Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Hoạt động kinh doanh sản xuất Công ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.26 KB, 83 trang )

Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Đồ án tốt nghiệp
Hoạt động kinh doanh sản xuất
Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên điện cơ Thống Nhất
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
mục lục
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Lời mở đầu
Nước Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường. Với những
bước đi đầu tiên trong công việc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh trong nước phải theo sát
sự biến động của thị trường. Đặc biệt là nền kinh tế đa dạng hoá nhiều thành phần như hiện
nay, thì đơn vị kinh doanh phải thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu
người tiêu dùng. Để từ đó có các phương pháp nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị
mình.
Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển thì họ phải đạt được hiệu quả kinh doanh
với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu tư. Muốn vậy thì doanh nghiệp phải có
những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Cùng với sự đi lên của đất nước thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm một vị trí quan
trọng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ Thống Nhất ra đời. Những kết quả
mà công ty đã đạt được trong những năm gần đây ngày càng khẳng định được vị trí của
mình trên thị trường, cũng như đối với bạn hàng. Có được thành tựu như vạy đó cũng là
nhờ sự nỗ lực của các cán bộ công nhân viên toàn công ty, hơn nữa công tác hạch toán kế
toán luôn được đặt lên hàng đầu.
Dưới đây là bản báo cáo thực tập cuối khoá của em với nội dung chính như sau:
Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Điện cơ Thống nhất.
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài vụ và các phòng ban khác trong
công ty đã giúp đỡ về mọi mặt để em có điều kiện đi sâu tìm hiểu. Đặc biệt em xin chân


thành cảm ơn cô giáo Trịnh Thị Thu Nguyệt đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình
thực tập và viết bản báo cáo này.
Học sinh
Lê Kim Anh
Phần I
Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nước
một thành viên Điện cơ Thống nhất
I. Đặc điểm tình hình, vị trí, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất gọi tắt là Công ty là
một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội. Công ty được thành lập từ
năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 2 xí nghiệp công tư hợp danh là xí nghiệp Điện Thống và Xí
nghiệp Điện cơ Tam Quang, lấy tên là xí nghiệp Điện khí Thống Nhất.
Địa chỉ: Số 164 - phố Nguyễn Đức Cảnh - phường Tân Mai - quận Hoàng Mai - Hà
Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh: Thongnhat Electro mechonical company
Email: diencơ
Điện thoại: 6622400 Fax: 6622473
Ngày 17/3/1970, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 142/QĐ-UB
sáp nhập bộ phận còn lại của xí nghiệp Điện cơ Tam Quang vào xí nghiệp Điện khí Thống
Nhất thành lập Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất với 8.000m
2
mặt bằng, gần 600m
2
nhà
xưởng, 464 cán bộ công nhân viên và 40 máy móc thiết bị các loại, với nhiệm vụ sản xuất
các loại quạt điện và các loại động cơ nhỏ. Trong buổi đầu thành lập phương hướng sản
xuất các mặt hàng của xí nghiệp chưa ổn định lại trải qua chiến tranh phá hoại của đế quốc
Mỹ, dù vậy xí nghiệp vẫn vươn lên và từng bước ổn định sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu

dùng của nhân dân thủ đô và quốc phòng.
Trong thập kỷ 70 xí nghiệp thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng về quyền tự
chủ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã chủ động sắp xếp lại sản xuất, mở rộng quan hệ với
các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình kế hoạch đã đề ra, xí nghiệp đã có sự
phát triển vượt bậc, 7 sản phẩm của xí nghiệp được cấp dấu chất lượng cấp 1 và cấp cao.
Sản phẩm của xí nghiệp tạo được uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp vẫn luôn có uy tín trên thị trường, có khả
năng cạnh tranh tốt của xí nghiệp đã xuất khẩu sang thị trường Cuba với số lượng 129.614
chiếc. Năm 1985, xí nghiệp được vinh dự được Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu
"Anh hùng lao động".
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã được xây dựng từ những năm trước
đó, thêm vào đó là sự đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại của Đài Loan và trình độ tay
nghề của người lao động được nâng cao, xí nghiệp đã liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất
lẫn cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng sản phẩm. Do đó, số lượng sản phẩm sản xuất
hàng năm của xí nghiệp tăng lên từ 67.532 sản phẩm năm 1990 lên 150.041 sản phẩm năm
1995.
Ngày 02/11/2000, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số 5928/QĐ-
UB đổi tên Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành Công ty điện cơ Thống Nhất.
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Nhiệm vụ của Công ty điện cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại quạt từ quạt
bàn, quạt đứng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của công ty chủ yếu là phục vụ
nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nước mà chủ yếu là khu vực phía Bắc. Ngoài sản
phẩm truyền thống của Công ty là các loạt quạt, qua từng thời kì nhiệm vụ của Công ty
cũng có nhiều thay đổi. Ngay từ những năm đầu thành lập, ngoài các sản phẩm quạt, công
ty còn sản xuất thêm các loại động cơ 3 pha và các loại chấn lưu đèn ống, máy bơm
nước… Đến nay, sản phẩm duy nhất của công ty là quạt điện.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, là một doanh
nghiệp Nhà nước nên Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất còn
có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước cấp và thực
hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và luật pháp mà Nhà nước đã quy định nhằm không

ngừng xây dựng và phát triển Công ty.
2. Vị trí kinh tế của Công ty trong nền kinh tế và qui mô sản xuất của Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vươn lên tự khẳng định mình. Đồng thời
nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó khăn, thách thức cần giải quyết. Là một
doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã khẳng định vị trí của mình bằng việc "luôn duy trì và
nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trường cũng như từng bước đổi
mới công nghệ, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên".
Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vượt bậc trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. Năm 2000, công ty vẫn còn nằm trong tình trạng làm ăn thua lỗ nhưng từ
năm 2001 công ty bắt đầu làm ăn có lãi, dần dần nâng cao lợi nhuận thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh và nâng cao đời sống của người lao động. Đây là yếu tố quan trọng
giúp cho người lao động yên tâm sản xuất kinh doanh và gắn bó với công ty. Đó cũng là
động lực giúp cho công ty có khả năng phát triển trong tương lai do có nguồn lực con
người dồi dào.
Trong những năm tới đây, khi Việt Nam hội nhập AFTA một cách toàn diện, và khi
gia nhập WTO, các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi mặt.
Công ty cũng không là ngoại lệ. Nhận thức được điều này, Ban giám đốc Công ty đang ra
sức cải tổ doanh nghiệp, đầu tư mới về kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp,
cũng như nâng cao chất lượng sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đưa
mặt hàng quạt điện của mình vươn ra thị trường nước ngoài.
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
3. Số lượng và chất lượng lao động hiện có của Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Điện cơ Thống nhất
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Bảng 1: Cơ cấu lao động năm 2005
TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng
Trình độ
Các bậc

khác
Đại học Trung cấp
Thợ bậc
cao
1 Tổng số CNV Người 675 56 59 42 521
2 Tỷ trọng % 100 7,85 8,74 6,22 77,19
3 Năm Người 385 32 37 25 291
4 Tỷ trọng % 100 8,31 9,61 6,5 75,58
5 Nữ Người 290 21 22 17 230
6 Tỷ trọng % 100 7,24 7,6 5,86 79,31
7 Số LĐ gián iếp Người 127 43 40 19 25
8 Tỷ trọng % 100 33,85 31,5 14,96 19,7
9 Số LĐ trực tiếp Người 548 16 19 23 496
10 Tỷ trọng % 100 1,83 3,46 4,2 90,51
Qua bảng cơ cấu lao động trên của Công ty ta thấy cơ cấu sản xuất công nghiệp thủ
công cơ khí, nên tỷ trọng số lao động nam và nữ chênh lệch nhau không đáng bao nhiêu.
Tuy con số về tỷ lệ người có trình độ đại học, trung cấp và thợ bậc cao là con số khiêm tốn,
song với tình hình và điều kiện hiện nay thì con số đó nói lên phần nào sự nỗ lực phấn đấu
vươn lên của CBCNV Công ty.
Bảng 2: Bậc thợ của công nhân trong Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện
cơ Thống nhất năm 2005
STT Bậc thợ Đơn vị Số người
Tỷ trọng
(%)
Nam Tỷ trọng Nữ Tỷ trọng
1 Bậc 1 Người 1 0,2 1 0,42 0
2 Bậc 2 Người 7 1,44 5 2,11 2 0,8
3 Bậc 3 Người 33 6,76 18 7,6 15 6
4 Bậc 4 Người 162 33,26 66 27,84 96 38,4
5 Bậc 5 Người 234 48,05 113 47,58 121 48,4

6 Bậc 6 Người 41 8,42 27 11,4 14 5,6
7 Bậc 7 Người 9 1,85 7 2,95 2 0,8
Nhìn qua biểu hình ta thấy rằng bậc thợ từ 4 đến 5 với số lượng rất nhiều gồm 396
người, thợ bậc cao 6/7 tổng số 50, bậc thợ của đội ngũ công nhân lao động đã có một bề
dày kinh nghiệm về nghề nghiệp và trải qua những giai đoạn của thời kỳ kinh tế đổi mới,
góp phần không nhỏ vào việc đưa Công ty nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường,
sản xuất ra được nhiều sản phẩm có chất lượng tốt. Tạo điều kiện cho sản phẩm công ty
chiếm thị phần trong thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
4. Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình công nghệ sản xuất chính
- Máy mài
- Máy tiện
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
- Máy khoan
- Máy đúc áp lực
- Máy ép nhựa
- Máy dây truyền sơn tĩnh điện
- Trung tâm gia công cơ khí CNC
5. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ
Thống nhất
5.1. Chức năng
Là đơn vị Nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, Công ty có các chức năng
chủ yếu sau:
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh nghiệp trên cơ sở
chức năng, nhiệm vụ qui định trong giấy phép thành lập công ty và quyết định của UBND
thành phố.
- Được vay vốn từ các tổ chức, cá nhân, Nhà nước nhằm phục vụ sản xuất kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của mình.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác nhau trên cơ sở
các ngành nghề kinh doanh được cho phép.
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4

5.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm để tạo ra lợi nhuận,
phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả nước mà chủ yếu là các tỉnh phía Bắc và Bắc
Trung Bộ.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn vốn và phát
triển vốn.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất lao động và
thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội và pháp
luật của Nhà nước qui định và cấp trên giao cho, góp phần thúc đẩy nền kinh tế Thủ đô
cũng như Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nước.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện
cơ Thống nhất
1. Cơ cấu bộ máy quản lý và quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất là một doanh nghiệp
Nhà nước có tư cách pháp nhân chuyên sản xuất các loại quạt điện, các loại quạt treo
tường, quạt cây, quạt hút đẩy, một loại quạt trần, nhóm quạt quay 400mm (3 kiểu), nhóm
quạt bàn 300mm (2 kiểu). Đặc điểm sản xuất bao gồm 2 phần: phần cơ, phần điện. Phần cơ
của sản phẩm gia công với các bộ phận chủ yếu gồm Rotor, Sator, nắp trước, nắp sau. Phần
điện bao gồm các công đoạn cuốn bin, vào bin, tẩm giầy. Và cuối cùng là phần trang trí
qua các khâu nhựa, sơn mạ để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, sản phẩm quạt điện
là một sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật cao nên quá
trình công nghệ sản xuất quạt điện đều trải qua các phân xưởng sản xuất sau:
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Hình 1: Quy trình công nghệ sản xuất các loại quạt điện
1.1. Nhiệm vụ của các phân xưởng chính
1.1.1. Phân xưởng đột dập
- Pha cắt lá tôn và tôn silic

- Dập cắt lá tôn rotor và stator
- ép tán stator
- Dập cắt, vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại quạt trần.
1.1.2. Phân xưởng cơ khí 1
- Gia công cơ khí nguội toàn bộ các chi tiết các loại quạt trần.
- Gia công trực tiếp, ép khúc, mài stato quạt trần.
1.1.3. Phân xưởng cơ khí 2
- Đúc Rotor lồng sóc các loại quạt.
- Đúc nhôm các loại chi tiết bằng nhôm.
- Gia công cơ khí bầu hoàn chỉnh khâu nắp trên quạt trần, để quạt đứng.
1.1.4. Phân xưởng mạ nhựa
- Mạ kẽm, mạ bóng các loại chi tiết quạt.
- Hoàn thiện lưới bảo vệ quạt bàn
PX đột dập
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
Khu M mới
PX mạ nhựa
Nguyên vật
liệu chính
Bán th nh phà ẩm
mua ngo ià
K
h
o

b
á
n


t
h
n
h
p
h
à

m
Lắp ráp
quạt 1
Lắp ráp
quạt 2
KCS
T
h
n
h
p
h
à

m
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
- Nhuộm cánh quạt bàn 400
- Sản xuất một số chi tiết bằng nhựa.
1.1.5. Phân xưởng lắp ráp 1:
- Vào bin stato và lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt quay 400mm, 300mm, 250mm
1.1.6. Phân xưởng lắp ráp 2
- Quấn bin tẩm sấy các loại quạt

- Vào bin stator và hoàn chỉnh sản phẩm quạt trần
- Sơn trang trí bề mặt các loại quạt
- Sản xuất một số loại bao bì
1.2. Các phân xưởng sản xuất phụ
1.2.1. Phân xưởng dụng cụ
- Sản xuất các loại khuôn mẫu, khuôn đúc ép lực, khuôn ép nhựa, gá lắp các loại
dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểu phục vụ cho các phân xưởng sản xuất chính.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật theo chương trình tiến bộ kinh
tế.
- Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn, gá dụng cụ đo kiểm.
1.2.2. Phân xưởng cơ điện:
- Căn cứ vào lịch xích sửa chữa thiết bị của công ty để tổ chức sửa chữa lớn, vừa
các thiết bị trong toàn công ty.
- Duy trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày.
- Thiết kế thi công các máy móc tư trang, tự chế, lắp đặt vận hành các máy móc
thiết bị mới.
- Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng.
(*) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan trọng, nó là
yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản xuất kinh doanh, bởi vì các
quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu
doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, và ngược lại. Trước tình hình đặc
điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện
cơ Thống nhất đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật

Phòng
Tổ
chức
Phòng
H nh chínhà
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Tiêu thụ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
T i và ụ
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
KCS
PX
Đột dập
PX
Cơ khí
PX
Lắp ráp
PX
Sơn mạ
PX
Cơ điện
PX
Dụng cụ
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, quy trình hạch toán chung của Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ đơn vị kinh tế
hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò quan trọng đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán phản ánh một cách liên tục, toàn diện và có
hệ thống về mọi mặt của hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp. Với hai chức năng chính là
thông tin và kiểm tra, kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra quyết
định quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng cung cấp thông tin cho các đối tượng có liên quan
đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình tài chính
của doanh nghiệp, từ đó có được các quyết định nên đầu tư hay không và biết được doanh
nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư đó như thế nào.
Với vai trò quan trọng đó của kế toán, và dựa vào tình hình thực tế tại đơn vị, công
ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và theo đúng yêu cầu của Bộ
Tài chính. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất đã xây dựng bộ
máy kế toán theo mô hình tập trung với tên gọi là phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực
hhiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo
của đơn vị, và Trưởng phòng Tài vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế
toán trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Trưởng phòng Tài
vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
độc lập, và có số lượng các nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy
kế toán theo mô hình tập trung là rất phù hợp.
Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng như mức độ
chyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, phòng Tài vụ công ty gồm 7 người và được tổ
chức như sau:
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Hình 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

2.2. Quy trình hạch toán chung của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng quạt điện,
công ty đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương pháp nhật ký chứng từ. Việc
lựa chọn phương pháp Nhật ký. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký chứng từ để hạch toán
tổng hợp là phù hợp với tình hình của đơn vị. Công ty thực hiện kế toán thủ công và yêu
cầu quản lý đối với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao.
Trưởng phòng T i và ụ
Phó phòng T i và ụ
kiêm kế toán TSCĐ,
kế toán chi phí sản
xuất v tính giá th nhà à
Thủ
quỹ
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
TGNH, thuế,
th nh phà ẩm
v tiêu thà ụ
th nh phà ẩm
Kế toán
vật liệu,
công cụ
dụng cụ
Kế toán
thanh
toán
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Hình 4: Trình tự ghi chép sổ kế toán

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
3. Hình thức hạch toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ
Thống nhất
Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán của công ty được xác định theo từng quý. Cuối
mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo qui định.
Năm kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Phương pháp tính giá tài sản: Tính theo giá thực tế.
Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu: Tính theo giá bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp xác định giá trị sản xuất kinh doanh dở dang: Tính theo chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp
đường thẳng.
III. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh
và hạch toán của công ty trong thời kỳ hiện nay.
1. Thuận lợi
Chứng từ gốc v các à
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo t i chínhà
Bảng kê
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết

Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán theo phương pháp
kê khai thường xuyên nên đã giảm nhẹ được khối lượng công tác, nâng cao chất lượng
công tác kế toán, công việc được dàn đều trong tháng, đảm bảo thông tin kịp thời và tránh
được tình trạng tồn đọng việc dồn việc vào cuối tháng và tạo điều kiện cho cán bộ kế toán
làm việc được linh hoạt và chính xác. Các chứng từ được thực hiện song song trên hai
hướng đó là ghi chép bằng sổ sách và nhập chứng từ liên quan. Sau đó kết quả trên máy và
sổ sách sẽ được đối chiếu với nhau. Ngoài ra, sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ
có mẫu hệ thống sổ in sẵn nên tăng cường được tính thống nhất của kế toán.
Sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường từ nhiều năm, là doanh nghiệp Nhà
nước nên công ty có được sự ưu tiên phát triển, công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên
lành nghề, tâm huyết với Công ty.
Trước xu thế của thị trường công ty đáp ứng được nhiều thách thức cùng với các cơ hội
mới. Công ty phải tìm đúng bước đi mới của mình và khả năng chất lượng của sản phẩm tạo
điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển mạnh mẽ.
2. Khó khăn
Bên cạnh mặt thuận lợi thì Công ty cũng gặp một số khó khăn như:
Máy móc thiết bị, nhà xưởng tuy đã được đầu tư mới nhưng vẫn còn tương đối lạc
hậu; giá nguyên vật liệu đang tăng mạnh làm ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và những cố
gắng hạ giá thành sản phẩm của Công ty, những khó khăn về vốn mà hiện nay hầu hết
doanh nghiệp nào cũng gặp phải khi tham gia hoạt động trên thị trường…
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
I. Kế toán lao động tiền lương
Tối đa hoá lợi nhuận là một yêu cầu quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp sản
xuất nào khi bước vào sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một bộ phận của giá thành sản
phẩm, vì vậy hoàn thành tốt lao động tiền lương là điều kiện cần thiết để tính toán chính
xác chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; nhằm giảm giá thành sản phẩm để thu về lợi
nhuận cao nhất. Do đó, kế toán lao động tiền lương còn hiểu rõ về lao động và tiền lương

để tính toán chính xác, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng mà người
lao động được hưởng.
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm biến đổi các
vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã hội.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà người lao
động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá trình sản xuất nhằm tái
sản xuất sức lao động.
Do đó tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý
tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, BHXH đúng nguyên tắc. Đó cũng là động lực thúc
đẩy mạnh mẽ con người lao động vươn đến đỉnh cao của sự sáng tạo, tăng năng suất lao
động và hiệu suất công tác. Nhằm góp phần tăng thu nhập của công ty, thúc đẩy nền kinh
tế phát triển, đồng thời tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm được chính xác.
Ngoài các khoản tiền lương được hưởng do người lao động làm ra, người lao động
còn được hưởng các khoản phụ cấp khác như: thưởng, BHXH, BHYT… Do đó lao động
tiền lương chính xác cần phải có chứng từ gốc làm căn cứ để thanh toán lương.
Ta có qui trình luân chuyển chứng từ tiền lương sau:
Hình 5: Sơ đồ qui trình hạch toán tiền lương
Giấy nghỉ phép,
học, họp
Bảng chấm công Kết quả chứng
từ lao động
Bảng thanh toán
lương tổ sản xuất,
tổ quản lý
Bảng thanh toán
lương PX
Bảng thanh toán
lương to n Công ty à
Bảng phân bổ

số 1
Sổ Cái
(TK334, TK338)
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
"Bảng thanh toán lương" mẫu số 02-LĐTL là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động
trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền
lương. "Bảng thanh toán lương" được lập hàng tháng theo từng phòng, ban, tổ, đội…
tương ứng với "Bảng chấm công".
Cơ sở để lập "Bảng thanh toán lương" là các chứng từ về lao động như: "Bảng
chấm công", "Bảng tính phụ cấp", "Phiếu xác nhận thời gian công việc hoàn thành".
* Các hình thức trả lương:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất áp dụng 2 hình thức
trả lương:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
1. Tiền lương theo thời gian
Là tiền lương tính trả cho người lao động thời thời gian làm việc thường áp dụng
với những người lao động làm công tác quản lý.
Lương thời gian do công ty quy định cho mỗi nhân viên khác nhau trong 26 ngày
chế độ làm việc. Mức lương thời gian được trả theo chức vụ và nhiệm vụ của mỗi nhân
viên trong Công ty. Từ đó kế toán căn cứ vào mức đó để tính lương thực tế phải trả mỗi
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
nhân viên trong số ngày làm việc thực tế của họ. Công ty tính lương cho mỗi nhân viên
bằng cách sau:
Tiền lương/công = x
+ Lương tháng:
Lương tháng = Hệ số x 350.000 + Tiền thưởng phụ cấp (nếu có)

+ Lương ngày:
Mức lương ngày = x
+ Lương giờ:
Mức lương giờ = x
Ngoài ra mỗi nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản phụ cấp, thưởng,
BHXH, BHYT theo qui định của công ty.
VD: Sau đây là bảng chấm công và bảng thanh toán lương phòng tài vụ (bảng 3,4).
1.1. Bảng chấm công:
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào số ngày công đi làm, học, họp của mỗi nhân viên để hàng
ngày bộ phận quản lý phòng tài vụ căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm công ghi công từng
người.
+ Phương pháp lập:
- Cột thứ tự: Ghi số thứ tự từng người trong phòng
- Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng.
- Cột ngày làm việc trong tháng: Căn cứ để chấm công cho từng người.
- Cột qui ra công: Ghi số công hưởng lương sản phẩm, số công nghỉ việc ngày việc
hưởng 100% lương, số công hưởng lương thời gian, tiền bồi dưỡng.
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công từng phòng ban kế toán tiến hành tính toán
cho từng người.
1.2. Bảng thanh toán lương phòng Tài vụ
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của phòng tài vụ tổng hợp, các khoản phụ
cấp và giảm trừ để trả lương.
+ Phương pháp lập:
- Cột thứ tự: Đánh theo thứ tự từ người đầu tiên đến người cuối cùng.
- Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng.
- Cột lương chế độ: Lương chế độ do Nhà nước qui định, mỗi nhân viên một mức
khác nhau và được tính bằng cách:
= x
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Mức lương qui định tối thiểu là: 350.000đ

Số ngày công làm việc trong chế độ: 26 ngày
Hệ số phụ cấp trách nhiệm:
Giám đốc: 80% lương tối thiểu
Phó giám đốc: 60% lương tối thiểu Đã tính trực tiếp trên
Chủ tịch công đoàn: 50% lương tối thiểu lương không tách rời
Quản đốc PX, trưởng phòng: 50% lương tối thiểu
Phó quản đốc PX, phó phòng: 40% lương tối thiểu
Tổ trưởng sản xuất, trưởng ca: 10% lương tối thiểu.
VD: Ông Vũ Hữu Bình, trưởng phòng tài vụ có hệ số lương do Nhà nước qui định
là 4,2 và phụ cấp trách nhiệm là 50% theo NĐ 205. Số ngày công là 2. Do đó lương chế độ
ông được hưởng là:
Lương phép = x 2 = 127.000đ
- Cột lương sản xuất công tác - Lương thời gian: Lương thời gian do Công ty qui
định mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:
= x
VD: Ông Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Công ty, có 23,5
công thời gian nên số tiền ông được nhận là:
Lương thời gian = x 23,5 = 1.518.000đ
- Cột các khoản phụ cấp:
= x
Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo qui định của Bộ Luật lao động:
+ Hệ số 1,5 đối với ngày thường.
+ Hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật và ngày lễ.
VD: Ông Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Công ty, có 28h
công nên số tiền ông được nhận là:
Lương làm thêm = x = 226.000đ
+ Cột bồi dưỡng: Do giám đốc công ty quyết định.
VD: Tiền bồi dưỡng của ông Vũ Hữu Bình là 24.000đ
+ Cột ISO: Khoản phụ cấp cho người quản lý chất lượng sản phẩm:
VD: Ông Vũ Hữu Bình là 15.000đ vì ông là người quản lý chất lượng sản phẩm.

- Cột tổng cộng:
Cột tổng= Lương chế độ + Lương sản xuất công tác + Các khoản phụ cấp
VD: Trong tháng cột tổng của ông Vũ Hữu Bình:
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Tổng cộng: 127.000 + 1.518.000 + 226.000 + 24.000 + 15.000 = 1.910.000đ
- Cột tạm ứng kỳ I: Do Công ty qui định mức tạm ứng lương.
- Cột các khoản trừ: Kế toán tiến hành khấu trừ 5%BHXH và 1% BHYT
* Các khoản khấu trừ được tính như sau:
- BHXH bao gồm cả BHYT
Cụ thể: Công ty chịu 17% (15% cho BHXH, 2% cho BHYT)
Người lao động chịu 6% (5% cho BHXH, 1% cho BHYT)
- KPCĐ do Công ty chịu: BHXH = Hệ số lương x 350.000 x 5%
BHYT = Hệ số lương x 350.000 x 1%
+ Cột BHXH (5%) = x 5% x 350.000đ
+ Cột BHYT (1%) = x 1% x 350.000
VD: Ông Vũ Hữu Bình
BHXH: (4,2 + 0,5 ) x 350.000 x 5% = 82.000đ
BHYT: (4,2 + 0,5) x 350.000 x 1% = 16.000đ
+ Cột BHKH: Cũng như bảo hiểm thân thế do Công ty trực tiếp thu để phòng khi
có TNLĐ, mức qui định của tất cả các công nhân viên trong công ty là 6.500đ
- Cột còn lĩnh kỳ II là số tiền người lao động được nhận sau một tháng làm việc tại
công ty.
Cột còn lĩnh II = cột tổng cộng - cột tạm ứng kì I - cột các khoản trừ
VD: Như vậy, trong tháng 5/2006 ông Vũ Hữu Bình sẽ được lĩnh số tiền là:
1910.000 - 500.000 - 82.000 - 16.000 - 6.500 = 1.305.500đ
Các nhân viên khác trong phòng tài vụ được tính tương tự, ta có bảng thanh toán
lương sau:
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Bảng 3:
Công ty TNHH NN 1 thành viên

điện cơ Thống Nhất
Đơn vị: Phòng Tài vụ
Bộ phận:
Bảng chấm công
Tháng 05 năm 2006
STT Họ và tên
Cấp
bậc
lương
hoặc
cấp
bậc
chức
vụ
Ngày làm việc trong tháng
Quy ra công
Số
công
hưởng
lương
sản
phẩm
Số
công
hưởng
lương
thời
gian
Số công
nghỉ

việc
ngày
việc
hưởng
100%
lương
Bồi
dưỡng
Số
công
hưởng
BHXH
Ký hiệu
chấm công
NL
1
CN
2
3 4 5 6
CN
7
8 9 10111213
CN
14
151617181920
CN
21
22232425 26 272829
CN
30

31
1 Vũ Hữu
Bình
x 1/2x x x x x/F x x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x
28 23,5 24.000 - Lương sản
phẩm: K
- Lương
thời gian: t
- ốm, điều
dưỡng: Ô
- Tài sản:
TS
- Nghỉ
phép: P
- Hộii nghị,
học tập: H
2 Quách
Huy Quân
1/2x1/2x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x
40 24 1 32.000
3 Đàm Thị
Hải
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
4 Nguyễn
Thị Thuý
Ro Ro Ro Ro
24 2
5 Trần Như
Mai
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x

6 Hồ Quỳnh
Doan
1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Ô x x/F x x x 12 23 1.5 8.000
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
- Nghỉ bù:
NB
- Nghỉ
không
lương: R
o
- Ngừng
việc: N
- Tai nạn: T
- Lao động
nghĩa vụ:

Cộng 64.000
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Đã ký
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người duyệt
(ký, họ tên)
Đã ký
Bảng 4:
Công ty TNHH NN 1 thành viên
điện cơ Thống Nhất
Đơn vị: Phòng Tài vụ

bảng thanh toán lương
Tháng 05 năm 2006
Lương chế độ Lương sản xuất công tác
Các khoản phụ cấp
Tổng
cộng
Đã tạm
ứng kì I
Các khoản trừ Chuyển
nợ
sang
Làm thêm ISO BXTN
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
Ca
ba
tháng
sau
Hệ số
theo

2005
Phép + chế độ
Lương
BHXH
Hệ
số
theo

công
ty

Lương thời gian
Lương
sản
phẩm BHXH
5%
BHYT
1%
Nợ

Trái
phiếu
BHXH
Ngày
công
Tiền
Ngày
công
Tiền
Ngày
công
Tiền Giờ Tiền Giờ Tiền
Bồi
dưỡng
4,2
+0,5
2 127.000 4,8 23,5 1.518.00
0
28 226.000 24.000 15.000 1.910.00
0
500.000 82.000 16.00

0
6.500
3,58
+0.4
1 54.000 4,2 4,0 1,357.00
0
40 283.000 32.000 1.726.00
0
440.000 70.000 14.00
0
6.500
2,96 2 80.000 2,96 24,0 956.000 - - 1.036.00
0
310.00
0
52.000 10.00
0
6.500
2,34 - - 2,34 - - - - - - - - -
2,34 2 63.000 2,6 24,0 840.000 - - 903.000 300.00
0
41.000 8.000 6.500
2,34 1,5 47.000 1 23.60
0
2,6 23,0 805.000 12 53.000 8.000 35.000 971.600 300.00
0
41.000 8.000 6.500
371.00
0
1 23.60

0
119 547.600 - - 80 562.000 64.00
0
- 15.000 35.000 6.546.60
0
185.000 286.000 56.000 - - 32.500
ấn định kỳ I: 1.850.000 Kế toán lương Kế toán trưởng Ngày 29 tháng 6 năm 2006
ấn định kỳ II: 4.328.100 (Đã ký) (Đã ký) Chủ tịch - Tổng giám đốc
(Đã ký)
Báo cáo thực tập cuối khoá Lê Kim Anh- HTX 04-4
2. Trả lương theo sản phẩm:
Hình thức trả lương này được áp dụng đối với những người lao động trực tiếp tạo
ra sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động theo kết quả lao
động, khối lượng công việc, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
đã qui định.
Sau dây là bảng thanh toán lương của phân xưởng lắp ráp:
2.1. Bảng chấm công (bảng 5):
- Cơ sở lập: hàng ngày căn cứ vào số ngày công đi làm, họp của người lao động, tổ
trưởng căn cứ vào ký hiệu trên bảng chấm công ghi công cho từng người.
- Phương pháp lập:
+ Cột thứ tự, họ và tên: lập tương tự bảng chấm công của phòng kỹ thuật tổng hợp.
+ Cột ngày làm việc trong tháng: căn cứ vào số ngày đi làm, nghỉ của từng người.
+ Cột qui ra công để trả lương: ghi tổng số công lương sản phẩm và lương thời gian
của từng người trong tổ, mỗi người một dòng.
* Từ bảng chấm công, kế toán sẽ tiến hành chia lương cho từng người trong tổ.
2.2. Bảng thanh toán lương phân xưởng lắp ráp - tổ tẩm sấy (bảng 6)
- Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của tổ
- Phương pháp lập:
+ Mỗi công nhân được ghi một dòng trên bảng thanh toán lương.
+ Cột lương chế độ: lương chế độ do Nhà nước qui định, mỗi nhân viên một mức

khác nhau và được tính bằng cách:
= x
VD: Ông Nguyễn Văn Đức có hệ số lương là 3,19 theo NĐ 205 do Nhà nước qui
định, với số công là 1. Dod dó, lương chế độ ông được hưởng là:
Lương phép, chế độ = x 1 = 43.000đ
+ Cột lương sản xuất công tác:
+) Lương thời gian do công ty qui định mỗi công nhân một mức khác nhau và được
tính bằng cách.
Lương TG = x
VD: ông Nguyễn Văn Đức có hệ số lương theo qui định của công ty
Lương TG = x 35 = 188.000đ
+) Cột lương sản phẩm: kế toán tính lương sản phẩm cho công nhân trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm như sau:
= x

×