Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần May Thăng Long pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.43 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

Đồ án tốt nghiệp

Hồn thiện cơng tác kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần May
Thăng Long

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng
Mục lục

Phần I: Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty

Trang
3

may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của cơng ty:
1. Q trình thành lập

3
3



2. Đặc điểm kinh doanh
7
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
2.2 Sản phẩm, hàng hoá

7

2.3 Thị trường

7
8

2.4 Nguồn nhân lực

9

3. Vốn, tài sản của công ty:

11

4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:

13

II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:

15

1. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:


15

2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:

16

2.1. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:

17

Phần II : Tổ chức bộ máy kế tốn và đánh giá chung về tình hình Cơng ty may
Thăng Long

20

I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn:
1. Tổ chức bộ máy kế tốn:

20

Phịng kế tốn tài vụ tại Cơng ty
20
Tại các xí nghiệp thành viên:
2. Chế độ kế toán áp dụng:

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng

20
22

24


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

3. Hình thức sổ kế tốn
4. Trình tự hạch tốn một số nghiệp vụ chủ yếu trong Cơng ty :
4.1 Hạch tốn chi phí ngun vật liệu:
4.2 Hạch tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
4.3 Hạch tốn chi phí sản xuất chung:
5. Cơng tác quản lý chung về sản phẩm sản xuất và tính giá thành ở công ty

27
29
29
31
32
33

may Thăng Long:
6. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán kế toán ban đầu:

34

7. Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành theo các đối tượng:

35


Phần III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty may Thăng Long:
I.

Đánh giá thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở Công ty May Thăng Long.

57

1. Mặt thuận lợi trong cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty may Thăng Long
57

2. Mặt tồn tại cần khắc phục
II. Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính

57
58
59

giá thành sản phẩm
1. Những yêu cầu đối với cơng tác hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
2. Những phương hướng và giảp pháp nhằm hoàn thiện kế tốn tập hợp CPXS
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty May Thăng Long:

59

60


2.1 Xây dựng hệ thống tài khoản kế toán chi tiết:
2.2. Tổ chức hạch toán tiền lương nghỉ phép của cơng nhân sản xuất
2.3.
Về hạch tốn NVL nhận gia công
2.4.
Về sử dụng các sổ chi tiết chi phí NVLTT, chi phí NCTT, và chi phí
SXC.
2.5. Về đánh giá sản phẩm dở dang
Kết luận

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng

60
63
65
65
66
71


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng
Lời mở đầu

Hiện nay, trong nền kinh tế nước ta, dệt may là một trong những ngành có đóng
góp lớn cho ngân sách của Nhà nước. Khơng những thế cịn giải quyết cơng ăn việc làm
cho rất nhiều lao động. Trong ngành dệt may ở Việt Nam, Công ty may Thăng Long là một
đơn vị sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng dệt may. Trước đây, Công ty thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam, trong hơn 45 năm phát triển Công ty đã có nhiều đóng

góp trong cơng cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Công ty đã được Đảng và Nhà nước
tặng thưởng nhiều huân chương cao quý vì các thành tích của mình. Năm 2003, Cơng ty
được cổ phần hoá theo Quyết định số 1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ công
nghiệp. Để tiến hành sản xuất, kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh
ngày càng cao như ngày nay, một mặt Công ty đã đầu tư thay đổi công nghệ ngay từ những
năm 80, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Mặt khác, Công ty đã chú trọng đến
công tác quản lý sản xuất để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh ngày một phát
triển. Bộ máy kế tốn trong Cơng ty hiện nay đã phát huy được hiệu quả, giúp quản lý chặt
chẽ chi phí sản xuất, đồng thời cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho ban giám đốc.
Đây cũng là một thành công của Công ty may Thăng Long. Chính vì vậy, em đã chọn
Cơng ty làm nơi để nghiên cứu, nắm vững cách thức thực hành kế toán trong thực tế. Em
đã chọn đề tài Hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Cơng ty cổ phần May Thăng Long làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt
nghiệp.
Luận văn tôt nghiệp gồm ba phần:
Phần I : Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng
Long.
Phần II: Tổ chức bộ máy kế tốn và đánh giá chung về tình hình Cơng ty may
Thăng Long.
Phần III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
Do điều kiện thời gian thực tập và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên báo cáo thực tập
tổng hợp này không tránh khỏi có một số thiếu sót, mong nhận được ý kiến phản hồi, đóng
góp và bổ sung của những người quan tâm để báo cáo này có thể hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trương Anh Dũng trong bộ mơn kế tốn-trường
Đại học Kinh Tế Quốc Dân cùng các cán bộ nhân viên phịng kế tốn tài vụ Cơng ty may
Thăng Long đã giúp đỡ em hồn thành luận văn thực tập này!

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2005
Sinh viên
Nguyễn Chí Hưng

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng
Phần I

Tổng quan chung và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty may Thăng Long
I/ Quá trình thành lập và đặc điểm kinh doanh của cơng ty:
1. Q trình thành lập
Tên đầy đủ:

Cơng ty cổ phần may Thăng Long

Tên thường gọi:

Công ty may Thăng Long

Tên giao dịch tiếng anh:

Thanglong garment joint stock company


Tên viết tắt:

Thaloga

Trụ sở chính:

250 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Điện thoại:

(84-4) 8623372

E-Mail:



Web :

Fax: (84-4) 8623374

www.thaloga.com.vn
Công ty cổ phần may Thăng Long, tiền thân là công ty may Thăng Long thuộc

tổng công ty dệt may Việt Nam, được thành lập vào ngày 08/05/1958 theo quyết định của
Bộ ngoại thương. Khi mới thành lập Công ty mang tên Công ty may mặc xuất khẩu, thuộc
tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm, đóng tại số nhà 15 phố Cao Bá Qt- Hà Nội. Ban
đầu, Cơng ty có khoảng 2000 cơng nhân và 1700 máy may công nghiệp. Mặc dù trong
những năm đầu hoạt động cơng ty gặp rất nhiều khó khăn như mặt bằng sản xuất phân tán,
công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật cịn thấp, nhưng cơng ty đã hồn thành và vượt mức kế

hoạch do nhà nước giao. Đến ngày 15/12/1958 Cơng ty đã hồn thành kế hoạch năm với
tổng sản lượng là 391.129 sản phẩm đạt 112,8% chỉ tiêu. Đến năm 1959 kế hoạch Công ty
được giao tăng gấp 3 lần năm 1958 nhưng Cơng ty vẫn hồn thành và đạt 102% kế hoạch.
Trong những năm này Công ty đã mở rộng mối quan hệ với các khách hàng nước ngồi
như Liên Xơ, Đức, Mơng Cổ, Tiệp Khắc.
Bước vào thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961- 1965) Cơng ty đã có một
số thay đổi lớn. Vào tháng 7 năm 1961, Công ty chuyển địa điểm làm việc về 250 phố
Minh Khai, thuộc khu phố Hai Bà Trưng nay là quận Hai Bà Trưng, là trụ sở chính của
cơng ty ngày nay. Địa điểm mới có nhiều thuận lợi, mặt bằng rộng rãi, tổ chức sản xuất ổn
định. Các bộ phận phân tán trước, nay đã thống nhất thành một mối, tạo thành dây chuyền
sản xuất khép kín khá hồn chỉnh từ khâu ngun liệu, cắt, may, là, đóng gói.
Ngày 31/8/1965 theo quyết định của Bộ ngoại thương cơng ty có sự thay đổi lớn về
mặt tổ chức như: tách bộ phận gia công thành đơn vị sản xuất độc lập, với tên gọi Công ty

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

gia cơng may mặc xuất khẩu; cịn Cơng ty may mặc xuất khẩu đổi thành Xí nghiệp may
mặc xuất khẩu; Ban chủ nhiệm đổi thành Ban giám đốc.
Vào những năm chiến tranh chống Mỹ, Công ty gặp rất nhiều khó khăn như cơng
ty đã phải 4 lần đổi tên, 4 lần thay đổi địa điểm, 5 lần thay đổi các cán bộ chủ chốt nhưng
Công ty vẫn vững bước tiến lên thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ hai. Trong các năm
1976-1980, Công ty đã tập trung vào một số hoạt động chính như: triển khai thực hiện là
đơn vị thí điểm của tồn ngành may, trang bị thêm máy móc, nghiên cứu cải tiến dây
chuyền công nghệ. Năm 1979, Công ty được Bộ quyết định đổi tên thành xí nghiệp may
Thăng Long.

Bước vào kế hoạch 5 năm lần thứ 3 (1980-1985) trước những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Công ty đã không ngừng đổi mới và phát
triển. Trong quá trình chuyển hướng trong thời gian này, Công ty luôn chủ động tạo nguồn
nguyên liệu để giữ vững tiến độ sản xuất, thực hiện liên kết với nhiều cơ sở dịch vụ của Bộ
ngoại thương để nhận thêm nguyên liệu. Giữ vững nhịp độ tăng trưởng từng năm, năm
1981 Công ty giao 2.669.771 sản phẩm, năm 1985 giao 3.382.270 sản phẩm sang các
nước: Liên Xô, Pháp, Đức, Thuỵ Điển. Ghi nhận chặng đường phấn đấu 25 năm của Công
ty, năm 1983 Nhà nước đã trao tặng xí nghiệp may Thăng Long: Hn chương Lao động
hạng Nhì.
Cuối năm 1986 cơ chế bao cấp được xoá bỏ và thay thế bằng cơ chế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp lúc này phải tự tìm bạn hàng, đối tác. Đến
năm 1990, liên bang cộng hồ xã hội chủ nghĩa Xơ Viết tan rã và các nước xã hội chủ
nghĩa ở Đông Âu sụp đổ, thị trường của Công ty thu hẹp dần. Đứng trước những khó khăn
này, lãnh đạo của Cơng ty may Thăng Long đã quyết định tổ chức lại sản xuất, đầu tư hơn
20 tỷ đồng để thay thế toàn bộ hệ thống thiết bị cũ của Cộng hoà dân chủ Đức
(TEXTIMA) trước đây bằng thiết bị mới của Cộng hoà liên bang Đức (FAAP), Nhật Bản
(JUKI). Đồng thời Công ty hết sức chú trọng đến việc tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất
khẩu. Công ty đã ký nhiều hợp đồng xuất khẩu với các Công ty ở Pháp, Đức, Thuỵ Điển,
Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với những sự thay đổi hiệu quả trên, năm 1991 xí nghiệp may Thăng Long là đơn
vị đầu tiên trong toàn ngành may được Nhà nước cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp.
Công ty được trực tiếp ký hợp đồng và tiếp cận với khách hàng đã giúp tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Thực hiện việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước và
địa phương trong thời kỳ đổi mới, tháng 6-1992, xí nghiệp được Bộ Cơng nghiệp nhẹ (nay
là Bộ công nghiệp) cho phép được chuyển đổi tổ chức từ xí nghiệp thành Cơng ty và giữ
ngun tên Thăng Long theo quyết định số 218 TC/LĐ- CNN. Công ty may Thăng Long

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

ra đời, đồng thời là mơ hình Cơng ty đầu tiên trong các xí nghiệp may mặc phía Bắc được
tổ chức theo cơ chế đổi mới. Nắm bắt được xu thế phát triển của toàn ngành năm 1993
Công ty đã mạnh dạn đầu tư hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 m 2 đất tại Hải Phịng, thu hút gần
200 lao động. Cơng ty đã mở thêm nhiều thị trường mới và trở thành bạn hàng của nhiều
Cơng ty nước ngồi ở thị trường EU, Nhật Bản, Mỹ. Ngồi thị trường xuất khẩu Cơng ty
đã chú trọng thị trường nội địa, năm 1993, Công ty đã thành lập Trung tâm thương mại và
giới thiệu sản phẩm tại 39 Ngơ Quyền, Hà Nội với diện tích trên 300 m 2. Nhờ sự phát triển
đó, Cơng ty là một trong những đơn vị đầu tiên ở phía Bắc chuyển sang hoạt động gắn sản
xuất với kinh doanh, nâng cao hiệu quả. Bắt đầu từ năm 2000, Công ty đã thực hiện theo
hệ thống quản lý ISO 9001-2000, hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn SA 8000.
Năm 2003, công ty may Thăng Long được cổ phần hoá theo Quyết định số
1496/QĐ-TCCB ngày 26/6/2003 của Bộ Công nghiệp về việc cổ phần hố doanh nghiệp
Nhà nước Cơng ty may Thăng Long trực thuộc tổng Công ty Dệt may Việt Nam. Công ty
may Thăng Long chuyển sang công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51%
vốn điều lệ, bán một phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp cho cán bộ công nhân viên
Công ty (49%). Trong q trình hoạt động, khi có nhu cầu và đủ điều kiện, công ty cổ phần
sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc trái phiếu để huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh. Theo phương án cổ phần hố:
Vốn điều lệ của cơng ty:

23.306.700.000 đồng

Vốn điều lệ được chia thành:

233.067 cổ phần


Mệnh giá thống nhất của mỗi cổ phần:

100.000 đồng

Như vậy, qua 45 năm hình thành và phát triển, công ty may Thăng Long đã đạt
được nhiều thành tích đóng góp vào cơng cuộc xây dựng và phát triển của đất nước trong
thời kỳ chống Mỹ cũng như trong thời kỳ đổi mới. Ghi nhận những đóng góp của Công ty,
Nhà nước đã trao tặng cho đơn vị nhiều huân chương cao quý. Với sự cố gắng của tồn thể
Cơng ty, từ một cơ sở sản xuất nhỏ, trong những năm qua công ty may Thăng Long đã
phát triển quy mô và công suất gấp 2 lần so với trong những năm 90, trở thành một doanh
nghiệp có quy mơ gồm 9 xí nghiệp thành viên tại Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Hoà Lạc
với 98 dây chuyền sản xuất hiện đại và gần 4000 cán bộ công nhân viên, năng lực sản xuất
đạt trên 12 triệu sản phẩm/năm với nhiều chủng loại hàng hoá như: sơmi, dệt kim, Jacket,
đồ jeans.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

2. Đặc điểm kinh doanh:
2.1 Ngành nghề kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hố cơng ty may Thăng Long năm 2003, ngành nghề kinh
doanh của Công ty cổ phần may Thăng Long bao gồm:
-Sản xuất kinh doanh và xuất nhập khẩu các sản phẩm may mặc, các loại nguyên
liệu, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, thiết bị tạo mẫu thời trang và các
sản phẩm khác của ngành dệt may.
-Kinh doanh, xuất nhập khẩu các mặt hàng công nghệ thực phẩm, công nghiệp tiêu

dùng, trang thiết bị văn phịng, nơng, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
-Kinh doanh các sản phẩm vật liệu điện, điện tử, cao su, ô tô, xe máy, mỹ phẩm,
rượu; kinh doanh nhà đất, cho thuê văn phòng.
-Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan; kinh doanh khách sạn, nhà hàng, vận tải, du
lịch lữ hành trong nước.
-Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Như vậy, khi thực hiện cổ phần, Công ty đã đăng ký rất nhiều ngành nghề kinh doanh
khác nhau, để tiện cho việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh sau này. Nhưng, hiện nay, trên
thực tế Công ty chỉ thực hiện sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu các ngun liệu, sản
phẩm may mặc.
2.2 Sản phẩm, hàng hố
Cơng ty may Thăng Long từ khi thành lập đã trải qua 45 năm trưởng thành và phát
triển, từng bước vươn lên là một trong những doanh nghiệp đứng đầu ngành dệt may của
Việt Nam.
Công ty được quyền xuất nhập khẩu trực tiếp, chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc
có chất lượng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước, sản xuất các sản
phẩm nhựa và kinh doanh kho ngoại quan phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Cơng ty có
hệ thống chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Trong những năm vừa qua Công ty lng
được ưa thích và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Hiện nay, Công ty đang sản xuất và kinh doanh những mặt hàng chủ yếu sau:
Quần áo bò.
Quần áo sơ mi nam, nữ, bộ comple.
Bộ đồng phục người lớn, trẻ em.
áo Jacket các loại.
Công ty cũng đang xâm nhập và khai thác mặt hàng đồng phục học sinh và đồng
phục công sở thông qua triển lãm và biểu diễn thời trang.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

Ngồi ra, Cơng ty cịn nhận gia công sản phẩm cho Công ty may 8-3 và các công ty
khác.
2.3 Thị trường
Lúc đầu, khi mới thành lập thị trường của công ty may Thăng Long chủ yếu là các
nước xã hội chủ nghĩa (các nước Đông Âu, Liên Xô). Nhưng theo thời gian, cùng với sự cố
gắng của tồn bộ cán bộ cơng nhân viên, thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng
ra các nước khác như: Pháp, Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển. Trong những năm 1990 - 1992, với
sự sụp đổ của hàng loạt nước xã hội chủ nghĩa, thị trường của công ty gần như "mất trắng".
Trước tình hình đó, Cơng ty đã đẩy mạnh tiếp thị, tìm kiếm thị trường mới, tập trung hơn
vào những nước có tiềm năng kinh tế mạnh như Tây Âu, Nhật Bản và chú ý hơn nữa đến
thị trường nội địa. Chính vì vậy, Cơng ty đã mở thêm được nhiều thị trường mới và quan
hệ hợp tác với nhiều Cơng ty nước ngồi có tên tuổi như: Công ty Kowa, Marubeny (Nhật
Bản); Rarstab (Pháp); Valeay, Tech (Đài Loan); Mangharms (Hồng Kông); Texline
(Singapore); Takarabuve (Nhật); Senhan (Hàn Quốc) và Seidentichker (Đức). Công ty may
Thăng Long cũng là một đơn vị đầu tiên của ngành may mặc Việt Nam đã xuất khẩu được
sang thị trường Mỹ.
Hiện nay, Cơng ty đã có quan hệ với hơn 40 nước trên thế giới, trong đó có những
thị trường mạnh đầy tiềm năng: EU, Nhật Bản, Mỹ. Thị trường xuất khẩu chủ yếu và
thường xuyên của Công ty bao gồm: Mỹ, Đông Âu, EU, Đan Mạch, Thuỵ Điển, Châu Phi,
Hồng Kông, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan.
Công ty may Thăng Long luôn xác định vấn đề giữ vững thị trường là vấn đề sống còn,
đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Cơng ty. Vì vậy, hiện nay cơng ty đã đề ra và đang
thực hiện một chiến lược phát triển thị trường như sau:
- Đối với thị trường gia cơng: Cơng ty tiếp tục duy trì và giữ vững những khách
hàng truyền thống như EU, Nhật, Mỹ và phát triển sang các thị trường mới như Châu á,
châu Mỹ Latin nhằm xây dựng một hệ thống khách hàng đảm bảo lợi ích của cả hai bên.

- Đối với thị trường xuất khẩu: Công ty đặc biệt chú trọng đến thị trường FOB vì
đây là con đường phát triển lâu dài của Công ty. Công ty đang xây dựng hệ thống sáng tác
mẫu mốt để chào hàng, xây dựng mạng lưới nhà thầu phụ, nắm bắt thông tin giá cả; gắn
việc sản xuất sản phẩm may với sản phẩm dệt và sản xuất kinh doanh nguyên phụ liệu để
thúc đẩy sự phát triển của Công ty.
- Đối với thị trường nội địa: Phát triển thị trường nội địa và tăng tỷ trọng nội địa
hoá trong các đơn hàng xuất khẩu cũng là vấn đề được Công ty quan tâm. Chính vì vậy,
cơng ty may Thăng Long đã thành lập nhiều trung tâm kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá,

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

mở rộng hệ thống bán buôn, bán lẻ tại Hà Nội và các tỉnh, thành phố, địa phương trong cả
nước. Công ty đã đa dạng hố các hình thức tìm kiếm khách hàng: Tiếp khách hàng tại
công ty, chào hàng giao dịch qua Internet, tham gia các triển lãm trong nước và quốc tế,
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, biểu diễn thời trang, mở văn phòng
đại diện ở nhiều nước khác nhau.
Với chiến lược phát triển thị trường như trên, công ty may Thăng Long đã và đang mở
rộng được mối quan hệ hợp tác với nhiều nước khác nhau trên thế giới.
2.4 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là một yếu tố mang tính quyết định trong q trình sản xuất nhất là
đối với các công ty trong lĩnh vực dệt may. Đồng thời, nó cũng là một trong những động
lực quan trọng đảm bảo cho công ty không ngừng phát triển và đứng vững trên thị trường.
Công ty may Thăng Long hiện nay có một đội ngũ nguồn nhân lực mạnh và có chất lượng
cao. Đây cũng chính là một trong những nhân tố giúp Công ty ngày càng lớn mạnh.
Do đặc thù của cơng việc địi hỏi sự khéo tay, cẩn thận, không cần nhiều đến lao

động cơ bắp nên lao động nữ trong Công ty chiếm số lượng lớn hơn lao động nam. Năm
2004, lao động nữ chiếm 88.48%, lao động nam chiếm 11.52%.
Trình độ của nguồn nhân lực của công ty là rất cao. Năm 2004, số lao động có trình
độ đại học, trên đại học chiếm 3.76% tổng số lao động với số lượng người là 112 người;
tuy có giảm so với 2 năm trước nhưng tốc độ giảm nhẹ và không đáng kể. Trong khi đó, số
cơng nhân kỹ thuật và lao động phổ thơng tương đối ổn định, chỉ tăng lên với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình qn của nhân viên trong Cơng ty cũng từng bước được nâng cao.
Thu nhập bình quân của nhân viên trong Công ty năm 2002 tăng 10% so với năm 2003,
năm 2004 tăng 11.81% so với năm 2003.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Thu nhập bình qn (người/tháng)
1.000.000
1.100.000
1.300.000
(Nguồn: Phịng Tài chính Kế tốn Cơng ty may Thăng Long)
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện theo
đúng pháp luật và điều lệ của Công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao động theo
điều 27 Bộ luật lao động và thông tư 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996 của Bộ Lao động
thương binh xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng lao động được thực hiện theo
điều 10 Nghị định 198/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ.
Cơng ty ln quan tâm đến việc đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho người lao
động. Hiện nay, công ty may Thăng Long đang khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ
nhân viên học đại học, cao đẳng và công nhân kỹ thuật nâng cao tay nghề. Đồng thời, theo

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

phương án cổ phần hố, trong hơn 23 tỷ đồng vốn điều lệ, tỷ lệ cổ phần Nhà nước nắm giữ
là 51%, tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 49%. Điều này, sẽ giúp phát
huy quyền làm chủ của người lao động và khuyến khích họ nâng cao năng suất làm việc.
3. Vốn, tài sản của cơng ty:
Bảng 1:
Tình hình tài sản và nguồn vốn của cơng ty qua 3 năm (2002-2004)
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu

So sánh (%)
03/02
04/03

Năm 2002

Năm 2003

Năm 2004

A/ Tài sản
1. TSLĐ và ĐTNH

42.147.873.78

57.674.477.90


63.341.713.64

36,84

9,83

- Tiền
- Các khoản phải thu

0
9
5
1.486.335.651
250.049.377
952.199.374
20.731.031.79 25.952.339.991 24.354.375.006

-83,18
25,19

280,80
-6,16

- Hàng tồn kho

3
18.563.497.88 30.276.324.204 36.754.739.206

63,10


21,40

- TSLĐ khác
2. TSCĐ và ĐTDH

1
1.367.008.455
34.122.501.35

1.280.400.059
56.236.641.72

-12,53
45,09

7,08
13,59

- Nguyên giá TSCĐ

7
9
9
64.616.468.22 85.492.806.820 91.023.741.921

32,31

6,47

- Giá trị hao mịn luỹ


9
32.039.585.52 38.378.230.689 46.794.659.449

19,78

21,93

kế
- Chi phí XDCBDD
Tổng tài sản

0
1.545.618.648 2.393.670.737 11.007.559.257
76.270.375.13 107.182.724.76 119.578.355.37

54,87
40,53

359,86
11,56

1.195.764.337
49.508.246.85

7

8

4


B/ Nguồn vốn
1. Nợ phải trả

58.609.755.77

89.014.041.89

98.543.501.85

51,88

10,71

- Nợ ngắn hạn

6
2
5
44.324.020.57 56.970.374.020 64.053.276.205

28,53

12,43

- Nợ dài hạn

3
14.285.735.20 32.043.667.872 34.490.225.650


124,31

7,64

2. Nguồn vốn chủ sở

3
17.660.619.36

21.034.853.51

2,88

15,78

hữu
- Nguồn vốn, quỹ

1
7
9
17.769.449.05 18.385.925.758 21.347.397.240

3,47

16,11

99,62

43,87


- Nguồn kinh phí,

0
-108.829.689

18.168.682.87

-217.242.882

-312.543.721

quỹ khác

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp
Tổng nguồn vốn

Nguyễn Chí Hưng

76.270.375.13 107.182.724.76 119.578.355.37

40,53

11,56

7
8

4
Nguồn: Phịng kế tốn tài vụ Cơng ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán (bảng 1), ta thấy tổng tài sản của Công ty năm
2003 tăng so với năm 2002 là 30.912.349.631 VNĐ tương ứng với 40,53% (trong đó, tài
sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng 26,84%; tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng
45,09%); năm 2004 tăng so với năm 2003 là 12.395.630.606 VNĐ tương ứng với 11,56%
(trong đó, TSLĐ và ĐTNH tăng 9,83% cịn TSCĐ và ĐTDH tăng 13,59%). Điều đó chứng
tỏ quy mô tài sản của Công ty tăng nhưng tốc độ tăng giảm đi. Đó là do mơi trường kinh
doanh ngày càng mang tính cạnh tranh cao.
Mặt khác, ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003 tăng so với năm 2002 là
508.063.516 VNĐ tương ứng với 2,88%; năm 2004 tăng so với năm 2003 là 2.866.170.642
VNĐ tương ứng với 15,78%. Như vậy, quy mô nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng. Tuy
nhiên, ta có thể thấy tốc độ tăng quy mô nguồn vốn chủ sở hữu qua 3 năm 2002 - 2004
luôn nhỏ hơn tốc độ tăng quy mơ tài sản. Từ đó, có thể thấy hầu như các tài sản của Công
ty đều được tăng lên từ nguồn vốn đi vay. Năm 2003 so với năm 2002 nợ phải trả tăng
51,88% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 28,53%; nợ dài hạn tăng 124,31%). Năm 2004 nợ phải
trả tăng so với năm 2003 là 10,71% (trong đó, nợ ngắn hạn tăng 12,43%; nợ dài hạn tăng
7,64%); nhưng có xu hướng giảm nhanh chóng xuống qua các năm. Đặc biệt là tốc độ tăng
của nợ dài hạn qua 3 năm đã giảm xuống nhanh. Đây là một cải thiện trong tình hình tài
chính của Cơng ty.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

4. Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây:
Bảng 2:

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm (2002 - 2004)
Đơn vị tính: VNĐ

Tổng doanh thu

Chênh lệch (%)
03/02 04/03
102.651.784.61 116.328.197.52 128.539.949.33 13,32 10,50

Doanh thu hàng xuất khẩu

5
2
8
81.014.797.792 95.837.890.380 107.229.336.99

18,30

11,89

Các khoản giảm trừ
1. Doanh thu thuần

1
0
0
0
102.651.784.91 116.328.197.52 128.539.949.33

13,32


10,50

2. Giá vốn hàng bán

5
2
8
84.217.617.103 97.585.612.128 104.674.964.74

15,87

7,26

3. Lợi nhuận gộp
4. Lợi nhuận thuần từ HĐ

2
18.217.617.103 18.742.585.394 23.864.984.596
5.031.840.265 5.521.114.853 7.771.577.014

1,67
9,72

27,33
40,76

SXKD
5. Lợi nhuận từ HĐ tài


-3.973.375.279

-4.115.033.450

-6.175.473.213

3,57

50,07

73.890.441

-10.623.640

25.000.000

1.132.355.427

1.395.457.763

1.621.103.801

114,38
23,23

16,17

770.001.690

948.911.279


1.102.350.585

23,23

16,17

Chỉ tiêu

Năm 2002

chính
6. Lợi nhuận khác
7. Tổng lợi nhuận trước
thuế
8. Lợi nhuận sau thuế
Các chỉ tiêu phân tích (%)
1. Giá vốn / Doanh thu
2. LN gộp / Doanh thu
3. LN trước thuế / Doanh

Năm 2003

Năm 2004

- 335,32

82,04
17,96
1,10


83,89
16,11
1,20

81,43
18,57
1,26

-

-

thu
4. LN sau thuế / Doanh

0,75

0,81

0,86

-

-

thu
5. DT hàng xuất khẩu /

78,92


82,39

83,42

-

-

Doanh thu (%)
Nguồn: Phòng kế tốn tài vụ Cơng ty may Thăng Long
Căn cứ vào bảng 2, ta có thể thấy tổng doanh thu của Công ty năm 2003 tăng so với
năm 2002 là 13.676.412.907 VNĐ tương ứng với 13,32%; năm 2004 tăng so với năm 2003
là 12.211.751.816 VNĐ tương ứng với 10,5%. Như vậy, tổng doanh thu của Cơng ty có xu
hướng tăng qua 3 năm 2002 - 2004, tuy nhiên tốc độ tăng có xu hướng giảm dần. Trong
tổng doanh thu của Cơng ty may Thăng Long thì doanh thu hàng xuất khẩu luôn chiếm

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

một phần rất lớn. Năm 2002 doanh thu hàng xuất khẩu chiếm 78,92% tổng doanh thu tồn
Cơng ty; năm 2003 chiếm 82,39%; năm 2004 chiếm 83,42%. Đó là do Cơng ty may Thăng
Long là một công ty chủ yếu thực hiện gia công hoặc sản xuất theo các đơn đặt hàng để
xuất khẩu. Thị trường trong nước của Cơng ty cịn chưa phát triển, mặc dù trong những
năm gần đây, Công ty đã quan tâm hơn đến thị trường nội địa nhưng doanh thu thu được từ
thị trường này còn chưa cao so với tổng doanh thu của Công ty.

Giá vốn hàng bán năm 2003 tăng so với năm 2002 là 15,87%; như vậy, tốc độ tăng
giá vốn trong 2 năm này đã cao hơn tốc độ tăng doanh thu (12,32%). Điều đó, chứng tỏ
Cơng ty chưa tiết kiệm được chi phí sản xuất để hạ giá thành. Nhưng giá vốn hàng bán
năm 2004 so với năm 2003 chỉ tăng 7,26% trong khi tốc độ tăng doanh thu trong 2 năm
này là 10,5%. Như vậy, qua 2 năm 2003 - 2004, Công ty đã thực hiện được việc tiết kiệm
chi phí sản xuất, từ đó Cơng ty có thể hạ giá thành sản phẩm và tăng doanh thu trong
những năm tới.
Chỉ tiêu lợi nhuận gộp của Công ty đã ngày càng tăng lên với một tốc độ tăng rất
nhanh. Năm 2003, lợi nhuận gộp của Công ty là 18.742.585.394 VNĐ, tăng1,67% so với
năm 2002. Nhưng đến năm 2004, lợi nhuận gộp của Công ty đã là 23.864.984.596 và tăng
27,33% so với năm 2003. Đó là do Cơng ty đã tiết kiệm được chi phí sản xuất (giá vốn
hàng bán năm 2004 so với năm 2003 tăng với tốc độ chậm). Đây có thể coi là một trong
những thành cơng của Cơng ty.
Ta cũng có thể thấy các chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu, LN trước thuế / Doanh thu hay LN
sau thuế / Doanh thu đều có xu hướng tăng lên. Tuy chỉ tiêu LN gộp / Doanh thu năm 2003
có giảm một phần nhỏ so với năm 2002 (năm 2003 là 16,11%; năm 2002 là 17,96%)
nhưng đến năm 2004 chỉ tiêu này đã tăng lên đến 18,57% và vượt qua năm 2002. Tuy
nhiên, để có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh và đưa Cơng ty phát triển nhanh
chóng, ban giám đốc cần tìm các biện pháp để tiếp tục tăng chỉ tiêu LN sau thuế / Doanh
thu.
Tóm lại, qua bảng phân tích kết quả kinh doanh của Cơng ty may Thăng Long qua
3 năm 2002 - 2004, ta có thể thấy cơng ty đang có những bước phát triển vững chắc. Một
trong những thành cơng lớn của Cơng ty, đó là mở rộng được thị trường xuất khẩu, tiết
kiệm chi phí sản xuất. Đây cũng là những nhân tố tích cực mà Công ty cần phải phát huy
hơn.
II/ Đặc điểm tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh:
1. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:
Cơng ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là: sản xuất - kinh doanh - xuất
nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu như quần áo bò, quần áo sơ mi, bò dài, áo sơ mi


Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

cao cấp, áo jacket, áo khoác các loại, quần áo trẻ em các loại... Đặc điểm, Công ty chủ yếu
là gia công các mặt hàng may mặc theo đơn đặt hàng nên quá trình sản xuất thường mang
tính hàng loạt, số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn xen kẽ, sản phẩm phải qua
nhiều giai đoạn công nghệ chế biến phức tạp kiểu liên tục theo một trình tự nhất định là từ
cắt - may - là - đóng gói - đóng hịm - nhập kho.
Công ty may Thăng Long là công ty sản xuất, đối tượng là vải được cắt may thành
nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất các cỡ vải của mỗi chủng loại mặt hàng có
mức độ phức tạp khác nhau, nó phụ thuộc vào số lượng chi tiết của mặt hàng đó.
Ta có thể khái quát quy trình cơng nghệ này theo sơ đồ sau:

NVL
( vải )

Cắt
Trải vải
Đặt
mẫu
Cắt phá
Cắt gọt
Đánh số
Đồng bộ

Thêu


May
May
thân
May
tay
..........
Ghép
thành
thành
phẩm



Tẩy

MÀ I
Vật liệu
phụ

Đóng gói
kiểm tra

Bao bì
đóng kiện

Sơ đồ 1: Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm Nhập kho

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

2. Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh:
Theo phương án cổ phần hố năm 2003, cơng ty may Thăng Long đã trở thành một
cơng ty cổ phần trong năm 2004. Do đó phương thức quản lý của Cơng ty đã chuyển từ
tính chất tập trung vào một vài cá nhân lãnh đạo và chịu sự chi phối của cấp trên sang tính
chất được tự quyết, lãnh đạo và kiểm soát của một tập thể các cổ đông.
- Đại hội đồng cổ đông
- Hội đồng quản trị
- Ban kiểm soát:
- Khối quản lý
- Khối phục vụ sản xuất
- Khối sản xuất trực tiếp

Đại hội đồng cổ
đông

Hội đồng quản trị

Khối quản lý sản
xuất

Khối phục vụ sản
xuất

Ban kiểm soát


Khối sản xuất
trực tiếp

Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty may Thăng Long
sau khi cổ phần hoá
Trên thực tế, hiện nay bộ máy quản lý của công ty vẫn chia thành hai cấp, cấp cơng
ty và cấp xí nghiệp với sự chỉ đạo của tổng giám đốc do hội đồng quản trị cử ra.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

2.1 Tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh ở cấp công ty:
Bao gồm ban giám đốc của Công ty chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo trực tiếp. Ban
giám đốc gồm 4 người:
- Tổng giám đốc.
- Phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật.
- Phó tổng giám đốc điều hành sản xuất.
- Phóng tổng giám đốc điều hành nội chính.
Dưới ban giám đốc là các phòng ban với những chức năng và nhiệm vụ:
- Văn phịng cơng ty.
- Phịng kế tốn tài vụ
- Phòng kế hoạch đầu tư
- Phòng kỹ thuật
- Phòng kho
- Trung tâm thương mại và giới thiệu sản phẩm
- Cửa hàng dịch vụ.

- Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS)
- Cấp xí nghiệp
Hiện nay cơng ty may Thăng Long có 9 xí nghiệp thành viên chính là: XN1, XN2,
XN3, XN4, XN5 đóng tại Hà Nội; XN may Hải Phịng đóng tại Hải Phịng; XN may Nam
Hải đóng tại Nam Định, một xí nghiệp phụ trợ và một xưởng thời trang.
Các xí nghiệp được chun mơn hố theo từng mặt hàng.
- Xí nghiệp 1: chuyên sản xuất hàng áo sơ mi cao cấp.
- Xí nghiệp 2: chuyên sản xuất áo Jacket dày, mỏng.
- Xí nghiệp 3 và 4: chun sản xuất hàng quần áo bị.
- Xí nghiệp 5: liên doanh với nước ngoài để sản xuất hàng dệt kim, áo cotton.
- Xí nghiệp may Hải Phịng: có kho ngoại quan nhận lưu giữ trang thiết bị, phụ tùng
thay thế, nguyên phụ liệu ngành dệt may chờ xuất khẩu và nhập khẩu. Ngồi ra, xí nghiệp
may Hải Phịng cịn có một phân xưởng sản xuất nhựa và một xưởng may. Xưởng sản xuất
nhựa chủ yếu phục vụ nhu cầu trong Công ty và một phần sản phẩm được bán ra thị
trường.
- Xí nghiệp may Nam Hải: được thành lập theo sự chỉ đạo của Tổng công ty dệt may
Việt Nam với mục đích chính là đầu tư giúp đỡ để phát triển Cơng ty dệt may Nam Định.
- Xí nghiệp phụ trợ: bao gồm một phân xưởng thêu và một phân xưởng mài có nhiệm
vụ thêu, mài, tẩy, ép với những sản phẩm cần gia công.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

- Xưởng thời trang: chuyên nghiên cứu những mẫu mốt và sản xuất những đơn đặt
hàng nhỏ dưới 1000 sản phẩm.
Mỗi xí nghiệp đều được tổ chức thành 5 bộ phận: 2 phịng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ

hoàn thiện và tổ bảo quản.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc
điều hành kỹ thuật

Văn
phịng

Phịng
kế tốn
cơng ty

Phó tổng giám đốc
điều hành sản xuất

Phịng
kế
hoạch
đầu tư

Phịng
kỹ

thuật

Phó tổng giám đốc
điều hành nội chính

Phịng
kho

TTTM

GTSP

Cửa
hàng
thời
trang

Phịng
kiểm
tra chất
lượng

GĐ các xí nghiệp
thành viên

Nhân viên thống kế
các xí nghiệp

XN1


XN2

XN3

Nhân viên thống kê
phân xưởng

XN4

XN5

Phân xưởng

XN
phụ
trợ

XN
may
Hải
Phòng

XN
may
Nam
Hải

Xưởng
thời
trang


Phân xưởng

Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Công ty may Thăng Long
thêu
mài
Phần II
Tổ chức bộ máy kế toán và đánh giá chung về tình hình Cơng ty may Thăng Long

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

I/ Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
1. Tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý, bộ máy kế tốn của Cơng ty may Thăng
Long được tổ chức theo hình thức tập trung. Tồn bộ cơng việc kế tốn của cơng ty được tập
trung ở phịng kế tốn tài vụ. Tại các xí nghiệp thành viên khơng tổ chức bộ máy kế tồn riêng
mà chỉ bố trí các nhân viên kế tốn thống kê.
1.1 Phịng kế tốn tài vụ tại Cơng ty
Nhiệm vụ của phịng kế toán tài vụ là hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện thu thập xử lý
các thông tin kế toán ban đầu, thực hiện chế độ hạch toán và quản lý tài chính theo đúng quy
định của bộ tài chính. Đồng thời, phịng kế tốn cịn cung cấp các thơng tin về tình hình tài
chính của cơng ty một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời; từ đó, tham mưu cho ban giám đốc
để đề ra các biện pháp các quy định phù hợp với đường lối phát triển của Công ty. Dựa trên
quy mô sản xuất, đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty cùng mức độ chun mơn hố và trình
độ cán bộ, phịng kế toán tài vụ được biên chế 10 người và được tổ chức theo các phần hành kế

toán như sau:
- Đứng đầu là kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp, là người chịu trách nhiệm chung
tồn Cơng ty. Kế tốn trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý và điều hành cơng tác kế tốn;
đồng thời tổng hợp số liệu để ghi vào các sổ tổng hợp tồn Cơng ty và lập báo cáo kế tốn.
- Tiếp đến là phó phịng kế tốn, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế tốn vốn bằng tiền (Kế tốn thanh tốn): có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của
chứng từ gốc, viết phiếu thu chi; hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi tiết rồi đối
chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng; lập kế hoạch tiền mặt gửi lên cho ngân hàng có
quan hệ giao dịch. Ngồi ra, kế tốn vốn bằng tiền quản lý các tài khoản 111, 112 và các sổ chi
tiết của nó; cuối tháng lập nhật ký chứng từ số 1 và số 2, bảng kê số 1, số 2.
- Kế toán vật tư: có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết ngun vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp thẻ song song, phụ trách tài khoản 152, 153. Cuối tháng, kế toán vật tư tổng hợp
số liệu, lập bảng kê theo dõi nhập, xuất, tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế tốn tính giá thành.
Khi có u cầu kế toán vật tư và các bộ phận chức năng khác tiến hành kiểm kê lại vật tư, đối
chiếu với sổ kế tốn, nếu có thiếu hụt sẽ tìm ngun nhân và biện pháp xử lý, lập biên bản
kiểm kê.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

- Kế tốn tài sản cố định và nguồn vốn: quản lý các tài khoản 211, 121, 213, 214, 411,
412, 415, 416, 441; thực hiện phân loại tài sản cố định hiện có của Cơng ty, theo dõi tình hình
tăng giảm, tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính; theo dõi các nguồn vốn và các quỹ của
Công ty; cuối tháng lập bảng phân bổ số 3, nhật ký chứng từ số 9.
- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: có nhiệm vụ quản lý các tài khoản
334, 338, 622, 627, 641, 642; hàng tháng căn cứ vào sản lượng của các xí nghiệp và đơn giá

lương, hệ số lương, đồng thời nhận các bảng thanh toán lương do các nhân viên thống kê ở các
xí nghiệp gửi lên, kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp số liệu, lập bảng
tổng hợp thanh tốn lương của Cơng ty và bảng phân bổ số 1.
- Kế tốn cơng nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải thu, phải trả trong Công ty may
và giữa Công ty với các khách hàng, nhà cung cấp; đồng thời quản lý các tài khoản 131, 136,
138, 141, 331, 333, 336 ; kế tốn cơng nợ ghi sổ chi tiết cho từng đối tượng và cuối tháng lập
nhật ký chứng từ số 5, số 10 và bảng kê số 11.
- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: có trách nhiệm theo dõi
tình hình xuất, nhập, tồn kho thành phẩm; ghi sổ chi tiết tài khoản 155; cuối tháng lập bảng kê
số 8 và số 11; đồng thời ghi các sổ Cái có liên quan. Bộ phận kế tốn này gồm 3 người trong
đó có 1 người phụ trách phần gia cơng.
- Kế tốn tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho thành phẩm, ghi sổ chi
tiết tài khoản 155, cuối tháng lập bảng kê số 8.
- Thủ quỹ: chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của Công ty; hàng ngày căn cứ vào phiếu
thu, phiếu chi hợp lệ để nhập, xuất quỹ, ghi sổ quỹ; cuối ngày đối chiếu với sổ quỹ của kế tốn
vốn bằng tiền.
1.2 Tại các xí nghiệp thành viên:
- Tại kho: Thủ kho phải tuân thủ theo chế độ ghi chép của Công ty, căn cứ vào phiếu
nhập kho, xuất kho để ghi thẻ kho; cuối tháng lập báo cáo nhập, xuất, tồn và chuyển lên phịng
kế tốn Cơng ty. Ngồi ra, các nhân viên này phải chấp hành nội quy hạch tốn nội bộ của
Cơng ty về cấp phát nguyên vật liệu theo định mức trước khi nhập kho và xuất kho.
- Nhân viên thống kê tại xí nghiệp có nhiệm vụ theo dõi từ khi ngun vật liệu đưa vào
sản xuất đến khi giao thành phẩm cho Công ty. Cụ thể, nhân viên thống kê phải theo dõi:
+ Từng chủng loại nguyên vật liệu đưa vào sản xuất theo từng mặt hàng của xí nghiệp.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp


Nguyễn Chí Hưng

+ Số lượng bán thành phẩm, tình hình nhập, xuất kho thành phẩm và số lượng sản phẩm
hồn thành để tính lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Số lượng bán thành phẩm cấp cho từng tổ sản xuất vào đầu ngày và số lượng thành
phẩm nhập vào cuối ngày.
Cuối tháng, nhân viên thống kế xí nghiệp lập báo cáo nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu và
báo cáo chế biến nguyên vật liệu, báo cáo thành phẩm, báo cáo thanh tốn lương để chuyển lên
phịng kế tốn tài vụ của Cơng ty. Nhân viên thống kê phân xưởng phải lập các báo cáo thanh,
quyết toán hợp đồng, báo cáo tiết kiệm nguyên vật liệu và gửi lên cho Cơng ty tính thưởng.
Cơng ty nhập lại số nguyên liệu này với đơn giá nhập là 20% của 80% đơn giá thị trường; đồng
thời kế toán hạch tốn phế liệu thu hồi nhập kho Cơng ty và tính thưởng 50% giá trị phế liệu
thu hồi cho xí nghiệp.
Ta có thể khái qt bộ máy kế tốn tại Cơng ty may Thăng Long theo mơ hình sau:

Kế tốn trưởng

Phó phịng kế
tốn

Kế tốn
vốn
bằng
tiền

Kế tốn
vật tư

Kế tốn
TSCĐ

và vốn

Kế tốn
tiền
lương

Kế tốn
cơng nợ

KT tập
hợp chi
phí và
tính giá
thành

Kế tốn
tiêu thụ

Thủ quỹ

Nhân viên thống kê của các xí nghiệp và phân xưởng
Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty may Thăng Long
Như vậy, bộ máy kế toán của Công ty may Thăng Long được tổ chức theo mô hình tập
trung. Tất cả q trình hạch tốn và lên báo cáo đều được thực hiện ở tại phòng kế tốn tài vụ
trên Cơng ty. Tại phân xưởng, các nhân viên thống kê chỉ thực hiện thu thập chứng từ, lập một
số các báo cáo nhất định rồi chuyển lên phịng kế tốn tài vụ trên Cơng ty.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng



Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

2. Chế độ kế tốn áp dụng:
Trước đây, Công ty may Thăng Long là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng
công ty dệt may Việt Nam. Vì vậy, chế độ kế tốn được áp dụng tại Cơng ty là chế độ kế tốn
ban hành theo quyết định số: 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính.
Sau khi, thực hiện cổ phần hố, Cơng ty vẫn áp dụng chế độ kế tốn này.
Hiện nay, Công ty đang áp dụng phương pháp kê khai thường xun trong hạch tốn
hàng tồn kho. Nhờ đó, kế toán theo dõi phản ánh một cách thường xuyên liên tục và có hệ
thống tình hình nhập, xuất, tồn kho trên các sổ sách kế tốn. Phương pháp tính giá hàng xuất
kho là phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ. Còn khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo
phương pháp tuyến tính. Kế tốn chi tiết nguyên vật liệu được hạch toán theo phương pháp thẻ
song song.
Hệ thống tài khoản sử dụng trong Công ty: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh
doanh, trình độ phân cấp quản lý kinh tế tài chính của Công ty, hệ thống tài khoản của Công ty
bao gồm hầu hết các tài khoản theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT và các tài khoản sửa
đổi, bổ sung theo các thông tư hướng dẫn. Nhưng do điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh,
Công ty không sử dụng một số tài khoản khoản như TK 113, TK 121, TK 129, TK 139, TK
151, TK 159, TK 221, TK 228, TK 229, TK 244, TK 344, TK 611.
Sơ đồ lưu chuyển phiếu thu
Người nộp

tiền

Kế toán vốn

Kế toán


Thủ quỹ

Kế toán vốn

bằng tiền

trưởng

Phiếu thu

Ký duyệt phiếu

Thu tiền, ký

Ghi sổ, bảo

thu

phiếu thu

quản, lưu trữ

bằng tiền

Giấy đề nghị
tạm ứng

Đối với phiếu chi:
- Người nhận tiền viết giấy đề nghị.
- Kế toán vốn bằng tiền viết phiếu chi.

- Kế toán trưởng ký duyệt.
- Thủ trưởng đơn vị (giám đốc điều hành sản xuất) ký duyệt.
- Thủ quỹ chi tiền, ký vào phiếu chi rồi chuyển cho kế toán vốn bằng tiền.
- Kế toán vốn bằng tiền ghi sổ, bảo quản và lưu trữ.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng


Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Chí Hưng

Sơ đồ lưu chuyển phiếu chi:
Người nhận tiền

Kế toán

Thủ trưởng

bằng tiền

Giấy đề nghị

Kế toán vốn

trưởng

Thủ quỹ

đơn vị


Kế toán vốn
bằng tiền

Phiếu chi

Ghi sổ, bảo
Ký duyệt

Ký duyệt

Chi tiền, ký

quản, lưu trữ

phiếu chi
Đối với phiếu nhập kho:
- Người giao hàng đề nghị nhập kho sản phẩm, vật tư, hàng hoá.
- Ban kiểm nghiệm tiến hành kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá về quy cách, số
lượng, chất lượng và lập biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hố.
- Phịng cung ứng (phịng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho và ghi thẻ kho rồi
chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra, ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưu trữ.

Giáo viên hướng dẫn: Trương Anh Dũng



×