LỜI MỞ ĐẦU
Nước Việt Nam đang trên đường hội nhập vào nền kinh tế thị trường.
Với những bước đi đầu tiên trong công việc đó đòi hỏi các đơn vị kinh doanh
trong nước phải theo sát sự biến động của thị trường. Đặc biệt là nền kinh tế
đa dạng hoá nhiều thành phần như hiện nay, thì đơn vị kinh doanh phải
thường xuyên tìm hiểu và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng. Để
từ đó có các phương pháp nhằm phát triển kinh doanh của đơn vị mình.
Nhìn chung doanh nghiệp muốn phát triển thì họ phải đạt được hiệu quả
kinh doanh với mức lợi nhuận cao để có thể tồn tại và tái đầu tư. Muốn vậy
thì doanh nghiệp phải có những chính sách để tạo ra doanh thu lớn hơn chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Cùng với sự đi lên của đất nước thì lĩnh vực điện cơ luôn phải chiếm
một vị trí quan trọng, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên điện cơ
Thống Nhất ra đời. Những kết quả mà công ty đã đạt được trong những năm
gần đây ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường, cũng như
đối với bạn hàng. Có được thành tựu như vạy đó cũng là nhờ sự nỗ lực của
các cán bộ công nhân viên toàn công ty, hơn nữa công tác hạch toán kế toán
luôn được đặt lên hàng đầu.
Dưới đây là bản báo cáo thực tập cuối khoá của em với nội dung chính
như sau:
Phần I: Khái quát chung về tình hình của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Điện cơ Thống nhất.
Phần II: Nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Em xin chân thành cảm ơn các cán bộ phòng Tài vụ và các phòng ban
khác trong công ty đã giúp đỡ về mọi mặt để em có điều kiện đi sâu tìm hiểu.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn em trong suốt
quá trình thực tập và viết bản báo cáo này.
Học sinh
Lê Kim Anh
Phần I
Khái quát chung về Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ
Thống nhất
I. Đặc điểm tình hình, vị trí, nhiệm vụ của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất gọi tắt là
Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.
Công ty được thành lập từ năm 1965 trên cơ sở sáp nhập 2 xí nghiệp công tư
hợp danh là xí nghiệp Điện Thống và Xí nghiệp Điện cơ Tam Quang, lấy tên
là xí nghiệp Điện khí Thống Nhất.
Địa chỉ: Số 164 - phố Nguyễn Đức Cảnh - phường Tân Mai - quận
Hoàng Mai - Hà Nội.
Tên giao dịch tiếng Anh: Thongnhat Electro mechonical company
Email: diencơ
Điện thoại: 6622400 Fax: 6622473
Ngày 17/3/1970, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số
142/QĐ-UB sáp nhập bộ phận còn lại của xí nghiệp Điện cơ Tam Quang vào
xí nghiệp Điện khí Thống Nhất thành lập Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất với
8.000m
2
mặt bằng, gần 600m
2
nhà xưởng, 464 cán bộ công nhân viên và 40
máy móc thiết bị các loại, với nhiệm vụ sản xuất các loại quạt điện và các loại
động cơ nhỏ. Trong buổi đầu thành lập phương hướng sản xuất các mặt hàng
của xí nghiệp chưa ổn định lại trải qua chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ,
dù vậy xí nghiệp vẫn vươn lên và từng bước ổn định sản xuất phục vụ nhu cầu
tiêu dùng của nhân dân thủ đô và quốc phòng.
Trong thập kỷ 70 xí nghiệp thực hiện chỉ đạo của Hội đồng Bộ trưởng
về quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, xí nghiệp đã chủ động sắp xếp lại sản
xuất, mở rộng quan hệ với các cơ sở sản xuất. Nhờ thực hiện tốt chương trình
kế hoạch đã đề ra, xí nghiệp đã có sự phát triển vượt bậc, 7 sản phẩm của xí
nghiệp được cấp dấu chất lượng cấp 1 và cấp cao. Sản phẩm của xí nghiệp tạo
được uy tín trên thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Trong thập kỷ 80, sản phẩm của xí nghiệp vẫn luôn có uy tín trên thị
trường, có khả năng cạnh tranh tốt của xí nghiệp đã xuất khẩu sang thị trường
Cuba với số lượng 129.614 chiếc. Năm 1985, xí nghiệp được vinh dự được
Đảng và Nhà nước trao tặng danh hiệu "Anh hùng lao động".
Trong thập kỷ 90, với những tiền đề cơ bản đã được xây dựng từ những
năm trước đó, thêm vào đó là sự đầu tư máy móc thiết bị mới hiện đại của Đài
Loan và trình độ tay nghề của người lao động được nâng cao, xí nghiệp đã
liên tục đổi mới cả cơ cấu sản xuất lẫn cải tiến mẫu mã cũng như chất lượng
sản phẩm. Do đó, số lượng sản phẩm sản xuất hàng năm của xí nghiệp tăng
lên từ 67.532 sản phẩm năm 1990 lên 150.041 sản phẩm năm 1995.
Ngày 02/11/2000, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội ra quyết định số
5928/QĐ-UB đổi tên Xí nghiệp Điện cơ Thống Nhất thành Công ty điện cơ
Thống Nhất.
Nhiệm vụ của Công ty điện cơ Thống Nhất là chuyên sản xuất các loại
quạt từ quạt bàn, quạt đứng đến các loại quạt trần. Mục đích sản xuất của
công ty chủ yếu là phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho nhân dân trong cả nước mà
chủ yếu là khu vực phía Bắc. Ngoài sản phẩm truyền thống của Công ty là các
loạt quạt, qua từng thời kì nhiệm vụ của Công ty cũng có nhiều thay đổi.
Ngay từ những năm đầu thành lập, ngoài các sản phẩm quạt, công ty còn sản
xuất thêm các loại động cơ 3 pha và các loại chấn lưu đèn ống, máy bơm
nước… Đến nay, sản phẩm duy nhất của công ty là quạt điện.
Ngoài nhiệm vụ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, là
một doanh nghiệp Nhà nước nên Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Điện cơ Thống nhất còn có nhiệm vụ rất quan trọng là phải bảo toàn và phát
triển vốn do Nhà nước cấp và thực hiện đầy đủ chính sách về kinh tế và luật
pháp mà Nhà nước đã quy định nhằm không ngừng xây dựng và phát triển
Công ty.
2. Vị trí kinh tế của Công ty trong nền kinh tế và qui mô sản xuất của
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế đã mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội để vươn lên tự
khẳng định mình. Đồng thời nó cũng đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều khó
khăn, thách thức cần giải quyết. Là một doanh nghiệp Nhà nước, công ty đã
khẳng định vị trí của mình bằng việc "luôn duy trì và nâng cao chất lượng sản
phẩm, tìm hiểu và mở rộng thị trường cũng như từng bước đổi mới công
nghệ, đồng thời nâng cao trình độ tay nghề của đội ngũ công nhân viên".
Trong vài năm gần đây, công ty đã có sự phát triển vượt bậc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Năm 2000, công ty vẫn còn nằm trong tình trạng
làm ăn thua lỗ nhưng từ năm 2001 công ty bắt đầu làm ăn có lãi, dần dần nâng
cao lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao đời
sống của người lao động. Đây là yếu tố quan trọng giúp cho người lao động
yên tâm sản xuất kinh doanh và gắn bó với công ty. Đó cũng là động lực giúp
cho công ty có khả năng phát triển trong tương lai do có nguồn lực con người
dồi dào.
Trong những năm tới đây, khi Việt Nam hội nhập AFTA một cách toàn
diện, và khi gia nhập WTO, các doanh nghiệp của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh
mạnh mẽ trên mọi mặt. Công ty cũng không là ngoại lệ. Nhận thức được điều
này, Ban giám đốc Công ty đang ra sức cải tổ doanh nghiệp, đầu tư mới về kỹ
thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, cũng như nâng cao chất lượng
sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đưa mặt hàng quạt điện
của mình vươn ra thị trường nước ngoài.
3. Số lượng và chất lượng lao động hiện có của Công ty TNHH Nhà
nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Bảng 1: Cơ cấu lao động năm 2005
TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Trình độ Các bậc
khác
Đại học
Trung
cấp
Thợ bậc
cao
1 Tổng số CNV Người 675 56 59 42 521
2 Tỷ trọng % 100 7,85 8,74 6,22 77,19
3 Năm Người 385 32 37 25 291
4 Tỷ trọng % 100 8,31 9,61 6,5 75,58
5 Nữ Người 290 21 22 17 230
6 Tỷ trọng % 100 7,24 7,6 5,86 79,31
7 Số LĐ gián iếp Người 127 43 40 19 25
8 Tỷ trọng % 100 33,85 31,5 14,96 19,7
9 Số LĐ trực tiếp Người 548 16 19 23 496
10 Tỷ trọng % 100 1,83 3,46 4,2 90,51
Qua bảng cơ cấu lao động trên của Công ty ta thấy cơ cấu sản xuất công
nghiệp thủ công cơ khí, nên tỷ trọng số lao động nam và nữ chênh lệch nhau
không đáng bao nhiêu. Tuy con số về tỷ lệ người có trình độ đại học, trung
cấp và thợ bậc cao là con số khiêm tốn, song với tình hình và điều kiện hiện
nay thì con số đó nói lên phần nào sự nỗ lực phấn đấu vươn lên của CBCNV
Công ty.
Bảng 2: Bậc thợ của công nhân trong Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Điện cơ Thống nhất năm 2005
STT Bậc thợ Đơn vị
Số
người
Tỷ
trọng
(%)
Nam
Tỷ
trọng
Nữ
Tỷ
trọng
1 Bậc 1 Người 1 0,2 1 0,42 0
2 Bậc 2 Người 7 1,44 5 2,11 2 0,8
3 Bậc 3 Người 33 6,76 18 7,6 15 6
4 Bậc 4 Người 162 33,26 66 27,84 96 38,4
5 Bậc 5 Người 234 48,05 113 47,58 121 48,4
6 Bậc 6 Người 41 8,42 27 11,4 14 5,6
7 Bậc 7 Người 9 1,85 7 2,95 2 0,8
Nhìn qua biểu hình ta thấy rằng bậc thợ từ 4 đến 5 với số lượng rất
nhiều gồm 396 người, thợ bậc cao 6/7 tổng số 50, bậc thợ của đội ngũ công
nhân lao động đã có một bề dày kinh nghiệm về nghề nghiệp và trải qua
những giai đoạn của thời kỳ kinh tế đổi mới, góp phần không nhỏ vào việc
đưa Công ty nhanh chóng hoà nhập với cơ chế thị trường, sản xuất ra được
nhiều sản phẩm có chất lượng tốt. Tạo điều kiện cho sản phẩm công ty chiếm
thị phần trong thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
4. Những máy móc thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình công nghệ
sản xuất chính
- Máy mài
- Máy tiện
- Máy khoan
- Máy đúc áp lực
- Máy ép nhựa
- Máy dây truyền sơn tĩnh điện
- Trung tâm gia công cơ khí CNC
5. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Điện cơ Thống nhất
5.1. Chức năng: Là đơn vị Nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà
Nội, Công ty có các chức năng chủ yếu sau:
- Được chủ động kinh doanh và hạch toán kinh tế theo luật doanh
nghiệp trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ qui định trong giấy phép thành lập
công ty và quyết định của UBND thành phố.
- Được vay vốn từ các tổ chức, cá nhân, Nhà nước nhằm phục vụ sản
xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của mình.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với mọi thành phần kinh tế khác
nhau trên cơ sở các ngành nghề kinh doanh được cho phép.
5.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất và tiêu thụ các loại sản phẩm để tạo ra
lợi nhuận, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân cả nước mà chủ yếu là các
tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn hiện có, đảm bảo khả năng bảo toàn
vốn và phát triển vốn.
- Quản lý và sử dụng tốt nguồn lao động, góp phần nâng cao năng suất
lao động và thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện và chấp hành đầy đủ các chế độ, chính sách kinh tế - xã hội
và pháp luật của Nhà nước qui định và cấp trên giao cho, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế Thủ đô cũng như Nhà nước.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí đối với Nhà nước.
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Điện cơ Thống nhất
1. Cơ cấu bộ máy quản lý và quy trình công nghệ sản xuất chủ yếu của
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất là một
doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân chuyên sản xuất các loại quạt
điện, các loại quạt treo tường, quạt cây, quạt hút đẩy, một loại quạt trần, nhóm
quạt quay 400mm (3 kiểu), nhóm quạt bàn 300mm (2 kiểu). Đặc điểm sản
xuất bao gồm 2 phần: phần cơ, phần điện. Phần cơ của sản phẩm gia công với
các bộ phận chủ yếu gồm Rotor, Sator, nắp trước, nắp sau. Phần điện bao gồm
các công đoạn cuốn bin, vào bin, tẩm giầy. Và cuối cùng là phần trang trí qua
các khâu nhựa, sơn mạ để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Do đó, sản phẩm
quạt điện là một sản phẩm có kết cấu tương đối phức tạp và yêu cầu kỹ thuật,
mỹ thuật cao nên quá trình công nghệ sản xuất quạt điện đều trải qua các phân
xưởng sản xuất sau:
Hình 1: Quy trình công nghệ sản xuất các loại quạt điện
PX đột dập
PX cơ khí 1
PX cơ khí 2
Khu M mới
PX mạ nhựa
Nguyên vật liệu chính
Bán thành phẩm mua ngoài
Kho bán thànhphẩm
Lắp ráp quạt 1
Lắp ráp quạt 2
KCS
Thànhphẩm
1.1. Nhiệm vụ của các phân xưởng chính
1.1.1. Phân xưởng đột dập
- Pha cắt lá tôn và tôn silic
- Dập cắt lá tôn rotor và stator
- Ép tán stator
- Dập cắt, vuốt hình các chi tiết và phụ kiện khác của các loại quạt trần.
1.1.2. Phân xưởng cơ khí 1:
- Gia công cơ khí nguội toàn bộ các chi tiết các loại quạt trần.
- Gia công trực tiếp, ép khúc, mài stato quạt trần.
1.1.3. Phân xưởng cơ khí 2:
- Đúc Rotor lồng sóc các loại quạt.
- Đúc nhôm các loại chi tiết bằng nhôm.
- Gia công cơ khí bầu hoàn chỉnh khâu nắp trên quạt trần, để quạt đứng.
1.1.4. Phân xưởng mạ nhựa
- Mạ kẽm, mạ bóng các loại chi tiết quạt.
- Hoàn thiện lưới bảo vệ quạt bàn
- Nhuộm cánh quạt bàn 400
- Sản xuất một số chi tiết bằng nhựa.
1.1.5. Phân xưởng lắp ráp 1:
- Vào bin stato và lắp ráp hoàn chỉnh các loại quạt quay 400mm,
300mm, 250mm
1.1.6. Phân xưởng lắp ráp 2
- Quấn bin tẩm sấy các loại quạt
- Vào bin stator và hoàn chỉnh sản phẩm quạt trần
- Sơn trang trí bề mặt các loại quạt
- Sản xuất một số loại bao bì
1.2. Các phân xưởng sản xuất phụ
1.2.1. Phân xưởng dụng cụ
- Sản xuất các loại khuôn mẫu, khuôn đúc ép lực, khuôn ép nhựa, gá lắp
các loại dụng cụ cắt, dụng cụ đo kiểu phục vụ cho các phân xưởng sản xuất
chính.
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu, cải tiến kỹ thuật theo chương trình
tiến bộ kinh tế.
- Sửa chữa lớn và phục hồi các loại khuôn, gá dụng cụ đo kiểm.
1.2.2. Phân xưởng cơ điện:
- Căn cứ vào lịch xích sửa chữa thiết bị của công ty để tổ chức sửa chữa
lớn, vừa các thiết bị trong toàn công ty.
- Duy trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị hàng ngày.
- Thiết kế thi công các máy móc tư trang, tự chế, lắp đặt vận hành các
máy móc thiết bị mới.
- Quản lý hệ thống điện, nước, sửa chữa nhà xưởng.
(*) Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Trong mỗi doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hết sức quan
trọng, nó là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình sản
xuất kinh doanh, bởi vì các quyết định quản lý có tác động trực tiếp đến quá
trình sản xuất kinh doanh. Do đó nếu doanh nghiệp tổ chức tốt sẽ đem lại hiệu
quả kinh tế cao, và ngược lại. Trước tình hình đặc điểm sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình, Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống
nhất đã tổ chức bộ máy quản lý như sau:
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
Tổ chức
Phòng
Hành chính
Phòng
Bảo vệ
Phòng
Tiêu thụ
Phòng
Kế hoạch
Phòng
Tài vụ
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
KCS
PX
Đột dập
PX
Cơ khí
PX
Lắp ráp
PX
Sơn mạ
PX
Cơ điện
PX
Dụng cụ
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, quy trình hạch toán chung của Công
ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Bộ máy kế toán là một phần rất quan trọng, không thể thiếu ở bất cứ
đơn vị kinh tế hay đơn vị hành chính sự nghiệp nào. Nó giữ vị trí và vai trò
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì kế toán
phản ánh một cách liên tục, toàn diện và có hệ thống về mọi mặt của hoạt
động kinh tế trong doanh nghiệp. Với hai chức năng chính là thông tin và
kiểm tra, kế toán cung cấp thông tin cho nhà quản lý phục vụ cho việc ra
quyết định quản trị doanh nghiệp, kế toán cũng cung cấp thông tin cho các đối
tượng có liên quan đến doanh nghiệp về: hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có được các
quyết định nên đầu tư hay không và biết được doanh nghiệp đã sử dụng vốn
đầu tư đó như thế nào.
Với vai trò quan trọng đó của kế toán, và dựa vào tình hình thực tế tại
đơn vị, công ty tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với tình hình của đơn vị và
theo đúng yêu cầu của Bộ Tài chính. Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Điện cơ Thống nhất đã xây dựng bộ máy kế toán theo mô hình tập trung
với tên gọi là phòng Tài vụ. Phòng Tài vụ phải thực hhiện toàn bộ công tác kế
toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo của đơn vị, và
Trưởng phòng Tài vụ là người trực tiếp điều hành và quản lý công tác kế toán
trên cơ sở phân công công việc cho các kế toán viên.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của
Trưởng phòng Tài vụ cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty có tư cách pháp nhân đầy
đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh một cách độc lập, và có số lượng các
nghiệp vụ kế toán vừa phải nên việc lựa chọn tổ chức bộ máy kế toán theo mô
hình tập trung là rất phù hợp.
Dựa vào đặc điểm qui mô sản xuất, đặc điểm quản lý công ty cũng như
mức độ chyên môn hoá và trình độ cán bộ kế toán, phòng Tài vụ công ty gồm
7 người và được tổ chức như sau:
Hình 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Trưởng phòng Tài vụ
Phó phòng Tài vụ kiêm kế toán TSCĐ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành
Thủ
quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán TGNH, thuế, thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ
Kế toán thanh toán
2.2. Quy trình hạch toán chung của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh mặt
hàng quạt điện, công ty đã lựa chọn phương pháp ghi sổ tổng hợp là phương
pháp nhật ký chứng từ. Việc lựa chọn phương pháp Nhật ký. Việc lựa chọn
phương pháp Nhật ký chứng từ để hạch toán tổng hợp là phù hợp với tình
hình của đơn vị. Công ty thực hiện kế toán thủ công và yêu cầu quản lý đối
với một doanh nghiệp Nhà nước là tương đối cao.
Hình 4: Trình tự ghi chép sổ kế toán
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ Cái
Báo cáo tài chính
Bảng kê
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
3. Hình thức hạch toán áp dụng tại Công ty TNHH Nhà nước một thành
viên Điện cơ Thống nhất
Kỳ kế toán: Hiện nay kỳ kế toán của công ty được xác định theo từng
quý. Cuối mỗi quý công ty tiến hành tổng hợp số liệu để lập các BCTC theo
qui định.
Năm kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
Phương pháp tính giá tài sản: Tính theo giá thực tế.
Phương pháp tính giá xuất nguyên vật liệu: Tính theo giá bình quân gia
quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
Phương pháp hạch toán chi tiết hàng tồn kho: Theo phương pháp thẻ
song song.
Phương pháp xác định giá trị sản xuất kinh doanh dở dang: Tính theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Phương pháp tính thuế GTGT: Thuế GTGT được tính theo phương
pháp khấu trừ.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ được tính theo
phương pháp đường thẳng.
III. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng tới tình hình sản xuất
kinh doanh và hạch toán của công ty trong thời kỳ hiện nay.
1. Thuận lợi
Công ty sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và hạch toán theo
phương pháp kê khai thường xuyên nên đã giảm nhẹ được khối lượng công
tác, nâng cao chất lượng công tác kế toán, công việc được dàn đều trong
tháng, đảm bảo thông tin kịp thời và tránh được tình trạng tồn đọng việc dồn
việc vào cuối tháng và tạo điều kiện cho cán bộ kế toán làm việc được linh
hoạt và chính xác. Các chứng từ được thực hiện song song trên hai hướng đó
là ghi chép bằng sổ sách và nhập chứng từ liên quan. Sau đó kết quả trên máy
và sổ sách sẽ được đối chiếu với nhau. Ngoài ra, sử dụng hình thức kế toán
nhật ký chứng từ có mẫu hệ thống sổ in sẵn nên tăng cường được tính thống
nhất của kế toán.
Sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường từ nhiều năm, là doanh
nghiệp Nhà nước nên công ty có được sự ưu tiên phát triển, công ty có đội
ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, tâm huyết với Công ty.
Trước xu thế của thị trường công ty đáp ứng được nhiều thách thức
cùng với các cơ hội mới. Công ty phải tìm đúng bước đi mới của mình và khả
năng chất lượng của sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho công ty phát triển
mạnh mẽ.
2. Khó khăn
Bên cạnh mặt thuận lợi thì Công ty cũng gặp một số khó khăn như:
Máy móc thiết bị, nhà xưởng tuy đã được đầu tư mới nhưng vẫn còn
tương đối lạc hậu; giá nguyên vật liệu đang tăng mạnh làm ảnh hưởng tới khả
năng sản xuất và những cố gắng hạ giá thành sản phẩm của Công ty, những
khó khăn về vốn mà hiện nay hầu hết doanh nghiệp nào cũng gặp phải khi
tham gia hoạt động trên thị trường…
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tại công ty
I. Kế toán lao động tiền lương
Tối đa hoá lợi nhuận là một yêu cầu quan trọng đối với bất kỳ doanh
nghiệp sản xuất nào khi bước vào sản xuất kinh doanh. Tiền lương là một bộ
phận của giá thành sản phẩm, vì vậy hoàn thành tốt lao động tiền lương là
điều kiện cần thiết để tính toán chính xác chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm; nhằm giảm giá thành sản phẩm để thu về lợi nhuận cao nhất. Do đó, kế
toán lao động tiền lương còn hiểu rõ về lao động và tiền lương để tính toán
chính xác, đúng chính sách chế độ các khoản tiền lương, tiền thưởng mà
người lao động được hưởng.
Lao động là hoạt động chân tay, hoạt động trí óc của con người nhằm
biến đổi các vật thể tự nhiên thành vật phẩm cần thiết để thoả mãn nhu cầu xã
hội.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận sản phẩm xã hội mà
người lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quá
trình sản xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Do đó tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp doanh
nghiệp quản lý tốt quỹ lương, đảm bảo việc trả lương, BHXH đúng nguyên
tắc. Đó cũng là động lực thúc đẩy mạnh mẽ con người lao động vươn đến
đỉnh cao của sự sáng tạo, tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Nhằm
góp phần tăng thu nhập của công ty, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đồng thời
tạo cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được
chính xác.
Ngoài các khoản tiền lương được hưởng do người lao động làm ra,
người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp khác như: thưởng,
BHXH, BHYT… Do đó lao động tiền lương chính xác cần phải có chứng từ
gốc làm căn cứ để thanh toán lương.
Ta có qui trình luân chuyển chứng từ tiền lương sau:
Hình 5: Sơ đồ qui trình hạch toán tiền lương
Giấy nghỉ phép, học, họp
Bảng chấm công
Kết quả chứng từ lao động
Bảng thanh toán lương tổ sản xuất, tổ quản lý
Bảng thanh toán lương PX
Bảng thanh toán lương toàn Công ty
Bảng phân bổ
số 1
Sổ Cái
(TK334, TK338)
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
"Bảng thanh toán lương" mẫu số 02-LĐTL là chứng từ làm căn cứ
thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán
tiền lương cho người lao động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng
thời làm căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. "Bảng thanh toán lương"
được lập hàng tháng theo từng phòng, ban, tổ, đội… tương ứng với "Bảng
chấm công".
Cơ sở để lập "Bảng thanh toán lương" là các chứng từ về lao động như:
"Bảng chấm công", "Bảng tính phụ cấp", "Phiếu xác nhận thời gian công việc
hoàn thành".
* Các hình thức trả lương:
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Điện cơ Thống nhất áp dụng
2 hình thức trả lương:
+ Trả lương theo thời gian
+ Trả lương theo sản phẩm
1) Tiền lương theo thời gian
Là tiền lương tính trả cho người lao động thời thời gian làm việc thường
áp dụng với những người lao động làm công tác quản lý.
Lương thời gian do công ty quy định cho mỗi nhân viên khác nhau
trong 26 ngày chế độ làm việc. Mức lương thời gian được trả theo chức vụ và
nhiệm vụ của mỗi nhân viên trong Công ty. Từ đó kế toán căn cứ vào mức đó
để tính lương thực tế phải trả mỗi nhân viên trong số ngày làm việc thực tế
của họ. Công ty tính lương cho mỗi nhân viên bằng cách sau:
Tiền lương/công = x
+ Lương tháng:
Lương tháng = Hệ số x 350.000 + Tiền thưởng phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày:
Mức lương ngày = x
+ Lương giờ:
Mức lương giờ = x
Ngoài ra mỗi nhân viên quản lý còn được hưởng các khoản phụ cấp,
thưởng, BHXH, BHYT theo qui định của công ty.
VD: Sau đây là bảng chấm công và bảng thanh toán lương phòng tài vụ
(bảng 3,4).
1.1. Bảng chấm công:
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào số ngày công đi làm, học, họp của mỗi nhân
viên để hàng ngày bộ phận quản lý phòng tài vụ căn cứ vào ký hiệu trên bảng
chấm công ghi công từng người.
+ Phương pháp lập:
- Cột thứ tự: Ghi số thứ tự từng người trong phòng
- Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng.
- Cột ngày làm việc trong tháng: Căn cứ để chấm công cho từng người.
- Cột qui ra công: Ghi số công hưởng lương sản phẩm, số công nghỉ
việc ngày việc hưởng 100% lương, số công hưởng lương thời gian, tiền bồi
dưỡng.
Hàng ngày căn cứ vào bảng chấm công từng phòng ban kế toán tiến
hành tính toán cho từng người.
1.2. Bảng thanh toán lương phòng Tài vụ
+ Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng chấm công của phòng tài vụ tổng hợp,
các khoản phụ cấp và giảm trừ để trả lương.
+ Phương pháp lập:
- Cột thứ tự: Đánh theo thứ tự từ người đầu tiên đến người cuối cùng.
- Cột họ và tên: Ghi tên từng người trong phòng, mỗi người một dòng.
- Cột lương chế độ: Lương chế độ do Nhà nước qui định, mỗi nhân viên
một mức khác nhau và được tính bằng cách:
= x
Mức lương qui định tối thiểu là: 350.000đ
Số ngày công làm việc trong chế độ: 26 ngày
Hệ số phụ cấp trách nhiệm:
Giám đốc: 80% lương tối thiểu
Phó giám đốc: 60% lương tối thiểu Đã tính trực tiếp trên
Chủ tịch công đoàn: 50% lương tối thiểu lương không tách rời
Quản đốc PX, trưởng phòng: 50% lương tối thiểu
Phó quản đốc PX, phó phòng: 40% lương tối thiểu
Tổ trưởng sản xuất, trưởng ca: 10% lương tối thiểu.
VD: Ông Vũ Hữu Bình, trưởng phòng tài vụ có hệ số lương do Nhà
nước qui định là 4,2 và phụ cấp trách nhiệm là 50% theo NĐ 205. Số ngày
công là 2. Do đó lương chế độ ông được hưởng là:
Lương phép = x 2 = 127.000đ
- Cột lương sản xuất công tác - Lương thời gian: Lương thời gian do
Công ty qui định mỗi nhân viên một mức khác nhau và được tính bằng cách:
= x
VD: Ông Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Công ty,
có 23,5 công thời gian nên số tiền ông được nhận là:
Lương thời gian = x 23,5 = 1.518.000đ
- Cột các khoản phụ cấp:
= x
Công ty thực hiện tính lương thêm giờ theo qui định của Bộ Luật lao
động:
+ Hệ số 1,5 đối với ngày thường.
+ Hệ số 2,0 đối với ngày chủ nhật và ngày lễ.
VD: Ông Vũ Hữu Bình có hệ số lương là 4,8 theo qui định của Công ty,
có 28h công nên số tiền ông được nhận là:
Lương làm thêm = x = 226.000đ
+ Cột bồi dưỡng: Do giám đốc công ty quyết định.
VD: Tiền bồi dưỡng của ông Vũ Hữu Bình là 24.000đ
+ Cột ISO: Khoản phụ cấp cho người quản lý chất lượng sản phẩm:
VD: Ông Vũ Hữu Bình là 15.000đ vì ông là người quản lý chất lượng
sản phẩm.
- Cột tổng cộng:
Cột tổng= Lương chế độ + Lương sản xuất công tác + Các khoản phụ
cấp
VD: Trong tháng cột tổng của ông Vũ Hữu Bình:
Tổng cộng: 127.000 + 1.518.000 + 226.000 + 24.000 + 15.000 =
1.910.000đ
- Cột tạm ứng kỳ I: Do Công ty qui định mức tạm ứng lương.
- Cột các khoản trừ: Kế toán tiến hành khấu trừ 5%BHXH và 1%
BHYT
* Các khoản khấu trừ được tính như sau:
- BHXH bao gồm cả BHYT
Cụ thể: Công ty chịu 17% (15% cho BHXH, 2% cho BHYT)
Người lao động chịu 6% (5% cho BHXH, 1% cho BHYT)
- KPCĐ do Công ty chịu: BHXH = Hệ số lương x 350.000 x 5%
BHYT = Hệ số lương x 350.000 x 1%
+ Cột BHXH (5%) = x 5% x 350.000đ
+ Cột BHYT (1%) = x 1% x 350.000
VD: Ông Vũ Hữu Bình
BHXH: (4,2 + 0,5 ) x 350.000 x 5% = 82.000đ
BHYT: (4,2 + 0,5) x 350.000 x 1% = 16.000đ
+ Cột BHKH: Cũng như bảo hiểm thân thế do Công ty trực tiếp thu để
phòng khi có TNLĐ, mức qui định của tất cả các công nhân viên trong công
ty là 6.500đ
- Cột còn lĩnh kỳ II là số tiền người lao động được nhận sau một tháng
làm việc tại công ty.
Cột còn lĩnh II = cột tổng cộng - cột tạm ứng kì I - cột các khoản trừ
VD: Như vậy, trong tháng 5/2006 ông Vũ Hữu Bình sẽ được lĩnh số
tiền là: 1910.000 - 500.000 - 82.000 - 16.000 - 6.500 = 1.305.500đ
Các nhân viên khác trong phòng tài vụ được tính tương tự, ta có bảng
thanh toán lương sau:
Bảng 3:
Công ty TNHH NN 1 thành viên
Cơ điện Thống Nhất
Đơn vị: Phòng Tài vụ
Bộ phận:
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 05 năm 2006
STT Họ và tên
Cấp
bậc
lương
hoặc
cấp
bậc
chức
vụ
Ngày làm việc trong tháng
Quy ra công
Số công
hưởng
lương sản
phẩm
Số công
hưởng
lương thời
gian
Số công nghỉ
việc ngày
việc hưởng
100% lương
Bồi
dưỡng
Số
công
hưởng
BHXH
Ký hiệu chấm công
NL
1
CN
2
3 4 5 6
CN
7
8 9 10 11 12 13
CN
14
15 16 17 18 19 20
CN
21
22 23 24 25 26 27 28 29
CN
30
31
1 Vũ Hữu Bình
x 1/2x x x x x/F x x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x
28 23,5 24.000 - Lương sản phẩm: K
- Lương thời gian: t
- Ốm, điều dưỡng: Ô
- Tài sản: TS
- Nghỉ phép: P
- Hộii nghị, học tập:
H
- Nghỉ bù: NB
- Nghỉ không lương:
R
o
- Ngừng việc: N
- Tai nạn: T
- Lao động nghĩa vụ:
LĐ
2 Quách Huy Quân
1/2x 1/2x x x x x 1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x 1/2x
40 24 1 32.000
3 Đàm Thị Hải
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
4 Nguyễn Thị Thuý
Ro Ro Ro Ro
24 2
5 Trần Như Mai
x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x
6 Hồ Quỳnh Doan
1/2x x x x x x x x x x x x x x x x x x x x Ô x x/F x x x
12 23 1.5 8.000
Cộng 64.000
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Đã ký
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Đã ký
Người duyệt
(ký, họ tên)
Đã ký