Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.86 KB, 40 trang )





Đồ án tốt nghiệp
Hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ tại Công ty
Tư vấn & Thiết kế Kiến
trúc Việt Nam



Mục lục
3. N i dung k toán TSC ộ ế Đ 11
Mô hình t ch c b máy k toánổ ứ ộ ế 25
Tran
g
Lời nói đầu
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng sản xuất là cơ sở để cho tất
cả các quốc gia trên thế giới tồn tại và phát triển. Hơn nữa quá trình sản xuất được tiến hành trên
những điều kiện thiết yếu như là tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một
phần cơ bản của tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất. Trong đó TSCĐ là một phần cơ bản của
tư liệu sản xuất, nó giữ vai trò là tư liệu lao động chủ yếu tham gia một cách trực tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh. TSCĐ được coi là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế quốc dân và chúng chính là nền tảng để thúc đẩy sản xuất phát triển nâng cao
năng suất lao động xã hội.
Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội loài người đòi hỏi các cuộc cách mạng
công nghiệp phải tập trung giải quyết các vấn đề cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa quá trình
sản xuất. Thực chất của vấn đề này là đổi mới, cải tiến hoàn TSCĐ nhằm phù hợp với điều kiện
sản xuất của thời thế. Trong đièu kiện đang tiếp cận với nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh
giữa các nhà sản xuất diễn ra gay gắt, ai cũng muốn có tiếng tăm và chiếm lĩnh thị trường rộng


thì việc đổi mới trang thiết bị, các phương tiện sản xuất hay gọi chung là TSCĐ ở các doanh
nghiệp được coi là vấn đề thời sự cấp bách bởi lẽ sự tăng trưởng hay phát triển của các doanh
nghiệp nói riêng và của toàn nền kinh tế quốc dân nói chung phần lớn dựa trên cơ sở trang bị
TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất.
Những năm gần đây Nhà nước thực hiện chính sách mở cửa đa phương đa dạng, điều đó
giúp cho nhiều doanh nghiệp tranh thủ được sự đầu tư của các đối tác nước ngoài. Với việc đầu
tư máy móc thiết bị sản xuất tiên tiến và kết quả sản xuất được những sản phẩm có chất lượng
tốt làm tăng sản lượng của nền kinh tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người được cải thiện,
từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần tăng trưởng kinh tế, dần đưa Việt Nam
hòa nhập vào guồng máy sôi động của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Đứng trước thực tế trên, bất kỳ một doanh nghiệp công nghiệp nào muốn đứng vững và
phát triển trong nền kinh tế thị trường đều phải không ngừng đổi mới công nghiệp sản xuất kinh
doanh đồng thời không ngừng đổi mới công nghệ sản xuất kinh doanh đồng thời không ngừng
nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Nếu như hạch toán với chức năng vừa
nhiệm vụ là công cụ đắc lực quản lý, cung cấp các thông tin chính xác cho quản lý thì tổ chức kế
toán TSCĐ là yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.
Nhận thức được vấn đề đó, các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Tư vấn &
Thiết kế Kiến trúc Việt Nam nói riêng thấy được tổ chức công tác kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết
sức quan trọng đối với quá trình phát triển sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn nhanh
để tái đàu tư sản xuất, không đổi mới và trang bị thêm TSCĐ.
Trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt
Nam em thấy kế toán TSCĐ có ý nghĩa hết sức quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp vì vậy em lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại Công ty Tư
vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam”.
Nội dung của đề tài gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Lý luận chung về kế toán TSCĐ ở trong các doanh nghiệp.
Phần thứ hai: Tình hình thực tế và công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến
trúc Việt Nam
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở Công ty Tư vấn & Thiết
kế Kiến trúc Việt Nam

Do thời gian thực tập nghiên cứu ở Công ty Tư vấn & Thiết kế Kiến trúc Việt Nam với
kiến thức hiểu biết về kế toán TSCĐ còn có hạn, nên cuốn chuyên đề này chắc chắn có nhiều
thiếu sót em rất mong được sự quan tâm và góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo về nội dung
cũng như hình thức để bài chuyên đề của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I:
Lý luận chung về kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
1. Vị trí của tài sản cố định trong sản xuất kinh doanh và vai trò của kế toán trong công
tác quản lý và sử dụng TSCĐ.
1.1 Khái niệm và vai trò của TSCĐ.
1.1.1. Khái niệm TSCĐ.
TSCĐ được hiểu là toàn bộ hữu hình hoặc vô hình tham gia một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy theo điều kiện kinh tế, yêu
cầu và trình độ quản lý trong từng thời kỳ nhất định mà có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn
giá trị của TSCĐ. ở nước ta hiện nay, trong quyết định số 166/1999/QĐ- BTC. Ngày 30/12/1999
của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ đã quy
định tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng ở điều 4 như sau: Các TSCĐ hữu hình hoặc vô hình.
* Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
* Có giá trị từ (năm triệu đồng) 5.000.000 đ trở lên.
Mọi tư liệu lao động hay mọi khoản chi phí thực tế đồng thời thỏa mãn 2 điều kiện trên
được coi là TSCĐ.
1.1.2.Vai trò của TSCĐ.
- TSCĐ là một bộ phận tư liệu lao động sản xuất giữ vai trò tư liệu lao động chủ yếu
trong quá trình sản xuất.
- TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh
tế quốc dân.
1.2. Đặc điểm của TSCĐ.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc điểm như sau:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện vật ban đầu
cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.

+ Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp Như vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và chỉ được thay thế khi hết thời hạ sử dụng hoặc không có lợi về mặt kinh tế.
+ TSCĐ được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để bán., đây là một
tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ chức kế toán TSCĐ.
1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán để thường xuyên theo dõi, nắm chắc tình hình tăng
giảm TSCĐ về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn TSCĐ đối với công tác quản lý
và sử dụng hợp công suất của TSCĐ góp phần thúc đẩy sản xuất, thu hồi vốn đầu ra nhanh để tái
sản xuất. Như vậy đòi hỏi phải quản lý TSCĐ là một yêu cầu cần thiết.
1.3.1. Yêu cầu quản lý.
Như chúng ta biết TSCĐ bao gồm cả hình thái vật chất và giá trị cho nên TSCĐ phải
được quản lý chặt chẽ cả về hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiện vật đòi hỏi phải quản lý suốt thời gian sử dụng. Điều này có nghĩa là phải
quản lý từ việc mua sắm đầu tư, xây dựng đã hình thành, quá trình sử dụng TSCĐ ở doanh
nghiệp cho đến khi không sử dụng được nữa.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc phân bố chi phí khấu hao
một cách khoa học, quản lý để thu hồi vốn đầu tư phục vụ cho việc tái dầu tư TSCĐ, xác định
chính xác giá trị còn lại để giúp cho công tác đánh giá hiện trạng của TSCĐ để có phương
hướng đầu tư, đổi mới TSCĐ.
1.3.2. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán TSCĐ.
Xuất phát từ yêu cầu tổ chức quản lý TSCĐ trên thì sự cần thiết là người quản lý phải tổ
chức hạch toán TSCĐ mọt cách hợp lý. Để đảm bảo ghi chép kịp thời, chính xác các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và cung cấp những thông tin hữu hiệu nhất cho quản lý thì cần tổ chức hạch
toán TSCĐ một cách khoa học. Vì vậy, tổ chức hạch toán là cần thiết.
1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số
lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ trong nội bộ
doanh nghiệp, việc bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.

- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ,
hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao và chi phí sản xuất kinh doanh.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ, phản ánh chính
xác chi phí thực tế và sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa
TSCĐ.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường TSCĐ tham gia đánh giá lại TSCĐ
khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
2. Phân loại và đánh giá TSCĐ.
2.1. Phân loại TSCĐ.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có rất nhiều loại TSCĐ được doanh nghiệp sử dụng
và mỗi loại TSCĐ lại có đặc điểm khác nhau do đó dể thuận lợi cho công tác quản lý và hạch
toán TSCĐ cần phân loại TSCĐ theo các tiêu thức khác nhau.
2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ
hữu hình và TSCĐ vô hình.
- TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như nhà xưởng, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc
- TSCĐ vô hình là những tài sản không có thực thể hữu hình nhưng đại diện cho một
quyền hợp pháp nào đó và người chủ được hưởng quyền lợi kinh tế. Thuộc TSCĐ vô hình là chi
phí thành lập doanh nghiệp, chi phí nghiên cứu và phát triển, bằng phát minh sáng chế
2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
Căn cứ vào quyền sở hữu, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại TSCĐ tự có
và TSCĐ thu ngoài.
* TSCĐ tự có: là TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn ngân sách
cấp hoặc cấp trên cấp, nguồn vốn vay,nguồn vốn liên doanh các quỹ của doanh nghiệp và các
TSCĐ được biếu tặng Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp được phản ánh trên bảng cân đối
kế toán của doanh nghiệp.
* TSCĐ thuê ngoài: là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng đã ký kết. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ đi thuê được chia thành:
* TSCĐ thuê tài chính: là các TSCĐ đi thuê nhưng doanh nghiệp có quyền kiểm soát và

sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Theo thông lệ TSCĐ được gọi à thuê tài
chính nếu nó thoả mãn một trong bốn điều sau:
+ Quyền sở hữu TSCĐ thuê được chuyển cho bên đi thuê khi hết hạn hợp đồng.
+ Hợp đồng cho phép bên đi thuê được chọn mua TSCĐ thuê với giá thấp hơn giá thực
tế củ TSCĐ thuê tại thời điểm mua lại.
+ Thời hạn thuê theo hợp đồng ít nhất phải bằng 3/4 (75%) thời gian hữu dụng của tài
sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của khoản chi theo hợp đồng ít nhất phải bằng 90% giá trị của TSCĐ
thuê.
* TSCĐ thuê hoạt động: là TSCĐ thuê không thoả mãn bất cứ điều khoản nào của hợp
đồng thuê tài chính như đã nói ở trên. Bên đi thuê chỉ dược quản lý, sử dụng trong thời hạn hợp
đồng và phải hoàn trả khi kết thúc hợp đồng.
2.1.3. Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
Theo đặc trưng kỹ thuật, các TSCĐ được chia thành từng loại sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình gồm :
+ Nhà cửa, vật kiến trúc.
+ Máy móc, thiết bị.
+ Phương tiện vận tải truyền dẫn.
+ Thiết bị dụng cụ quản lý.
+ Cây lâu năm, gia súc cơ bản.
+ TSCĐ khác.
- Đối với TSCĐ vô hình gồm:
+ Quyền sử dụng đất.
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp.
+ Bằng phát minh sáng chế.
+ Chi phí nghiên cứu phát triển.
+ Chi phí về lợi thế thương mại.
+ TSCĐ vô hình khác.
Loại TSCĐ có tác dụn riêng nhưng mục đích của tất cả các cách phân loại đều để tăng
cường quản lý TSCĐ.

2.2. Đánh giá TSCĐ.
Đánh giá TSCĐ là biểu hiện giá trị TSCĐ bằng tiền teo những nguyên tắc nhất định.
Đánh giá TSCĐ là điềukiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích khấu hao và phân tích hiệu quả
sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng, TSCĐ được
đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
2.2.1. Nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí bình thường và hợp lý mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có TSCĐ, đưa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ trong từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
- Đối với TSCĐ mua sắm (kể cả trường hợp mua TSCĐ mới hay đã dùng). Là toàn bộ
chi phí từ khi mua đến khi TSCĐ được đưa vào sử dụng bao gồm giá mua, thuế nhập khẩu, thuế
trước bạ, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có). Nguyên giá TSCĐ hữu
hình mua sắm không bao gồm thuế GTGT đầu vào, hoặc thuế GTGT ở khâuhập khẩu khimua
TSCĐ (nếu TSCĐ này được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp hoặc TSCĐ không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT hoặc sử dụng cho các mục đích sự nghiệp, dự án, phúc lợi, thì nguyên giá TSCĐ bao
gồm cả thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT ở khâu nhập khẩu khi mua TSCĐ.
Đối với TSCĐ hữu hình xây dựng mới, nguyên giá được hạch toán thành 2 phần :
+ Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp và các chi phí lắp đặt chạy thử theo thiết kế kỹ
thuật sau khi trừ phần gía trị thu hồi của sản phẩm chạy thử (nếu có).
+ Phần chênh lệch do đánh giá trị công trình theo mặt bằng giá khi đưa công trình vào sử
dụng (được cấp quản lý có thẩm quyền duyệt y- Đối với doanh nghiệp Nhà nước).
Nguyên giá TSCĐ xây dựng mới không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu TSCĐ này
được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp, hoặc TSCĐ
không dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên
giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ hữu hình tự chế: Nguyên giá gồm giá thành thực tế (giá trị quyết toán)

của TSCĐ tự chế và chi phí lắp đặt chạy thử hợp lý, hợp lệ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự chế không bao gồm thuế GTGT đầu vào (nếu TSCĐ này
được dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ). Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc TSCĐ
không dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì nguyên
giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT đầu vào của TSCĐ.
- Đối với TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh thì nguyên giá là giá trị thoả
thuận của các bên liên doanh cộng vói các chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được cấp. Nguyên giá là giá ghi trong “biên bản bàn giao TSCĐ” của
đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử (nếu có).
- Đối với TSCĐ được tặng biếu Nguyên giá là giá tính toán trên cơ sở gí thị trường của
các TSCĐ tương đương.
- Đối với TSCĐ thuê tài chính: Nguyên giá được xác định tuỳ thuộc vào phương thức
thuê (thuê mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuế TSCĐ ) và tuỳ thuộc vào nội dung
ghi trong hợp đồng tài sản.
Trường hợp thuê TSCĐ trực tiếp, nguyên giá ghi sổ TSCĐ đi thuê được tính bằng giá trị
hiện tại của hợp đồng.
Việc ghi sổ TSCĐ theo nguyên giá cho phép đánh giá tổng quát năngực sản xuất, trình
độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và quy mô cua rdn. Chỉ tiêu nguyên giá còn là cơ sở để tính
khấu hoa, theo dõi tình hình thu hồi vốn đầu tư ban đầu và xác định hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Kế toán TSCĐ phải triệt dể tôn trọng nguyên tắc ghi theo nguyên giá. Nguyên giá của
từng đối tượng TSCĐ ghi trên sổ và báo cáo kế toán chỉ được xác dịnh một lần khi tăng tài sản
và không thay đổi trong suốt thời gian tồn tại của tài sản tại doanh nghiệp, trừ các trường hợp
sau:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây dựng trang bị thêm cho TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của TSCĐ.
+ Tháo dỡ bớt một số bộ phận làm giảm giá trị TSCĐ.
2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ, giá trị của nó bị hao mòn dần và được tính vào chi phí

sản xuất kinh doanh trong kỳ, do đó giá trị của TSCĐ sẽ bị giảm dần. Vì vậy, yêu cầu quản lý và
sử dụng tưc đặt ra là cần xác định giá trị còn lại của TSCĐ để từ dó có thể đánh giá được năng
lực sản xuất thực của TSCĐ trong doanh nghiệp.
Giá trị còn lại
của TSCĐ
=
Nguyên giá
của TSCĐ
-
Số khấu hao luỹ kế
của tài sản
Trong đó, số đã hao mòn chính là phần giá trị của TSCĐ đã được tính toán, phân bổ vào
chi phí kinh doanh để thu hồi chi phí đầu tư trong quá trình sử dụng hay nói cách khác chính là
số đã khấu hao của TSCĐ. Giá trị còn lại của TSCĐ có thể thay đổi khi doanh nghiệp thực hiện
đánh giá lại TSCĐ. Việc điều chỉnh giá trị còn lại được xác định theo công thức :
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
=
Giá trị còn lại của

TSCĐ trước khi
đánh giá
x
Giá đánh lại của TSCĐ
Nguyên giá cũ của TSCĐ
Ngoài ra, giá trị còn lại của TSCĐ còn được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm
đánh giá lại dựa vào biên bản kiểm kê va đánh giá lại TSCĐ.
3. Nội dung kế toán TSCĐ
u các quy định số hiệu của TSCĐ.
- Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng chữ số la mã, chữ số ký hiệu loại, chữ cái

làm ký hiệu nhóm và kèm theo một số thứ tự để chỉ đối tượng TSCĐ (trong mỗi nhóm, từng đối
tượng ghi TSCĐ được ký hiệu theo thời gian xây dựng hay mua sắm TSCĐ đó.
Có thể đánh số hiệu TSCĐ bằng cách dùng các tài khoản cấp 1, cấp 2 về TSCĐ để chia
loại, nhóm TSCĐ kèm theo một dãy số nhất định trong dãy số tự nhiên để ký hiệu đối tượng ghi
TSCĐ.3.1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Yêu cầu quản lý TSCĐ trong đơn vị đòi hỏi phải kế toán chi tiết TSCĐ thông qua kế
toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ cung cấp những chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu TSCĐ, tình hình
phân bổ TSCĐ, số lượng và tình trạng chất lượng của TSCĐ cũng như tình hình bảo quản, trách
nhiệm của các bộ phận và cá hân trong việc bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các chỉ tiêu quan trọng
đó là căn cứ để doanh nghiệp cải tiến, trang bị và sử dụng TSCĐ, phân bổ chính xác số khấu hao
xác định và nâng cao chất lượng vật chất trong việc bảo quản và sử dụng.
Nội dung chính của tổ chức công tác kế toán chi tiết tài sản cố định bao gồm:
- Đánh số TSCĐ.
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp và các đơn vị, bộ phận sử dụng
TSCĐ.
3.1.1. Đánh số tài sản cố định.
Đánh số TSCĐ là quy định cho mỗi tài sản cóo dịnh một hiệu tương ứng theo những
nguyên tắc nhất định.
Việc đánh số TSCĐ được tiến hành theo từng đối tượng tài sản cố định (gọi là đối tượng
ghi TSCĐ).
Mỗi đối tượng TSCĐ không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu
riêng. Số hiệu của mỗi đối tượng ghi TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hay bảo
quản tại đơn vị.
Trong thực tế có thể có rất nhiề
3.1.2.Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng:
ở phòng ban kế toán, kếtoán chi tiết TSCĐ được thực hiện ở thẻ TSCĐ (mẫu số 02-
TSCĐ/BD). Thẻ TSCĐ dùng để theo dõi chi tiết từng TSCĐ của từng đơn vị , tình hình thay dổi
nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐ của đơn vị. Thẻ TSCĐ do kế
toán TSCĐ lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ.
Căn cứ để kế toán lập thẻ TSCĐ là:

- Biên bản giao nhận TSCĐ.
- Biên bản thanh toán TSCĐ.
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hình thành.
Ngoài ra, căn cứ để lập thẻ TSCĐ còn gồm các chứng từ như:
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ
- Các tài liệu kỷ luật khác có liên quan.
Tại các địa điểm sử dụng TSCĐ, để theo dõi địa điểm đặt TSCĐ. Tình hình tăng giảm
TSCĐ do từng đơn vị, bộ phận phân xưởng (đội, trại) hoặc phòng ban mỗi đơn vị sử dụng phải
mở một sổ riêng sổ TSCĐ trong đó ghi TSCĐ tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ,
tăng, giảm TSCĐ theo trình tự thời gian phát sinh ngược.
Các bước tiến hành hạch toán chi tiết bao gồm:
- Đánh số hiệu cho tài sản.
- Lập thẻ TSCĐ và vào sổ chi tiết TSCĐ theo từng đối tượng.
3.2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Ngoài kế toán chi tiết TSCĐ, để đảm bảo sự đồng bộ trong công tác kế toán, giúp cho
việc hạch toán chung toàn doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh kịp thời, chặt chẽ, chính xác
sự biến động về giá trị TSCĐ trên sổ kế toán bằng việc hạch toán tổng hợp TSCĐ để kế toán các
nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chính sau:
- Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình.
- Tài khoản 212: Tài sản cố định thuê tài chính.
- Tài khoản 213: Tài sản cố định vô hình.
- Tài khoản 214: Hao mòn TSCĐ.
Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ người ta còn quy
định sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản 111, 112, 241, 331, 341, 342, 411.
*Nguyên tắc chung trong kế toán TSCĐ là:
+ Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh giá trị tài sản (TK 211, 212, 213) là ghi theo
nguyên giá.
+ Trường hợp sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp để đầu tư TSCĐ thì
đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn để tăng nguồn kinh doanh. Còn việc

sử dụng vốn từ khấu hao, vốn kinh doanh thì không hạch toán tăng nguồn vốn.
+ Việc hạch toán khấu hao đồng thời với hạch toán hao mòn TSCĐ trên TK 214.
+ Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp trên có
thẩm quyền.
* Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
Trong các doanh nghiệp hiện nay có nhiều trường hợp tăng TSCĐ như: xây dựng nhà
xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, các đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng TSCĐ, được biếu
tặng từng trường hợp tăng TSCĐ đều được kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời trên cơ sở các
chứng từ như hoá đơn mua sắm TSCĐ, các hoá đơn chi tiết về các chi phí lắp đặt chạy thử và
các tài liệu khác có liên quan.
*Kế toán tổng hợp giảm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình.
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình của doanh nghiệp giảm đi do nhiều nguyên nhân khác
nhau như: nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh,
điều chuyển cho đơn vị khác mọi trường hợp giảm đều phải làm đầy đủ tủ tục xác định đúng
các khoản thiệt hại, chi phí thu nhập (nếu có) và tuỳ trường hợp cụ thể để kế toán ghi sổ.
Trình tự kế toán tăng giảm TSCĐ vô hình, TSCĐ hữu hình được biểu diễn ở sơ đồ dưới
đây:
(1a) :Mua TSCĐ
(1b): Thuế VAT phải nộp khi mua TSCĐ (theo phương thức khấu trừ).
(2) : Nhận TSCĐ được cấp, liên doanh tặng biếu.
(3): TSCĐ xây dựng hoàn thành bàn giao.
(4): Nhận lại TSCĐ góp vốn liên doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ cho thuê tài chính.
(5): Chuyển TSCĐ thuê tài chính thàh TSCĐ tự có.
(6): Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ.
(7): Cho thuê TSCĐ tài chính.
(8): Thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
(9): TSCĐ thiếu chờ xử lý.
TK 111, 112 341, 331
TK 411
TK 241

TK 128, 222, 228
TK 212
TK 133
TK 211, 133
TK 214
TK 412
TK 128, 222
TK 228
TK 821
TK 138 (1381)
TK 214
1a
6
1b
v
2 7
3 8
4 9
5
3.3. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
3.3.1.Hao mòn TSCĐ.
TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh và bị tác động bởi nhiều yếu tố bị
giảm giảm giá trị sử dụng hay nói cách khác TSCĐ bị hao mòn dần. Hao mòn có 2 loại:
- Hao mòn hữu hình là sự hao mòn vật chất trong quá trình sử dụng, bị hao mòn, hư
hỏng từng bộ phận và mất dẫn giá trị sử dụng ban đầu.
- Hao mòn vô hình là sự giảm giá TSCĐ do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã cho ra
đời những tài sản thay thế có tính năng, công dụng tốt hơn và giá thành rẻ hơn, những TSCĐ mà
doanh nghiệp đang sử dụng. Hao mòn vô hình phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào nhịp độ
phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự tăng năng suất của những TSCĐ cùng loại. Chính
vì vậy, doanh nghiệp cần phải nhận thức đúng hao mòn TSCĐ đồng thời phải xây dựng và sử

dụng một cách hợp lý cả 2 yếu tố hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình để xác định đúng thời
gian hữu ích của TSCĐ.
3.3.2. Khấu hao TSCĐ.
Khấu hao TSCĐ là sự biểu hiện bằng tiền giá trị hao mòn TSCĐ. Việc tính khấu hao
TSCĐ là nhằm thu hồi lại vốn đầu tư trong một thời gian nhất định để tái sản xuất TSCĐ khi
TSCĐ bị hư hỏng phải thanh lý, loại bỏ khỏi quá trình sản xuất.
3.3.3. Các phương pháp khấu hao.
- Phương pháp khấu hao tuyến tính.
- Phương pháp khấu hao theo sản lượng.
- Phương pháp khấu hao nhanh.
Tuỳ vào điều kiện sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn cho mình một
phương pháp khấu hao cho phù hợp.
Hiện nay, theo quyết định số 166/1999/QĐ- BTC ngày 3012/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Mức khấu hao hàng năm của doanh nghiệp được xác định như sau:
MK = NG/T
Trong đó MK: mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ.
NG: nguyên giá của TSCĐ.
T: thời gian sử dụng định mức TSCĐ.
Khi đó:
Mức khấu hao hàng tháng =
Mức khấu hao hàng năm
12
Tỷ lệ khấu hao tài khoản hàng năm được tính như sau:
T
K
=
M
K
x 100 =

1
x 100
N
G
T
Như vậy việc nghiên cứu các phương pháp tính khấu hao TSCĐ là một căn cứ quan
trọng phục vụ cho người quản lý và kế toán TSCĐ quyết định việc thu hồi và bảo toàn vốn cố
định đó cũng là căn cứ phục vụ việc lập kế hoạch khâúhao TSCĐ của doanh nghiệp.
3.3.4.Kế toán tổng hợp khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh đồng thời trên TK “214”- Hao mòn
TSCĐ và được phản ánh qua sơ đồ sau:
(1): Trích khấu hao TSCĐ
(2): Nhận TSCĐ trong nội bộ đã khấu hao
(3): Giảm TSCĐ đã khấu hao
(4):Khấu hao nộp cấp trên (nếu không được hoàn trả)
Để theo dõi việc sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản người ta sử dụng TK ngoài bảng
009. Bên nợ: nguồn vốn khấu hao giảm.
Bên có: Nguồn vốn hấu hao tăng.
Số dư bên có: Nguồn khấu hao hiện còn ở doanh nghiệp.
3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có thời gian sử dụng lâu dài, chúng chịu ảnh
hưởng trực tiếp của những tác động cơ, lý, hoá học làm cho TSCĐ bị hao mòn, hư hỏng dần. Để
đảm bảo cho TSCĐ hoạt động được bình thường trong suốt thời gian sử dụng, doanh nghiệp
phải tiến hành sửa chữa những bộ phận hao mòn, hư hỏng đó. Tuy nhiên, trong hoạt động sửa
chữa có phản ánh các chi phí phát sinh liên quan tới TSCĐ vì vậy hạch toán cần tuân theo các
chuẩn mực chung:
Một là, các khoản chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ nếu chỉ được hạch toán vào
TSCĐ nếu như chúng thực sự cải thiện tình trạng hiện hữu của TSCĐ đó, thêm vào trạng thái
tiêu chuẩn ban đầu của TSCĐ đó như:
TK 214

TK 821, 138
TK 222, 228
TK 627, 641, 642
(1)
TK 211, 213
TK 241
TK 142, 335
TK 111, 112, 338
TK 411 TK 211
TK 009
(3)
(2)(4)
(1b) (4b)
Thay đổi một bộ phận của tài sản làm cho thời gian hữu ích của chúng được tăng lên,
bao gồm cả việc tăng công suất cuả chúng.
Cải tiến các bộ phận của máy móc, thiết bị làm tăng một cách đáng kể lượng sản phẩm
sản xuất ra.
Việc áp dụng quy trình sản xuất mới làm giảm cơ bản các chi phí sản xuất.
Hai là, các chi phí sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, nhằm mục đích khôi phục hoặc bảo tồn
khả năng, đem lại lợi ích kinh tế tài sản từ trạng thái tiêu chuẩn ban đầu cho nên chúng được
hạch toán như một chi phí phát sinh.
Các doanh nghiệp căn cứ vào quy mô, tính chất của công việc sửa chữa để phân thành:
Sửa chữa thường xuyên TSCĐ là công việc sửa chữa mang tính thường xuyên chi phí
sửa chữa nhỏ để giữ cho TSCĐ trạng thái bình thường. Do chi phí thường xuyên phát sinh đều
đặn và giá trị nhỏ nên được hạch toán thẳng vào cho các đối tượng sử dụng TSCĐ đó.
Sửa chữa lớn TSCĐ: có giá trị tương đối lớn, việc sửa chữa tiến hành có định kỳ hàng
năm hoặc vài ba năm một lần theo kế hoạch đã dự toán trong thời gian tiến hành sửa chữa lớn có
khi phải ngừng hoạt động một thời gian.
Để theo dõi quá trình sửa chữa lớn TSCĐ, doanh nghiệp được mở TK 241(TK 2413)
“xây dựng cơ bản dở dang” để hạch toán.

Tuỳ theo quy mô, tín chất của công việc sửa chữa và tuỳ theo khả năng doanh nghiệp có
thể tiến hành sửa chữa TSCĐ theo các phương thức tự làm hoặc thuê ngoài.
3.4.1.Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức tự làm.
Theo phương thức này các doanh nghiệp phải chi ra các chi phí sửa chữa TSCĐ như vật
liệu, phụ tùng, tiền lương, bảo hiểm xã hội tuỷ theo mức độ chi phí nhiều hay ít mà cách hạch
toán có khác nhau.
3.4.2. Đối với sửa chữa thường xuyên.
Các chi phí sửa chữa thường xuyên ít nên chi phí sửa chữa được phản ánh trực tiếp vào
chi phí sản xuất kinh doanh của bộ phận có TSCĐ sửa chữa.
Kế toán ghi Nợ TK 627, 641, 642.
Có TK 111, 112, 152.
3.4.3.Đối với sửa chữa lớn TSCĐ.
Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
3.4.4. Kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu.
Sơ đồ kế toán sửa chữa TSCĐ theo phương thức cho thầu%
TK 111, 112, 152, 153, 338
TK 627, 641, 642
TK 214 (2143- SCL TSCĐ)
TK 142(1421)
TK 627, 641, 642
TK 331
Chi phí sửa chữa tự l mà Chi phí sửa chữa thường xuyên
Chi phí sửa chữa
lớn
TK 627, 641, 642
v o chi phí trà ả
trước
Giá th nh công trình SCL kà ết chuyển
SCL ho n th nh à à
Giá th nh thà ực tế công trình

TK 627, 641, 642
Thuê
ngo ià
Chi phí sửa chữa
lớn
Chi phí SCL TSCĐ
Trích trước
Chênh lệch, ghi giả CP
V o CP SXKDà
Phân bổ dần
TK 142
V o CP SXKDà
Phân bổ dần
TK 331 TK 241 (2413)
kết chuyển
Giá th nh công trình à
SCL
TK 627, 641, 642
TK 335
SCL TSCĐ
Trích trước
CP
Ho n th nh à à
Số tiến phải trả cho
người nhận thầu
Giá th nh công trình à
SCL
3.5. Sổ kế toán áp dụng
3.5.1 Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
3.5.2 Trình tự hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

3.5.2 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung
3.5.2 Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Phần II:
Tình hình thực tế và công tác kế toán TSCĐ tại công ty tư vấn & thiết kế kiến trúc việt
nam
1. đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1 lịch sử hình thành và phát triẻn
Công ty tư vấn và thiết kế kiến trúc Việt nam được thành lập theo quyết định số
2847/QĐ/UB ngày 11/12/1996 của UBND Thành phố Hà nội và thông báo chuyển đổi công ty
số 111/TB-ĐKKD ngày 02 tháng 6 năm 2000 do Sở kế hoạch & đầu tư Hà nội cấp.
Ngày 19 tháng 12 năm 1996 Công ty được Sở kế hoạch đầu tư Hà nội cấp giấy đăng ký
kinh doanh số 0466053 & đăng ký kinh doanh chuyển đổi số 0103000058 ngày 7 tháng 6 năm
2000 của Sở kế hoạch & đầu tư Hà nội. Chứng chỉ hành nghề số 82/BXD-CSXD của Bộ xây
dựng cấp ngày 26 tháng 3 năm 1997.
Công ty có trụ sở đặt tại: Số 101-A7 Phố Mai dịch-Phường Mai Dịch- Quận Cầu giấy-
Thành phố Hà nội.
Trước năm 1996 Công ty tiền thân là một xưởng thiết kế và xây dựng trang trí nội ngoại
thất công trình trực thuộc Công ty Kiến trúc Việt nam-Hội kiến trúc sư Việt nam. Xưởng này có
tên gọi là:Văn phòng kiến trúc và xây dựng- Công ty kiến trúc Việt nam.
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Nhật ký S– ổ
cái
Chứng từ gốc
Bảng tổng hơp
chi tiết
Sổ (thẻ)
Hạch toán chi tiết
Sổ quỹ

Sau một quá trình phát triển thì xưởng này đã tách ra và thành lập Công ty Tư vấn và
thiết kế kiến trúc Việt nam.Với mục đích hoạt động là nhằm khai thác triệt để các khả năng, tri
thức và kinh nghiệm cuả đội ngũ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý, kinh doanh và đội ngũ xây
dựng trang trí nội ngoại thất công trình.
1.2 ngành nghề kinh doanh
Với nội dung ngành nghề :
- Trang trí nội ngoại thất công trình.
- Thiết kế và tư vấn xây dựng.
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
- Khảo sát địa hình, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn.
- Kiểm định đánh giá chất lượng công trình, đánh giá và xử lý các tác động của môi
trường.
- Xử lý chống mối, chống thấm và các tác nhân sinh hoá ảnh hưởng tới công trình.
- Tư vấn đầu tư xây dựng; Hợp tác đào tạo và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực xây dựng.
1.3 Vốn
Công ty là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh có quy mô vừa, có vốn kinh doanh 2.000
triệu đồng (Trong đó :Vốn cố định là 913 triệu đồng; Vốn lưu động là 987 triệu đồng).
1.4 thị trương cung cấp
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu, nhưng Công ty Tư vấn và thiết kế kiến trúc Việt nam
đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình thức huy động vốn sản
xuất, kinh doanh, đa dạng hoá các sản phẩm do Công ty sản xuất, không ngừng đầu tư đổi mới
trang thiết bị, nâng cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề kỹ sư, kiến trúc sư và công nhân
Chính nhờ có đường lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp, nên doanh thu, lợi
nhuận,đóng góp cho ngân sách Nhà nước, vốn chủ sở hữu, lương cán bộ công nhân của công ty
không ngừng đựoc nâng cao. Đến nay Công ty đã thực sự đứng vững được trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt của ngành xây dưng.
1.5 kết quả kinh doanh một số năm gần đây
Tình hình hoạt động kinh doanh-Tài chính của công ty Tư vấn và thiết kế kiến trúc Viêt
nam có thể được thể hiện khấi quát qua một số chỉ tiêu.
Sau đây là một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong 3 năm gần đây.

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
1. Doanh thu 8.570 12.543 15.780
2.Lợi nhuận 428 1280 2.367
3. Các khoản nộp nhà nước 449 820 1.222
4. Lương bình quân trên đầu người 1,35 1,5 1,85
5. Vốn chủ sở hữu 3.428 4.708 7.075
6. Nguyên giá Tài sản cố định 913 1.028 1.210
2. tổ chức bộ máy quản lý
2.1 cơ cấu tổ chức quản lý
Công ty có 8 xưởng hoạt động dưới sự lãnh đạo của Giám đốc và 3 phó giám đốc chủ trì
phụ trách về chuyên môn cùng tham gia với các kiến trúc sư, kỹ sư và cử nhân kinh tế. Công ty
có 86 cán bộ có trình độ đại học và 50 công nhân. Sau đây gồm có các xưởng hoạt động với các
lĩnh vực :
- Xưởng 1 : Thiết kế quy hoạch, công trình giao thông
- Xưởng 2 : Thiết kế công trình dân dụng.
- Xưởng 3 : Thiết kế công trình công nghiệp thuỷ lợi
- Xí nghiệp1: Xây dựng các công trình ;Trang trí nội ngoại thất công trình
- Đội 5 : Đội khảo sát đo đạc khảo sát địa chất, kiểm định chất lượng
- Đội 6 : Thi công cơ giới
- Đội 7 : Đội cơ khí
- Đội 8 : Xây lắp.
Tuy là doanh nghiệp có quy mô vừa, nhưng Công ty đã chú trọng đến sự phát triển lâu
dài. Cơ cấu quản lý Công ty được tổ chức trên cơ sở các nguyên tắc:
+ Phù hợp với cơ chế quản trị doanh nghiệp Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
+ Có mục tiêu chiến thuật thống nhất.
+ Có chế độ trách nhiệm rõ ràng, quyền hạn và trách nhiệm cân xứng với nhau.
+ Có sự chỉ huy thống nhất vào một đầu mối, đồng thời có sự mềm dẻo về tổ chức.
+ Bảo đảm tăng hiệu quả trong kinh doanh của Công ty.
Công ty được quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc Công ty được sự
giúp đỡ của các phòng chức năng, các trợ lý trong việc suy nghĩ, nghiên cứu tìm các giải pháp

tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên
cứu đề xuất, khi được Giám đốc thông qua sẽ biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên
xuống dưới các xí nghiệp, các đội có liên quan. Các phòng chức năng không có quyền ra mệnh
lệnh cho các xí nghiệp, các đội, xưởng sản xuất. Đây là kiểu tổ chức rất phù hợp với Công ty
hiện nay, Nó phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ
huy thống nhất của Giám đốc Công ty.
Trong cơ cấu tổ chức quản lý Công ty cơ bản có 2 mối liên hệ :
1. Liên hệ trực thuộc: Là liên hệ giữa Ban giám đốc Công ty với cán bộ lãnh đạo các
phòng nghiệp vụ, các xí nghiệp và các đội trực thuộc; Là liên hệ giữa chỉ huy các bộ phận với
các nhân viên. công nhân của bộ phận đó.
2.Liên hệ chức năng: Là liên hệ giữa các phòng với nhau, giữa các phòng với các xí
nghiệp, đội trực thuộc trong quá trìng chuẩn bị quyết định cho Ban giấm đốc; Là liên hệ giữa
các phòng chức năngvới cán bộ công nhân viên chức năng cấp dưới, nhằm hướng dẫn, giúp đỡ
về nghiệp vụ chuyên môn: Phòng kỹ thuật - Cán bộ kỹ thuật ở xí nghiệp, đội; Phòng kế toán -
nhân viên kế toán xí nghiệp, kế toân đội.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
2.2 chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Ban giám đốc Công ty ký kết hợp đồng xây dựng, sau đó giao nhiệm vụ sản xuất cho đội
xây dựng.
Phòng kỹ thuật cùng cán bộ giám sát của đội tổ chức nghiệm thu,thực hiện bảo hành
công trình.
Phòng kế hoạch kết hợp với phòng kế toán tài chính thực hiện công tác thanh quyết toán
với bên A.
3 tổ chức hạch toán kế toán
3.2 tổ chức bộ máy kế toán.
3.2.1 cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Toàn bộ Công ty là một đơn vị hạch toán. Bộ máy kế toán của Công ty đảm nhiệm
những chức năng, nhiệm vụ hạch toán kế toán trong Công ty.
Dựa trên cơ cấu quản lý của toàn Công ty, bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình
tập trung hay còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Công ty chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức

BAN GIÁM
ĐỐC
CÁC PHÒNG
CHỨC NĂNG
CÁC XƯỞNG CÁC ĐỘI
TRỰC THUỘC
P. kế
hoạch
P. Kế
toán
Xưởng
TK 1
Xưởng
TK 3
Đội
khảo
sát
P. Kỹ
thuật
P. Vật

Xưởng
TK 2
XN Xây
lắp
Đội thi
công cơ
giới
Đội
cơ khí

Đội
xây lắp
một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng
kế toán của Công ty là toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thông tin trên hệ thống
báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Các xưởng, Xí nghiệp không có bộ máy và sổ sách
kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán cơ sở có nhiệm vụ hạch toán ban đầu theo chế độ báo
sổ.
Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo sự chỉ đạo toàn diện, thông nhất và tập trung công tác kế toán, thống kê và
hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trưởng về những vấn đề có liên quan đến kế toán hoặc
thông tin kinh tế.
- Gọn nhẹ hợp lý theo hướng chuyên môn hoá, đúng năng lực của kế toán viên.
- Phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của Công ty Đồng thời
qua thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mấy năm qua, bộ máy kế toán đã chứng
tỏ được tính hợp lý về mặt tổ chức. Bộ máy kế toán của Công ty đã hoàn thành các nhiệm vụ
của mình.
- Thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước
- Giúp ban Giám đốc Công ty hướng dẫn, chỉ đạo các phòng xưởng thực hiện việc ghi
chép ban đầu đúng chế độ, đúng phương pháp, kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quản lý
kinh tế, tài chính trong toàn Công ty.
- Giúp ban Giám đốc Công ty tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân
tích các hoạt động kinh tế và quyết toán.
- Lưu trữ bảo quản tốt hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu kế toán thống
kê và cung cấp các số liệu đó cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
- Bộ máy kế toán của Công ty gọn nhẹ, đảm bảo thực hiện đầy đủ các phần hành kế toấn,
phát huy hiệu quả là việc của mỗi thành viên kế toán. Phòng kế toán của Công ty có 4 nhân viên.
Dưới mỗi xưởng có 1 nhân viên kế toán cơ sở. Mỗi nhân viên kế toán ở phòng kế toán thường
được đảm nhiệm 1 đến 2 phần hành kế toán :
+ Nhân viên kế toán tổng hợp; đảm nhận phần hành kế toán tổng hợp, thanh toán và
phần hành kế toán vốn, quỹ.

+ Nhân viên kế toán lương - chi phí - giá thành: Đảm nhiệm phần hành kế toán tiền
lương, bảo hiểm xã hội, y tế và phần hành kế toán chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
+ Nhân viên kế toán quỹ tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng.
+ Nhân viên kế toán ở các xưởng, đội: ở mỗi xưởng đều có 1 nhân viên kế toán chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, đảm nhiệm phần hành kế toán của đơn vị cơ sở.
Quan hệ giữa các lao động trong bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện theo kiểu
trực tuyến. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông
qua khâu trung gian (quan hệ dọc ). Giữa các kế toán phần hành là quan hệ ngang, mang tính
nghiệp vụ, Các kế toán phần hành đều có trách nhiệm liên hệ với kế toán tổng hợp, để hoàn
thành ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo định kỳ chung. Kế toán xưởng cung cấp các số liệu ban
đầu của xưởng cho kế toán phần hành.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tại Công ty Tư vấn và thiết kế kiến trúc VN
3.2.2 chức năng nhiệm vụ của các kế toán phần hành
Công tư vấn thiết kế kiến trúc Việt nam là doanh nghiệp thiết kế và xây dựng trang trí
nội ngoại thất công trình, xây dựng công trình thực nghiệm có quy mô hoạt động sản xuất - kinh
doanh vừa. Đối tượng hạch toán là các công trình, các hạng mục công trình, giai đoạn chuẩn bị
đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu tư ban đầu đối với những công trình thiết kế và từ giai đoạn
chuẩn bị đầu tư, tới khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì đối với những công trình xây
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
tổng
hợp tài
chính
Kế toán
tài sản
cố định
vật tư
Kế toán
lương,

chi phí,
giá
thành
Kế toán
quỹ
tiền
mặt ,
ngân
hàng
Kế toán
xưởng đội
trực thuộc

×