Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Một số biện pháp tăng cường quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (319.8 KB, 76 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới sâu sắc trong chính sách
quản lý về kinh tế .Viêt Nam đã có những bước nhảy vọt trong nền kinh tế . để
đảm bảo cho nền kinh tế được ổn định và ngày càng phát triển nhất là trong
tình hình hiện nay việt nam đã được ra nhập tổ chức WTO việt nam không thể
thiếu các nhà kinh doanh giỏi, giàu ý tưởng. Và đặc biệt việt nam cần phải có
nhìn nhận toàn diện hơn về nguồn nhân lực trách xảy ra tình trạng “thừa thầy
thiếu thợ” và sử dụng nguồn nhân lực 1 cách hợp lý.
Mục tiêu của nền kinh tế xã hội hiện nay , là sự đáp ứng yếu tố cung cầu của
toàn xã hội , nhằm thoả mãn đầy đủ hơn về nhu cầu vật chất và văn hoá ngày
càng cao của xã hội .bên cạnh sự đổi mới của cơ chế thị trường . nước ta cần
phải cải thiện hơn về vấn đề lao động . là một nước đang phát triển có nên
không thể không tránh khỏi những thiếu sót trong việc sử dụng lao động. Thực
tế cho thấy nguồn lao động là một trong những điều rất quan trọng trong tất cả
các doanh nghiệp. Nếu thiếu nó tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp đều bị
ngừng trệ. Xong bên cạnh đó để tận dụng tốt được điều này tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp hoạt động cách tốt hơn. Chúng ta cần phải có những biện phát
tốt hơn . những ưu đãi , những chế độ . trả lương hợp lý phù hợp với sức lao
động của mỗi công nhân trong doanh nghiệp. Khuyến khích người lao động làm
việc hăng say hơn làm cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển .đóng góp 1
phần không nhỏ cho bộ mặt kinh tế của toàn xã hội.
Trong thời thực tập và tìm hiểu tại công ty TNHH Nam Sơn cộng với sự hiểu
biết của bản thân về tầm quan trọng của vấn đề sử dụng lao động của các doanh
nghiệp em xin lựa chọn đề tài: “Hạch toán lao động, tiền lương và các khoản
trích theo lương tại công ty TNHH Nam Sơn”


Trong phạm vi đề tài này của em gồm 3 phần như sau:
Phần I: Tìm hiểu chung về công ty và về tổ chức kế toán tại công ty
TNHHNamSơn
Phần II: thực tế về tình trạng “hạch toán lao động , tiền lương và các khoản


trích theo lương” TNHH Nam Sơn
Phần III: một số một số nhận xét đánh giá nhằm hoàn thiện công tác
laođộngvàtiềnlươngtạicôngty
2

2

Phần I:
I, GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1 quá trình hình thành và phát triển:
Công ty TNHH Nam Sơn là một công ty tư nhân :
Có quyết định thành lập ngày 29 tháng 9 năm 1993 do sở kế hoạch đầu tư
Hà Nội cấp, số giấy phép kinh doanh 041529 có tên giao dịch “Nam Sơn
company limited “ viết tắt là : “Nam Sơn CO.LTD”
Công ty có văn phòng đại diện tại số 10 nghách 4/22 phố Phương Mai .
Phường Phương Mai, Quận Đống Đa Hà Nội .
Số điện thoại : 04. 8765734
Fax : 04.8764734
Với hơn 600 công nhân công ty TNHH Nam Sơn do giám đốc . Dương
Thanh Hằng và hai phó giám đốc là Nguyễn Minh Vỹ và Nguyễn Thanh Huyền
quản lý và điều hành công ty chuyên sản xuất gia công hàng may mặc :
Ban đầu thành lập với 30 công nhân và hơn chục máy may công ty TNHH
Nam Sơn chỉ nhận gia công các sản phẩm may mặc trong nước nhỏ gọn, với sự
dẫn dắt điều hành của ban giám đốc và sự rèn luyện trau dồi tay nghề vững chắc
của các công nhân .vì thế thị trường doanh nghiệp đã được phát triển ra các
nước lớn như Hàn Quốc, Mỹ, Trung Quốc quy mô nhà xưởng mở rộng,nâng số
doanh thu của công ty ngày một tăng. Ta có thể thấy điều đó qua bảng doanh thu
và thu nhập của công ty trong 3 năm gần đây.
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007

Doanh thu 7.808.678.632 24.706.666.257 30.892.118.955
lơi trước thuế 61.380.462 805.992.282 990.969.402
Thu nhập bình
quân/người 900.000 1.100.000 1.200.000
Vốn kinh doanh 2.100.000.000 3.150.000.000 8.100.000.000

Biểu đồ thể hiện thu nhập bình quân/ người
3

3

Như vậy với lịch sử 13 năm hình thành và phát triển công ty TNHH NAM
SƠN đã vươn lên khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường hiện nay của
nước ta . công ty đã tạo công ăn việc làm cho hàng trăm công nhân viên, đóng
góp đầy đủ các khoản thuế cho nhà nước và kinh doanh ngày càng có lãi.
Với khẩu hiệu : “uy tín chất lượng là hàng đầu” công ty TNHH Nam Sơn
đã và đang vượt qua khó khăn chung của Việt Nam để phát triển . Ngoài việc
giữ vững thị trường đã đạt được, công ty còn có xu hướng mở rộng thị trường ra
các thị trường lớn hơn.
4

4

1.2.Sơ đồ chi tiết bộ máy quản lý sản xuất của công ty
Px1
GĐ điều hành
Phó GĐ sản xuất
Trợ lý sản xuất
Khối văn phòng
Sản xuất

Phòng kế hoạch
P xuất nhập khẩu
P Quản lý máy tính
P năng suất CN
Phòng kế toán
Px2
kho
Nhà cắt
P kỹ thuật
Quản đốc
Tổ 11đến tổ 26
P kiểm tra chất lượng
P hoàn thiện +là
5

5

1.3.Nhiệm vụ của từng bộ phận sản xuất trong công ty:
 GĐ điều hành : là người chịu trách nhiệm và điều hành chung về
hoạt động sx kinh doanh của công ty
 PGĐ điều hành :là ngươì giúp việc cho giám đốc giúp giám đốc chỉ
huy điều một số công việc quản trị và chịu trách nhiệm trứơc giám đốc
 Trợ lý sản xuất : là người giúp cho việc sản xuất được hoàn thiện
hơn
 Phòng kế toán: theo dõi và cập nhập các chứng từ hàng ngày các
khoản thu chi. Tham mưu với ban giám đốc tronglĩnh vực hoạt động tài
chính, chịu trách nhiệm tài chính kế toán trong công ty.
 Phòng kế hoạch: xây dựng kế hoạch sản xuất cho từng năm , tiếp
nhận vật tư trên cơ sở đó đưa ra những vấn đề cụ thể kế hoạch sản xuất
cụ thể cho từng px từng mặt hàng để đạt hiệu quả cao và đúng thời

gian.
 Phòng xuất nhâp khẩu : tiếp nhận hàng hoá từ các phân xưởng
nghiệm thu rội thực hiện chức năng xuất nhập theo các đơn đặt hàng.
6

6

 Phòng máy tính : quản lý toàn bộ hệ thống máy tính trong công ty
đảm bảo cho hệ thống hoạt động liên tục và hiệu qủa.
 Phòng năng suất công nghiệp : làm đơn giá các công đoạn kiểm tra
năng suất của công nhân hàng ngày
 Phòng kỹ thuật : nhận các đơn đặt hàng xác định , định mức tiêu
hao vật tư cho từng sản phẩm đế sản xuất từng mặt hàng cho phù hợp
 Quản đốc : đôn đốc và điều hành các tổ sản xuất các tổ làm việc
hiệu quả đúng thời gian theo tiến độ đơn đặt hàng.
 Phòng kiểm tra chất lượng:(thu hoá-kcs) nhận các sản phẩm từ các
phân xưởng gửi xuống kiểm tra chất lượng đúng quy cách đủ sản
lượng.
 Phòng hoàn thiện: ( là + gấp gói) làm tiếp công việc như là hoàn
chỉnh áo sau đó chuyển lên đóng gói đóng thùng rồi giao hàng tới kho
sau đó kho co trách nhiệm gửi lại số liệu cho phòng xuất nhập khẩu .
1.4 Sơ đồ công nghệ may của công ty:
7

7

Chuẩn bị công đoạn cắt công đoạn may công đoạn là hoàn thiện
Làm mẫu
May mẫu
Kiểm tra độ co

đi sơ đồ
Tở vải
Trải vải
Cắt pha
đánh số
Kiểm bán thanh phẩm
Tra cổ
mí cổ
Tra cổ
Chắp sườn
May của tay
Thu hoá cuối truyền
Chắp vai con
May cổ
Lấy mãu vẽ phom là
Là theo phom
đo thông số
Kcs kiểm tra thông số
Bắn thẻ bài
Gấp gói
đóng thùng
Chuyển vào kho
May mẫu
Kiểm tra độ co
đi sơ đồ
Làm mẫu
8

lượngThu hoá cuối May của tay
Kiểmn thanh

đi sơ đồ
8

Tở vải
Trải vải
Cắt pha
đánh số
Tra cổ
mí cổ
Tra cổ
Chắp sườn
May cửa tay
Chắp vai con
May cổ
Kiểm tra chất lượng
Lấy mãu vẽ phom là
Là theo phom
đo thông số
Kcs kiểm tra thông số
Bắn thẻ bài
Gấp gói
đóng thùng
Chuyển vào kho
Chọn vải
9

9

10


10

1.5. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền sản xuất 1 sản phẩm:
Mỗi phân xưởng được chia làm nhiều tổ mỗi tổ chịu trách nhiệm làm từng
đơn hàng
Trước khi vào sản xuất 1 sản phẩm trong đơn hàng phòng kế hoạch kiểm
tra vật tư và các nguyên phụ vật liệu nhập về kho viết chứng từ nhận (invoice)
đủ sau đó gửi lên phòng kế toán phòng kế toán kiểm tra có phù hợp với phiếu
giao hàng hay không.trong trường hợp xảy ra sai sót , kế toán lập biên bản và có
hướng giải quyết cụ thể.
• Công đoạn chuẩn bị :
- khi có kế hoạch sản xuất từng đơn hàng:
1, bộ phận cắt viết giấy xuất vải từ kho về tở vải
2, phòng kỹ thuật Sau khi nhận được mẫu phòng kỹ thuật của công ty sẽ
tiến hành chọn vải kiểm tra dộ co của vải dài 50cm – rộng 50cm làm mẫu cung
rồi may mẫu ao kiểm tra độ co của áo căn cứ vào đo tiến hành đi sơ đồ cụ thể
trên giấy có khổ rộng trên giấy tương ứng với khổ vải đã được đo. sơ đồ làm
xong sẽ được chuyển xuống tổ cắt từng phân xưởng.
• Công đoạn cắt:
- Khi chuyển vải xuống bộ phận cắt từng px sẽ tiến hành tở vải trải vải trên
bàn cắt cắt tuỳ theo độ giầy của bàn cắt . sao cho đảm bảo độ chính xác cao
không bị lãng phí vải, sau khi cắt vải xong trên bàn cắt có nhiều chit tiết khác
nhau gọi là bán thành phẩm, bán thành phẩm sẽ được đánh số để trách khác
màu vải trên sản phẩm
• Công đoạn may:
- Bán thành phẩm ở công đoạn cắt đã được đánh số chuyển sang cho các bộ
phận may chi tiết sau khi may hoàn thiện bộ phận cuối truyền sẽ thu hoá chuyển
xuống phòng KCS kiểm tra chất lượng.
Công đoạn là :
11


11

Trước khi là 1 đơn hàng tổ trưởng tổ là sẽ lấy mẫu trên phòng kỹ thuật và
vẽ mẫu là lên cầu là và hướng dẫn công nhân là đưa và mẫu đã vẽ để đảm bảo
độ chính xác vẽ thông số cũng như hình dạng áo.
Đây là công đoạn làm đẹp thêm cho sản phẩm nên phải rất cẩn thận và có
kỹ thuật.
• Công đoạn hoàn thiện :
- Sau khi thực hiện công đoạn là xong bộ phận hoàn thiện sẽ tiến hành đo
các thông số sản phẩm và chuyển sang phòng KCS kiểm tra các thông số sau đó
tiến hành kiểm bán, bắn thẻ bài, tiếp đến công đoạn đóng gói rồi chuyển sang
đóng thùng theo packing list ( hướng dẫn đóng thùng) sau đó hàng được nhập
sang kho để xuất nhập khẩu sau đó hàng được chuyển đi theo đơn đặt hàng .
II .TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY TNHH NAM SƠN
2.1, Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán :
• 1 kế toán trưởng : Bà Trần Thu Hương
• 1kế toán tổng hợp : Bà Lê Thị Kiều Anh
• 1 thủ quỹ kiêm thủ quỹ : Bà Nguyễn Thị Hạnh
• Kế toán tiền lương : Bà lê thị lệ Thuý

12

12

13

13


2.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán của công ty TNHH Nam Sơn
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Kế toán lương
2.3, Đặc điểm của bộ máy kế toán :
Bộ máy kế toán có chức năng nhiệm vụ là quản lý về vốn về tiền mặt và
các chi phí khác của công ty . chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc thực hiện
các chế độ hạch toán kinh tế nhà nước. Chi trả lương thưởng và các khoản trợ
cấp cho cán bộ công nhân viên trong công ty, đồng thời kiểm tra thường xuyên
các khoản chi tiêu trong công ty, xác định doanh thu và các khoản lãi lỗ, giao
dịch với các ngân hàng nhằm đảm bảo lượng cung tiền trong công ty. Đảm bảo
và thực hiện nghiêm chỉnh nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo phát luật và
các quy định của các cơ quan chức năng Nhà Nước .
Theo quy định thì mỗi kế toán trong công ty có những trách nhiệm và quyền hạn
nhất định nhằm đảm bảo nguồn tài chính trong công ty được hoạt động một cách
tốt nhất :
2.4, nhiệm vụ của từng bộ phận bộ máy kế toán trong công ty
• Kế Toán Trưởng: là người có chức năng. tổ chức kiểm tra toàn bộ thu-
chi , xuất - nhập trong công ty , kiểm tra điều hành toàn bộ công việc kế
toán tại công ty và thường xuyên đôn đốc và điều hành các kế toán viên,
giúp Giám Đốc trong việc điều hành kinh tế , toàn bộ công ty như vốn và
các khoản tài chính khác.
14

14

• Kế Toán Tổng hợp: là người có chức năng và nhiệm vụ cập nhập số liệu
hàng ngày làm lương hàng tháng cho toàn bộ công ty lập báo cáo tài chính
tháng, quý , năm và có nhiệm cụ chi trả tiền mặt và chi trả lương tháng và

các khoản trợ cấp cho cán bộ công nhân viên …. các chi phí , các khoản
thu chi và cập nhập số liệu hàng ngày , lập báo cáo tài chính tháng, quý
,năm .
• Thủ Quỹ : có nhiệm vụ thực hiện công tác thu, chi tiền mặt , giao dịch
với ngân hàng .
• Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ hạnh toán tonà bộ các khonả trích theo
lương Như BHXH , BHYT
Sau đó cuối tháng căn cứ vào các chứng từ theo dõi có liên quan kế toán tiến
hành tổng hợp tính lương rồi thanh toán lương cho công nhân.
III: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN :
3.1. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty
Hình thức kế toán áp dụng tại công ty : hình thức Nhật Ký Chung
Hàng ngày nhân viên kế toán phụ trách các phần hành căn cứ vào các chứng từ
gốc sẽ nhập số liệu vào sổ Nhật ký đặc biệt. Hàng tháng kế toán vào sổ cái .
cuối tháng căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh sao cho tổng phát sinh
tổng hợp bằng sổ phát sinh trên sổ chi tiết . số dư của từng tài khoản trên bảng
cân đối khớp với số dư tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết thuộc
phần kế toán chi tiết . sau khi kiểm tra đối chiếu khớp với số liệu nói trên , bảng
cân đối phát sinh được sử dụng để lập bảng cân đối số phát sinh được sử dụng
để lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác.
15

15

3.2 Sơ đồ kế toán theo hình thưc Nhật Ký Chung tai công ty
Sổ NK chung
Sổ cái
Bảng cân đối PS
Báo cáo tài chính
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ NK đặc biệt
Bảng tổng hợp chi tiết

GHI CHÚ: ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kỉêm tra
3.3. các phương pháp kế toán mà Doanh Nghiệp đang sử dụng:
3.3.1Hệ thống chứng từ kế toán :
3.3.2 tài khoản sử dụng
1- Bảng chấm công (mẫu số 01-LĐTL)
2- Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02-LĐTL)
3- Phiếu nghỉ hưởng BHXH (mẫu số 04-LĐTL)
4- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 05-LĐTL)
16

Chứng từ kế toán
16

5- Giấy đề nghị tam ứng (mẫu số 04-TT )
6- Giấy thanh toán tạm ứng (mẫu số 03-TT)
7- Bảng kê chứng từ thanh toán (mẫu số 003TT/CT)
8- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
9- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT)
10- phiếu thu (mẫu số 01-TT)
11- phiếu chi (mẫu số 02-TT)
12- hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu số 01GTKT-3LL)
13- hoá đơn bán hàng (mẫusố 01a-b_BH)
14- biên lai thu tiền (mẫu số 05-TT)
15- hợp đồng giao khoán (mẫu số 08-LĐTL)
16- thẻ kho (mẫu số 06-VT)

17- hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 02-BH)
18- biên lai thu tiền (mẫu số 05-TT)
19- phiếu mua hàng (mẫu số 13-BH)
20- biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số -02TSCĐ)
21- biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 02-TSCĐ)
22- biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ)
3.4. Tài khoản sử dụng:
1. TK 111: tiền mặt
2. TK 112: tiền gửi ngân hàng
3. TK 131: phải thu khách hàng
4. TK 133: thuế GTGT được khấu trừ
5. TK 152: nguyên liệu , vật liệu
6. TK 154 :chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
7. TK 153: công cụ, dụng cụ
8. TK 155 : thành phẩm
9. TK 165: hàng hoá
10. TK 311: vay ngắn hạn
17

17

11. TK 333: thuế và các khoản phảI nộp Nhà Nước
12. TK 334 : pahỉ trả cho người lao động
13. TK 335 : chi phí phải trả
14. TK 336: phải trả nội bộ
15. TK 411: nguồn vốn kinh doanh
16. TK 421: lợi nhuận chưa phân phối
17. TK 551: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
18. TK 521: chiết khấu bán hàng
19. TK 532: hàng bán bị trả lại

20. TK 621: chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
21. TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
22. TK 627: chi phí sản xuất chung
23. TK 632: giá vốn hàng bán
24. TK 635 : chi phí tài chính
25. TK 641: chi phí bán hàng
26. TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp
27. TK 711: thu nhập khác
28. TK 811: chi phí khác
29. TK 911: xác định kết quả kinh doanh
3.3.3 Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính.
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty được lập vào cuối tháng bao gồm :
Bảng tổng hợp chi tiết , bảng cân đối phát sinh, sổ nhâtk ký đặc biệt , báo cáo
tháng kết quả hoạt động kinh doanh.
3.3.4 phương pháp kế toán hàng tồn kho.
+ nguyên tắc đánh giá : giá thực tế
+ Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: giá bình quân
+ phương pháp hachụ toán tồn kho : kê khai thường xuyên
+ phương pháp tính thuế : theo phương pháp khấu trừ
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ ,`` USD
18

18

19

19

Phần II:
THỰC TẾ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN

TRÍCH THEO LƯƠNGTẠI CÔNG TY
I,Kế toán tiền lương :
1.1. Lao động và phân loại lao động tại công ty TNHH Nam Sơn:
Tổng lao động hiện tại của công ty là 500 công nhân viên được phân làm 2 loại
là lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Do lĩnh vực sản xuất tập trung của
công ty là nghành hàng may mặc nên số lượng là nữ trong công ty chiếm đa số
đến 94% còn lại 4% là nam,
- công ty còn có 1 quy định riêng với các lao động nữ , sau khi ký hợp đồng
lao động chính thức từ 5 tháng trở lên mới được mang thai.
- để bổ nhiệm một ứng cử viên đạt tiêu chuẩn vào làm việc trong công ty, sẽ
có một hợp đồng lao động nêu rõ các điều kiện lao động nêu rõ các điều
khoản về lương, thưởng, điều kiện làm việc và các nghĩa vụ quyền lợi
được chính thức ký kết giữa người lao động và người sử dụng lao động.
* Công ty sẽ áp dụng 1 trong các loại hợp đồng sau :
- Với những ứng viên tốt nghiệp cao đẳng trở lên, thời gian thử việc 60
ngày.
- Với những ứng viên tốt nghiệp trung cấp trở xuống thời gian thử việc là
30 ngày.
- Hợp đồng lao động có thời hạn (1năm đến 2 năm)
- Hợp đồng không thời hạn
1.2. Những quy định thời gian làm việc, thời gian làm việc của công ty
TNHH Nam Sơn
a , thời gian làm việc :
.Thời gian là việc 8h/ngày, 48h/tuần từ thứ 2 đến thứ 7
Lao động nữ trong các điều kiện sau được nghỉ 60phút mỗi ngày mà vẫn
được trả đủ lương:
- mang thai trên 7 tháng
20

20


- nuôi con dưới 12 tháng tuổi
b, thời gian nghỉ ngơi:
mỗi tuần người lao động được nghỉ 1 ngày, 14 ngày phép 1năm. số ngày
phép tăng dần thân niên làm việc cứ 5 năm làm việc tại công ty người lao
động được thêm 1 ngày phép.
Mỗi năm người lao động được hưởng 09 ngày lễ được hưởng nguyên lương.
1.3. Chấm công:
Tất cả các cán bộ công nhân viên vào làm việc tại công ty đều được cấp thẻ
đeo nhân viên và thẻ chấm công(thẻ GPRO). Theo quy định của công ty, tất
cả các cán bộ công nhân viên đến công ty đều phải đeo thẻ nhân viên. Công
ty sử dụng hệ thống chấm công bằng máy, yêu cầu tất cả CB CNV phải dùng
thẻ GPRO của mình để dập thẻ khi đến và khi về , người lao động đập thẻ
theo hướng dẫn
- đối với khối đi theo sản xuất:( chỉ áp dụng đối với người lao động làm
thêm đến 18h)

Giờ
bắt đầu
Giờ
ăn tra
Sau giờ
ăn tra
Hết ca Tăng ca
7h30
11h
(px1)
11h30
(px1)
16h 18h

7h30
12h
(px2)
12h30
(px20
16h 18h

- Đối với khối hành chính:
Giờ bắt
đầu
Gìơ ăn trưa Sau giờ
ăn trưa
Hết ca
8h 12h 12h30 17h
Tất cả cán bộ công nhân viên trong công tycân phải được theo dõi theo
dõi chấm công qua hệ thống GPRO.
Các hình thức trả lương và các chế độ lương tại công ty:
21

21

Hiện nay công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương là:
- lương thời gian
- lương sản phẩm
- lương theo từng bộ phận và tay nghề
là công ty chuyên sản xuất gia công các mặt hàng may mặc nên các hình thức trả
lương có quy định riêng cho các bộ phận và theo tay nghề.
• Các mức lương cơ bản với công nhân trực tiếp sản xuất :
A, đối với công nhân may :
Công nhân may chính thức ký hợp đồng có tay nghề :

- lương cơ bản là 720,000 đồng /tháng
- đối với thợ phụ trên chuyền và công nhân có tay nghề B lương cơ bản là
650,000 đồng /tháng
- đối với công nhân thử việc trên chuyền may : lương cơ bản là
500,000đồng /tháng
B, đối với công nhân nhà cắt nhà và hoàn thiện:
đối với công nhân có tay nghề cao chính thức ký hơp đồng:
- thợ cắt, là và công nhân đóng thùng : lương cơ bản 630,000 đồng/ tháng
- các công nhân khác lương cơ bản là :580,000 đồng/tháng
đối với công nhân có tay nghề thấp chính thức ký hợp đồng :
- thợ cắt, là và công nhân đóng thùng: lương cơ bản 610,000 đồng /tháng
- các công nhân khác : lương cơ bản là 560,000 đồng /tháng
c, đối với công nhân thử việc :
- thợ cắt ,là và công nhân đóng thùng : lương cơ bản là 590,000 đồng /tháng
Các công nhân khác : lương cơ bản 540,000 đồng /tháng
• Cách tính lương với công nhân sản xuất trực tiếp :
Lương thực nhận = lương thời gian + năng suất công nghiệp + lương
ngoài giờ + thưởng ngày công + thưởng năng suất + bù lương đặc
biệt(nếu có) -BHXH (6%).
22

22

Lương thời gian:
- Nếu số ngày nghỉ > 15 ngày/tháng thì lương thời gian được tính theo công
thức sau:
lương thời gian = lương cơ bản/25.4 x Số ngày làm việc trong tháng
- Nếu số ngày nghỉ <=15 ngày/tháng thì lương thời gian được tính theo
công thức sau:
Lương thời gian = lương cơ bản-(lương cơ bản/25.4 x số ngày nghỉ + số ngày

chờ việc)
Năng suất công nghiệp (NSCN):
NSCN = tổng lương sản phẩm (tính đến18h) – tổng lương thời gian (bao gồm
cả thời gian làm việc chính thức và thời gian làm thêm đến 18h):
Lương thời gian tính NSCN = lương cơ bản /25.4/8 x tổng số h làm ( cả
chính và làm thêm đến 18h)
Nếu lương sản phẩm <= lương thời gian thì NSCN = 0.
ví dụ: chị Nguyễn Thi Nhàn trong tháng 2 năm 2008 đạt tổng lương sản
phẩm (bao gồm cả làm thêm đến 18h) là 1,200,000 đồng:
lương thời gian( bao gồm cả làm thêm đến 18h) là 650,000
 năng suất công nghiệp của công nhân may là :
12,00,000 – 650,000 = 550,000 (đồng)
Lương sản phẩm :
Căn cứ vào số lượng sản phẩm làm ra trong ngày của công nhân phòng kế toán
dựa vào đơn giá của sản phẩm và ngày công của công nhân tính lương:
Tiền lương sản phẩm = Đg x Q
Trong đó :
- Đg : đơn giá
- Q : số lượng sản phẩm thực tế hoàn thành
ví dụ : PX2 ngày 2 tháng 3 năm 2008 chị Nguyễn Thị Nhàn bên bộ phận may
đã hoàn thiện công đoạn may chắp sườn là 550 chiếc với đơn giá 80đồng /
chiếc .
23

23

 áp dụng công thức tính trên ta có
Tiền lương sản phẩm ngày2/2/2008 = 550x 80 = 44,000 đ
- như vậy hàng ngày sau khi làm việc mỗi công nhân có thể biết được số
tiền mà mình làm được trong ngày. cuối tháng trưởng mỗi bộ phận chỉ

việc cộng tất cả số tiền làm việc hàng ngày của nhân viên tổ mình rồi gửi
về phòng kế toán lương tính lương và trả cho công nhân viên.
1.4, phương pháp tính lương ngoài giờ và thưởng ngày công:
• lương ngoài giờ đựơc tính theo quy định của nhà nước cụ thể như
sau:
- làm thêm giờ vào ngày thường : lương thời gian giờ làm thêm bằng 1.5
lần giờ thường.
- Làm thêm ngày chủ nhật: lương thời gian giờ làm thêm bằng 2 lần giờ
thường .
- Làm ngày lễ : lương thời gian giờ làm thêm bằng 3 lần giờ thường :
• Thưởng ngày công:
- không nghỉ ngày nào trong tháng :
- 1 lần đến muộn về sớm so với quy định , thưởng 70.0000đ
- 2 lần đến muộn về sớm so với quy địng , thưởng 50.0000đ
- 3 lần đến muộn về sớm so với quy định , thưởng 30.0000đ
• Thưởng năng suất :
+, điều kiện xét thưởng cho công nhân làm công đoạn mức AA:
1. % năng suất đạt : >= 45%
2. % AQL đạt >= 95%
3. Không nghỉ quá 1 ngày trên tháng .
4. Tiền thưởng số tiền thưởng tương ứng với % năng suất x hệ số
theo năng xuất đạt được.
+ , điều kiện xét thưởng cho công nhân làm đoạn mức BB:
1. % năng suất đạt >= 50%
2. % AQLđạt >= 90%
24

24

3. Không nghỉ quá 1ngày / tháng

4. Tiền thưởng : số tiền thưởng tương ứng với % năng suất x hệ số theo
năng suất đạt được.
Hệ số tính cho các mức năng suất đạt được khác nhau như sau :
60% <= NS <= 70% : hệ số 1.1
70% < NS <= 80% : hệ số 1.2
80% < NS <= 90% : hệ số 1.3
90% <NS <=100% : hệ số 1.4
% NS đạt từ 100% trở lên : hệ số 1.5%
II, kế toán chi trả tiền lương
2.1.sơ đồ hình thức sổ kế toán NKC (nhật ký chung) cho phần hành kế toán
“ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”:
25

25

×