Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: "Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.61 KB, 54 trang )

GVHD:
TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….
----------
Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài:


Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 1
GVHD:
MỤC LỤC
L I M UỜ ỞĐẦ .....................................................................................................................................2
CH NG 1 - C S LÝ LU N V TI N L NG VÀ CÁC KHO N TR CH THEO L NG ƯƠ Ơ Ở Ậ Ề Ề ƯƠ Ả Í ƯƠ .....6
Nh ng v n chung v ti n l ng v các kho n trích theo l ngữ ấ đề ề ề ươ à ả ươ .............................................6
CH NG 2 - GI I THI U KHÁI QUÁT V CÔNG TY TNHH M T THÀNH VIÊN MAI TI N ƯƠ Ớ Ệ Ề Ộ Ế
TĐẠ ..................................................................................................................................................25
Quá trình hình th nh v phát tri n Công Ty TNHH M t Th nh Viên Mai Ti n tà à ể ộ à ế Đạ ................25
CH NG 3 - TÌNH HÌNH TH C T V CÔNG TÁC K TOÁN TI N L NG VÀ CÁC KHO N ƯƠ Ự Ế Ề Ế Ề ƯƠ Ả
TR CH THEO L NG T I CÔNG TY TNHH M T THÀNH VIÊN MAI TI N TÍ ƯƠ Ạ Ộ Ế ĐẠ ....................40
T ng quan v lao ng, ti n l ng v các kho n trích theo l ng t i Công ty TNHH M t ổ ề độ ề ươ à ả ươ ạ ộ
th nh viên Mai Ti n tà ế Đạ .................................................................................................................40
K T LU NẾ Ậ .......................................................................................................................................53
Thông t c a b t i chính s 82/2003/tt-btc ng y 14 tháng 08 n m 2003 h ng d n trích l p, ư ủ ộ à ố à ă ướ ẫ ậ
qu n lý, s d ng v h ch toán qu d phòng v tr c p m t vi c l m t i doanh nghi pả ử ụ à ạ ỹ ự à ợ ấ ấ ệ à ạ ệ .........54
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài nghiên cứu:
Xây dựng cơ bản (XDCB) là nghành sản xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho nền kinh tế quốc dân, sử dụng lượng vốn tích luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể


vào GDP, là điều kiện thu hút vốn nước ngoài trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước. Trong xu hướng phát triển chung đặc biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh vực đầu tư
xây dựng cơ bản có tốc độ phát triển chưa từng có ở nước ta. Điều này đồng nghĩa vốn đầu
tư XDCB cũng tăng lên. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn và lợi công có thể lên vài năm.
Chính vì vậy, hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng. Hạch toán kế toán là công cụ
quan trọng thực hiện quản lý điều hành, kiểm tra giám sát các hoạt động Tài chính trong đơn
vị.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 2
GVHD:
Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế, việc hạch toán nói chung và vận dụng vào tổ
chức công tác kế toán tại các doanh nghiệp nói riêng cũng được đổi mới hoàn thiện.
Đối với người lao động, sức lao động họ bỏ ra là để đạt được lợi ích cụ thể, đó là tiền
công (lương) mà người sử dụng lao động của họ sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên cứu quá trình
phân tích hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn) rất được người lao động quan tâm. Trước hết là họ muốn biết lương
chính thức được hưởng bao nhiêu, họ được hưởng bao nhiêu cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn và họ có trách nhiệm như thế nào với các quỹ đó. Sau đó là việc
hiểu biết về lương và các khoản trích theo lương sẽ giúp họ đối chiếu với chính sách của Nhà
nước quy định về các khoản này, qua đó biết được người sử dụng lao động đã trích đúng, đủ
cho họ quyền lợi hay chưa. Cách tính lương của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công nhân
viên thấy được quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó thúc đẩy việc
nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu tìm hiểu sâu về quá trình hạch toán
lương tại doanh nghiệp giúp cán bộ quản lý hoàn thiện lại cho đúng, đủ, phù hợp với chính
sách của Nhà nước, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp được quan
tâm bảo đảm về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch
toán lương còn giúp doanh nghiệp phân bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ giá cả hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lượng lao
động (lương) và kết quả sản xuất kinh doanh được thể hiện chính xác trong hạch toán cũng
giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đưa ra các quyết định chiến lược

để nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của lao động tiền lương, trong thời gian thực tập tại
Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt, nhờ sự giúp đỡ của phòng kế toán và sự
hướng dẫn của Cô giáo, em đã quyết định chọn đề tài: “Hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt”
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài này sẽ tập trung nghiên cứu 2 nội dung:
- Nội dung thứ nhất: tổng quan về lao động, tiền lương
-
Nội dung thứ hai:
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Mục đích của việc phân tích công tác hạch toán kế toán chi phí lương và các khoản
trích theo lương tại công ty là để thấy được tình hình thực tế của công ty về công tác
quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu quả chưa, các chế độ tiền
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 3
GVHD:
lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có phù hợp với chính sách chế độ về
lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ mà Nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh
giá công tác quản lý tiền lương của công ty, từ đó có phương pháp tính toán phù hợp
đảm bảo nâng cao năng suất lao động hoàn thành vượt mức kế hoạch mà công ty đề ra.
3. Phương phápvà phạm vi nghiên cứu:
 Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ
- Bảng tổng hợp lương
-
Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ
-
Bảng tiền lương kế hoạch
-
Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.

Số liệu sơ cấp: Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở công ty.
Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, niên giám thống kê, các tài liệu
nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập và các doanh
nghiệp khác.
 Phương pháp phân tích số liệu:
Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp
diễn dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và phân tích
về Kế Toán tiền lương và các khoản trích theo lương, qua đó xem xét sự ảnh hưởng
của tiền lương đối với người lao động tại doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở Công ty TNHH Một Thành Viên
Mai Tiến Đạt Nội dung nghiên cứu của đề tài là: kế toán tiền lương ở công ty,
cụ thể là công tác hạch toán kế toán lương và các khoản trích theo lương, thưởng,
phụ cấp khác và phân tích chi phí tiền lương tại công ty, mức độ ảnh hưởng của tiền
lương bình quân, doanh thu, năng suất lao động đến chi phí tiền lương.
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2009;
Bảng tính lương & BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 04/2009; Bảng tiền lương kế
hoạch tháng 04/2009; Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động.
4. Kết cấu khóa luận:
Khóa luận ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu gồm 4 Chương:
Chương 1 - Cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 4
GVHD:
Chương 2 - Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến
Đạt
Chương 3 – Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt
Chương 4 - Nhận xét – Kiến nghị
Do thời gian nghiên cứu và vốn kiến thức thực tế có hạn, nên chuyên đề này không
tránh khỏi thiếu sót và hạn chế. Vì thế em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và xem xét

của các thầy cô cùng các chú, các cô trong công ty và các bạn để báo cáo của em được hoàn
thiện hơn.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 5
GVHD:
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
Những vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động,
đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân
tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối
tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Để
đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức
lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao
động
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương
còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tao mối
quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác, tiền lương chính
là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động, đối với doanh nghiệp sẽ vô cùng to
lớn nếu đảm bảo đầy đủ các chức năng sau:
- Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở để điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả
(bao gồm cả sức lao động) biến động
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài, có
hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí cho người lao
động.
- Chức năng kích thích lao động: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả
thì được nâng lương và ngược lại.
- Chức năng tích lũy: đảm bảo có dự phòng cho cuộc sống lâu dài khi người lao động
hết khả năng lao động hoặc gặp bất trắc rủi ro.
Trong bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lao động nhất định

tuỳ theo quy mô, yêu cầu sản xuất cụ thể. Chi phí về tiền lương là một trong các yếu tố chi
phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy, sử dụng hợp
lý lao động cũng chính là tiết kiệm chi phí về lao động sống (lương), do đó góp phần hạ thấp
giá thành sản phẩm, tăng doanh lợi cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên, cho người lao động trong doanh nghiệp.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 6
GVHD:
1.1.1. Tiền lương
 Khái niệm tiền lương
Tiền lương là khoản thu nhập đối với mỗi người lao động và nó có ý nghĩa hết sức
quan trọng, ngoài đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn giúp người lao động
yêu nghề, tận tâm với công việc, hăng hái tham gia sản xuất.Tất cả mọi chi tiêu trong gia
đình cũng như ngoài xã hội đều xuất phát từ tiền lương từ chính sức lao động của họ bỏ
ra. Vì vậy tiền lương là khoản thu nhập không thể thiếu đối với người lao động.
 Các hình thức trả lương: Hiện nay, ở nước ta tiền lương cơ bản được áp dụng rộng
rãi có các hình thức trả lương như sau:
 Hình thức tiền lương theo thời gian
Hình thức tiền lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm
việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương người lao động.
Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp, việc
tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền lương thời gian có
thưởng.
Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức tiền lương thời gian với đơn giá
tiền lương thời gian cố định.
Tiền lương thời gian có thưởng: là tiền lương thời gian giản đơn kết hợp thêm
tiền thưởng.
Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phòng hành chính, phòng lao động tiền
lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào
gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra:

- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng
lao động.
- Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên
cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần
- Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định
bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng
- Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được quy định bằng
cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật
Lao động.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 7
GVHD:
 Hình thức tiền lương theo sản phẩm
 Theo sản phẩm trực tiếp:
- Là tiền lương được trả cho những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như người điều khiển máy
móc, thiết bị để sản xuất sản phẩm
- Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương tính theo khối lượng
sản phẩm hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Việc tính toán tiền
lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về hạch toán kết quả lao động
theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành và đơn giá tiền lương.
 Theo sản phẩm gián tiếp
Là tiền lương được trả cho những người tham gia một cách gián tiếp vào
quá trình sản xuất – kinh doanh trong doanh nghiệp. Thuộc bộ phận này bao gồm
những người trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn kỹ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế…
 Theo khối lượng công việc
Đây là hình thức trả lương gần giống như hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp nhưng khác ở chỗ là tính theo khối lượng sản phẩm sau khi đã
hoàn thành.
 Hình thức tiền lương hỗn hợp

Có một số công việc khó áp dụng các hình thức trả lương như không tính trước
được thời gian, không định lượng được khối lượng công việc cũng như sản phẩm
hoàn thành. Vì vậy kết hợp các hình thức trả lương trên để xây dựng hình thức lương
hỗn hợp.
 Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương
Ngoài các khoản lương mà người lao động được nhận họ còn nhận được nhận
một số đãi ngộ như:
- Tiền thưởng cho những ngày lễ lớn của đất nước, tiền thưởng quý, tiền thưởng
cuối năm.
- Tổ chức đi tham quan, nghỉ mát cho người lao động
- Kiểm tra khám sức khoẻ định kỳ …
1.1.2. Quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.2.1. Quỹ tiền lương
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 8
GVHD:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả
lao động thuộc doanh nghiệp quản lý.Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như
lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ…).
Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy
theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của
tiền lương…
1.1.2.2. Các khoản trích theo lương
 Khái niệm các khoản trích theo lương
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm các quỹ: bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và trợ cấp mất việc làm. Đây là các quỹ xã hội thể
hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động.
Trong trường hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như
khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn nhằm giảm bớt khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ
cấp nhằm giảm bớt khó khăn hay tử tuất... sẽ được hưởng khoản trợ cấp nhằm giảm bớt
khó khăn trong cuộc sống, đó là khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Bảo Hiểm Xã Hội (BHXH): chính là các khoản tính vào chi phí để hình thành lên
quỹ BHXH, sử dụng để chi trả cho người lao động trong những trường hợp tạm thời hay
vĩnh viễn mất sức lao động như: ốm đau, thai sản, tai nan lao động, hưu trí, mất sức...
Khoản chi trợ cấp BHXH cho người lao động khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động…được tính trên cơ sở lương, chất lượng lao động và thời gian mà người lao động
đã cống hiến cho xã hội trước đó.
Bảo Hiểm Y Tế (BHYT): Nhằm xã hội hoá việc khám chữa bệnh, người lao
động còn được hưởng chế độ khám chữa bệnh không mất tiền bao gồm các khoản chi về
viện phí, thuốc men, khi bị ốm đau. Điều kiện để người lao động khám chữa bệnh không
mất tiền là người lao động phải có thẻ bao hiểm y tế. Thẻ BHYT được mua từ tiền trích
BHYT.
Đây là chế độ chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Ngoài ra để phục vụ cho
hoạt động của tổ chức công đoàn được thành lập theo luật công đoàn, doanh nghiệp phải
trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 9
GVHD:
Kinh Phí Công Đoàn (KPCĐ): là khoản trích nộp sử dụng với mục đích cho
hoạt động của tổ chức công đoàn đảm bảo quyền lợi ích chính đáng cho người lao động.
Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): BHTN là một loại hình phúc lợi tạm thời dành
cho người đã đi làm và bị cho thôi việc ngoài ý muốn. BHTN sẽ góp phần ổn định đời
sống và hỗ trợ cho người lao động được học nghề và tìm việc làm, sớm đưa họ trở lại
làm việc.
 Nội dung quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN, dự phòng trợ cấp mất việc làm
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người lao
động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương trong doanh
nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách công bằng chính xác, đảm bảo quyền lợi cho
người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng đắn của người lao động
đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường

xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao
động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền lương
và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý công bằng chính xác.
Vì vậy hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương chính xác, không
những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, nhiệt tình và tinh thần trách
nhiệm của người lao động mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền
lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung
cấp thông tin đầy đủ chính xác về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có
những điều chỉnh kịp thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Ngoài tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên
người lao động và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh
viễn mất sức lao động.
 Quỹ bảo hiểm xã hội
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong
kỳ hạch toán.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 10
GVHD:
Trong đó, 15% người sử dụng lao động phải nộp và khoản này tính vào chi phí
kinh doanh, còn 5% do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào lương).
Chi của quỹ BHXH cho người lao động theo chế độ căn cứ vào:
+Mức lương ngày của người lao động
+Thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ)
+Tỷ lệ trợ cấp BHXH.
Trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ
thu nhập và mọi điều kiện để sinh sống bình thường. Trái lại, có rất nhiều trường hợp
khó khăn, bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho người ta bị giảm mất thu
nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác như ốm đau, tai nạn, tuổi già mất sức lao
động... nhưng những nhu cầu cần thiết của cuộc sống không những mất đi hay giảm

đi mà thậm chí còn tăng lên, xuất hiện thêm những nhu cầu mới (khi ốm đau cần chữa
bệnh...). Vì vậy, quỹ BHXH sẽ giải quyết được vấn đề này.
 Bảo hiểm thất nghiệp: là quỹ dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo
quy định
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất
nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo
hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công
đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp
và mỗi năm chuyển một lần.
 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT được hình thành bằng cách trích 3% trên số thu nhập tạm tính của
người lao động; trong đó người sử dụng lao động phải chịu 2%, khoản này được tính
vào chi phí kinh doanh, người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập).
Quỹ BHYT do Nhà nước tổ chức, giao cho một cơ quan là cơ quan BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế nhằm huy
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 11
GVHD:
động sự đóng góp của cá nhân, tập thể và cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng
trong việc khám chữa bệnh. Vì vậy, khi tính được mức trích BHYT, các nhà doanh
nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang…cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
 Kinh phí công đoàn
Là nguồn kinh phí mà hàng tháng, doanh nghiệp đã trích theo một tỉ lệ quy
định với tổng số quỹ tiền lương tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách
nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, phụ cấp
thâm niên…) thực tế phải trả cho người lao động- kể cả lao động hợp đồng tính vào
chi phí kinh doanh để hình thành chi phí công đoàn. Tỷ lệ kinh phí công đoàn theo

chế độ hiện hành là 2%
 Quỹ trợ cấp mất việc làm: Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của doanh
nghiệp dùng để chi trợ cấp thôi việc, mất việc làm theo quy định
Theo quy định hiện hành, mức trích quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ
1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp.
Mức trích cụ thể do doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của
doanh nghiệp hàng năm.
Khoản trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích và hạch toán
vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương có nhiệm vụ tổ chức, ghi
chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian và kết quả lao động, tính
lương và tính trích các khoản theo lương, phân bổ chi phí nhân công đúng đối tượng sử
dụng lao động.
Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động,
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 12
GVHD:
tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ,
đúng phương pháp.
Lập các báo cáo về lao động tiền lương thuộc phần việc do mình phụ trách.
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân công, năng suất
lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác, sử dụng triệt để có hiệu quả mọi tiềm
năng lao động sẵn có trong doanh nghiệp.
1.2. Kế toán phải trả người lao động
1.2.1. Khái niệm
Là các khoản thanh toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của họ
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản

334 “phải trả công nhân viên”
Kết cấu của tài khoản 334:
Bên nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của công nhân viên.
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho công nhân viên.
- Kết chuyển tiền lương công nhân, viên chức chưa lĩnh.
Bên có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
Dư có:
Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên chức.
Dư nợ (nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán: thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, tài khoản 334 có hai tài khoản cấp 2 chi tiết như sau:
Tài khoản 3341 – Phải trả công nhân viên: phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh toán các khoản phải trả với công nhân viên của doanh nghiệp xây lắp về tiền
lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác về thu nhập của
họ.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 13
GVHD:
Tài khoản 3342-Phải trả lao động thuê ngoài: dùng để phản ánh các khoản phải
trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho các lao động thuê ngoài không thuộc
biên chế của doanh nghiệp xây lắp.
Lưu ý: Tài khoản 3341, 3342 không phản ánh tiền công khoán cho các đơn vị nhận
khoán xây lắp nội bộ - các khoản chi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán và thanh toán khoản
chi này thực hiện qua TK 141.
1.2.3. Chứng từ, sổ sách
Để hạch toán tiền lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
 Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
Là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho công nhan viên trong

đơn vị. Bảng thanh toán lương được lập hàng tháng tương ứng với bảng chấm công, phiếu
nghỉ hưởng BHXH…Cơ sở để lập bảng thanh toán lương là các chứng từ liên quan như:
 Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL)
 Bảng tính phụ cấp, trợ cấp
 Phiếu nghỉ hưởng BHXH
Ngoài ra còn sử dụng những chứng từ và sổ sách sau:
 Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07-LĐTL)
 Sổ chi tiết tiền lương, tiền công
 Sổ tổng hợp
Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán lập bảng thanh toán tiền
lương chuyển cho kế toán trưởng hay phụ trách kế toán hoặc giám đốc đơn vị duyệt.Trên cơ
sở đó lập phiếu chi và phát lương cho công nhân viên. Bảng thanh toán lương được lưu tại
phòng kế toán của đơn vị.
1.2.4. Một số nghiệp vụ phát sinh
1, Hàng tháng, tính ra tổng số lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương
phải trả cho công nhân viên ( Bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực…) và phân bổ
cho các đối tượng sử dụng, kế toán nghi:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK 627(6271- chi tiết phân xưởng):phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK 641(6411): phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 14
GVHD:
Nợ TK 642(6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý DN
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
2, Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng.
Nợ TK 431 (4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phả trả cho CNV.
3, Tính BHXH phải trả thay lương cho công nhân viên khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn

lao động trong kỳ
Nợ TK 338 (3383) – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên
4, Các khoản khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên gồm tiền tạm ứng,
BHXH, BHYT, tiền bồi thường, …
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 141 - Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138 - Phải thu khác
5, Khi tạm ứng trước tiền lương hoặc thực thanh toán các khoản tiền lương, tiền công
cho công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112 – Tiền mặt, tiền gửi ngân hang
6, Tính thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 333 (3335) – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.2.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp
TK 141 TK 334 TK 622, 623,
(4) các khoản tạm ứng 627, 641, 642
(1) Tiền lương, tiền công,
phụ cấp ăn giữa ca…tính cho
các đối tượng chi phí SXKD
TK 111 TK 338
(5) Ứng trước hoặc thực thanh (2) BHXH phải trả
toán các khoản cho công thay lương
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 15
GVHD:
nhân viên
TK 333(3335) TK 431
(6) Thuế thu nhập công (3) Tiền thưởng phải trả

nhân viên phải nộp từ quỹ khen thưởng
Nhà nước
1.3. Kế toán các khoản trích theo lương (3382, 3383, 3384)
1.3.1. Nội dung các khoản trích theo lương
Là các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã
hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng tài khoản 338 – Phải trả
và phải nộp khác
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 338 – Phải trả và phải nộp khác:
Bên nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Số Bảo hiểm thất nghiệp đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm thất
nghiệp.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng
kỳ kế toán.
- Các khoản đã trả, đã nộp và chi khác.
Bên có:
- Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định
- Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 16
GVHD:
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Trích bảo hiểm thất nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh;
- Trích bảo hiểm thất nghiệp khấu trừ vào lương của công nhân viên.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Dư nợ (nếu có): Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
1.3.3. Chứng từ, sổ sách
Để hạch toán các khoản trích theo lương doanh nghiệp sử dụng các chứng từ sau:
 Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội:
Là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương cho
người lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào
số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của đơn vị, kế toán có thể
lập bảng này cho từng phòng ban bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là “
Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trường hợp nghỉ và trong mỗi
trường hợp phải phân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương. Cuối tháng kế toán
tính tổng số ngày nghỉ và số tiền được trợ cấp trong tháng và luỹ kế từ đầu năm đến tháng
báo cáo cho từng người và cho toàn đơn vị. Bảng này được chuyển cho trưởng ban BHXH
xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
Ngoài ra còn sử dụng những chứng từ, sổ sách sau:
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 03-LĐTL)
- Biên bản điều tra tai nạn lao động (mẫu số 09-LĐTL)
- Sổ chi tiết TK 3381, 3382, 3383, 3384, 3388
- Sổ tổng hợp TK 338
1.3.4. Một số nghiệp vụ phát sinh
1, Định kỳ trích các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 622, 627, 641, 642…
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(3382 – Kinh phí công đoàn;
3383 – Bảo hiểm xã hội
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 17
GVHD:
Chi tiết: 33831 – Bảo hiểm xã hội.
33832 – Bảo hiểm thất nghiệp
3384 – Bảo hiểm y tế).
2, Tính số tiền các khoản trích theo lương trừ vào lương của công nhân viên, ghi:

Nợ TK 334 - Phải trả người lao động
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
(3382 – Kinh phí công đoàn;
3383 – Bảo hiểm xã hội
Chi tiết: 33831 – Bảo hiểm xã hội.
33832 – Bảo hiểm thất nghiệp
3384 – Bảo hiểm y tế).
3, Khi nộp các khoản trích theo lương cho cơ quan quản lý quỹ, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
(3382 – Kinh phí công đoàn;
3383 – Bảo hiểm xã hội
Chi tiết: 33831 – Bảo hiểm xã hội.
33832 – Bảo hiểm thất nghiệp
3384 – Bảo hiểm y tế).
Có các TK 111, 112.
Sơ đồ kế toán
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 18
GVHD:
1.4. Kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất
1.4.1. Nguyên tắc hạch toán
Đối với công nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì công nhân
trong thời gian trong thời gian nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời gian đi
làm việc.
Để đảm bảo cho giá thành không bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của công nhân
được tính vào chi phí sản xuất thong qua phương pháp trích trước theo kế hoạch.
Cuối năm tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số thực
tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào chi phí sản xuất
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 19
TK 334
TK 338

TK 622,627,641,642
TK 334
Số BHXH phải trả
trực tiếp cho CN viên
TK 111,112...
Nộp KPCĐ, BHXH,
BHYT cho cơ quan
quản lý
Tính vào chi
phí KD
Trích
KPCĐ,
BHXH,
BHYT,
BHTN
theo tỷ lệ
quy định
TK 111,112
Thu hồi BHXH, KPCĐ chi
hộ, chi vượt quản lý DN
Trừ vào thu nhập
của người lao
động
GVHD:
1.4.2. Tài khoản sử dụng
Để trích trước chi phí tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ
phép, kế toán sử dụng TÀI KHOẢN 335 - CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả;

- Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi
phí.
Bên Có:
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng thực
tế chưa phát sinh.
1.4.3. Chứng từ, sổ sách
- Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL)
- Bảng tính phụ cấp, trợ cấp
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07-LĐTL)
- Sổ chi tiết TK 335
- Sổ tổng hợp TK 335
1.4.4. Một số nghiệp vụ phát sinh
1, Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
2, Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả lớn hơn số trích trước)
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Số đã trích trước)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (Tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải
trả)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (Nếu số phải trả nhỏ hơn số trích
trước).
3, Tính số trích trước BHXH, BHYT, KPCĐ trên số lương nghỉ phép phải trả của
công nhân sản xuất, ghi:
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 20
GVHD:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 338
4, Cuối niên độ kế toán, tính toán tổng số tiền lương nghỉ phép đã trích trước trong
năm của công nhân sản xuất và tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh
- Nếu số đã trích trước trên lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính vào chi
phí sản xuất nhỏ hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh, kế
toán hạch toán:
Nợ TK 622, 623 (Chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả > số đã trích
trước)
Có TK 335
- Nếu số đã trích trước tiền lương nghỉ phép công nhân sản xuất tính vào chi
phí sản xuất lớn hơn số tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 (Chênh lệch số tiền lương nghỉ phép phải trả < số đã trích
trước)
Có TK 622, 623
1.4.5. Sơ đồ kế toán
TK 338 TK 627
(3) Trích BHXH, BHYT, Đối với công nhân xây lắp,
KPCĐ, BHTN tính trên tiền lương công nhân điều khiển
nghỉ phép phải trả máy thi công DN xây lắp
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 21
GVHD:
TK 622, 623
Đối với công nhân sản
xuất khác
TK 334 TK 335
(2) Tiền lương nghỉ phép (1) Số trích trước tiền lương
phải trả cho công nhân sản xuất nghỉ phép của công nhân
sản xuất hàng tháng
TK 622, 623
(5) Hoàn nhập chênh lệch chi (4) Cuối niên độ kế toán điều

phí trích trước tiền lương nghỉ chỉnh số chênh lệch tiền lương
phép lớn hơn tiền lương nghỉ nghỉ phép thực tế phát sinh
phép thực tế phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước
1.5. Kế toán trích trước quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
1.5.1. Nguyên tắc hạch toán
Theo chế độ quy định thì mức trích Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3%
trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Mức trích cụ thể do
doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm.
Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm thất
nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 22
GVHD:
Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công đóng
bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp và mỗi năm
chuyển một lần.
1.5.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, kế toán sử dụng Tài Khoản 3353
– Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Kết cấu và nội dung phản ánh Tài Khoản 3353
Bên Nợ:
Chi trả cho người lao động thôi việc, mất việc làm từ quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm.
Bên Có:
Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm.
Số dư bên Có:
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm chưa sử dụng.
1.5.3. Chứng từ, sổ sách
- Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL)
- Bảng tính phụ cấp, trợ cấp

- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Phiếu báo làm thêm giờ (mẫu số 07-LĐTL)
- Sổ chi tiết TK 3353
- Sổ tổng hợp TK 335
1.5.4. Một số nghiệp vụ phát sinh
1, Khi trích lập Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
2, Khi chi trả trợ cấp thôi việc, mất việc làm cho người lao động, ghi:
Nợ TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 23
GVHD:
Có các TK 111, 112
3, Trường hợp Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm không đủ để chi trợ cấp cho
người lao động thôi việc, mất việc làm trong năm tài chính, thì phần chênh lệch thiếu
được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, khi chi ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có các TK 111, 112
4, Chuyển số dư của Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm trước đây trích lập từ lợi
nhuận sau thuế như sau:
Nợ TK 416 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
Có TK 3353 - Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
1.5.5. Sơ đồ kế toán
TK 111, 112 TK 3353 TK 642
(2) Chi trả trợ cấp thôi việc, mất (1) Trích lập Quỹ dự phòng
việc làm cho người lao động về trợ cấp mất việc làm
TK 416
(4) Chuyển số dư của
quỹ dự phòng về trợ
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 24

GVHD:
cấp mất việc làm
Chênh lệch thiếu quỹ dự phòng trợ cấp
mất việc làm nhỏ hơn số thực chi
CHƯƠNG 2 - GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN MAI TIẾN ĐẠT
Quá trình hình thành và phát triển Công Ty TNHH Một Thành Viên Mai Tiến Đạt
Công ty TNHH Một Thành Viên mai Tiến Đạt được thành lập vào ngày 09/01/2009 theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 4704000736 cấp ngày 09/01/2009 tại Biên Hòa –
SVTH: Trần Thị Hợi Trang 25

×