Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tài liệu Một số vấn đề lý luận - Việc làm docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.63 KB, 41 trang )



………… o0o…………


















Tiểu luận

Một số vấn đề lý luận - Việc làm



1
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN


I. Việc làm và tạo việc làm
1. Việc làm.
a) Khái niệm và phân loại.
Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa
nhằm làm sáng tỏ: “việc làm là gì? ”. Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của
nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp…) người ta quan niệm về việc
làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về
việc làm.
• Theo b
ộ luật lao động_ Điều 13: “ Mọi hoạt động tạo ra thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Trên thực tế việc làm nêu trên được thể hiện dưới 3 hình thức:
+ Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc hiện vật cho công việc đó.
+ Hai là, làm công việc để thu lợi cho bản thân mà bản thân lại có quyền sử dụng hoặ
c
quyền sở hữu (một phần hay toàn bộ) tư liệu sản xuất để tiến hành công việc đó.
+ Ba là, làm các công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc 1 thành viên khác trong gia đình có
quyền sử dụng, sở hữu hoặc quản lý.
Khái niệm trên nói chung là khá bao quát nh
ưng chúng ta cũng thấy rõ hai hạn chế cơ
bản. Hạn chế thứ nhất: hoạt động nội trợ không được coi là việc làm trong khi đó hoạt
động nội trợ tạo ra các lợi ích phi vật chất và gián tiếp tạo ra lợi ích vật chất không hề
nhỏ. Hạn chế thứ hai: khó có thể so sánh tỉ lệ người có việc làm giữa các quốc gia với
nhau vì quan niệm về việc làm giữa các quốc gia có th
ể khác nhau phụ thuộc vào luật
pháp, phong tục tập quán,…Có những nghề ở quốc gia này thì được cho phép và được
coi đó là việc làm nhưng ở quốc gia khác lại bị cấm. Ví dụ: đánh bạc ở Việt Nam bị
cấm nhưng ở Thái Lan, Mỹ đó lại đựơc coi là một nghề thậm chí là rất phát triển vì nó

thu hút khá đông tầng lớp thượng lưu.
• Theo quan điểm của Mac: “Việ
c làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp
giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vỗn, tư liệu sản xuất, công nghệ,…) để
sử dụng sức lao động đó).
Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản
xuất, công nghệ,… có thể do người lao độ
ng có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý


2
hoặc không. Theo quan điểm của Mac thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng
thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó
đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm.
Tuỳ theo các mục đích nghiên cứu khác nhàu mà người ta phân chia việc làm thành
nhiều loại.
Theo mức độ sử dụng thời gian làm vi
ệc ta có việc làm chính và việc làm phụ
+ Việc làm chính: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất hay có thu
nhập cao nhất.
+ Việc làm phụ: là việc làm mà người lao động dành nhiều thời gian nhất sau công
việc chính.
Ngoài ra, người ta còn chia việc làm thành việc làm bán thời gian, việc làm đâỳ đủ,
việc làm có hiệu quả,
b) Các đặc trưng của việc làm
Nghiên cứu các đặc trưng của việc làm chính là việc tìm hiểu cơ c
ấu hoặc cấu trúc dân
số có việc làm theo các tiêu chí khác nhau nhằm làm rõ các khía cạnh của vấn đề việc
làm. Bao gồm có:
+ Cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi.

Cho biết trong số những người có việc làm thì tỉ lệ nam, nữ là bao nhiêu; độ tuổi nào là
lực lượng lao động chính (chiếm phần đông trong lực lượng lao động).
+ Sự thay đổi quy mô việc làm theo vùng (nông thôn- thành thị).
Cho biết khả năng tạo việc làm ở hai khu v
ực này cũng như tiềm năng tạo thêm việc
làm mới trong tương lai.
+ Cơ cấu việc làm theo ngành kinh tế.
Cho biết ngành kinh tế nào trong nền kinh tế quốc dân có khả năng thu hút được nhiều
lao động nhất ở hiện tại và tương lai; sự dịch chuyển lao động giữa các ngành này.
Trong nền kinh tế quốc dân ngành kinh tế được chia làm 3 khu vực lớn. Khu vực I:
ngành nông nghiệp và lâm nghiệp; khu vực II: ngành công nghiệp, xây dự
ng, giao
thông vận tải, khai thác mỏ, năng lượng; khu vực III: dịch vụ.
+ Cơ cấu việc làm theo nghề.
Cho biết nghề nào hiện tại đang tạo ra được nhiều việc làm nhất và xu hướng lựa chọn
nghề nghiệp trong tương lai của người lao động.
+ Cấu trúc việc làm theo thành phần kinh tế.
Cho biết hiện tại lực lượng lao động đang tập trung nhiều nhất trong thành phần kinh
tế nào và xu hướng dịch chuyển lao động giữa các thành phần kinh tế trong tương lai.
Thành phần kinh tế được chia dựa trên quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
+ Trình độ văn hoá và đào tạo của dân số theo nhóm tuổi và giới tính, theo vùng.


3
Sự phân chia ở trên chỉ mang tính chất tương đối với mục đích để người đọc mường
tượng được vấn đề. Trong thực tế các đặc trưng trên luôn có tác động qua lại lẫn
nhau.Ví dụ: ta có cấu trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi ở khu vực thành thị; cấu
trúc dân số có việc làm theo giới và tuổi theo vùng, lãnh thổ…
a) Các chỉ tiêu đo lường
• Tỷ lệ người có việ

c làm: là tỷ lệ % của số người có việc làm so với dân số hoạt động
kinh tế.
• Tỷ lệ người có việc làm đầy đủ: là tỷ lệ % của số người có việc làm đầy đủ so với
dân số hoạt động kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế
(DSHĐKT) là một bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung
cấp sức lao động cho sản xuất của cải vật chất và dịch vụ.
DSHĐKT = Những người đang làm việc + những người thất nghiệp.
Những người đang làm việc = Những người trong độ tuổi lao động + ngoài độ tuổi
lao động đang tham gia làm việc trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Những người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động,
có nhu cầu tìm việc nhưng hiện tại chưa tìm được việc.
2. Tạ
o việc làm.
a) Khái niệm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng và
chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết khác để kết hợp tư
liệu sản xuất và sức lao động.
Như vậy, muốn tạo việc làm cần 3 yếu tố cơ bản: tư li
ệu sản xuất, sức lao động và
các điều kiện KTXH khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao động. Ba yếu tố này
lại chịu tác động của nhiều yếu tố khác.
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo việc làm.
+ Nhân tố điều kiện tự nhiên, vốn, công nghệ: là các tiền đề vật chất để tiến hành bất
c
ứ một hoạt động sản xuất nào.
Điều kiện tự nhiên do thiên nhiên ưu đãi. Vốn do tích luỹ mà có hoặc được tạo ra từ
các nguồn khác. Công nghệ do tự sáng chế hoặc áp dụng theo những công nghệ đã có
sẵn.
Nhân tố này cùng với sức lao động nói nên năng lực sản xuất của một quốc gia.

+ Nhân tố bản thân người lao động trong quá trình lao động. Bao gồm: thể lực, trí lực,
kinh nghi
ệm quản lý, sản xuất của người lao động. Người lao động có được những thứ
này lại phụ thuộc vào điều kiện sống, quá trình đào tạo và tích luỹ kinh nghiệm của
bản thân, sự kế thừa những tài sản đó từ các thế hệ trước.


4
+ Cơ chế, chính sách kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia: Việc làm được tạo ra như thế
nào, chủ yếu cho đối tượng nào, với số lượng dự tính bao nhiêu,… phụ thuộc vào cơ
chế, chính sách KT-XH của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cụ thể.
+ Hệ thống thông tin thị trường lao động: được thực hiện bởi chính phủ và các tổ chức
kinh tế, cá nhân có nhu cầu tuyển dụng lao
động thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng như báo chí, truyền hình, đài phát thanh,…Các thông tin bao gồm thông tin
về: sẽ học nghề ở đâu? nghề gì? khi nào? tìm việc ở đâu?
c) Các chính sách tạo việc làm.
Chúng ta cần phân biệt việc làm và tạo việc làm. Tạo việc làm là một quá trình như
đã nói ở trên, còn việc làm là kết quả của quá trình ấy. Muốn có được nhiều việc làm
cần có các chính sách tạo việc làm hiệu quả. Có thể kể
ra một số các chính sách tạo
việc làm như:
+ Chính sách tạo vốn để phát triển kinh tế;
+ Chính sách di dân đi vùng kinh tế mới;
+ Chính sách gia công sản xuất hàng tiêu dùng cho xuất khẩu;
+ Chính sách phát triển ngành nghề truyền thống;
+ Chính sách phát triển hình thức hội, hiệp hội ngành nghề làm kinh tế và tạo việc làm.
+ Chính sách xuất khẩu lao động;

Như vậy trong số các giải pháp tạo việc làm thì xuất khẩu lao động là một giải pháp

cũng đượ
c quan tâm nhưng còn khá mới mẻ với nhiều người. Vậy xuất khẩu lao động
là gì?
II. XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1. Khái niệm và nội dung.
a) Khái niệm.
Xuất khẩu lao động là hoạt động mua_bán hàng hoá sức lao động nội địa cho người
sử dụng lao động nước ngoài.
+ Người sử dụng lao động nước ngoài ở đây là chính phủ nước ngoài hay cơ quan, tổ
chức kinh tế nước ngoài có nhu cầu sử dụng lao động trong nước.
+ Hàng hoá sức lao động nội địa: muốn nói tới lực lượng lao động trong nướ
c sẵn sàng
cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước ngoài.
+ Hoạt động mua_ bán : thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán quyền sử
dụng sức lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho người sử dụng
lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức tiền lương (tiền công).
Còn ngườ
i sử dụng nước ngoài sẽ dùng tiền của mình mua sức lao động của người lao


5
động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc nhất định nào đó (do hai bên thoả thuận)
theo ý muốn của mình.
Nhưng hoạt động mua_bán này có một điểm đặc biệt đáng lưu ý là: quan hệ mua_bán
chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời người lao động. Quan
hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới_quan hệ lao động. Và quan hệ lao động sẽ chỉ
th
ực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa hai bên hết hiệu lực hoặc bị xoá
bỏ hiệu lực theo thoả thuận của hai bên.
b) Nội dung

Xuất khẩu lao động gồm hai nội dung:
+ Đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
+Xuất khẩu lao động tại chỗ (XKLĐ nội biên): người lao động trong nước làm việc
cho các doanh nghiệ
p FDI, các tổ chức quốc tế qua Internet.
Do sự giới hạn phạm vi bài viết em xin được đề cập đến vấn đề xuất khẩu lao động
tương ứng với nội dung 1_ đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài.
Người lao động ở đây bao gồm: người lao động làm các công việc như lao động phổ
thông, sản xuất, giúp việc,…(nhữ
ng công việc ít đòi hỏi về trình độ chuyên môn);
chuyên gia; tu nghiệp sinh.
Chuyên gia: là những người lao động có trình độ chuyên từ bậc đại học trở lên;
Tu nghiệp sinh (TNS): (Mới chỉ có ở Nhật Bản, Hàn Quốc) chỉ những người lao động
chưa đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn của nước nhập khẩu lao động và
nếu muốn vào làm việc ở các nước này họ phải được hợ
p pháp hoá dưới hình thức
TNS nghĩa là vừa làm vừa được đào tạo tiếp tục về trình độ chuyên môn kỹ thuật.
2. Các hình thức xuất khẩu lao động.
Hình thức xuất khẩu lao động: là cách thức thực hiện việc đưa người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài do nhà nước quy định.
Ở Việt Nam cho đến nay đã tồn tại một số hình thức sau:
a) Thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung: xuất khẩu lao động chủ yếu thông qua
các hiệp định liên chính phủ và nghị định thư;
b) Bước sang thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu tác động của thị trường thì
nó bao gồm các hình thức sau:
* Cung ứng lao động theo các hợp đồng cung ứng lao độ
ng đã ký kết với bên
nước ngoài.
Nội dung

: Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động sẽ tuyển lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo các hợp đồng cung ứng lao động.
Đặc điểm
:


6
+ Các doanh nghiệp tự mình đảm nhiệm tất cả các khâu từ tuyển chọn đến đào tạo đến
đưa đi và quản lý người lao động ở nước ngoài;
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động do phía nước tiếp nhận đặt ra;
+ Quan hệ lao động được điều chỉnh bởi pháp luật của nước tiếp nhận;
+ Quá trình làm việc là ở nước ngoài, người lao động chịu sự quả
n lý trực tiếp của
người sử dụng lao động nước ngoài;
+ Quyền và nghĩa vụ của người lao động do phía nước ngoài bảo đảm.
• Đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng nhận thầu,
khoán công trình ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài.
Nội dung
: Các doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận khoán công trình ở nước ngoài
hoặc đầu tư dưới hình thức liên doanh liên kết chia sản phẩm hoặc các hình thức đầu tư
khác. Hình thức này chưa phổ biến nhưng sẽ phát triển trong tương lai cùng với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Đặc điểm
:
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ tuyển chọn lao động Việt Nam
nhằm thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên doanh_ liên kết giữa Việt Nam và
nước ngoài;
+ Các yêu cầu về tổ chức lao động, điều kiện lao động do doanh nghiệp xuất khẩu lao
động Việt Nam đặt ra;
+ Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam có thể trực tiếp tuyển dụng lao độ

ng
hoặc thông qua các tổ chức cung ứng lao động trong nước;
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam trực tiếp đưa lao động đi nước ngoài,
quản lý lao động ở nước ngoài cũng như đảm bảo các quyền lợi của người lao động ở
nước ngoài. Vì vậy quan hệ lao động tương đối ổn định;
+ Cả người sử dụng lao động Việt Nam và lao động Việt Nam đề
u phải tuân thủ theo
quy định của pháp luật, phong tục tập quán của nước ngoài.
• Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động giữa cá
nhân người lao động với người sử dụng lao động nước ngoài.
Hình thức này ở Việt Nam còn rất ít vì nó đòi hỏi người lao động phải có trình độ học
vấn, ngoại ngữ tốt, giao tiếp rộng, tìm hiểu rõ các thông tin về đố
i tác.
3. Đặc điểm của xuất khẩu lao động.
a) Xuất khẩu lao động là một hoạt động kinh tế đồng thời cũng là hoạt động mang
tính xã hội cao.
Xuất khẩu lao động là hoạt động kinh tế ở tầm vi mô và vĩ mô. Nói xuất khẩu lao
động là hoạt động kinh tế vì nó đem lại lợi ích cho cả hai bên tham gia (bên cung và
bên cầu). Ở tầm vĩ mô bên cung là nước xuất khẩ
u lao động, bên cầu là nước nhập


7
khẩu lao động. Ở tầm vi mô bên cung là người lao động mà đại diện cho họ là các tổ
chức kinh tế làm công tác xuất khẩu lao động (gọi tắt là doanh nghiệp xuất khẩu lao
động ), bên cầu là người sử dụng lao động nứơc ngoài. Dù đứng ở góc độ nào thì với tư
cách là chủ thể của một hoạt động kinh tế cả bên cung và bên cầu khi tham gia hoạt
động xuất khẩu lao động đều nhằm mục tiêu là l
ợi ích kinh tế. Họ luôn luôn tính toán
giữa chi phí phải bỏ ra với lợi ích thu được để có quyết định hành động cuối cùng sao

cho lợi nhất. Chính vì thế bên cạnh các quốc gia chỉ đơn thuần là xuất khẩu hay nhập
khẩu lao động thì còn có cả những quốc gia vừa xuất khâu vừa nhập khẩu lao động.
Tính xã hội thể hiện ở chỗ: dù các chủ thể tham gia xuất khẩu lao động với mục tiêu
kinh t
ế nhưng trong quá trình tiến hành xuất khẩu lao động thì cũng đồng thời tạo ra
các lợi ích cho xã hội như giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người lao
động, góp phần ổn định và cải thiện cuộc sống cho người dân, nâng cao phúc lợi xã
hội, đảm bảo an ninh chính trị …
b) Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang tính cạnh tranh mạnh.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu củ
a thị trường. Trong cạnh tranh ai mạnh thì thắng, yếu
thì thua. Và khi xuất khẩu lao động vận động theo quy luật thị trường thì tất yếu nó
phải chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và mang tính cạnh tranh. Sự cạnh tranh ở
đây diễn ra giữa các nước xuất khẩu lao động với nhau và giữa các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động trong nước với nhau trong việc dành và thống lĩnh thị trường xuất kh
ẩu
lao động. Cạnh tranh giúp cho chất lượng nguồn lao động xuất khẩu ngày càng được
nâng cao hơn và đem lại lợi ích nhiều hơn cho các bên đồng thời cũng đào thải những
cá thể không thể vận động trong vòng xoáy ấy.
c) Không có sự giới hạn theo không gian đối với hoạt động xuất khẩu lao
động.
Thị trường xuất khẩu lao động với một quốc gia xuất khẩu lao
động càng phong phú
và đa dạng bao nhiêu thì càng tốt. Nó làm tăng các loại ngoại tệ, giảm rủi ro trong xuất
khẩu lao động và nó cũng thể hiện khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của quốc gia đó.
d) Xuất khẩu lao động thực chất cũng là việc mua_bán một loại hàng hoá đặc
biệt vượt ra phạm vi biên giới quốc gia.
Sở dĩ vậy vì hàng hoá ở đây là sức lao động_ loạ
i hàng hoá không thể tách rời người
bán. Còn tính chất đặc biệt của quan hệ mua_ bán đã đựơc trình bày ở phần II.1


4) Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu lao động.
a)Nhóm nhân tố khách quan.
* Điều kiện kinh tế chínhtrị, tình hình dân số_ nguồn lao động của nước tiếp
nhận lao động.


8
Các nước tiếp nhận lao động thường là các nước có nền kinh tế phát triển hoặc tương
đối phát triển nhưng trong quá trình phát triển kinh tế của mình họ lại thiếu hụt
nghiêm trọng lực lượng lao động cho một hoặc một vài lĩnh vực nào đó. Vì thế họ có
nhu cầu tiếp nhận thêm lao động từ nước khác. Sự thiếu hụt lao động càng lớn trong
khi máy móc chưa thể thay thế hết đượ
c con người thì nhu cầu thuê thêm lao động
nước ngoài là điều tất yếu.
Ngoài ra, xuất khẩu lao động còn chịu nhiều tác động từ sự phát triển kinh tế có ổn
định hay không của nước tiếp nhận. Nếu nền kinh tế có những biến động xấu bất ngờ
xảy ra thì hoạt động xuất khẩu lao động cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
Chính trị cũng ảnh h
ưởng tới xuất khẩu lao động. Nếu nước tiếp nhận có tình hình
chính trị không ổn đình thì họ có thể cũng không có nhu cầu tiếp nhận thêm lao động
và nước xuất khẩu lao động cũng không muốn đưa người lao động của mình tới đó.
• Sự cạnh tranh của các nước xuất khẩu lao động khác
Sự cạnh tranh này mang tác động hai chiều. Chiều tích cực: thúc đẩy hoạt động xuấ
t
khẩu lao động của nước mình không ngừng tự nâng cao chất lượng hàng hoá sức lao
động để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, tạo ra sự phát triển mới cho hoạt động
xuất khẩu lao động. Chiều tiêu cực: cạnh tranh không lành mạnh hoặc tính cạnh tranh
yếu sẽ bị đào thải.
• Điều kiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc giữa quốc gia xuất khẩu lao

động và quốc gia tiế
p nhận.
Nếu những điều kiện này tốt sẽ góp phần làm giảm chi phí trong hoạt động xuất khẩu
lao động cũng như thuận lợi trong quá trình đưa lao động đi và nhận lao động về. Vì
thế hoạt động xuất khẩu lao động sẽ diễn ra thường xuyên và mạnh mẽ hơn.
b) Nhóm nhân tố chủ quan.
Bao gồm hệ thống các quan điểm, chính sách và chủ trương của nhà nướ
c về hoạt
đông xuất khẩu lao động. Nếu coi trọng xuất khẩu lao động, xác định đúng vị trí của
nó trong phát triển kinh tế_ xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu
lao động và ngược lại. Đồng thời với quá trình này thì công tác tổ chức thực hiện,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệ
u quả của hoạt
động xuất khẩu lao động.
5) Rủi ro và hạn chế trong xuất khẩu lao động.
a) Rủi ro trong xuất khẩu lao động.
Rủi ro trong xuất khẩu lao động là những biến cố bất ngờ không may xảy ra gây
thiệt hại cho các bên tham gia xuất khẩu lao động.
Rủi ro trong xuất khẩu lao động được phát sinh bởi các nguyên nhân sau:
+ Từ phía người sử dụng lao động (đối tác n
ước ngoài).


9
Khi người sử dụng lao động không may làm ăn thua lỗ, bị phá sản,… dẫn đến phải cắt
giảm nhân công hay sa thải nhân công thì hợp đồng lao động sẽ bị chấm dứt trước thời
hạn.Trong trường hợp này người bị hại sẽ là người lao động và các doanh nghiệp xuất
khẩu lao động. Người lao động bị mất việc làm và phải trở về nước. Có người thì đã
tích luỹ
đủ tiền để góp phần ổn định cuộc sống khi về nhưng cũng có người thì lại rơi

vào hoàn cảnh nợ chồng chất. Mặt khác, có những trường hợp do người sử dụng lao
động không trả hoặc đánh mất hộ chiếu của người lao động nên người lao động không
thể trở về nước, khiến cho họ trở thành người nhập cư bất hợp pháp và phả
i chịu bất cứ
hình phạt nào theo quy định của nước sở tại. Còn các doanh nghiệp xuất khẩu lao
động, họ phải chịu chi phí phát sinh để đưa người lao động trở về nước cũng như tiền
đền bù cho những người lao động này do hợp đồng bị phá vỡ mà không phải do lỗi của
người lao động. Theo thoả thuận số tiền đó sẽ được bên sử dụng lao động hoàn tr

nhưng nếu họ không trả thì các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cũng khó mà đòi
được. Nếu có khiếu kiện thì thủ tục rất rườm rà do sự kiện phát sinh vượt ra ngoài biên
giới quốc gia và chi phí rất tốn kém. Vì thế, các doanh nghiệp xuất khẩu lao động
thường chịu thiệt.
Khi người sử dụng lao động cố tình thực hiện không nghiêm túc hợp đồng đã ký như
cắt giảm tiể
n lương, cắt giảm các lợi ích của người lao động như: bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, ; đánh đập công nhân, bóc lột công nhân một cách quá đáng dẫn đến tình
trạng mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hậu quả là, người lao
động sẽ bỏ việc hoặc bị sa thải. Trong trường hợp này người lao động và doanh nghiệp
xuất khẩu lao động bị
thiệt hại.
+ Từ phía người lao động.
Các rủi ro từ phía người lao động chủ yếu là do người lao động ý thức kém, nhận thức
kém đã tự ý phá vỡ hợp đồng (bỏ việc làm) để ra làm ngoài cho các công ty tư nhân với
mức thu nhập cao hơn. Trong trường hợp này người sử dụng lao động và doanh nghiệp
xuất khẩu lao động sẽ bị thiệt hại. Người sử dụng lao động sẽ
bị thiệt hại nặng nề nếu
số lượng người lao động bỏ việc nhiều và nhất là trong cùng một lúc. Điều đó có thể
dẫn tới sự đình trệ sản xuất, gây tâm lý hoang mang cho những người lao động nước
ngoài khác còn lại đang làm việc, tạo dư luận không tốt trong xã hội nước sở tại ảnh

hưởng đến uy tín của người sử dụ
ng lao động.
Với doanh nghiệp xuất khẩu lao động điều trước tiên họ phải gánh chịu là sự mất uy tín
với đối tác và thậm chí là nguy cơ mất thị trường xuất khẩu lao động. Tiếp theo đó là
sự thiệt hại về tài chính bao gồm: chi phí đưa người lao động về nước, chi phí tìm kiếm
lao động (nếu lao động bỏ trốn, do nước sở tại tiến hành và yêu cầu doanh nghiệp xu
ất


10
khẩu lao động phải hoàn trả). Nếu tình trạng này kéo dài doanh nghiệp xuất khẩu lao
động có thể bị phá sản hoặc bị thu hồi giấy phép xuất khẩu lao động.
+ Từ phía doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
Rủi ro phát sinh chủ yếu là do doanh nghiệp xuất khẩu lao động là các “doanh nghiệp
ma” nghĩa là hoạt động không hề có sự cho phép của các cơ quan chức năng. Thực chất
hành vi của các doanh nghiệp này là lợi dụ
ng sự cả tin của người lao động, sự thiếu
thông tin về lĩnh vực xuất khẩu lao động và đặc biệt là khát vọng muốn đổi đời của
người lao động để lừa đảo. Trong trường hợp này ngưòi bị hại trực tiếp là người lao
động. Họ bị thiệt hại về tài chính nặng nề (vì số tiền nộp để đi xuất khẩu lao động lên
tới hàng chục triệu đồng Việt Nam) thậm chí có những người lao động đã phải trả giá
cả bằng tính mạng, nhân phẩm. Chính phủ Việt Nam và chính phủ nước sở tại có thể bị
hại một cách gián tiếp trong việc giải quyết hậu quả.
Bên cạnh đó cũng có những doanh nghiệp xuất khẩu lao động đựơc cấp giấy phép rồi
nhưng hoạt động không hiệu qu
ả đã nhận tiền của người lao động song lại không tìm
kiếm được thị trường để đưa họ đi. Trường hợp này người lao động cũng bị thiệt hại về
tài chính song không nhiều như trường hợp trên.
b) Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Hạn chế trong hoạt động xuất khẩu lao động: là những yếu kém còn tồn tại trong

hoạt động xuất khẩu lao động và cần được khắc phục.
Hạn chế trong xuất khẩu lao động có thể do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan
nhưng có thể đánh giá nó thông qua:
• Sức cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu lao động.
Muốn nói tới khả năng tham gia và chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu lao động. Nó lại
đựơc đo bằng: chất lượng và kỷ luật lao động c
ủa người lao động.
Chất lượng lao động
bao gồm:
+ Trình độ, tay nghề: kiến thức, kỹ năng, hiểu biết mà người lao động đã được đào tạo
trước khi đi cũng như khả năng tiếp thu công nghệ mới của người lao động.
+ Trình độ ngoại ngữ: khả năng nói, nghe thậm chí là đọc, viết ngoại ngữ của nước sẽ
tới.
+ Sức khoẻ: chiều cao, cân nặng, thể trạng, khả
năng thích nghi với môi trường mới
của người lao động. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng tuỳ theo nghề.
Kỷ luật lao động:
là ý thức của ngưòi lao động trong việc tuân thủ các quy định tại nơi
làm việc cũng như các quy định trong hợp đồng lao động.
• Tính đa dạng của thị trường xuất khẩu lao động.
• Công tác quản lý hoạt động xuất khẩu lao động của nhà nứơc.


11
Là toàn bộ hệ thống các văn bản pháp quy, chính sách liên quan đến xuất khẩu lao
động mà nhà nứơc đã ban hành và việc tiến hành triển khai thực hiện chúng.
6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu lao động.
Người ta dùng rất nhiều các tiêu thức khác nhau để đánh giá hiệu quả của hoạt động
xuất khẩu lao động. Bài viết sử dụng hai chỉ tiêu cơ bản sau:
• Hi

ệu quả về kinh tế
Là những lợi ích vật chất mà các chủ thể của nước xuất khẩu lao động (nhà nước,
doanh nghiệp xuất khẩu lao động, ngừơi lao động) nhận được thông qua hoạt động
xuất khẩu lao động.
Cụ thể như sau:
+ Với người lao động: đó là thu nhập sau thuế và các hàng hoá có giá trị có thể gửi về
nước.
+ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động: là l
ợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu lao động.
+ Nhà nước: là nguồn ngoại tệ thu về.
• Hiệu quả về xã hội
Là tất cả những lợi ích phi vật chất có thể có được trực tiếp qua hoạt động xuất khẩu
lao động hoặc phát sinh từ hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất khẩu lao động nhằm
đảm bảo cho xã hội ổ
n định, phồn vinh, hạnh phúc.
Biểu hiện:
+ Khả năng đảm bảo cuộc sống cho người lao động;
+ Khả năng giải quyết công ăn việc làm;
+ Mỗi quan hệ giao lưu hợp tác với nước bạn.
Và một số các khía cạnh khác liên quan đến phúc lợi xã hội.
IV. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là sự gắn kết nền kinh tế của mỗi quốc gia vào các tổ chức
hợp tác kinh tế khu vực và toàn cầu, trong đó mối quan hệ giữa các nước thành viên có
sự rằng buộc theo những quy định chung của khối. (Giáo trình Kinh tế quốc tế, trang
235).

2. Những thời cơ và thách thức hội nhập kinh tế quốc tế đem lại.
Bả
n chất của hội nhập kinh tế quốc tế là sự mở cửa nền kinh tế, đón nhận những luồng

gió mới từ bên ngoài vào, kích thích các yếu tố, điều kiện trong nước để phát triển kinh
tế. Những cơ hội và thách thức mà hội nhập kinh tế quốctế đem lại cho các quốc gia
thành viên của nó là:


12
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình xoá bỏ từng bước, từng phần của rào cản về
thương mại và đầu tư giữa các quốc gia.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện mở rộng thị trường ngoài nước, khơi thông các
nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển kinh tế.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội vươn lên c
ủa các quốc gia đang và kém phát triển.
Thông qua quá trình hội nhập kinh tế quốc tế các quốc gia này phát huy tối ưu các
lợi thế so sánh của mình đồng thời cũng tiếp nhận công nghệ tiên tiến, phương
pháp quản lý hiện đại trên thế giới.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình hợp tác để phát triển nhưng đồng thời cũng là
quá trình đấu tranh rất phức tạp của các quốc gia (nhất là các quốc gia ch
ưa phát
triển) để bảo vệ lợi ích của mình, chống lại sự áp đặt phi lý của các cường quốc
mạnh.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế cũng thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng
đổi mới để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường.
Các quốc gia dù là cường quốc kinh tế hay kém phát triển nhưng trong xu hướng chung
thì đều hội nhập vào nền kinh tế quốc tế. Sự hội nhập
đó đem lại cả những thời cơ và
thách thức cho những quốc gia này. Quốc gia nào biết nắm lấy thời cơ, tận dụng thời
cơ đồng thời biết đương đầu, đối phó với những thách thức thì quốc gia ấy ắt sẽ mạnh.

3. Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan.
Thật vậy, khi mà hiện nay nền kinh tế c

ủa các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ
phụ thuộc ngày càng chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia này là điều
hoàn toàn tất yếu. Quá trình đó diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động của xu thế
toàn cầu hoá, khu vực hoá, quốc tế hoá nền kinh tế và sự phân công lao động quốc tế
diễn ra ngày càng sâu. Trong thời đại mới này không thể có một quốc gia nào lại tồn tại
đượ
c nếu không có bất cứ một sự liên hệ nào với thế giới bên ngoài và cũng không có
quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà lại không có nhiều sự liên kết hợp tác với các
quốc gia khác. Hội nhập là quy luật tất yếu khi lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển. Chính vì thế, trong thời đại mới này hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng
tất yếu khách quan.

V. MỐI QUAN HỆ GIỮA XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM, HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ.
Như đã trình bày ở trên, xuất khẩu lao động là một biện pháp để giải quyết việc làm
cho người lao động. Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý rằng việc tiến hành xuất khẩu lao
động hiện nay đã bước sang một thời kỳ mới_ thời kỳ xuất khẩu lao động chịu sự tác


13
động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Quá trình này sẽ tạo ra những thuận lợi và
cả những khó khăn cho công tác xuất khẩu lao động. Vì thế, cần có những chiến lược,
chính sách và bịên pháp cụ thể cho xuất khẩu lao động. Và chúng ta cũng cần khẳng
định rằng: ba phạm trù trên có mối quan hệ rất chặt chẽ, không thể tách rời. Giải quyết
việc làm trong giai đoạn hội nhập kinh t
ế quốc tế đặt ra những yêu cầu, những thách
thức không giống giai đoạn trước. Người lao động không chỉ cần có việc làm, có thu
nhập đủ sống mà cần cả những môi trường làm việc đảm bảo sự an toàn, tính mạng, sức
khoẻ cho họ; cần cả những phúc lợi xã hội mà họ sẽ nhận được thông qua quá trình lao
động. Và xuất khẩu lao động với tư cách là một giải pháp t

ạo việc làm sẽ phải có những
bước đi như thế nào để đáp ứng được những yêu cầu trên. Ngược lại, trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế sự di chuyển tự do lao động quốc tế sẽ diễn ra mạnh mẽ hơn và đó
có thể là nguy cơ đẩy cao sự mất việc làm của người lao động trong nước, tạo sức ép
việc làm tăng lên. Tuy vậ
y, hội nhập kinh tế quốc tế cũng còn có thể tạo ra nhiều cơ hội
việc làm cho lao động trong nước, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu lao động góp
phần giải quyết việc làm. Tóm lại, giữa xuất khẩu lao động, giải quyết việc làm, hội
nhập kinh tế quốc tế luôn có mối quan hệ tác động qua lại và mang tính biện
chứng.






14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM

A_ Tình hình lao động và việc làm ở Việt Nam trong thời gian qua.
Trong giai đoạn 1986-1999 tổng số việc làm đã tăng gần 10 triệu riêng năm 1999 đạt
36 triệu việc làm. Như vậy, tốc độ tăng việc làm đạt 2,31%/năm, bình quân mỗi năm có
hơn 700 nghìn việc làm mới được tạo ra. Việc làm mới là số việc làm tăng lên tuyệt đối
bình quân một năm.
Bảng 1: Việc làm và tốc độ tăng việc làm 1986-1999.

Tổng số việc
làm(triệ
u)

Chung
Nông-lâm-
ngư nghiệp
Công nghiệp,
XD
Dịch vụ
1986 26,1 19 3,6 3,5
1990 30,3 21,9 4,2 4,2
1999 35,8 24,9 4,3 6,6
Mức tăng hàng
năm(86-99)

Tổng số(ngàn) 702 422 53 227
Tốc độ(%) 2,31 1,95 1,34 4,8
Nguồn: Bộ lao động- thương binh và xã hội.
Trong giai đoạn này nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng khá cao nhưng tốc độ chuyển
dịch cơ cấu việc làm khá chậm. Số việc làm được tạo thêm vẫn tập trung chủ yếu ở khu
vực nông nghiệp.
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế 1985-1999.
Đơn vị: %
Năm Chung Nông-
lâm-ngư
nghiệp
Công
nghiệp,
xây dựng
Dịch vụ
1985 100 72,9 13,6 13,1
1990 100 72,2 13,9 13,9
1999 100 69,0 12,1 19,0

Nguồn: bộ lao động- thương binh và xã hội.
Theo số liệu thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội, năm 2000 cả nước có
38,883 triệu lao động (từ 13 tuổi trở lên) và 2/3 trong số này là ở khu vực nông thôn. Số
người lao động trong độ tuổi lao động có việc làm chiếm tỷ lệ cao (93% trong tổng số).


15
Trong một thời gian dài tỷ lệ lao động nữ luôn là 50-52% tổng số lao động nhưng năm
2000 giảm xuống còn 48%.
Cũng theo thống kê của bộ lao động- thương binh và xã hội năm 2001 cả nước có
60,7% lực lượng lao động kê khai nghề nghiệp chính là nông nghiệp (chăn nuôi, nuôi
trồng thuỷ sản, lâm nghiệp); dịch vụ là 20,5%; công nghiệp là 14,1%.
Bảng 3: Bảng tỷ lệ thất nghiệp.
Đơn vị: %
N
ăm 1998 1999 2000 2001
Cả nước 6,85 7,4 6,44 6,2
Hà nội 9,09 10,31 7,95 7,4
Tỷ lệ
sửdụng
TGLV ở
KVNT
71,13 73,49 72,86 74,4
Nguồn: bộ lao động-thương binh và xã hội: số liệu thống kê lao động và việc làm 96-
2000
Khu vực nông thôn vẫn tập trung chủ yếu lực lượng lao động nhưng trong số đó chỉ có
1/10 lao động là thuộc diện hưởng lương số còn lại là nhân công trong gia đình ngay cả
ở khu vực thành thị con số này cũng chưa đầy 50%.
Theo điều tra dân số- nguồn lao động năm 2001 thì dân số từ 15 tuổi trở
lên có việc

làm thường xuyên chia theo thành phần kinh tế như sau:
Bảng 4: Dân số có việc làm chia theo thành phần kinh tế.

Thành phần KT Số lao động
(người)
Tỷ lệ trong tổng
số lao động (%)
Nhà nước 3769151 10
Tập thể 6144862 16,32
Tư nhân và hỗn
hợp
1361376 3,61
Cá thể 26048291 69,14
FDI 353750 0,94
Nguồn: bộ lao động-thương binh và xã hội.
Kết luận: So với các nước trong khu vực thì tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam tương đối
cao. Khu vực nông thôn vẫn là khu vực thu hút chủ yếu lực lượng lao động và là khu
vực tạo ra đựơc nhiều việc làm mới cho người lao động. Nhưng thực tế điều tra cũng


16
cho thấy tỷ lệ sử dụng thời gian làm việc ở khu vực này chưa cao chỉ chiếm khoảng
hơn 70%. Và đó là một sự lãng phí nguồn lao động. Mặt khác, thu nhập ở khu vực này
còn thấp lại chủ yếu làm công cho hộ gia đình mình nên cuộc sống của người lao động
chưa được cải thiện là mấy.
Chính bởi vậy, giải quyết việc làm cho đối tượng là lao động ở nông thôn là
điều cần
làm trước hết. Và xuất khẩu lao động là một trong những biện pháp đã được áp dụng.

B_ Xuất khẩu lao động Việt Nam thời kỳ 1980- 2003.

Trước tình trạng sức ép việc làm đã có những tác động xấu không nhỏ lên nền kinh
tế, lên đời sống xã hội của quần chúng nhân dân và nhiều khía cạnh khác, Đảng và Nhà
nước ta đã có rất nhiều chủ trương, chính sách, biện pháp để giải quyết việc làm cho
người lao động nhằm giảm bớt sức ép về việc làm.Tuy chưa xoá bỏ được sức ép về việc
làm nhưng chúng ta cũng đã đạt
đựơc những kết quả đáng ghi nhận. Đóng góp vào
trong đó có phần không nhỏ của công tác xuất khẩu lao động. Công bằng mà nói, ngay
từ đầu dù xác định xuất khẩu lao động là một biện pháp quan trọng để giải quyết việc
làm nhưng Đảng và Nhà nước ta vẫn chưa nhận thức đúng đắn hoàn toàn về nó. Chỉ đến
khi xuất khẩu lao động được tiến hành và đem lại các kết quả
tốt đẹp thì nhận thức của
Đảng và Nhà nước ta dần dần thay đổi và coi nó như một biện pháp chiến lược trong
giải quyết việc làm và phát triển kinh tế đất nước. Sự chuyển biến trong nhận thức cũng
dẫn đến sự ban hành hàng loạt các chính sách, sự nới lỏng, tạo điều kiện cho hoạt động
xuất khẩu lao động. Nhờ vậy mà trong những năm gầ
n đây có thể nói hoạt động xuất
khẩu lao động đang trên đường khởi sắc. Chúng ta có thể phân chia xuất khẩu lao động
thành hai chặng đường cơ bản sau:
+ Giai đoạn từ 1980 đến 1990
+ Giai đoạn từ 1991 đến 2003.
Sở dĩ phân chia như trên vì xuất khẩu lao động trong hai giai đoạn trên có những đặc
trưng cơ bản rất khác biệt. Giai đoạn từ 1980-1990: là giai đ
oạn xuất khẩu lao động
được sự bao cấp hoàn toàn của nhà nước, do chính nhà nước tiến hành và hầu như
không chịu sự tác động của thị trường. Giai đoạn 1991-2003: là giai đoạn xuất khẩu
lao động chịu sự tác động của thị trường, chủ thể tham gia chủ yếu trong việc đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài không phải nhà nước mà là các doanh nghiệp
xuất kh
ẩu lao động. Phân chia như vậy cho thấy con đường trưởng thành, phát triển
của xuất khẩu lao động Việt Nam cũng đồng thời phản ánh bối cảnh kinh tế xã hội của

Việt Nam và quan điểm chủ trương của Đảng, nhà nước ta trong từng thời kỳ.
I. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
1. Giai đoạn 1980 đến 1990.


17
Từ đầu năm 1980 chính phủ ra quyết định QĐ 46/ CP ngày 11/02/1980 “về việc đưa
công nhân và cán bộ đi bồi dưỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn ở các
nước xã hội chủ nghĩa”.
Trong khuôn khổ hịêp định và nghị định thư đã ký kết giữa nước ta và các nước xã hội
chủ nghĩa ở Đông Âu (Liên Xô, CHDC Đức, Bungari, Tiệp Khắc) ta đã đưa được
277183 lao động và chuyên gia đi làm việ
c ở nứơc ngoài, bình quân mỗi năm đưa được
khoảng 2,5 vạn lao động. Lao động có nghề chiếm khoảng 42%, lao động không có
nghề chiếm 58%. Đặc biệt những năm 1988, 1989, 1990 lao động không có nghề
chiếm khoản 70%. Đa số lao động trước khi đi không qua đào tạo, bồi dưỡng. Lao
động sang các nước Đông Âu chủ yếu là lao động trong lĩnh vực xây dựng, kỹ thuật.
Lao động được bố trí làm vi
ệc tại nhà máy, xí nghiệp theo hình thức đội, đơn vị, đoàn,
vùng và đựơc đào tạo nghề theo hình thức kèm cặp trong sản xuất tại xí nghiệp của
bạn. Nước bạn bố trí sử dụng, tổ chức, chịu chi phí đào tạo hoàn toàn với nguồn lao
động do ta cung ứng. Đối tượng được đưa đi thường là cán bộ, công nhân, bộ đội xuất
ngũ và con em của các cán bộ công nhân viên đang công tác. Người lao
động không
phải trả bất cứ một khoản chi phí nào do được nhà nước bao cấp. Các cơ quan quản lý
nhà nước phải làm tất cả từ đàm phán ký kết đến phân bổ chỉ tiêu tuyển lao động, khám
sức khoẻ, kiểm tra hồ sơ, làm thủ tục xuất cảnh, biên chế lực lượng lao độngđược tuyển
thành các đơn vị đưa đi, thu tài chính. Do được tuyển chọn, giáo dục kỹ trướ
c khi đi lại
được quản lý chặt chẽ ở nước ngoài nên lao động Việt Nam được nứơc bạn tin dùng và

đánh giá cao.
Trong thời kỳ này chúng ta cũng đã tổ chức đưa lao động sang làm việc ở Trung Phi
chủ yếu dưới hình thức hợp tác chuyên gia trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tài chính ở
một số nước như: Ăngola, Angieri, Modămbich, Cônggô. Tại khu vực Trung Đông
chúng ta cũng đã đưa lao động đi làm vi
ệc trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng.
Trung Đông là khu vực bao gồm một số nước ở
TÂY NAM Á VÀ BẮC PHI trải dài từ Libia đến
Afganistan gồm chủ yếu các nước theo đạo Hồi, chiếm 2/3 nguồn dầu mỏ của thế
giới. Năm 1980 Việt Nam bắt đầu đưa lao động sang Iraq thông qua hiệp định chính
phủ gồm có gần 20.000 lượt lao động Việt Nam làm việc tại các công trình thuỷ lợi
lớn. Do chiến tranh vùng Vịnh số lao động nói trên phải trở về nước.
Đặc trưng của giai đoạn này là: s
ự hợp tác lao động mang tính chất tương trợ,
giúp đỡ lẫn nhau giữa các nứơc là thành viên của khối “SEV” (Hội đồng tương
trợ kinh tế). Vì thế xuất khẩu lao động ít chịu tác động của thị trường, tính cạnh
tranh không cao và nói chung hiệu quả kinh tế chưa cao.

2. Giai đoạn 1991 đến 2003.


18
Bắt đầu từ giai đoạn này chính phủ Việt Nam đã có những nhận thức mới mẻ hơn,
đúng đắn hơn về xuất khẩu lao động. Chỉ thị 41_CT/ TƯ(22/9/1998) khẳng định: “Xuất
khẩu lao động và chuyên gia là một hoạt động kinh tế xã hội góp phần phát triển nguồn
nhân lực, giải quyết việc làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho người lao
động, tăng nguồn thu ngo
ại tệ cho đất nước, cùng với các giải pháp giải quyết việc làm
trong nước là chính, xuất khẩu lao động và chuyên gia là một chiến lược quan trọng,
lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nứơc trong

thời kỳ CNH, HĐH”.
Mặt khác, cùng với sự chuyển biến tính chất của nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trường nên đặc trự
ng của xuất khẩu lao động trong giai đoạn
này là xuất khẩu lao động chịu sự tác động của quy luật thị trường, mang tính
cạnh tranh cao hơn và chắc chắn sẽ hiệu quả hơn nhiều. Các kết quả đạt đựơc của
xuất khẩu lao động trong giai đoạn này là:
a) Số lượng lao động đựơc đưa đi làm việc có thời hạn ở nứơc ngoài và số thị trường
xuất khẩu lao động.
Trong thời gian qua chúng ta đã đưa đựơc tổng số 279.008 lao động đi làm việc tại 46
quốc gia và vùng lãnh thổ. Chúng ta có bảng sau:
Bảng 5: Số lượng lao động đi làm việc
ở nước ngoài.

Năm Số lao động(người)
Tăng so với
năm trước(%)
Thị
trườngXKLĐ
1991 1.020
1992 810 -20,59 12
1993 3.960 388,89
1994 9.230 133,1
1995 10.050 8,88 15
1996 12.660 25,97
1997 18.470 45,89
1998 12.240 -33,73 27
1999 21.240 78,19 38
2000 31.468 44,28 40
2001 36.168 14,93

2002 46.122 27,52
2003 75.000 62,6 46
Tổng 279.008

46


19
Nguồn: Tổng hợp từ nhiều nguồn.
Qua bảng trên chúng ta có thể nhận thấy một số điểm mốc quan trọng trong hoạt động
xuất khẩu lao động của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
• Năm 1992, 1998 tỷ lệ tăng số lao động được đưa đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài so với năm trước đó đều sụt giảm m
ột cách nghiêm trọng. Liên hệ với bối cảnh
kinh tế trong nước, khu vực và thế giới trong khoảng thời gian đó ta giải thích như sau:
+ Cuối thập kỉ 80 đầu thập kỉ 90 sau sự sụp đổ của Liên Xô, hàng loạt các nước
XHCN ở Đông Âu cũng liên tiếp sụp đổ. Sau biến cố chính trị này tất cả lao động
nước ngoài ở các nước này đều phải trở về nước trong đ
ó có lao động Việt Nam.
Mặt khác, từ trước cho đến thời điểm đó Liên Xô và các nước Đông Âu vốn là thị
trường xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam nên khi xảy ra biến cố này
Việt Nam thực sự rơi vào tình thế bị động trong cả việc giải quyết việc làm, ổn
định đời sống cho người lao động về nước và việc tiếp tục duy trì hoạ
t động xuất
khẩu lao động. Vì thế số lao động được đưa đi làm việc ở nước ngoài năm 1992 chỉ
dừng lại ở con số 810 người.
+ Năm 1997 diễn ra cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở khu vực châu á mà đầu
tiên là ở ThaiLan. Cuộc khủng hoảng kéo theo nó là sự sụp đổ, trì trệ nền kinh tế
của các nước trong khu vực, làm giảm nhu cầu nhập khẩu lao độ
ng nước ngoài tại

các nước này.
Bảng 2: ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng khu vực tại một số nứơc châu á.

Nước,
lãnh thổ
Tỷ lệ tăng trưởng
GDP(%)
Tỷ lệ thất
nghiệp(%)
Sự giảm giá
đồng tiền
6/97-5/98
Số lao
động
nứơc
ngoài
Chính sách
điều chỉnh về
lao động
95-97 1998 1997 1998
Nhật Bản 2 2,0 3,4 4,3 - 1354 +Duy trì c/t
TNS.
+G/hạn HĐ về
ĐT
Singapo 7,8 2,5 1,8 - -19 (12/97) H/chế nhập l/đ
phổ thông
Hàn Quốc 7,2 <1,0 2,6 6,5 -55 (12/97) 210 Tạm dừng
Malaysia 8,6 2,0 2,5

3,7 -48(1/98) 2500 Hồi hương lao

động bất hợ
p

pháp


20
Đài Loan 297 Nhập lao động
xd, dịch vụ các
nước ĐNA
Hồng
Kông
5,00 3,5 2,9 4,0 Hạn chế
Nguồn: Niên giám thống kê di dân châu á.
• Những năm sau đó tỷ lệ tăng so với năm trước được khôi phục (93, 94) và rồi
lại có xu hướng giảm dần. Điều đó cho thấy:
+ Thứ nhất, chính phủ Việt Nam đã nhanh chóng áp dụng các biện pháp khắc phục
kịp thời, nhạy bén với thời cuộc để chuyển từ thế bị động sang thế chủ động. Trong
th
ời gian ngắn hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam lại nhanh chóng đi vào
sự ổn định.
+ Thứ hai, hoạt động xuất khẩu lao động thực sự đã bị yếu tố thị trường chi phối
nghĩa là phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu trên thị trường, xuất hiện tính cạnh tranh
gay gắt với các nứơc xuất khẩu lao động khác, đặc biệt là các nứơc trong khu vự
c
như ThaiLan, Philippin, Indonexia. Dù vậy, hoạt động xuất khẩu lao động của Việt
Nam vẫn khởi sắc. Năm 2003 số lao động được đưa đi làm việc ở nứơc ngoài
chiếm tới 26,88% tổng số lao động trong cả giai đoạn 1990-2003.
Về thị trường xuất khẩu lao động: không ngừng đựơc mở rộng và khai thác. Từ chỗ
chỉ có 12 thị trường năm 1992 lên tới 46 thị trườ

ng vào năm 2003. Những kết quả
đó cho thấy trong tương lai hoạt động xuất khẩu lao động Việt Nam sẽ còn gặt hái
nhiều thành công hơn nữa.
b) Cơ cấu ngành nghề, cơ cấu lao động.
Hiện nay lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài đang tham gia lao động ở 30
nhóm ngành, nghề khác nhau như: xây dựng, cơ khí, điện tử, dệt, máy, chế biến thuỷ
sản, vậ
n tải biển, đánh bắt hải sản, dịch vụ, chuyên gia y tế, giáo dục, nông nghiệp, Cụ
thể là: 45% lao động làm trong lĩnh vực công nghiệp nhẹ, 26% trong lĩnh vực xây
dựng, 20% trong lĩnh vực cơ khí, 6% trong lĩnh vực nông nghiệp và chế biến thuỷ sản,
3% trong lĩnh vực khác.
Tỷ lệ lao động có tay nghề là khoảng 65%; ở một số nước như Nhật Bản, Libia tỷ lệ
này đạ
t gần 100%. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu lao động phổ
thông có xu hướng giảm và tăng nhu cầu lao động có tay nghề (trước khi đi làm việc ở
nứơc ngoài đã được đào tạo).
Bảng 6: Lao động trong các ngành giai đoạn 1991-1999.



21
Lĩnh vực Số lao động(người) Tỷ lệ lao động (%)
Xây dựng 23.000 29,43
Dệt may 11.000 14,08
Thuyền viên, đánh

14.500 18,56
Các nghề p/thông
khác
29640 37,93

Tổng 78140 100
Nguồn: tổng hợp từ nhiều nguồn
• Yêu cầu một số ngành nghề mà các nước nhập khẩu lao động đòi hỏi.
+ Thuyền viên: cường độ làm việc cao dù là thuyền trưởng hay thuyền viên, tiềm ẩn
nhiều yếu tố rủi ro, đòi hỏi người thuyền viên phải có thể lực tốt, chịu được sóng gió,
có tay nghề, có tác phong công nghiệp và vốn ngoại ngữ khá để thực hiệ
n chính xác
mệnh lệnh của thuyền trưởng.
Thuyền viên Việt Nam nói chung chưa đáp ứng được những yêu cầu trên đây.
+ Thợ xây dựng: là loại lao động nặng nhọc chủ yếu diễn ra ngoài trời, công nghệ và
máy móc xây dựng khá hiện đại, tổ chức thi công trên công trường rất khoa học, kỉ luật
lao động nghiêm khắc, tiền công không cao, bình quân 250 USD/ người/tháng.
Thợ lao động xây dựng Việt Nam khéo léo, dễ tiếp thu công nghệ nh
ưng tính vô kỷ
luật cao nên chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số lao động bị trả về nước.
+ Công nhân nhà máy: làm việc trong các nhà máy có trình độ tự động và chuyên
môn hoá cao, đòi hỏi người lao động phải có sức chịu đựng, cường độ lao động cao,
tính bền bỉ trong công việc cao, ý thức kỷ luật lao động cao để hoà nhập với công nhân
nước khác. Thu nhập bình quân 500 USD/người/ tháng _ bằng 50-60% thu nhập của
công nhân nước sở t
ại.
Lao động Việt Nam ở nhóm này nói chung trình độ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu
nhưng trình độ ngoại ngữ kém, vô kỷ luật_ nhiều lao động phá vỡ hợp đồng bỏ ra làm
ngoài.
+ Lao động giúp việc gia đình: Yêu cầu ngoại ngữ tốt để giao tiếp hàng ngày với đối
tượng phục vụ, phải sử dụng thành thạo các dụng cụ sinh hoạt, trung thực, tận tụy với
công việc.
Lao động Việt Nam làm việc trong lĩnh vực này chưa nhiều, một phần do ngoại ngữ
yếu, một phần do quan niệm xã hội Việt Nam mấy năm gần đây mới coi giúp việc gia
đình là một nghề. Tuy nhiên lao động Việt Nam trong lĩnh vực này cũng được đánh giá

khá cao.
c) Thị trường xuất khẩu lao động.


22
Nếu như giai đoạn 1980-1990: Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu là thị trường
xuất khẩu lao động truyền thống của Việt Nam thì đến giai đoạn 1991-2003 thị trường
đó lại là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Lybia, CHDCND Lào. Các thị trường mới tiềm năng
như: Đài Loan, Malaysia. Thị trường Trung Đông và Châu Phi: chủ yếu là xuất khẩu
chuyên gia trong lĩnh vực nông nghiệp, y tế, giáo dục. Chúng ta đang dần tiến
đến các
thị trường khó tính nhưng đầy sức hấp dẫn như Mỹ, Nga, Canada, Singapor, Hylap, CH
Ailen. Sau đây là tình hình cụ thể về lao động Việt Nam tại một số thị trường:
• Tại Trung Đông.
+ Lybia: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ năm
1990 thông qua hai hình thức:
Một là, hợp tác trực tiếp theo thoả thuận giữa bộ quốc phòng hai nước. 1990-1994
đưa
gần 2000 lao động cơ khí và lắp ráp sang làm việc tại các nhà máy của Lybia. Năm
1994 sự hợp tác tạm dừng. Năm 1997 chương trình hợp tác được tiếp nối và triển khai
với quy mô tính đến năm 2002 là 1000 người.
Hai là, hợp tác gián tiếp thông qua một số công ty của Hàn Quốc, CHLB Đức, Hylap,
Thụy Điển, Manta, Ba Lan trúng thầu tại Lybia. Từ năm 1992-2002 có 9000 người lao
động trong đó 99% làm việc trong lĩnh vực xây dựng, còn lại là nghề khác. Thu nhậ
p
bình quân khoảng 210 USD/ người/ tháng.
Tại thị trường này ít xảy ra các vấn đề với người lao động và đặc biệt là không có lao
động bỏ trốn ra làm việc ngoài hợp đồng.
+ Coet: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ 1996.
Từ 1996-2002 mới có 4 công ty (VINACONEX, CONSTREXIM, OLECO, LOD) ký

kết và thực hiện hợp đồng nhận thầu xây dựng trên 1000 biệt thự 2 tầng, đưa được trên
200 lao động đi làm việ
c tại Coet. Tuy nhiên, do đối tác chưa thực sự nghiêm túc trong
thực hiện hợp đồng. Mặt khác thời tiết nắng nóng, vật liệu cũng quá nặng so với sức
khoẻ của người lao động Việt Nam, kỹ thuật khác xa với Việt Nam,…nên đến nay đây
vẫn là thị trường bỏ ngỏ.
+ Các tiểu vương quốc ả rập thống nhất (UAE): bắt đầu có quan hệ hợp tác với
Việ
t Nam trong lĩnh vực lao động từ năm 1995.
Trong giai đoạn 1995- 2002 Việt Nam đã đưa được trên 1000 lao động đi làm việc ở
khu vực này. Số ở lại tính đến năm 2002 là 500 người. Ngành nghề chủ yếu là may
mặc, xây dựng, phục vụ nhà hàng. Thu nhập của công nhân xây dựng khoảng 180-280
USD/ người/tháng, nghề may khoảng 150 USD/ người/tháng.
• Tại châu á.
+ Nhật Bản: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Vi
ệt Nam trong lĩnh vực lao động từ
năm 1992.


23
Hình thức hợp tác chủ yếu là thông qua “chương trình tu nghiệp sinh nghề và thực tập
kỹ thuật” cho phép lao động Việt Nam (gọi là tu nghiệp sinh) tham gia thu nghiệp nghề
và thực hành tại các xí nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản.
Thị trường Nhật Bản là thị trường khó tính vì: thứ nhất, người Nhật ít thiện cảm với lao
động ngụ cư nước ngoài nên có quy định khá ngặt nghèo với lao động làm thuê nước
ngoài; thứ hai,
đặc điểm nổi bật của thị trường Nhật Bản là chỉ nhận lao động có tay
nghề kỹ thuật từ một số cơ sở sản xuất công nghiệp như điện tử, xây dựng,… và lao
động phải được học tiếng Nhật trước khi đi.
Nhưng thị trường Nhật Bản cũng rất hấp dẫn bởi mức thu nhập cao. Mứ

c lương cho
người học nghề Việt Nam ở năm đầu tiên khoảng 700 USD/ tháng, sau khi thi tay nghề
là 800 USD/ tháng. Khi làm thêm giờ người lao động sẽ được trả 150%so với mức
lương chính. Từ năm 1992-2002: có 40 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam
phối hợp với tổ chức hợp tác lao động quốc tế Nhật Bản (JITCO) đưa được khoảng
10.000 lao động sang Nhật Bản tu nghiệp, chủ yếu trong lĩnh v
ực dệt, may, cơ khí, xây
dựng phân bố trên khắp nước Nhật. Từ năm 1994 theo thoả thuận về chương trình tiếp
nhận tu nghiệp sinh y tá. Theo đó, hàng năm Việt Nam đưa 15-20 người sang học ở
một số trường y tá Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp các y tá này đựơc làm việc 4 năm tại
bệnh viên Nhật Bản và được hưởng lương + chế độ khác như lao động Nhật Bản. Thị
tr
ường Nhật Bản ít coi trọng tầm vóc, ngôn ngữ của người lao động nước ngoài nhưng
lại rất đề cao tính trung thực và kỷ luật trong lao động. Thế nhưng, lao động Việt Nam
sang tu nghiệp tại Nhật đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài không ít gây thịêt hại về kinh
tế cho cả hai bên và sự mất uy tín cho phía Việt Nam. Trong tương lai do dân số Nhật
đang già hoá nên sẽ có nhu cầu rất lớn về nhập khẩu lao độ
ng nhưng chủ yếu là các lao
động có trình độ kỹ thuật cao.
+ Hàn Quốc: chính thức đặt quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao
động từ năm 1993 chủ yếu thông qua chế độ tu nghiệp sinh.
Tính đến năm 2000 có 8 doanh nghiệp xuất khẩu lao động Việt Nam được phép cung
ứng TNS cho Hàn Quốc. Đó là: LOD, TRACIMEXCO, TRACODI, VINACONEX,
OLECO, IMS, SULECO, SOVILACO đưa được tổng số lao động sang làm việc tại
Hàn Quốc là 29.000 người chiếm khoảng 40% thị trường xu
ất khẩu lao động của Việt
Nam kể từ khi thực hiện theo cơ chế mới. Năm 1996 số lao động đưa đi đạt mức kỷ lực
ở con số 6.275 người.

Năm Số lao động (người)

1996 6275


24
1999 3700
Đầu 2000 5500
2003 Trên 4000

Mức thu nhập bình quân là 500. 000 WON/tháng (trên 400USD/ tháng theo tỷ giá năm
2000: 1USD = 1.100 WON).
Lao động Việt Nam tại Hàn Quốc thường phải làm các công việc 3D (nặng nhọc, kém
hấp dẫn, độc hại) nên thu nhập thường không cao. Với các TNS thì trong 3 tháng đầu
chỉ được hưởng mức lương bằng 60-70% lương chính thức. Người lao động nước
ngoài trong đó có lao động Việt Nam không được hưởng các quyền lợi về lao động như
lao động Hàn Quốc nên nhiều lao động đ
ã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài. Năm 2003 có
tới 14.000 lao động Việt Nam là lao động bất hợp pháp. Theo ông Phạm Tiến Vân_
đại biện lâm thời đại sứ quán Việt Nam tại Hàn Quốc “ khoảng 60% số lao động Việt
Nam tại Hàn Quốc đã phá vỡ hợp đồng ra làm ngoài”.
+ Đài Loan: bắt đầu có quan hệ hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực lao động từ
năm tháng 11/1999.
Đặc trưng của thị trường này là có nhu cầu r
ất lớn đối với lao động làm việc trong các
nhà máy, giúp việc gia đình và khán hộ công. Lao động nước ngoài được hưởng các
quyền lợi gần như lao động trong nước, mức tiền công chênh lệch không nhiều. Thời
hạn hợp đồng làm việc ở Đài Loan là 2 năm, đựơc gia hạn hợp đồng 1 lần tối đa không
quá 1 năm nhưng chi phí môi giới rất cao khoảng 5-6 tháng tiền lương tiết kiệm của
ng
ười lao động. Tính đến năm 2000 có 139 doanh nghiệp Việt Nam chuyên doanh xuất
khẩu lao động được phép cung ứng lao động cho Đài Loan trong đó có 34 doanh

nghiệp được phép thí điểm cung ứng lao động khán hộ công và giúp việc gia đình.
Cũng trong năm 2000 có 30/139 doanh nghiệp đã ký kết đựơc hợp đồng xuất khẩu lao
động đưa được 6000 lao động (3256 nữ) sang làm việc tập trung ở ngành như điện tử,
may mặc, dệt, xây dựng, thuyề
n viên đánh cá, riêng khán hộ công và giúp việc gia đình
là 1950 người. Trong năm 2000 có 306 lao động bị trả về nước trước thời hạn chiếm
5,7% số lao động đưa sang. Nguyên nhân 108 người (35,3%) vì lý do sức khoẻ; 127
(41,5%) do tiếng Hoa kém; 11 người (3,59%) vi phạm kỷ luật; 6 người (1,96%) do phía
chủ và công ty môi giới không chấp nhận. Từ tháng 11/1999 đến 2002 có 26.500 lao
động phân bố ở 28 ngành nghề khác nhau trong đó làm việc sản xuất chế tạo chiếm
50%, giúp việc gia đình và khán hộ công là 32%, thuyề
n viên la 7%. Thu nhập bình
quân là 250-300 USD/tháng. Năm 2003: 1500 lao động Việt Nam bị bắt giữ vì làm
ngoài.

×