Tải bản đầy đủ (.docx) (163 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 163 trang )

1
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây dựng cơ
bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang
được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan
trọng trong sự phát triển của đất nước, tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở của nền tảng cho nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách
chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi
hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình
xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải
hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí
sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm
bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD, em nhận
thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán mới có nhiều sự đổi
mới so với trước đây. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây
lắp, em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
1
2
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm những phần chính sau đây:
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM &
XD


PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD.
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TOÁN
KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI
CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
2
3
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1 Lịch sử hình thành.
- Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được Chủ tịch Hội đồng
Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ký quyết định thành lập ngày
26/03/2002.
- Ngày 10/04/2002, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Ngày 13/6/2006, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Cavico Việt
Nam khai thác Mỏ và Xây dựng.
1.1.2.Giới thiệu về Công ty
 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI
THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG
Tên tiếng Anh: CAVICO VIETNAM MINING AND CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY.
 Tên viết tắt: CVCM., JSC
 Biểu tượng của Công ty:
 Vốn điều lệ hiện tại: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng).
Cơ cấu vốn hiện nay của CAVICO Mỏ và Xây dựng như sau (thời điểm
30/6/2006):

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
3
4
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Cơ cấu vốn
Số lượng cổ
phần
Giá trị
(đồng)
Tỷ lệ
Pháp nhân 1.917.000
19.170.00
0.000
61,8%
Cá nhân 1.183.000
11.830.00
0.000
38,2%
Tổng cộng 3.100.000
31.000.00
0.000
100%
 Địa chỉ: Phòng 122, Tòa nhà CT 5 Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ trì, đường Phạm
Hùng, xã Mỹ đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
 Điện thoại: 04.7854186
 Fax: 04.7854184
 E-mail:
 Web site: www.cavicomining.com
 Logo Công ty:


 Giấy CNĐKKD: Số 0103012730 đăng ký lần đầu ngày 13/06/2006,
đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 22/09/2006 do Phòng
Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp.
 Ngành nghề kinh doanh:
- Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ;
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi;
- Xây lắp điện đến 35 KV;
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
4
5
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ
trường, quán Bar);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng;
- Xây dựng công trình ngầm
- Thi công cầu cảng.
1.1.3. Tình hình phát triển của công ty.
CAVICO Mỏ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bốc xúc, khai thác mỏ và
xây lắp các dự án thủy điện. So với quy mô của các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thi
công khai thác mỏ hiện nay, CAVICO Mỏ là công ty lớn nhất.
Là Công ty cổ phần đầu tiên chính thức ký được các hợp đồng lớn với các Tổng công ty
lớn của Nhà nước.
Là Công ty có mô hình năng động, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến nhất so với các
công ty cùng ngành nghề.
Dịch vụ Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ là dịch vụ cần có vốn đầu tư lớn và
CAVICO Mỏ đang là một trong số ít các đơn vị có dàn máy móc hiện đại và đội ngũ CBCNV
có trình độ trong ngành bốc xúc và khai thác mỏ. Công ty đã có những hợp đồng lớn về dịch
vụ bốc xúc và khai thác mỏ với Công ty cổ phần Than núi Béo trị giá hơn 313 tỷ đồng thực

hiện dự án trong vòng 05 năm đảm bảo tối thiểu công việc cho Công ty.
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ phần than Núi Béo đã chọn
Cavico Mỏ để giao hợp đồng dài hạn đầu tiên cho doanh nghiệp ngoài ngành. Thực hiện
thành công hợp đồng 5 năm lần thứ nhất 2000 - 2005 và bây giờ là hợp đồng 5 năm lần thứ
hai 2005-2010, Cavico Mỏ đã khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình, luôn được
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Công ty Than Núi Béo đánh giá là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chuyên nghiệp và uy tín nhất đóng góp vào sự phát triển của ngành than.
Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho Cavico Mỏ trong việc phát triển mở rộng thị trường trong
tương lai, nhận các hợp đồng lớn và dài hạn khác từ Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
5
6
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
cũng như các mỏ khác trong ngành khi Cavico Mỏ có đủ điều kiện nâng vốn và tăng năng lực
sản xuất của mình.
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (gọi tắt là Cavico Việt Nam), cổ đông
sở hữu 49,8% vốn điều lệ của Cavico Mỏ, là doanh nghiệp cổ phần phát triển mạnh trong thời
gian qua, hiện nay là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên và duy nhất đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán Mỹ. Cavico Việt Nam là doanh nghiệp hàng đầu ngoài quốc doanh tại VN trong
lĩnh vực thi công các công trình thuỷ điện, phát triển hạ tầng cũng như đầu tư vào các dự án
BOT, BOO về thuỷ điện, phát triển hạ tầng bất động sản, giao thông, xi măng… Do vậy
thương hiệu và nguồn công việc mà Cavico Việt Nam đưa lại trong lĩnh vực thi công cũng
như cơ hội đầu tư vào các dự án thuỷ điện, hạ tầng, sản xuất xi măng… sẽ là lợi thế rất lớn
cho Cavico Mỏ.
Các ngân hàng đang là cổ đông lớn của Cavico Mỏ la Ngân hàng TMCP Quân đội và
Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội sẽ trợ giúp cho Cavico Mỏ về việc quản trị doanh nghiệp
cũng như hỗ trợ nguồn vốn để triển khai các dự án mà Cavico Mỏ sẽ thực hiện. Đây là một
trong những lợi thế đáng kể của Cavico Mỏ so với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp thủy điện, thi công cầu, công trình ngầm

là một trong những nhiệm vụ hoạt động chủ đạo của Công ty. Hiện nay các công trình thủy
điện vừa và nhỏ đang tiếp tục phát triển nhanh chóng để cung cấp cho điện quốc gia, do đó
lĩnh vực xây lắp các công trình này là một hướng mở cho Công ty. Công ty đã ký kết được
một số hợp đồng lớn nhỏ với Tổng công ty Sông Đà và Tổng công ty Cơ điện – xây dựng
nông nghiệp và thuỷ lợi về việc thi công thủy điện và thi công hầm cầu với tổng trị giá gần
500 tỷ đồng.
Hoạt động cho thuê máy móc xây dựng, Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trực
tiếp, tuy nhiên với đội xe hiện đại chất lượng cao và công suất lớn nhất hiện nay thì Công ty
là một đối tác mà các doanh nghiệp khác hướng tới khi có nhu cầu thuê máy móc thiết bị.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
6
7
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí
thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.
Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu
hạn thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
7
8
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng
như sau:
CỤM DỰ ÁN TUYÊN QUANG
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN CỬA ĐẠT

DỰ ÁN MỎ NÚI BÉO
PHÒNG TỔ CHỨC LĐTL
PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG THIẾT BỊ
PHÒNG
VẬT TƯ
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
QUẢN LÝ ĐÂU TƯ
PHÒNG
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN NẬM CHIẾN
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
8
9
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.
*Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền
lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy
định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân

sách tài chính cho năm tiếp theo.
*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành
và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công
ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
*Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt
động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
9
10
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
*Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là
người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân
công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
*Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền lương, Phòng Hành chính;
Phòng kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư, Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị;
Phòng Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức năng được quy định như sau:
 Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc nghiên cứu,
đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ, chính
sách về nhân sự;
 Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh

máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn,
phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính
của Công ty.
 Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của
Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như
theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị
trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án theo
phân cấp quản lý và quy định của Công ty...
 Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong
các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty niêm yết
trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
10
11
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm: Đầu tư trực
tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các Công ty.
 Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn
vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng
nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để
phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ
sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán,
thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám đốc phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính
toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu
cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động...
 Phòng Vật tư:
- Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và

đầu tư đảm bảo vật tư sản xuất.
- Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử
dụng có hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ
đạo tại các dự án.
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
- Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
- Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo
nguồn cung cấp vật tư lớn, ổn định.
- Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
 Phòng thiết bị phụ tùng:
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
11
12
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị
của Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực
hiện quy trình bảo hiểm cho thiết bị.
- Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị
giữa các Dự án.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao
gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công tác
đặt hàng vật tư cho thiết bị.
- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn
công ty.
- Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị.

- Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử
dụng thiết bị của toàn công ty.
- Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công
tác khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
- Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa.
- Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần.
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong
công tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho thiết bị.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
 Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như đã trình bày ở mục 1.2
 Các mảng hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Công ty gồm:
- Công nghệ thi công khai thác mỏ.
- Công nghệ Thi công cầu đường.
- Thi công hầm, đập thuỷ điện, thuỷ lợi.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
12
13
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
 Công ty hiện đang sở hữu nhiều máy móc, thiết bị khai thác mỏ hiện đại do các Hãng
nổi tiếng thế giới sản xuất như Caterpillar, Tamrock – Sandvic, Atlas Copco, Drilltech,
v.v.
 Công ty đã tham gia thi công khai thác mỏ theo hợp đồng 5 năm 2001 – 2005, và hiện
nay là hợp đồng khai thác mỏ 5 năm 2005 – 2010 với Công ty Than Núi béo (Hiện nay
là Công ty CP Than Núi Béo).
 Công ty đang thi công phần hạng mục hở, đường giao thông, cầu Đa Vị tại Dự án Thuỷ
điện Tuyên Quang.
 Công ty đang thi công các hạng mục đắp đập, bê tông bản mặt, khoan phụt đập chứa
nước Dự án Thuỷ lợi – Thuỷ điện Cửa Đạt.
 Công ty luôn có những ý tưởng sáng tạo trong quản lý, điều hành; chú trọng đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư vào máy móc thiết bị có công nghệ

hiện đại để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và thi công.
Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp đáng kể vào ngân sách
Nhà nước.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình án dụng chế độ kế toán tại Công ty.
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng gồm 5
người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, tổ chức quan lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập
chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế toán ở các tổ, đội
sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc được công ty
phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này
mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời.
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều
được điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng.
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin kinh tế,
qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
13
14
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công
ty.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
14
15
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Sơ đồ tổ chức điều hành của phòng Kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng

Kế toán
Kế toán viên 1
Kế toán viên 2
Kế toán viên
3
KT Dự ánNB
KT Dự án CĐ
n
KT Dự án HL
D án ự
KT Dự án NC
D án ự
KT Dự án DQ
KT Dự án khác
D án ự
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
15
16
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
1.5.2. Tình hình áp dụng chế độ kế toán tại Công ty.
1.5.2.1. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.5.2.2. Chính sách kế toán áp dụng.
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế toán.
Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư

các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài
chính trong năm tài chính.
Các khoản đầu tư ngắn hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành
tiền và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại
thời điểm báo cáo.
* Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
16
17
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn
giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa
giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Giá trị thuần
có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trừ đi chi phí ước tính cần thiết
cho việc tiêu thụ chúng.
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định.
Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá
trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình được ghi nhận theo nguyên
giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Tài sản cố định thuê tài chính được ghi nhận nguyên giá theo giá trị hợp lý hoặc giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu (không bao gồm thuế GTGT) và các chi phí
trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến TSCĐ thuê tài chính. Trong quá trình sử dụng, tài
sản cố định thuê tài chính được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn luỹ kế và giá trị còn lại.
Khấu hao được trích dựa trên thời gian sử dụng hữu ích ước tính phù hợp tính chất của
tài sản, phù hợp với khung khấu hao được quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC

ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính . Thời gian khấu hao được ước tính trong khung
khấu hao như sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc 5-30 năm
- Máy móc, thiết bị 8-12 năm
- Phương tiện vận tải 10 năm
- Thiết bị văn phòng 5-10 năm
TSCĐ thuê tài chính được trích khấu hao như TSCĐ của Công ty. Đối với TSCĐ thuê
tài chính không chắc chắn sẽ được mua lại thì sẽ được tính trích khấu hao theo thời hạn thuê
khi thời hạn thuê ngắn hơn thời gian sử dụng hữu ích của nó.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
17
18
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư.
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính.
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay.
Chi phí đi vay được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh,
trừ chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang
được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá) khi có đủ các điều kiện quy định trong
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 16 “Chi phí đi vay”.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích
định trước hoặc bán được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm các khoản
lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành trái phiếu, các khoản
chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay.
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khỏan chi phí khác.
Các chi phí trả trước chỉ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh năm tài chính hiện tại
được ghi nhận là chi phí trả trước ngắn hạn và đuợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
trong năm tài chính
Các chi phí sau đây đã phát sinh trong năm tài chính nhưng được hạch toán vào chi phí

trả trước dài hạn để phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh trong nhiều năm:
- Chi phí thành lập;
- Chi phí trước hoạt động/ chi phí chuẩn bị sản xuất (bao gồm các chi phí đào tạo);
- Chi phí chuyển địa điểm, chi phí tổ chức lại doanh nghiệp;
- Chi phí chạy thử có tải, sản xuất thử phát sinh lớn;
- Công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn;
- Lỗ chênh lệch tỷ giá của giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản;
- Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh một lần quá lớn.
Việc tính và phân bổ chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ hạch
toán được căn cứ vào tính chất, mức độ từng loại chi phí để chọn phương pháp và tiêu thức
phân bổ hợp lý.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
18
19
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
* Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả.
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được trích trước vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí
sản xuất kinh doanh trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi
các chi phí đó phát sinh, nếu có chênh lệch với số đã trích, kế toán tiến hành ghi bổ sung hoặc
ghi giảm chi phí tương ứng với phần chênh lệch.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý
nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán
năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới
được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
Khoản chênh lệch giữa số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết
lớn hơn số dự phòng phải trả lập ở kỳ báo cáo được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ trừ khoản chênh lệch lớn hơn của khỏan dự phòng phải trả về bảo hành

công trình xây lắp được hoàn nhập vào thu nhập khác trong kỳ.
* Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu.
Vốn đầu tư của chủ sở hữu được ghi nhận theo số vốn thực góp của chủ sở hữu.
Thặng dư vốn cổ phần được ghi nhận theo số chênh lệch lớn hơn/ hoặc nhỏ hơn giữa giá
thực tế phát hành và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu lần đầu, phát hành bổ sung
hoặc tái phát hành cổ phiếu quỹ.
Vốn khác của chủ sở hữu được ghi theo giá trị còn lại giữa giá trị hợp lý của các tài sản
mà doanh nghiệp được các tổ chức, cá nhân khác tặng, biếu sau khi trừ (-) các khoản thuế phải
nộp (nếu có) liên quan đến các tài sản được tặng, biếu này và không bổ sung vốn kinh doanh
từ kết quả hoạt động kinh doanh
Cổ phiếu quĩ là cổ phiếu do Công ty phát hành và sau đó mua lại. Cổ phiếu quỹ được
ghi nhận theo giá trị thực tế và trình bày trên Bảng Cân đối kế toán là một khoản ghi giảm
vốn chủ sở hữu.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
19
20
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Cổ tức phải trả cho các cổ đông được ghi nhận là khoản phải trả trong Bảng Cân đối kế
toán của Công ty sau khi có thông báo chia cổ tức của Hội đồng Quản trị Công ty.
Chênh lệch đánh giá lại tài sản phản ánh trên bảng cân đối kế toán là chênh lệch đánh
giá lại tài sản phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá hối đoái phản ánh trên bảng cân đối kế toán là chênh lệch tỷ giá hối
đoái phát sinh hoặc đánh giá lại cuối kỳ của các khoản mục có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu
tư xây dựng cơ bản.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là số lợi nhuận từ các hoạt động của doanh nghiệp
sau khi trừ (-) các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán và điều
chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu.
Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa đã được
chuyển giao cho người mua;
- Công ty không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc
quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được xác định
một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh
thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng
Cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa
mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
20
21
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung
cấp dịch vụ đó
Phần công việc cung cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh
giá công việc hoàn thành.
Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản
doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện
sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

Cổ tức, lợi nhuận được chia được ghi nhận khi Công ty được quyền nhận cổ tức hoặc
được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Doanh thu hợp đồng xây dựng
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ theo phiếu giá thanh toán
khối lượng công việc hoàn thành đã được Chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
Giá vốn của hoạt động xây lắp được xác định bằng: [(Chi phí dở dang kỳ trước chuyển
sang + Chi phí phát sinh trong kỳ)/(Giá trị sản lượng kỳ trước chuyển sang + Giá trị thực hiện
trong kỳ)] x Doanh thu ghi nhận trong kỳ.
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính.
Các khoản chi phí được ghi nhận vào chi phí tài chính gồm:
- Chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;
- Chi phí cho vay và đi vay vốn;
- Các khoản lỗ do thay đổi tỷ giá hối đoái của các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến
ngoại tệ;
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Các khoản trên được ghi nhận theo tổng số phát sinh trong kỳ, không bù trừ với doanh
thu hoạt động tài chính.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
21
22
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu
thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm hiện hành.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế TNDN.
* Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái.
* Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác.
* Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Công ty.

Các chứng từ Công ty thường dung.
- Phiếu thu hợp lệ
- Phiếu chi hợp lệ
- Hoá đơn tài chính hợp lệ
- Phiếu nhập kho hợp lệ
- Giấy đề nghị tạm ứng hợp lệ
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng hợp lệ
- Giấy đề nghị thanh toán hợp lệ
- Bảng kê tổng hợp chứng từ chi tiêu hợp lệ
1.5.2.3.. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do BTC ban hành.
Các tài khoản được áp dụng tại công ty.
+ TK 111,112,113,121,128,129,131,133,136,138,139,141,142,144,151,152,153,,154,159…
+TK 211,212,214,228,241,242,311,315,331,333,334,335,336,337,338,341…
+ TK 411,412,421,431,441,511,512,515,531,621,622,627,632,641,642,711,811,821,911
1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán:
- Hiện nay công ty đang áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán Chứng Từ
Ghi Sổ: Sơ đồ.
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
22
23
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hang ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :

SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
23
24
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
Chừng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái.
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dung để ghi vào Sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh
Có và số Dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái Lập Bảng Cân Đối Số Phát
Sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ
các Sổ thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập Báo Cáo Tài Chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của
tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát
sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản
trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp;

Sổ kế toán chi tiết;
Thẻ kho
Sổ theo dõi tạm ứng;
Sổ theo dõi chi tiết công nợ theo đối tượng khách hàng…
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
24
25
Chuyên th c t p t t nghi pđề ự ậ ố ệ
Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính 6 tháng, 9 tháng, báo
cáo tài chính năm;
Báo cáo kế toán nội bộ như: báo cáo nhập, xuất, tồn kho; báo cáo sử dụng hoá đơn;
Bảng tổng hợp thay đổi các chế độ về thu nhập người lao động; các báo cáo liên quan
đến công tác thanh lý tài sản; báo cáo kế toán khác;
Báo cáo nghiệp vụ quản lý.
1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính:
- Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo KQKD
+ Thuyết minh BCTC
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng Cân đối số phát sinh
- Báo cáo tài chính lập theo Quý, Năm
* Đối với báo cáo Tài chính quý nộp chậm nhất vào ngày 25 của tháng sau sau khi kết
thúc quý trước và nộp cho:
+ SGD Chứng khoán
+ Tổng Tổng Công Ty
* Đối với Báo cáo tài chính lập theo Năm Lập và gửi cho:
+ Sở GDCK

+ Cục thuế
+ Cục thống kê
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư
SV: Phan D¬ng TiÕn - Líp: KTA2
25

×