
- Chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành, người sử dụng công trình xây dựng

sau chịu mọi chi phí cho việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống nối đất.
2.2. Về thoả thuận khi xây dựng mới hoặc cải tạo nhà ở, công trình
trong hành lang an toàn
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở, công trình (sau đây gọi tắt
là công trình) phải có đề nghị bằng văn bản gửi đơn vị quản lý vận hành lưới
điện cao áp. Mẫu văn bản đề nghị quy định tại Phụ lục 1
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, đơn vị quản
lý vận hành lưới điện cao áp phải thực hiện khảo sát hiện trường đoạn đường
dây dự kiến xây dựng, cải tạo công trình.
Nếu không đồng ý thì đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp phải trả lời
bằng văn bản cho chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp công trình
biết, trong đó phải nêu rõ lý do không đồng ý. Nếu đồng ý thì đơn vị quản lý vận
hành lưới điện cao áp thông báo cho chủ đầu tư, chủ sở hữu, người sử dụng hợp
pháp công trình mang một trong những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử
dụng hợp pháp đất, công trình đến thoả thuận các điều kiện để xây dựng, cải tạo
công trình. Mẫu Biên bản thoả thuận quy định tại Phụ lục 2;
- Trường hợp các bên liên quan không thoả thuận được thì chuyển vụ việc
sang Sở Công nghiệp giải quyết;
- Kinh phí đảm bảo các biện pháp an toàn về điện cho đường dây (nếu có)
do chủ đầu tư xây dựng, chủ sở hữu công trình chịu.
2.3. Xử lý hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp:
- Khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn lưới điện
cao áp, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp có trách nhiệm thông báo ngay
cho tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm biết; yêu cầu họ không được tiếp tục
thực hiện các hành vi vi phạm; khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do
hành vi vi phạm của họ gây ra. Mẫu Thông báo quy định tại Phụ lục 3;
- Nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện các hành
vi vi phạm hoặc không khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do hành vi
vi phạm của họ gây ra, đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp báo cáo với cơ

Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 23 -
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định tại Nghị định số
74/2003/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực và Thông tư số 03/2003/TT-BCN ngày
19 tháng 11 năm 2003 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 74/ 2003/ NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
d) Trách nhiệm của chủ đầu tư công trình lưới điện cao áp và của đơn vị
quản lý vận hành lưới điện cao áp
- Trước khi đóng điện, chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải
hoàn thành việc di dời hoặc cải tạo nhà ở, công trình, chặt tỉa cây theo quy định
tại Nghị định 106/2005/NĐ-CP. Những tồn tại chưa xử lý được phải lập biên
bản, có thống nhất của đơn vị quản lý vận hành lưới điện cao áp về nội dung tồn
tại, biện pháp, thời gian khắc phục;
- Chủ đầu tư xây dựng công trình lưới điện cao áp phải bàn giao đầy đủ hồ
sơ liên quan đến bồi thường, hỗ trợ để di dời, cải tạo nhà ở, công trình trong
hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp cho đơn vị quản lý vận hành lưới điện
cao áp.
XIII./ QUY ĐỊNH CỦA BỘ CÔNG NGHIỆP VỀ AN TOÀN ĐIỆN HẠ
ÁP NÔNG THÔN:
A. Quy định chung
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
Quy định kỹ thuật an toàn lưới điện hạ áp nông thôn Ban hành kèm
theo quyết định số 34/2006/QĐ-BCN ngày 13 tháng 9 năm 2006 của Bộ Công
nghiệp.
Quy trình này quy định tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn và hướng dẫn
những biện pháp phòng tránh tai nạn trong công tác xây dựng, quản lý vận hành,
bảo dưỡng, sửa chữa và sử dụng lưới điện hạ áp nông thôn.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động điện lực
và sử dụng điện ở lưới điện hạ áp nông thôn. Các tổ chức, các nhân khi tiến hành

công việc khác có khả năng gây sự cố hoặc tai nạn ở lưới điện hạ áp nông thôn
và các tổ chức, các nhân có liên quan.
2. Giải thích từ ngữ.
Trong quy trình này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Nông thôn là phần địa chính không thuộc khu vực nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn.
Lưới điện hạ áp nông thôn là phần lưới điện có điện áp đến 400V được
xác định từ thiết bị đóng cắt tổng phía thứ cấp của máy biến áp hoặc từ máy phát
độc lập đến khu vực quản lý của bên mua điện ở khu vực nông thôn.
Đường trục là đường dây hạ áp xuất tuyến của máy biến áp hoăcj máy
phát điện đọc lập.
Nhánh rẽ là đường dây hạ áp nối vào đường trục đến dây vào công tơ.
Dây vào công tơ là dây được tính từ điểm đấu nối vào đường trục hoặc
nhánh rẽ đến công tơ.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 24 -
Dây sau công tơ là dây dẫn được tính từ công tơ đến khu vực quản lý
mua điện.
Đơn vị quản lý điện nông thôn là tổ chức, các nhân hoạt động điện lực
có phạm vi hoạt động chỉ trong khu vực lưới điện hạ áp nông thôn.
Thợ điện nông thôn là người quản lý vận hành, sửa chữa lưới điện của
đơn vị quản lý điện nông thôn.
Máy phát điện độc lập là máy phát điện không được đấu nối với hệ
thống điện quốc gia và có điện áp ra đến 400V.
B. Tiêu chuẩn kỹ thuật.
1. Dây dẫn:
Dây dẫn có thể dùng các loại sau đây:
- Dây trần;
- Dây bọc cách điện;
- Cáp bọc cách điện, cáp vặn xoắn (sau đây gọi chung là cáp điện).
Dây dẫn có thể là dây nhiều sợi hoặc một sợi, cấm dùng dây dẫn được tách

ra từ dây nhiều sợi.
Dây dẫn đường trục phải được lựa chọn phù hợp với nhu cầu tiêu thụ điện
của phụ tải, có tính đến khả năng phát triển phụ tải trong 5 năm. Tiết diện dây
dẫn đường trục không nhỏ hơn 16mm
2
với dây nhôm nhiều sợi, không nhỏ hơn
10mm2 với dây nhôm lõi thép, dây nhôm hợp kim và dây đồng.
Dây dẫn nhánh rẽ phải chọn phù hợp với công suất sử dụng của các hộ sử
dụng điện nhưng tiết diện không nhỏ hơn 4,0mm
2
đối với dây nhiều sợi, không
nhỏ hơn 7mm2 với dây một sợi.
Dây vào công tơ và dây sau công tơ phải dùng dây bọc cách điện hoặc cáp
điện. Tiết diện dây phải phù hợp với công suất sử dụng của hộ sử dụng điện
nhưng tối thiểu không nhỏ hơn 2,5mm
2
. Nếu dây dẫn sau công tơ dài trên 50m
phải áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn như dây dẫn nhánh rẽ.
Dây trung tính: Với cùng loại vật liệu dẫn điện, đường dây ba pha dùng để
cấp điện cho phụ tải ba pha thì tiết diện dây trung tính không nhỏ hơn 50% tiết
diện dây pha, dùng để cấp điện cho các phụ tải một pha hoặc cấp điện cho cả
phụ tải một pha và ba pha thì tiết diện dây trung tính không nhỏ hơn 70% tiết
diện dây pha; đường dây một pha tiết diện dây trung tính phải bằng tiết diện dây
pha.
2. Nối dây dẫn:
Nối dây dẫn đường trục phải dùng kẹp nối hoặc ống nối phù hợp.
Nối dây dẫn nhánh rẽ có thể dùng kẹp nối, ống nối, nếu dây dẫn nhánh rẽ là
dây một sợi được nối bằng cách vặn xoắn.
Dây vào công tơ, dây sau công tơ được nối bằng cách vặn xoắn sau đó
dùng băng cách điện bọc kín mối nối.

Những mối nối giữa hai dây dẫn được làm bằng hai kim loại khác nhau
hoặc có tiết diện dây khác nhau phải dùng kẹp nối dây chuyên dùng phù hợp.
Các mối nối này không được chịu lực kéo cơ học.
Không được nối dây dẫn ở chỗ võng nhất của khoảng cột.
Tài liệu huấn luyện ATVSLĐ cho người lao động – CN Vận hành trạm - 25 -

×