Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tài liệu Báo cáo tốt nghiệp: Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Công ty Viễn thông Hà Nội ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 67 trang )

TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương Công ty Viễn thông Hà nội
1
Mục lục
L i m uờ ở đầ 4
CH NG I. C s lý lu n v h ch toán ti n l ng v các kho n trích ƯƠ ơ ở ậ ề ạ ề ươ à ả
theo l ng trong các doanh nghi pươ ệ 6
I. T ch c h ch toán ti n l ng:ổ ứ ạ ề ươ 6
1. Ngu n g c, b n ch t c a ti n l ng:ồ ố ả ấ ủ ề ươ 6
2. Q y ti n l ng v th nh ph n c a q y ti n l ng:ũ ề ươ à à ầ ủ ũ ề ươ 6
3. Các hình th c tr l ng trong doanh nghi p (ch ti n l ng)ứ ả ươ ệ ế độ ề ươ 7
a. Hình th c tr l ng theo th i gianứ ả ươ ờ 7
b. Hình th c tr l ng theo s n ph mứ ả ươ ả ẩ 7
c. L ng khoánươ 9
4. N i dung h ch toán ti n l ng:ộ ạ ề ươ 10
a. Nhi m v h ch toán ti n l ng trong doanh nghi p:ệ ụ ạ ề ươ ệ 10
b. T i kho n s d ng:à ả ử ụ 10
c. Trình t v ph ng pháp h ch toán:ự à ươ ạ 11
II. T ch c h ch toán BHXH, BHYT, KPC :ổ ứ ạ Đ 13
1. Khái ni m, nhi m v h ch toán BHXH, BHYT, KPC :ệ ệ ụ ạ Đ 13
2. S hình th nh v s d ng q y BHXH, BHYT, KPC :ự à à ử ụ ũ Đ 14
3. N i dung h ch toán:ộ ạ 14
III. H ch toán các kho n thu nh p khác c a ng i lao ng:ạ ả ậ ủ ườ độ 16
IV. Ch ng t , s sách dùng h ch toán ti n l ng, BHXH, BHYT, ứ ừ ổ để ạ ề ươ


KPC :Đ 17
1. Ch ng t dùng h ch toán:ứ ừ để ạ 17
a. B ng ch m côngả ấ 17
b. B ng thanh toán ti n l ngả ề ươ 17
c. Phi u ngh h ng b o hi m xã h iế ỉ ưở ả ể ộ 18
d. B ng thanh toán b o hi m xã h iả ả ể ộ 18
e. B ng thanh toán ti n th ngả ề ưở 18
f. Phi u xác nh n s n ph m ho c công vi c ho n th nhế ậ ả ẩ ặ ệ à à 19
g. Phi u báo l m thêm giế à ờ 19
h. H p ng giao khoán:ợ đồ 19
i. Biên b n i u tra tai n n lao ngả đ ề ạ độ 19
2.S sách dùng h ch toán:ổ để ạ 20
CH NG II: Th c tr ng h ch toán ti n l ng v các kho n trích theo ƯƠ ự ạ ạ ề ươ à ả
l ng t i công ty vi n thông H n i ươ ạ ễ à ộ 25
I. c i m kinh t , k thu t c a Công ty nh h ng n công tác k Đặ đ ể ế ỹ ậ ủ ả ưở đế ế
toán: 25
1. Quá trình hình th nh v phát tri n c a Công ty:à à ể ủ 25
2. c i m t ch c b máy qu n lýĐặ đ ể ổ ứ ộ ả 26
3. c i m t ch c công tác k toán:Đặ đ ể ổ ứ ế 29
II. Th c tr ng lao ng, phân ph i ti n l ng t i Công ty: ự ạ độ ố ề ươ ạ 32
2
1. Các lo i lao ng trong công ty ạ độ 32
2. Các hình th c tr l ng hi n nay công ty:ứ ả ươ ệ ở 32
3. Th c tr ng phân ph i ti n l ng t i Công ty trong ba n m g n ây:ự ạ ố ề ươ ạ ă ầ đ
33
III. H ch toán ti n l ng chính sách:ạ ề ươ 35
iV. H ch toán ti n l ng khoán:ạ ề ươ 37
. H ch toán BHXH ph i tr cho ng i lao ng v các kho n ti n ạ ả ả ườ độ à ả ề
th ng, tr c p cho ng i lao ng:ưở ợ ấ ườ độ 43
VI. H ch toán các kho n trích theo l ngạ ả ươ 44

1. Trích l p các qu BHXH, BHYT, KPC ậ ỹ Đ 44
2. Các t i kho n s d ng h ch toán các kho n trích theo l ngà ả ử ụ để ạ ả ươ 44
3. H ch toán các kho n trích theo l ng :ạ ả ươ 45
VII.Trình t h ch toán l ng: (L ng chính sách v l ng khoán)ự ạ ươ ươ à ươ 48
1. Tính ra ti n l ng ph i tr CNVề ươ ả ả 48
2. T m ng l ng ạ ứ ươ 50
Ch ng IIIươ 59
Ph ng h ng ho n thi n ti n l ng v i vi c nâng cao hi u qu s d ng ươ ướ à ệ ề ươ ớ ệ ệ ả ử ụ
ng i lao ngườ độ 59
I. ánh giá chung v tình hình h ch toán ti n l ng v các kho n trích Đ ề ạ ề ươ à ả
theo l ng;ươ 59
1. u i mƯ đ ể 60
2. Nh c i m:ượ đ ể 60
II. M t s ki n ngh nh m ho n thi n công tác k toán ti n l ng t i ộ ố ế ị ằ à ệ ế ề ươ ạ
Công ty vi n thông H n iễ à ộ 61
1. T o ngu n ti n l ng ạ ồ ề ươ 61
2. Xây d ng v th c hi n các hình th c tr l ng h p lý ự à ự ệ ứ ả ươ ợ 63
3. Công tác ghi s k toán c n chi ti t v k p th i h n n aổ ế ầ ế à ị ờ ơ ữ 64
4. T ch c t t công tác phân tích tình hình s d ng qu l ngổ ứ ố ử ụ ỹ ươ 64
III. Ph ng h ng nâng cao hi u qu s d ng lao ng:ươ ướ ệ ả ử ụ độ 65
K t lu nế ậ 66
danh m c t i li u tham kh oụ à ệ ả 67
3
Lời mở đầu
Qua nghiên cứu, chúng ta đã nhận thấy trong quản lý kinh tế, quản lý con người là
vấn đề cốt lõi nhất, cũng đồng thời là vấn đề tinh tế, phức tạp nhất. Khai thác được những
tiềm năng của nguồn lực con người chính là chìa khoá để mỗi doanh nghiệp đạt được thành
công trong sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phân chia và kết hợp các lợi ích phải được xem
xét, cân nhắc kỹ lưỡng. Các lợi ích đó bao gồm: lợi ích cá nhân người lao động, lợi ích của
ông chủ (hay của doanh nghiệp) và lợi ích xã hội. Lợi ích vật chất của cá nhân người lao

động được thể hiện ở thu nhập của người đó.
Thu nhập và tiền lương đối với người lao động là hai phạm trù kinh tế khác nhau.
Tiền lương dùng để chỉ số tiền nhà nước trả cho người lao động trong khu vực nhà nước
thông qua các thang, bảng lương và phụ cấp. Thu nhập bao gồm ngoài khoản tiền lương, còn
tiền thưởng, tiền chia lợi nhuận và các khoản khác mà các doanh nghiệp phân phối cho
người lao động theo sản lượng hay chất lượng lao động. Trong đó, tiền lương là phần thu
nhập chính, chiếm tỷ trọng lớn, nó có tác dụng lớn đến việc phát triển kinh tế, ổn định và cải
thiện đời sống của người lao động. Vì vậy, đối với mọi doanh nghiệp, vấn đề tiền lương
trong những năm tới có vị trí quan trọng đặc biệt.
Để tạo ra động lực to lớn, giải phóng được sức sản xuất, trước hết cần có quỹ tiền
lương đủ lớn để chi trả cho người lao động. Tuy nhiên, việc quản lý, phân phối quỹ tiền
lương đó theo cách thức nào sao cho công bằng, hợp lý, đúng luật pháp, kích thích tinh thần
hăng say làm việc và khả năng sáng tạo của mọi người lao động, phát huy tác dụng đòn bẩy
kinh tế của tiền lương trong sản xuất, đồng thời đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi, lại là
một vấn đề không đơn giản đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải
tìm được một phương thức quản lý, hạch toán tiền lương phù hợp, tuân thủ quy định của
Nhà nước về chính sách đãi ngộ, nhưng cũng phải có những ứng dụng sáng tạo căn cứ vào
thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.
Công ty Viễn thông Hà nội là đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam, đơn vị có nhiều đóng góp nỗ lực cho sự phát triển vượt bậc của ngành Bưu điện. Ngay
từ những ngày đầu thành lập, Công ty Viễn thông Hà Nội đã tự khẳng định được mình trên
thương trường. Công ty đã có những bước đi vững chắc, phát triển một cách toàn diện và
4
nhanh chóng hội nhập vào mạng lưới thông tin quốc gia, quốc tế. Những thành tựu của
Ngành Bưu chính Viễn thông nói chung và của Công ty Viễn thông nói riêng đã góp phần to
lớn vào công cuộc xã hội hoá thông tin của đất nước .
Là sinh viên khoa Kế toán trường Đại học Kinh tế Quốc dân, qua thời gian thực tập tại
Công ty Viễn thông Hà Nội, tôi đã có điều kiện củng cố, tích luỹ, làm sáng tỏ những kiến
thức tiếp thu được trong nhà trường về cách thức tổ chức, nội dung trình tự công tác kế toán
trong các doanh nghiệp. Đồng thời, quá trình thực tập tốt nghiệp đã giúp tôi có thêm những

kiến thức thực tế về lĩnh lực mà tôi mong muốn được tìm hiểu kỹ hơn. Đó là vấn đề hạch
toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
người lao động tại doanh nghiệp.
Nội dung bản Báo cáo thực tập tốt nghiệp này ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3
chương:
Chương I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong
các doanh nghiệp.
Chương II. Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Viễn thông Hà Nội.
Chương III. Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiền lương với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng người lao động.
Vì lĩnh vực nghiên cứu này còn mới mẻ đối với bản thân tôi cho nên bản báo cáo này
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong nhận được sự chỉ
bảo, hướng
dẫn của các thầy cô trong Khoa Kế toán.
5
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Phòng Kế toán Tài chính và Phòng Tổ chức
Hành chính của Công ty Viễn thông Hà Nội đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành Báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình tại Công ty. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình
đối với sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Cô giáo Phó Giáo sư-Tiến sỹ Phạm Thị Gái đã
giúp tôi hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I. Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong các doanh nghiệp
I. Tổ chức hạch toán tiền lương:
1. Nguồn gốc, bản chất của tiền lương:
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó lao động với tư cách
là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động,
biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt
của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần phải bảo đảm tái

sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới
dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện
bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến
khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến
kết quả công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả
sức lao động. Nói cách khác, tiền lương chính là nhân tố thúc đầy tăng năng suất lao động.
2. Qũy tiền lương và thành phần của qũy tiền lương:
Qũy tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất
cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần qũy tiền lương bao gồm nhiều khoản
như lương thời gian(tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ,
đắt đỏ…), tiền thưởng trong sản xuất. Qũy tiền lương (hay tiền công) bao gồm nhiều loại,
tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao
động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ.

6
3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp (chế độ tiền lương)
a. Hình thức trả lương theo thời gian
Đây là hình thức tiền lương mà thu nhập của một người phụ thuộc vào hai yếu tố: số
thời gian lao động thực tế trong tháng và trình độ thành thạo nghề nghiệp của người lao
động.
Chế độ trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, nhưng nhược
điểm là chỉ mới xem xét đến mặt số lượng, chưa quan tâm đến chất lượng, nên vai trò kích
thích sản xuất của tiền lương hạn chế.
Tuy nhiên, trong thực tế vẫn áp dụng hình thức trả lương này để trả cho đối tượng
công nhân chưa xây dựng được định mức lao động cho công việc của họ, hoặc cho công
việc xét thấy trả lương theo sản phẩm không có hiệu quả, ví dụ: sửa chữa, kiểm tra chất
lượng sản phẩm hoặc sản xuất những sản phẩm yêu cầu độ chính xác cao.
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp trả lương theo thời gian, người ta áp
dụng trả lương theo thời gian có thưởng.
Trong những năm vừa qua, hình thức trả lương theo thời gian có xu hướng thu hẹp

dần. Nhưng xét về lâu dài, khi trình độ khoa học phát triển cao, trình độ cơ giới hoá, tự động
hoá cao thì hình thức lương theo thời gian lại được mở rộng ở đại bộ phận các khâu sản
xuất, vì lúc đó các công việc chủ yếu là do máy móc thực hiện.
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm
Lương trả theo sản phẩm là chế độ tiền lương mà thu nhập của mỗi người tuỳ thuộc
vào hai yếu tố: Số lượng sản phẩm làm ra trong tháng và đơn giá tiền công cho một sản
phẩm.
Số lượng sản phẩm làm ra do thống kê ghi chép. Đơn giá tiền công phụ thuộc vào hai
yếu tố: Cấp bậc công việc và định mức thời gian hoàn thành công việc đó.
Có thể nói rằng hiệu quả của hình thức trả lương theo sản phẩm cao hay thấp phụ
thuộc rất nhiều vào công tác định mức lao động có chính xác hay không. Định mức vừa là
cơ sở để trả lương sản phẩm, vừa là công cụ để quản lý.
Trong giai đoạn hiện nay thì hình thức tiền lương sản phẩm đang là hình thức tiền
lương chủ yếu đưọc áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Để đảm bảo hình thức tiền
lương này có hiệu quả cần 4 điều kiện sau:
7
- Có hệ thống định mức chính xác.
- Phải thường xuyên củng cố, hoàn thiện công tác tổ chức sản xuất để đảm bảo dây
chuyền sản xuất luôn luôn cân đối.
- Phải tổ chức tốt công tác phục vụ cho sản xuất như: việc cung cấp nguyên liệu, bán
thành phẩm, tổ chức sửa chữa thiết bị kịp thời khi hư hỏng và tổ chức nghiệm thu sản phẩm
kịp thời.
- Hoàn thiện công tác thống kê kế toán, đặc biệt là công tác thống kê theo dõi tình
hình thực hiện mức để làm cơ sở cho việc điều chỉnh mức.
Trong thực tế chúng ta thường áp dụng 4 hình thức trả lương theo sản phẩm sau:
* Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Hình thức này được áp dụng rộng rãi đối với người trực tiếp sản xuất, trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính chất độc lập tương đối, có thể định mức và kiểm tra
nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể và riêng biệt. Đơn giá xác định như sau:
ĐG = L/Q hoặc ĐG = L x T

Trong đó: ĐG : Đơn giá sản phẩm.
L : Lương theo cấp bậc
Q : Mức sản lượng
T : Mức thời gian
* Trả lương tính theo sản phẩm tập thể
Là một hình thức tiền lương áp dụng cho những công việc nặng nhọc có định mức
thời gian dài, cá nhân từng người không thể làm được hoặc làm được nhưng không đảm bảo
tiến độ, đòi hỏi phải áp dụng lương sản phẩm tập thể.
Khi áp dụng hình thức này cần phải đặc biệt chú ý tới cách chia lương sao cho đảm
bảo công bằng hợp lý, phải chú ý tới tình hình thực tế của từng công nhân về sức khoẻ, về sự
cố gắng trong lao động.
* Trả lương theo sản phẩm gián tiếp
Thường áp dụng để trả cho cán bộ quản lý và công nhân phục vụ. khi áp dụng hình
thức này có hai tác dụng lớn:
Thắt chặt mối quan hệ giữa cán bộ quản lý, công nhân phục vụ với công nhân trực
tiếp sản xuất và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý phải quan tâm tới việc thúc đẩy sản xuất
phát triển. Để áp dụng nó, cần tiến hành qua hai bước:
8
Bước 1: Xác định đơn giá gián tiếp (ĐG
GT
)
Sản lượng định mức bình quân của công nhân trực tiếp trong tháng
ĐG
GT
=
Lương cấp bậc tháng của gián tiếp
Bước 2: Tính lương sản phẩm gián tiếp (L)
Sản phẩm thực tế của Đơn giá
L = công nhân sản xuất x gián tiếp
* Lương theo sản phẩm luỹ tiến

Là một hình thức tiền lương sản phẩm nhưng dùng nhiều đơn giá khác nhau để trả
cho công nhân tăng sản lượng ở mức độ khác nhau, theo nguyên tắc: Những sản phẩm trong
định mức thì trả theo đơn giá chung thống nhất, còn những sản phẩm vượt định mức thì trả
theo đơn giá luỹ tiến (Đơn giá này lớn hơn đơn giá chung).
Chế độ lương này có tác dụng kích thích sản xuất mạnh mẽ, nhưng nó vi phạm
nguyên tắc: Sẽ làm cho tốc độ tăng tiền lương tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất lao
động. Nên phạm vi áp dụng chỉ với những khâu trọng yếu của dây chuyền, hoặc vào thời
điểm nhu cầu của thị trường cần số lượng lớn loại sản phẩm đó, hoặc vào thời điểm có nguy
cơ không hoàn thành hợp đồng kinh tế, bị phạt những khoản tiền lớn. Sau khi đã khắc phục
được các hiện tượng trên phải trở lại ngay hình thức lương sản phẩm thông thường.
Song song với lương sản phẩm lũy tiến ta có lương sản phẩm lũy lùi. áp dụng với
trường hợp nguy cơ thị trường bị thu hẹp, không có khả năng tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra.
áp dụng lương sản phẩm lũy lùi là để hạn chế sản xuất và kìm hãm nó.
c. Lương khoán
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và
chất lượnng công việc mà họ hoàn thành.
Để áp dụng lương khoán cần chú ý hai vấn đề sau: tăng cường công tác kiểm tra để
đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, và thực hiện thật nghiêm chỉnh chế độ khuyến khích lợi
9
ích vật chất. Mức thưởng, phạt cao hay thấp là tuỳ thuộc vào phần giá trị làm lợi và phần giá
trị bị thiệt hại hư hỏng.
4. Nội dung hạch toán tiền lương:
a. Nhiệm vụ hạch toán tiền lương trong doanh nghiệp:
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý, kế toán tiền lương trong các doanh nghiệp cần
thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời ngày công thực tế làm việc, nghỉ
việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả
thay lương, tiền thưởng cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp.
- Theo dõi, ghi chép việc hình thành quỹ tiền lương, tình hình chi trả quỹ lương của
doanh nghiệp; việc trích lập và chi trả các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

công đoàn.
-Cung cấp những số liệu cần thiết cho việc hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm, hạch toán thu nhập và một số nội dung khác có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tiền lương kế toán sử dụng tài khoản 334”Phải trả công nhân viên”:
Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền
lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc thu nhập
của họ. Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản đã trả cho công nhân viên
- Kết chuyển tiền lưong công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho công nhân viên chức.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
10
Dư Có:Tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên chức
c. Trình tự và phương pháp hạch toán:
* Trình tự:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao
động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ,
đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả để tính lương cho từng
người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời
gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được
lĩnh. Khoản thanh toán về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán
trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, ”Bảng thanh toán tiền lương và bảo
hiểm xã hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao
động. Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho
người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng còn kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã

trừ các khoản khấu trừ và thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã
hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu
chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ.
* Phương pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương
phải trả cho công nhân viên(bao gồm tiền lưong, tiền công, phụ cấp khu vực, chứcvụ, đắt
đỏ, tiền ăn giữa ca, tiền thưởng trong sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế
toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627 (6271-Chi tiết phân xưởng): Phải trả nhân viên quản lý.phân xưởng.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
- Khi tính ra TL nghỉ phép thực tế phải trả CNV, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 622 (hoặc TK 335)
Nợ TK 641, 642, 627
Có TK 334
11
-Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương):
Việc thanh toán thù lao(tiền công, tiền lương) cho người lao động được khái quát
bằng sơ đồ đối ứng tài khoản chủ yếu sau:
12
Sơ đồ hạch toán tiền lương
và thanh toán với công nhân viên :
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Tiền lương phải trả CNV
TK 335
TK 111, 112

TL nghỉ phép thực Trích trước TL nghỉ

tế phải trả CNV phép của CNSX

Chi trả TL, thưởng, BHXH, các khoản
khác của CNV
TK 4311, 4312
Tiền thưởng thi đua, trợ cấp khó
khăn phải trả CNV
TK 3388 TK 3383
Chi trả TL cho TL của người đi
người đi vắng vắng chưa về BHXH phải trả CNV
II. Tổ chức hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Khái niệm, nhiệm vụ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ:
Mọi người lao động đều quan tâm đến tiền lương và thu nhập mà họ được người sử
dụng lao động trả cho. Tuy nhiên, ngoài tiền lương trả cho thời gian làm việc còn có những
quyền lợi và trách nhiệm khác thu hút sự quan tâm của người lao động: đó là bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn mà thường được gọi chung là các khoản trích theo
lương.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải theo dõi việc hình thành các quỹ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và việc hạch toán sử dụng các quỹ đó.
13
TK 622, 627,641, 642
TK 3383, 3384, 333, 138, 141
TK 334
Quỹ bảo hiểm xã hội dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian đóng góp quỹ
trong các trường hợp họ mất khả năng lao động.
Quỹ bảo hiểm y tế dùng để đài thọ cho những người lao động có thời gian đóng góp
quỹ trong các trường hợp khám chữa bệnh.
Quỹ kinh phí công đoàn dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn các cấp.
Các quỹ trên được trích lập theo tỷ lệ quy định và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và có một tỷ lệ phần trăm đóng góp của người lao động.

2. Sự hình thành và sử dụng qũy BHXH, BHYT, KPCĐ:
Qũy BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số qũy
tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công
nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành, tỷ lệ trích BHXH là
20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được vào lương tháng.Qũy
BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Qũy này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý
Qũy BHYT được sử dụng đẻ thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí,
thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Qũy này được hình
thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức
thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHYT hiện hành là 3%, trong đo 2% tính vào chi
phí kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập của người lao động. Còn phải trích theo một tỷ lệ quy
định với tổng số qũy tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc
hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an
ninh) thực tế phải trả cho người lao động-kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh
doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ KPCĐ theo chế độ hiện hành là 2%.
3. Nội dung hạch toán:
Để thanh toán các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán
doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và
các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi
rõ các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh.
Khoản thanh toán về trợ cấp BHXH cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán ttưởng
14
kiểm tra, xác nhận và ký giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm xã
hội” sẽ được làm căn cứ để thanh toán tiền lương và BHXH cho người lao động.
Tài khoản hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ là TK 338: ”Phải trả và phải nộp
khác": Dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ
chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, doanh thu nhận trước của
khách hàng …Kết cầu của TK này như sau:

Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các qũy.
- Các khoảnđã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trước vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ.
Bên Có:
-Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định.
- Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp hoàn lại.
Dư Nợ(nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
Việc hạch toán các khoản trích theo lương được thể hiện bằng sơ đồ đối ứng tài
khoán sau:
Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Khấu trừ các khoản vào TL của CNV Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chí phí SXKD theo quy định
15
TK 622, 627,641, 642
TK 111, 112
TK 3382 ÷ 3384


Chi tiêu kinh phí CĐ tại doanh nghiệp
TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ trừ
vào TL của người lao động
TK 334
Chi trả BHXH cho BHXH phải trả

người lao động cho CNV


BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Theo quy định, sau khiđóng BHXH,
BHYT, KPCĐ và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không đượt vượt quá
30% số còn lại.
III. Hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động:
Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền
thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền
thưởng bao gồm tiền thưởng thi đua (lấy từ qũy khen thưởng) và thưởng trong sản xuất
kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát
minh, sáng kiến…)
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ trợ cấp cho người lao động có
hoàn cảnh khó khăn, sinh đẻ, ốm đau
Khi tính ra tiền thưởng thi đua chi từ qũy khen thưởng, trợ cấp khó khăn chi từ
qũy phúc lợi phải trả công nhân viên, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 4311(thưởng thi đua)
Nợ TK 4312(trợ cấp khó khăn)
16
Có TK 334
Khi thanh toán tiền thưởng và trợ cấp khó khăn cho công nhân viên kế toán ghi sổ
theo định khoản:
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
IV. Chứng từ , sổ sách dùng để hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
1. Chứng từ dùng để hạch toán:
Cũng giống như việc hạch toán mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, việc hạch toán tiền
lương yêu cầu phải có chứng từ kế toán lập một cách chính xác, đầy đủ, theo đúng chế độ
ghi chép quy định. Những chứng từ ban đầu trong hạch toán tiền lương là cơ sở để tính toán

tiền lương và chi trả lương cho công nhân viên.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
01 tháng 11 năm 1995 của Bộ Tài chính, chứng từ kế toán lao động và tiền lương bao gồm
các loại sau đây:
a. Bảng chấm công
Bảng chấm công dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc,
nghỉ BHXH của người lao động để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương, tiền
thưởng cho từng người và quản lý lao động trong doanh nghiệp. Cuối tháng bảng chấm
công cùng các chứng từ liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH được chuyển về bộ phận
kế toán để kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để tính lương và bảo hiểm xã hội. Kế toán tiền
lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại
tương ứng để ghi vào cột 32, 33, 34, 35, 36. Bảng chấm công được lưu tại Phòng kế toán
cùng các chứng từ liên quan.
b. Bảng thanh toán tiền lương
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp
cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong
các đơn vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương.
17
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban, tổ
nhóm ) tương ứng với bảng chấm công.
Cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : bảng
chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp, phiếu xác nhận thời gian lao động hoặc công việc
hoàn thành.
Căn cứ vào chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển
cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này được lưu tại
phòng (ban) kế toán.
c. Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Phiếu nghỉ hưởng BHXH dùng để xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp bảo hiểm
xã hội trả thay lương theo chế độ quy định.

Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển về phòng kế toán để tính
BHXH vào các cột 1, 2, 3, 4 mặt sau của phiếu.
d. Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội dùng làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp
bảo hiểm xã hội trả thay lương cho người lao động, lập báo cáo quyết toán bảo hiểm xã hội
với cơ quan quản lý bảo hiểm xã hội cấp trên.
Cuối tháng, sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người
và cho toàn đơn vị, bảng này được chuyển cho trưởng ban bảo hiểm xã hội của đơn vị xác
nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
e. Bảng thanh toán tiền thưởng
Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao
động, làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao động và ghi sổ kế toán.
Bảng thanh toán tiền thưởng chủ yếu dùng trong các trường hợp thưởng theo lương
không dùng trong các trường hợp thưởng đột xuất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu
18
f. Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành cuả đơn vị hoặc cá nhân người lao động. Làm cơ sở để lập
bảng thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập thành 2 liên: 1 liên lưu và 1 liên chuyển đến kế toán
tiền lương để làm thủ tục thanh toán cho người lao động. Trước khi chuyển đến kế toán tiền
lương phải có đầy đủ chữ ký của người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất
lượng và người duyệt.
g. Phiếu báo làm thêm giờ
Phiếu báo làm thêm giờ là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số tiền làm
thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để tính trả lương cho người lao động.
Phiếu này do người báo làm thêm giờ lập và chuyển cho người có trách nhiệm kiểm
tra và ký duyệt chấp nhận số giờ làm thêm và đồng ý thanh toán. Sau khi có đầy đủ chữ ký,
phiếu báo làm thêm giờ được chuyển đến kế toán lao động tiền lương để làm cơ sở tính
lương tháng.

h. Hợp đồng giao khoán:
Hợp đồng giao khoán là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về
khối lượng công việc, thời gian làm v iệc,, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên khi thực
hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận
khoán.
i. Biên bản điều tra tai nạn lao động
Biên bản này nhằm xác định một cách chính xác các vụ tai nạn lao động xảy ra tại
đơn vị để có chế độ bảo hiểm cho người lao động một cách thoả đáng và có các biện pháp
bảo đảm an toàn lao động, ngăn ngừa các vụ tai nạn xảy ra tại đơn vị.
19
2.Sổ sách dùng để hạch toán:
Để việc hạch toán tiền lương được chuẩn xác, kịp thời cung cấp thông tin cho người
quản lý, hệ thống sổ sách và quy trình ghi chép đòi hỏi phải được tổ chức khoa học, hợp lý,
vừa đảm bảo chính xác, vừa giảm bớt lao động cho người làm công tác kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành, việc tổ chức hệ thống sổ sách do doanh nghiệp tự
xây dựng dựa trên 4 hình thức sổ do Bộ Tài chính quy định, đồng thời căn cứ vào đặc điểm,
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Việc tổ chức hạch toán tiền lương tiến
hành theo các hình thức như sau:
* Hình thức nhật ký chung:
Đây là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào
một quyển sổ nhật ký gọi là Nhật ký chung. Sau đó, căn cứ vào nhật ký chung lấy số liệu để
ghi vào Sổ cái. Ngoài ra để thuận tiện cho việc ghi chép Nhật ký chung có thể mở các nhật
ký phụ cho các tài khoản chủ yếu. Định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu vào nhật ký
chung rồi vào sổ cái. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì kế toán mở các sổ, thẻ
chi tiết, lấy số liệu so sánh đối chiếu với sổ nhật ký và sổ cái.
Phần hành kế toán tiền lương theo hình thức sổ này được tổ chức như mọi phần hành
khác nghĩa là khi nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ ghi vào sổ nhật ký chung, cuối tháng hay
định kỳ kế toán sẽ căn cứ vào nhật ký chung, loại bỏ các số liệu trùng rồi phản ánh vào sổ
cái. Nếu cần thiết có thể tổ chức sổ kế toán chi tiết về tiền lương. Cuối kỳ lập các báo cáo.
Hình thức nhật ký chung đơn giản, phù hợp với mọi loại hình doanh nghiệp nhưng

lại có nhược điểm hay ghi trùng, mỗi chứng từ thường được vào ít nhất 2 sổ nhật ký trở lên.
Bởi vậy, cuối tháng sau khi cộng số liệu từ các sổ nhật ký, kế toán phải loại bỏ các số liệu
trùng lắp rồi mới ghi vào sổ cái.
Sơ đồ ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
20
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký chung
Sổ cái TK 334
Bảng cân đối t i khoà ản
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TK 334
Bảng tổng hợp chi tiết
* Hình thức nhật ký sổ cái:
Đây là hình thức ghi chép kết hợp việc ghi chép theo thời gian và theo hệ thống vào
trong một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Trên sổ này gồm phần nhật ký phản ánh trình tự
phát sinh các nghiệp vụ qua phần chứng từ và phần sổ cái phản ánh theo cả 2 bên Nợ, Có
của tài khoản. Hình thức này chi thường áp dụng ở các đơn vị nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát
sinh.
Sơ đồ hình thức ghi sổ nhật ký sổ cái:
* Hình thức chứng từ ghi sổ:
Hình thức này rất đơn giản, dễ áp dụng. Theo hình thức này thì việc ghi sổ kế toán
tổng hợp được chi thành 2 quá trình riêng biệt: ghi theo trình tự thời gian, ghi theo hệ thống
được ghi ở sổ cái. Việc ghi chép được tiến hành theo trình tự như sau:
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán lập
bảng tổng hợp chứng từ gốc của các nghiệp vụ về tiền lương, lập chứng từ ghi sổ, sau đó
21

Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Nhật ký sổ cái
chứng từ ghi sổ này được chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt rồi chuyển cho kế
toán tổng hợp tiến hành ghi sổ cái tài khoản 334. Khái quát lại ta có sơ đồ như sau:
22
* Hình thức nhật ký chứng từ:
Đây là hình thức kết hợp phản ánh theo thời gian với hệ thống, vừa kết hợp hạch
toán tổng hợp và chi tiết. Do đó đã giảm bớt một phần đáng kể khối lượng công việc, giúp
cho việc cung cấp thông tin quản lý được kịp thời và nâng cao năng suất lao động bằng sự
chuyên môn hoá.
Trong tổ chức hạch toán tổng hợp tiền lương sử dụng các loại sổ như sau:
- Bảng phân bổ số 1: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối
tượng chịu phí.
- Bảng kê số 4: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp từng phân xưởng và chi phí nhân viên
quản lý phân xưởng.
- Bảng kê số 5: tập hợp chi phí nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý phân xưởng.
- Nhật ký chứng từ số 10: Theo dõi các tài khoản có quan hệ với TK 334.
- Nhật ký chứng từ số 1, 2: phản ánh việc thanh toán tiền lương.
23
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 334

Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
- Sổ cái TK 334.
Sơ đồ trình tự ghi sổ hạch toán tiền lương theo hình thức nhật ký chứng từ
24
Chứng từ gốc:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
- Chứng từ thanh toán
Bảng phân bổ số 1
Nhật ký chứng từ số 7
Nhật ký chứng từ số 10
Sổ cái TK 334
Bảng kê số 4
Bảng kê số 5
Chứng từ
thanh toán
Nhật ký chứng từ số
1, số 2
Ghi nợ TK 334 (338)
Ghi có TK 111(112)
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty viễn thông Hà nội
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến công tác kế toán:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ngày 01/07/1987 tiền thân của Công ty Viễn thông Hà nội là Công ty Điện báo Hà nội
được thành lập. Đây là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bưu điện Hà nội được hạch toán trong
nội bộ xí nghiệp. Trong thời kỳ đó, Công ty Điện báo Hà nội có nhiệm vụ hoạt động trong
một số lĩnh vực hạn chế như: quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên lạc, tổ chức khai thác

điện báo trong nước, điện báo quốc tế và truyền báo tới các tỉnh thành theo qui định.
Cùng với đà phát triển của đất nước trong tình hình mới, từng bước đáp ứng nhu cầu
của cơ chế thị trường, Công ty Điện báo Hà nội được đổi tên thành Công ty Viễn thông Hà
nội theo quyết định số 4350/ QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Tổng giám đốc Tổng Công ty
Bưu chính Viễn thông Việt nam, quyết định số 437/QĐ ngày 20/08/1997 và quyết định
511/QĐ ngày 12/12/1997 của Giám đốc Bưu điện Hà nội, quy định quyền hạn, nhiệm vụ và
tổ chức bộ máy của công ty.
Nhằm phù hợp với tiến trình đổi mới, phát huy tính sáng tạo, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh của công ty, tuy là một đơn vị trực thuộc Bưu điện thành phố Hà nội- Giám đốc
Bưu điện Hà nội đã cho phép công ty:
- Được thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong công ty.
- Được dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài công ty theo sự quản lý của Bưu
điện Hà nội.
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía Bắc.
Công ty có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật trong phạm vi
quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà nội(Sđkkd-
306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà nội. Tên giao dịch
quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
Tuy mới được thành lập nhưng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bước phát
triển tương đối và nhanh chóng ổn định.
25

×