Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần CAVICOViệt Nam KTM & XD.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.01 KB, 99 trang )

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, trong mấy năm qua ngành xây dựng cơ
bản đã không ngừng lớn mạnh. Nhất là khi nước ta tiến hành công cuộc "Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá" một cách sâu rộng, toàn diện, công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đang
được tiến hành với tốc độ và quy mô lớn thì xây dựng cơ bản giữ một vị trí vô cùng quan
trọng trong sự phát triển của đất nước, tạo ra "bộ xương sống" - là cơ sở của nền tảng cho nền
kinh tế quốc dân. Chính vì vậy đòi hỏi phải có cơ chế quản lý và cơ chế tài chính một cách
chặt chẽ ở cả tầm quản lý vi mô và quản lý vĩ mô đối với công tác xây dựng cơ bản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thực hiện cơ chế hạch toán độc lập và tự chủ đòi
hỏi các đơn vị phải trang trải được chi phí bỏ ra và có lãi. Hơn nữa, hiện nay các công trình
xây lắp cơ bản đang được tổ chức theo phương pháp đấu thầu, đòi hỏi doanh nghiệp phải
hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không làm lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác, chi phí
sản xuất là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm. Hạch toán chi phí sản xuất chính xác sẽ đảm
bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành giúp cho doanh nghiệp xác định được kết quả sản
xuất kinh doanh. Từ đó kịp thời đề ra các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản
phẩm. Chính vì vậy, tổ chức tốt kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là
yêu cầu thiết thực và là vấn đề được đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay.
Trong quá trình thực tập ở công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD, em nhận
thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo chế độ kế toán mới có nhiều sự đổi
mới so với trước đây. Mặt khác, ý thức được vai trò quan trọng của nó trong các đơn vị xây
lắp, em đã chọn đề tài: " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty cổ phần CAVICOVN KTM & XD cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
1
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nội dung chuyên đề tốt nghiệp gồm những phần chính sau đây:
PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM &
XD


PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD.
PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN TOÁN KẾTOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CAVICOVN KTM&XD.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
2
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1.1 Lịch sử hình thành.
- Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được Chủ tịch Hội đồng
Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Việt Nam ký quyết định thành lập ngày
26/03/2002.
- Ngày 10/04/2002, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
- Ngày 13/6/2006, Công ty chính thức chuyển đổi thành Công ty cổ phần Cavico Việt
Nam khai thác Mỏ và Xây dựng.
1.1.2.Giới thiệu về Công ty
 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI
THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG
Tên tiếng Anh: CAVICO VIETNAM MINING AND CONSTRUCTION JOINT
STOCK COMPANY.
 Tên viết tắt: CVCM., JSC
 Biểu tượng của Công ty:
 Vốn điều lệ hiện tại: 31.000.000.000 đồng (Ba mươi mốt tỷ đồng).
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
3

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu vốn hiện nay của CAVICO Mỏ và Xây dựng như sau (thời điểm
30/6/2006):
Cơ cấu vốn
Số lượng cổ
phần
Giá trị
(đồng)
Tỷ lệ
Pháp nhân 1.917.000
19.170.00
0.000
61,8%
Cá nhân 1.183.000
11.830.00
0.000
38,2%
Tổng cộng 3.100.000
31.000.00
0.000
100%
 Địa chỉ: Phòng 122, Tòa nhà CT 5 Khu đô thị Mỹ Đình – Mễ trì, đường Phạm
Hùng, xã Mỹ đình, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
 Điện thoại: 04.7854186
 Fax: 04.7854184
 E-mail:
 Web site: www.cavicomining.com
 Logo Công ty:


 Giấy CNĐKKD: Số 0103012730 đăng ký lần đầu ngày 13/06/2006,
đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 22/09/2006 do Phòng
Đăng ký kinh doanh- Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố
Hà Nội cấp.
 Ngành nghề kinh doanh:
- Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ;
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
4
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Xây dựng công trình giao thông, thủy lợi;
- Xây lắp điện đến 35 KV;
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng (không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ
trường, quán Bar);
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng;
- Xây dựng công trình ngầm
- Thi công cầu cảng.
1.1.3. Tình hình phát triển của công ty.
CAVICO Mỏ là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bốc xúc, khai thác mỏ và
xây lắp các dự án thủy điện. So với quy mô của các doanh nghiệp cổ phần trong ngành thi
công khai thác mỏ hiện nay, CAVICO Mỏ là công ty lớn nhất.
Là Công ty cổ phần đầu tiên chính thức ký được các hợp đồng lớn với các Tổng công ty
lớn của Nhà nước.
Là Công ty có mô hình năng động, đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến nhất so với các
công ty cùng ngành nghề.
Dịch vụ Bốc xúc đất đá và khai thác mỏ là dịch vụ cần có vốn đầu tư lớn và
CAVICO Mỏ đang là một trong số ít các đơn vị có dàn máy móc hiện đại và đội ngũ CBCNV
có trình độ trong ngành bốc xúc và khai thác mỏ. Công ty đã có những hợp đồng lớn về dịch
vụ bốc xúc và khai thác mỏ với Công ty cổ phần Than núi Béo trị giá hơn 313 tỷ đồng thực

hiện dự án trong vòng 05 năm đảm bảo tối thiểu công việc cho Công ty.
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Công ty cổ phần than Núi Béo đã chọn
Cavico Mỏ để giao hợp đồng dài hạn đầu tiên cho doanh nghiệp ngoài ngành. Thực hiện
thành công hợp đồng 5 năm lần thứ nhất 2000 - 2005 và bây giờ là hợp đồng 5 năm lần thứ
hai 2005-2010, Cavico Mỏ đã khẳng định được thương hiệu và uy tín của mình, luôn được
Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam, Công ty Than Núi Béo đánh giá là doanh nghiệp
ngoài quốc doanh chuyên nghiệp và uy tín nhất đóng góp vào sự phát triển của ngành than.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
5
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Điều này đem lại lợi thế rất lớn cho Cavico Mỏ trong việc phát triển mở rộng thị trường trong
tương lai, nhận các hợp đồng lớn và dài hạn khác từ Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam
cũng như các mỏ khác trong ngành khi Cavico Mỏ có đủ điều kiện nâng vốn và tăng năng lực
sản xuất của mình.
Công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (gọi tắt là Cavico Việt Nam), cổ đông
sở hữu 49,8% vốn điều lệ của Cavico Mỏ, là doanh nghiệp cổ phần phát triển mạnh trong thời
gian qua, hiện nay là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên và duy nhất đã niêm yết trên thị trường
chứng khoán Mỹ. Cavico Việt Nam là doanh nghiệp hàng đầu ngoài quốc doanh tại VN trong
lĩnh vực thi công các công trình thuỷ điện, phát triển hạ tầng cũng như đầu tư vào các dự án
BOT, BOO về thuỷ điện, phát triển hạ tầng bất động sản, giao thông, xi măng… Do vậy
thương hiệu và nguồn công việc mà Cavico Việt Nam đưa lại trong lĩnh vực thi công cũng
như cơ hội đầu tư vào các dự án thuỷ điện, hạ tầng, sản xuất xi măng… sẽ là lợi thế rất lớn
cho Cavico Mỏ.
Các ngân hàng đang là cổ đông lớn của Cavico Mỏ la Ngân hàng TMCP Quân đội và
Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội sẽ trợ giúp cho Cavico Mỏ về việc quản trị doanh nghiệp
cũng như hỗ trợ nguồn vốn để triển khai các dự án mà Cavico Mỏ sẽ thực hiện. Đây là một
trong những lợi thế đáng kể của Cavico Mỏ so với các doanh nghiệp cùng ngành.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp thủy điện, thi công cầu, công trình ngầm

là một trong những nhiệm vụ hoạt động chủ đạo của Công ty. Hiện nay các công trình thủy
điện vừa và nhỏ đang tiếp tục phát triển nhanh chóng để cung cấp cho điện quốc gia, do đó
lĩnh vực xây lắp các công trình này là một hướng mở cho Công ty. Công ty đã ký kết được
một số hợp đồng lớn nhỏ với Tổng công ty Sông Đà và Tổng công ty Cơ điện – xây dựng
nông nghiệp và thuỷ lợi về việc thi công thủy điện và thi công hầm cầu với tổng trị giá gần
500 tỷ đồng.
Hoạt động cho thuê máy móc xây dựng, Công ty có nhiều đối thủ cạnh tranh trực
tiếp, tuy nhiên với đội xe hiện đại chất lượng cao và công suất lớn nhất hiện nay thì Công ty
là một đối tác mà các doanh nghiệp khác hướng tới khi có nhu cầu thuê máy móc thiết bị.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty.
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng được tổ chức và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH 11 ngày 29/11 năm 2005. Các hoạt động của Công ty tuân thủ Luật doanh
nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông nhất trí
thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2006.
Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ Công ty trách nhiệm hữu
hạn thành Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
7
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng
như sau:
CỤM DỰ ÁN TUYÊN QUANG
DỰ ÁN THỦY ĐIỆN CỬA ĐẠT

DỰ ÁN MỎ NÚI BÉO
PHÒNG TỔ CHỨC LĐTL
PHÒNG KẾ HOẠCH

PHÒNG THIẾT BỊ
PHÒNG
VẬT TƯ
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
QUẢN LÝ ĐÂU TƯ
PHÒNG
TÀI CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
VÀ CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
DỰ ÁN THỦY
ĐIỆN NẬM CHIẾN
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
8
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của Công ty.
*Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền
lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy
định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân

sách tài chính cho năm tiếp theo.
*Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc
thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành
và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công
ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định.
*Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ
đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt
động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội
đồng quản trị và Ban Giám đốc.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
9
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
*Ban Giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó Giám đốc là
người giúp việc cho Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về phần việc được phân
công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc uỷ quyền và phân công theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của Công ty.
*Khối tham mưu: Gồm các phòng, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho Ban
Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc.
Khối tham mưu của Công ty gồm Phòng Tổ chức lao động tiền lương, Phòng Hành chính;
Phòng kế toán; Phòng Đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư, Phòng Kế hoạch; Phòng Thiết bị;
Phòng Vật tư và các Ban quản lý dự án với chức năng được quy định như sau:
 Phòng Tổ chức Lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, Thực hiện việc nghiên cứu,
đề xuất mô hình tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển; đề xuất các chế độ, chính
sách về nhân sự;
 Phòng Hành Chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh

máy; quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị khối văn phòng; công tác bảo vệ, an toàn,
phòng chống cháy nổ ; vệ sinh, y tế...và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính
của Công ty.
 Phòng Kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, tháng của
Công ty; hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như
theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra; nghiên cứu thị
trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công
ty; thẩm định, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư dự án theo
phân cấp quản lý và quy định của Công ty...
 Phòng Quản lý Đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo Công ty trong
các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi Công ty niêm yết
trên Thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của Công ty.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
10
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của Công ty bao gồm: Đầu tư trực
tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các Công ty.
 Phòng Tài chính: Xây dựng kế hoạch và theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn
vốn của Công ty; tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng
nguồn vốn của Công ty; lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để
phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng Kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ
sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán,
thống kê của Công ty; lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hàng năm trình Giám đốc phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán đó; đánh giá mức độ tin cậy và tính
toàn diện của các thông tin tài chính; thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu
cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động...
 Phòng Vật tư:
- Phòng vật tư tham mưu cho ban giám đốc về công tác quản lý, định mức và

đầu tư đảm bảo vật tư sản xuất.
- Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác sử
dụng có hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ
đạo tại các dự án.
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án.
- Lập kế hoạch dầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất.
- Từng bước xây dựng công tác định mức vật tư theo đầu thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch tài chính dự trù vật tư, đảm bảo nhu cầu mua sắm, tạo
nguồn cung cấp vật tư lớn, ổn định.
- Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
 Phòng thiết bị phụ tùng:
- Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý thiết bị.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác quản lý thiết bị trong Công ty.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc quản lý số lượng, chất lượng thiết bị
của Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về công tác bảo hiểm thiết bị và trực tiếp thực
hiện quy trình bảo hiểm cho thiết bị.
- Đề xuất ý kiến về nhu cầu thuê mua, điều chuyển, thanh lý, thu hồi thiết bị
giữa các Dự án.
- Xây dựng chỉ đạo công tác quản lý thiết bị, khai thác sử dụng thiết bị (bao
gồm sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản, vận chuyển..) công tác sửa chữa thiết bị, công tác
đặt hàng vật tư cho thiết bị.
- Tổng hợp nhu cầu sửa chữa và chỉ đạo công tác sửa chữa thiết bị của toàn
công ty.
- Làm các thủ tục, hồ sơ đăng ký thiết bị.

- Hàng tháng, quý, năm phải báo cáo Ban Giám đốc về công tác quản lý và sử
dụng thiết bị của toàn công ty.
- Biên soạn, dịch thuật tài liệu và tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công
tác khai thác sử dụng và bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị.
- Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ tay nghề của thợ vận hành, thợ sửa chữa.
- Trực tiếp tổ chức khám nghiệm kỹ thuật thiết bị 6 tháng một lần.
- Nắm chắc tình trạng kỹ thuật của thiết bị để kiểm tra và hỗ trợ các dự án trong
công tác sửa chữa, phục hồi thiết bị cũng như công tác dự phòng vật tư cho thiết bị.
1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
 Ngành nghề đăng ký kinh doanh của Công ty như đã trình bày ở mục 1.2
 Các mảng hoạt động kinh doanh chính hiện nay của Công ty gồm:
- Công nghệ thi công khai thác mỏ.
- Công nghệ Thi công cầu đường.
- Thi công hầm, đập thuỷ điện, thuỷ lợi.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
12
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Công ty hiện đang sở hữu nhiều máy móc, thiết bị khai thác mỏ hiện đại do các Hãng
nổi tiếng thế giới sản xuất như Caterpillar, Tamrock – Sandvic, Atlas Copco, Drilltech,
v.v.
 Công ty đã tham gia thi công khai thác mỏ theo hợp đồng 5 năm 2001 – 2005, và hiện
nay là hợp đồng khai thác mỏ 5 năm 2005 – 2010 với Công ty Than Núi béo (Hiện nay
là Công ty CP Than Núi Béo).
 Công ty đang thi công phần hạng mục hở, đường giao thông, cầu Đa Vị tại Dự án Thuỷ
điện Tuyên Quang.
 Công ty đang thi công các hạng mục đắp đập, bê tông bản mặt, khoan phụt đập chứa
nước Dự án Thuỷ lợi – Thuỷ điện Cửa Đạt.
 Công ty luôn có những ý tưởng sáng tạo trong quản lý, điều hành; chú trọng đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư vào máy móc thiết bị có công nghệ

hiện đại để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất và thi công.
Công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm lao động và đóng góp đáng kể vào ngân sách
Nhà nước.
1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và tình hình án dụng chế độ kế toán tại Công ty.
1.5.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng gồm 5
người được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất
kinh doanh, tổ chức quan lý phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ kế toán tại công ty.
Mọi công việc kế toán đều thực hiện ở bộ phận kế toán của công ty từ việc thu thập
chứng từ, lập chứng từ ghi sổ, ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế toán. Kế toán ở các tổ, đội
sản xuất chỉ tập hợp các chi phí thực tế phát sinh, trên cơ sở các chứng từ gốc được công ty
phê duyệt, không có tổ chức hạch toán riêng. Chính nhờ sự tập trung của công tác kế toán này
mà công ty nắm được toàn bộ thông tin từ đó có thể kiểm tra, đánh giá chỉ đạo kịp thời.
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty có đặc trưng là mọi nhân viên kế toán đều
được điều hành thực tế từ một người lãnh đạo là kế toán trưởng.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
13
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng kế toán tài chính có chức năng thu thập xử lý và cung cấp số thông tin kinh tế,
qua đó kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm tra về sử dụng, bảo vệ tài sản, vật tư, tiền
vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của công
ty.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
14
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ tổ chức điều hành của phòng Kế toán.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Phó phòng

Kế toán
Kế toán viên 1
Kế toán viên 2
Kế toán viên
3
KT Dự ánNB
KT Dự án CĐ
n
KT Dự ỏn HL
Dự ỏn
KT Dự ỏn NC
Dự ỏn
KT Dự án DQ
KT Dự ỏn khỏc
Dự ỏn
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.2. Tình hình áp dụng chế độ kế toán tại Công ty.
1.5.2.1. Chế độ kế toán áp dụng.
Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
1.5.2.2. Chính sách kế toán áp dụng.
* Nguyên tắc xác định các khoản tiền và các khoản tương đương tiền
- Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán
*Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho

- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
* Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ
- Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ ( hữu hình, vô hình, thuê tài chính)
- Phương pháp khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình
* Nguyên tắc ghi nhận và khâu hao bất động sản đầu tư
- Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư
- Nguyên tắc và phương pháp khâu hao bất động sản đầu tư
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
16
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
- Các khoản đầu tư tài chính vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát
- Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn khác
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hanj, dài hạn
* Nguyên tắc vốn hoá các khoản chi phí đi vay
- Nguyên tắc ghi nhận các khoản chi phí đi vay
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ
* Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác
- Chi phí trả trước
- Chi phí khác
- Phương pháp phân bổ chi phí trả trước
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại
* Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả.
* Nguyênn tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn, vốn khác của chủ sở
hữu
- Nguyên tắc ghi nhận chêch lệch đám giá lại tài sản.

- Nguyên tắc ghi nhận chêch lệch tỷ giá
- Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu
- Doanh thu bán hàng
- Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu hợp đồng xây dựng
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
17
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
* Các nghiệp vụ dự phòng rủi do hối đoái
* Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác
* Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Công ty.
Các chứng từ Công ty thường dung.
- Phiếu thu hợp lệ
- Phiếu chi hợp lệ
- Hoá đơn tài chính hợp lệ
- Phiếu nhập kho hợp lệ
- Giấy đề nghị tạm ứng hợp lệ
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng hợp lệ
- Giấy đề nghị thanh toán hợp lệ
- Bảng kê tổng hợp chứng từ chi tiêu hợp lệ
1.5.2.3.. Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản do BTC ban hành.
Các tài khoản được áp dụng tại công ty.
+ TK 111,112,113,121,128,129,131,133,136,138,139,141,142,144,151,152,153,,154,159…

+TK 211,212,214,228,241,242,311,315,331,333,334,335,336,337,338,341…
+ TK 411,412,421,431,441,511,512,515,531,621,622,627,632,641,642,711,811,821,911
1.5.2.4. Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán:
- Hiện nay công ty đang áp dụng trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Kế toán Chứng Từ
Ghi Sổ: Sơ đồ.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
18
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hang ngày :
Ghi cuối tháng :
Đối chiếu, kiểm tra :

Trình tự ghi sổ kế toán:
+ Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
19
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chừng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái.
Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dung để ghi vào Sổ, thẻ kế
toán chi tiết có liên quan.
+ Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh
trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh
Có và số Dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái Lập Bảng Cân Đối Số Phát
Sinh.
+ Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ
các Sổ thẻ kế toán chi tiết) được dung để lập Báo Cáo Tài Chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của
tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát
sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản
trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân
đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp;
Sổ kế toán chi tiết;
Thẻ kho
Sổ theo dõi tạm ứng;
Sổ theo dõi chi tiết công nợ theo đối tượng khách hàng…
Báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính tháng, báo cáo tài chính quý, báo cáo tài chính 6 tháng, 9 tháng, báo
cáo tài chính năm;
Báo cáo kế toán nội bộ như: báo cáo nhập, xuất, tồn kho; báo cáo sử dụng hoá đơn;
Bảng tổng hợp thay đổi các chế độ về thu nhập người lao động; các báo cáo liên quan
đến công tác thanh lý tài sản; báo cáo kế toán khác;
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
20
21

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Báo cáo nghiệp vụ quản lý.
1.5.2.5. Tình hình vận dụng chế độ báo cáo tài chính:
- Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Báo cáo tài chính gồm: + Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo KQKD
+ Thuyết minh BCTC
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Bảng Cân đối số phát sinh
- Báo cáo tài chính lập theo Quý, Năm
* Đối với báo cáo Tài chính quý nộp chậm nhất vào ngày 25 của tháng sau sau khi kết
thúc quý trước và nộp cho:
+ SGD Chứng khoán
+ Tổng Tổng Công Ty
* Đối với Báo cáo tài chính lập theo Năm Lập và gửi cho:
+ Sở GDCK
+ Cục thuế .
+ Cục thống kê
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư
PHẦN II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CAVICOVN KTM & XD.
2.1. Đặc điểm chí phí sản xuất của công ty.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
21
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp lớn hay nhỏ muốn sản
xuất kinh doanh dều phải bỏ ra những chi phí nhất định. Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh từ

hoạt động xây lắp. Hoạt động xây lắp cần phải có vật tư, lao động, máy móc, công cụ, dụng
cụ (đây chính là tư liệu lao động) đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là
quá trình sử dụng ba yếu tố đó dẫn đến các hao phí tương ứng. Các hao phí về đối tượng lao
động , tư liệu lao động hình thành nên hao phí lao động vật hoá, hao phí tiền lương, tiền công
hình thành hình thành nên hao phí lao động sống. Trong nền sản xuất hàng hoá, các hao phí
trên được biểu hiện bàng tiền gọi là chi phí sản xuất.
Vậy chi phí sản xuất của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây
dựng là biểu hiện bằng tiền của của toàn bộ về lao động sống, lao động vật hoá và các chi
phí khác mà các doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất
định.
Ngoài ra, chi phí sản xuất của Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và
Xây dựng còn bao gồm một số khoản mà thực chất là một phần giá trị mới sáng tạo ra (VD:
các khoản trích theo lương bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; các loại thuế
không được hoàn trả như thuế giá trị gia tăng không được khấu trừ, thuế tài nguyên…).
2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
22
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất :
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên quan trọng chi phối đến
toàn bộ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xuất phát từ đặc riêng
của nghành xây dựng cơ bản và đặc điểm tổ chức sản xuất trong kỳ nên đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất ở công ty được xác định là những công trình, hạng mục công trình riêng biệt.
Mỗi công trình, hạng mục công trình do công ty thực hiện khi khởi công đến khi hoàn
thành đều được mở sổ chi tiết theo dõi riêng và tập hợp chi phí theo từng khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phi MTC
- Chi phí sản xuất chung.

Công ty thực hiện áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chi phí sản
xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nào sẽ được
tập hợp trực tiếp vào đối tượng đó.
2.3 - Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng.
Công ty TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho. Các tài khoản chủ yếu mà công ty sử dụng để
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gồm TK 621, TK 622, TK 623, TK 627
và TK 154. Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình.
Do đặc trưng của ngành xây dựng cơ bản là chu kỳ sản xuất sản phẩm dài nên việc tính
giá thành sản phẩm xây lắp được tiến hành theo quý. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu trong công
tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp và có số liệu minh hoạ cụ thể, sau khi
thống nhất các cô chú, , anh chị, em xin số liệu quý IV năm 2007ở đội xây lắp Cầu việc tập
hợp chi phí và tính giá thành của công trình Cầu Đà vị - DA Thuỷ Điện Tuyên Quang
Cách quản lý chi phí của công ty là tuỳ theo giá trị dự toán của công trình khi có nhu
cầu chi trả như vật liệu, chi phí máy... thì nhân viên kinh tế(kế toán dự án) ở đội viết giấy đề
nghị tạm ứng gửi lên phòng kế toán của công ty. Trong giấy đề nghị tạm ứng này phải có chữ
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
23
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ký của đội trưởng và người xin tạm ứng, sau đó là phải có chữ ký đồng ý xét duyệt của thủ
trưởng đơn vị và kế toán trưởng.
CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD
ĐỘI XÂY LẮP CẦU
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Số: .....
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
Kính gửi: Đồng chí giám đốc và đồng chí kế toán trưởng CÔNG TY CAVICOVN
KTM&XD

Tên tôi là: Nguyễn Minh Hải
Địa chỉ: Đội Xây Lắp Cầu
Đề nghị tạm ứng số tiền: 72.000.000 (Viết bằng chữ) bảy mươi hai triệu đồng chẵn.
Lí do tạm ứng: Tạm ứng mua Vật tư thi công công trình Cầu Đà vị - DA Thuỷ Điện
Tuyên Quang
Thời hạn thanh toán: Tạm ứng 03 tháng và thanh toán theo quy định của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người lập phiếu
CÔNG TY CAVICOVN KTM&XD
ĐỘI XÂY LẮP CẦU
PHIẾU CHI Số: 56
Ngày 05 tháng 10 năm 2007
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Minh Hải
Địa chỉ: Đội Xây Lắp Cầu
Lí do chi: Tạm ứng mua Vật tư thi công công trình Cầu Đà vị - DA Thuỷ Điện Tuyên
Quang
Số tiền: 72.000.000. Bằng chữ: bảy mươI hai triệu đồng chẵn
Kèm theo 01 chứng từ gốc.
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): bảy mươi triệu đồng chẵn
Nhận, ngày 18 tháng 10 năm 2007
Thủ quỹ Người nhận
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
24
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phiếu chi này được lập thành 03 liên: liên 1 lưu, liên 2 người xin tạm ứng giữ, liên 3 thủ
quỹ dùng để ghi sổ quỹ sau đó chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán.
Kế toán mở sổ tạm ứng ghi cho từng công trình.
Hàng tháng, hang quý hay định kỳ, nhân viên kinh tế tổng hợp chứng từ phát sinh gửi
lên phòng kế toán công ty. Trên công ty tạm ứng số tiền cho từng công trình theo nguyên tắc

số tiền tạm ứng bao giờ cũng không vượt quá giá thành dự toán công trình đó.
2.4- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty Công ty TNHH Cavico Việt Nam
Khai thác Mỏ và Xây dựng
2.4.1- Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Nội dung
Chi phí nguyên vật liệu là một khoản mục chi phí trực tiếp, chiếm tỷ trọng lớn trong giá
thành công trình xây dựng. Vì vậy, việc hạch toán chính xác đầy đủ nguyên vật liệu có tầm
quan trọng đặc biệt trong việc xác định lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất thi công, đảm
bảo tính chính xác của giá thành công trình xây dựng.
Vì vậy, đòi hỏi công tác hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải hạch
toán trực tiếp các chi phí nguyên vật liệu và từng đối tượng sử dụng (các công trình, hạng
mục công trình) theo giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó.
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành công trình xây dựng của Công ty
TNHH Cavico Việt Nam Khai thác Mỏ và Xây dựng bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính
(gạch, đá, sỏi, xi măng, sắt, thép...) vật liệu phụ...
* Chứng từ
Khi nhập vật tư, kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu số 01 - VT)
+ Hoá đơn (GTGT)
Khi xuất vật tư, kế toán sử dụng:
+ Phiếu xuất kho (Mẫu số 02 - VT)
SV: Phan Dương Tiến - Lớp: KTA2
25

×