Chơng 1: Sơ Lợc Về Công Ty
I. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca công ty cổ phần dợc Phú Thọ
1. Lịch sử hình thành
1.1 Chức năng và nhiệm vụ
Công ty cổ phần dợc Phú Thọ là doanh nghiệp mới đợc chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nớc thành công ty cỏ phần kể từ ngày 01/11/2003 với nganh nghề
sản xuất kinh doanh chính là thu mua ,reo trồng chế biến các loại dợc liệu ,cây
con làm thuốc ;sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các loại dợc phẩm dợc liệu
,hoá chât,hoá dợc,nguyên phụ liệu lam thuốc vật t thiết bị y tế ,hoá mỹ phẩm
,thực phẩm làm thuốc,đào tạo và đào tạo lại nghề dợc và một số ngành nghề
khác có liên quan tới nghề dợc; t vấn, chăm sóc và dịch vụ bảo vệ sức khoẻ cho
nhân dân.
Trụ sở công ty đặt tại :số 2201 đại lộ Hùng Vơng phờng Gia Cẩm thành phố
Việt Trì .
Số điên thoại :0210846400
Fax:0210846400
Năm 1958 thành lập công ty với tên gọi liên hiệp các xí nghiệp dợc Phú
Thọ doanh nghiệp tồn tại và phát triển với tên gọi đó thì 10 năm sau 1968 công
ty sát nhập lại và chuyển thành liên hiệp các xí nghiệp dợc Vĩnh Phú.
Giai đoạn 1992 1996 công ty lại thêm một lần nữa đỏi tên thành công ty
dợc vật t y tế Vĩnh Phú .
Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú tác thành 2 tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ công ty lại
một lần nữ đổi tên với tên gọi mới là công ty dợc vật t y tế Phú Thọ
Thực hiện chủ chơng cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc của uỷ ban
nhân dân tỉnh nói riêng củng nh của nhà nớc nói chung,công ty sớm nhận thấy
đây là một cơ hội tốt để phát triển sản xuất kinh doanh nên đã mạnh dạn
chuyển đổi hình thức sở hữu thành công ty cổ phần dợc Phú Thọ theo quyết
định số 3553/QĐ-CT ngày 23/10/2003 của UBND tỉnh Phú Thọ
1
Ngày đầu mới thành lập cũng nh nhiều doanh nghiệp khác công ty gặp
không ít khó khăn về vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất bên cạnh đó việc
sản xuất kinh doanh thuốc đòi hỏi phải có qui trình sản xuất ,bảo quản và quản
lí nghiêm ngặt lên lại càng nhiều khó khăn nhng bằng sự đoàn kết nhất trí trên
dới một lòng cùng với trình độ quản lí kinh doanh của bộ máy lãnh đạo đã đa
công ty vợt qua mọi khó khăn ,tồn tại và phát triển cho tới ngày nay.
1.2 Ngành nghề kinh doanh chính
Công ty chuyờn sn xut kinh doanh xut nhp khu trc tip cỏc loi
thuc cha bnh v nguyờn liu lm thuc cht lng cao, vi kinh nghim
ca hn 40 nm sn xut dc phm, hin nay công ty sn xut trờn 150 loi
thuc c lu hnh gm cỏc loi thuc tiờm, dch truyn, thuc viờn nộn,
viờn nang, viờn bao phớm, thuc tra mt, thuc nh mi, cỏc loi thuc m,
cao xoa, xiro, ru thuc v cỏc loi ch phm khỏc
Sn xut kinh doanh ỳng ngnh ngh ó ng ký, chu trỏch nhim tr-
ớc nh nc, trc khỏch hng, trc phỏp lut v sn phm v dch v do
công ty thc hin
Xõy dng chin lc phỏt trin k hoch 5 nm v hng nm phự hp
vi nhim v, nhu cu ca công ty v nhu cu ca th trng
i mi hin i cụng ngh v phng thc qun lý, s dng thu nhp
t chuyn nhng ti sn tỏi u t i mi thit b cụng ngh ca công ty
Thc hin cỏc ngha v i vi ngi lao ng m bo quyn li cho
ngi lao ng theo qui nh ca b lut lao ng
Chm lo phỏt trin ngun nhõn lc m bo thc hin chin lc
v nhim v kinh doanh ca công ty, chm lo ci thin iu kin lm vic,
iu kin sng ca ngi lao ng theo qui nh ca b lut lao ng
Thc hin cỏc qui nh ca nh nc v bo v ti nguyờn, mụi
trng, quc phũng v an ninh quc gia
2
Np thu v cỏc khon np ngõn sỏch nh nc theo qui nh ca
phỏp
1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy
+ Tổng và phó tổng giám đốc công ty
Chủ tịch HĐQT kiêm tổng giám đốc có nhiệm vụ quản lí điều hành công ty
theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty tổng giám đốc phụ trách chung
toàn diện các mặt hoat động SXKD toàn công ty .phó tổng giam đốc kinh
doanh phụ trách khâu kế hoạch toàn công ty ;chỉ đạo phòng KHNV ,thị tr-
ờng ,xuất nhập khẩu ... phó tổng giám đốc phụ trách công tác sản xuất,kỹ thuật
,chất lợng;có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị đảm bảo chất lợng sản phẩm sản
xuất tại các xí nghiệp của công ty
+ Phòng tổ chức hành chính: Tham mu với tổng giám đốc để xếp sắp
bộ máy hoạt động cố hiệu quả cao;xây dng qui chế trả lơng ,xây dựng kế
hoạch thu ,nộp các khoản trích nộp theo lơng .
+ Phòng KHNV :Tham mu giúp tổng giám đốc qui hoạch ,kế hoạch
ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp,có kế hoạch và biện pháp để ổn định
công xuất và hiệu quả sản xuất của XN GMP;hàng tháng ,hàng quí lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty
+ Phòng KTTC: Tham mu giúp tổng giám đốc trong công tác quản lí
tài sản vật t ,tiền vốn toàn doanh nghiệp;phải giam sát đợc việc thực hiện chế
dộ quản lí kinh doanh,quản lí tài chính;phải phân tích đợc hoạt động kinh tế
toàn doanh nghiệp tham mu với lãnh đạo toàn công ty để việc quản lý ,sử dụng
đồng vốn có hiệu quả cao nhất.
+ Phòng nghiên cứu công nghệ : nghiên cứu xây dựng, cải tiến quy
trình, quy phạm các mặt hàng sản xuất tại doanh nghiệp
theo dõi việc đa các mặt hàng mới vào sản xuất lập kế hoạch theo dõi độ ổn
định của thuốc .
3
+ Phòng kiểm tra chất lợng: kiểm tra chất lợng các loại dợc phẩm,dợc
liệu , vật t dạng thuốc ... tổ chức lu mẫu và theo dõi độ ổn định của thuốc.
+ Phòng thị trờng: tích cực mở rộng thị trờng tiêu thụ, nhậy bén nắm
bắt đợc nhu cầu của thị trờng và khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Chủ động
khai thác triệt để thị trờng nhằm tăng doanh thu.
+ Phòng xuất nhập khẩu: căn cứ nhu cầu thị trờng và điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp để lập phơng án xuất nhập khẩu hàng hoá.
+Trung tâm đào tạo: lập kế hoạch tuyển sinh, xây dựng quy chế tuyển
sinh hàng năm, quản lý học viên, đôn đốc họcviên học tập nội quy.
+ Tổng kho : cập nhật thẻ kho, kiểm tra đối chiếu các mặt hàng bảo
quản không để thất thoát hàng hoá.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1 lao ng ca công ty
Mi doanh nghip nh nc sau khi chuyn sang c ch th trng
u phi t mỡnh thay i cho phự hp cú th tn ti v phỏt trin trong
c ch mi ny. Do ú hu ht cỏc doanh nghip hin nay u ang c gng
chuyờn mụn hoỏ, trỡnh hoỏ i ng cỏn b cụng nhõn lao ng nờn h tỡm
cỏch gim biờn ch nhng ngi khụng cú nng lc hoc gii quyt ch
cho nhng ngi ó nm cụng tỏc
Doanh nghip chuyờn ch bin v sn xut cỏc loi thuc tõn dc, l
mt loi hng hoỏ c bit cú liờn quan trc tip n sc kho v tớnh mng
con ngi, do ú ngoi vic chỳ trng vo lp t cỏc thit b mỏy múc hin
i, doanh nghip cũn phi cú i ng cụng nhõn cú tay ngh cao, cú tri
thc, cú trỡnh chuyờn mụn vng vng. Chớnh vỡ vy khi tuyn cụng nhõn
vo ũi hi kht khe hn cỏc doanh nghip khỏc, trỡnh ca cụng nhõn ớt
nht phi hc ht lp 12 v phi qua cỏc khoỏ hc v chuyờn mụn do doanh
nghip t chc do ú cỏc cụng nhõn sn xut thuc u phi cú s am hiu
4
nht nh v dc phm. ngy cng nõng cao kin thc cho cụng nhõn
hng nm doanh nghip luụn m cỏc khoỏ hc bi dng, thi lờn lng cho
cụng nhõn nhm trang b cho h nhng thụng tin cp nht cú liờn quan n
nghip v chuyờn mụn ca h
Hin nay công ty cổ phần dc phm Phú Thọ cú khong 462 cỏn b
cụng nhõn viờn trong ú 292 ngi l lao ng n chim 63,2% tng s cỏn
b cụng nhõn viờn ton công ty v 170 ngi l lao ng nam chim 36,8%
tng s lao ng trong công ty.
Lc lng lao ng trc tip l 238 ngi chim 51,51%, lao ng
qun lý phc v 224 ngi chim 48,49%. Tui i bỡnh quõn cụng nhõn
viờn l 38,7 thu nhp bỡnh quõn l 1,076tr ng/1ngi, 1 thỏng
V vn t chc lao ng trong công ty cú 6 bc th khỏc nhau t
bc 1 n bc 6 mi bc c chia lm 3 nhúm, mi nhúm th ng vi mt
iu kin lm khỏc nhau. Do ú, tu theo iu kin lm vic khỏc nhau m
mi nhúm th cú mt h s lng khỏc nhau. Trong ú th bc 6 chim 5%,
th bc 5 chim 31%, th bc4 chim 38%, th bc 3 chim 20%, th bc 2
chim 4%, th bc 1 chim 2%
T thc trng v lao ng bỏo cỏo trờn ta thy vn lao ng ca
công ty cú nhiu u im v cng cú nhiu tn ti
Trc ht ta thy đây l mt công ty với nhim v chớnh l sn xut
thuc vy m lc lng lao ng trc tip l 238 ngi chim 51,51%, lao
ng qun lý phc v chim ti 48,49% gn bng vi lao ng trc tip. T
l ny khụng phự hp vi n v sn xut, nguyờn nhõn ch yu l do công
ty đã từng l mt doanh nghip nh nc b nh hng bi cỏch qun lý ca
thi k bao cp nờn b mỏy qun tr cũn cng knh. Do ú cho phự hp
vi c ch kinh t th trng cng nh bao doanh nghip nh nc khỏc
công ty ang tip tc lm cho gn nh b mỏy qun tr
5
Bảng 1- Cơ cấu lao động của c«ng ty năm 2001-2004
2001 2002 2003 2004
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Trực tiếp
Gián tiếp
288 57,26 284 57,72 281 59,16 238 51,51
215 42,74 208 42,28 194 40,84 224 48,49
Tổng số 503 100 492 100 475 100 462 100
Nguồn (phòng tổ chức lao động)
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng lao động gián tiếp qua các năm là
vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn do đó cần có những biện pháp điều chỉnh cơ cấu
tổ chức của mình cho hợp lý hơn trong các năm tới
Đặc điểm chủ yªu cña c«ng ty là sản xuất các loại thuốc tân dược,
thuốc là một loại hàng hoá rất đặc biệt nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ
tính mạng của người tiêu dùng do đó đòi hỏi người công nhân phải cẩn thân,
tỉ mỷ, khéo léo trong từng khâu của quá trình sản xuất nên số lượng lao động
nữ chiếm tỉ lệ rất đông 63,2% trong khi đó lao động nam chiếm có 36,8%.
Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho việc sản xuất vì lao động nữ luôn là
người khéo léo, cẩn thận, tỉ mỷ hơn lao động nam do đó rất phù hợp với việc
sản xuất thuốc ở c«ng ty
Tuổi đời bình quân của cán bộ công nhân viên là 38,7 điều này cho
thấy lao động ở vào độ tuổi từ 40 trở lên là tương đối đông mà mặt khác có
khoảng 40% nnhững người này là công nhân lao động trực tiếp, còn những
lao động trẻ tuổi đời khoảng từ 20 đến 35 lại chủ yếu làm ở các phòng ban
không tham ra trực tiếp sản xuất. Trong thực tế lao động mà c«ng ty sử dụng
luôn lớn hơn số lao động trong c«ng ty. c«ng ty tận dụng năng lực sẵn có
bằng cách huy động lao động từ bộ phận này sang giúp đỡ bộ phận khác khi
khối lượng sản xuất lớn, thời gian hoàn thành ngắn.
6
2.2 Về công nghệ
2.2.1 Quy trình công nghệ
Không như các c«ng ty sản xuất các loại hàng hoá khác, c«ng ty
chuyên sản xuất các loại thuốc tân dược, các loại chế phẩm, mà thuốc là một
hàng hoá đặc biệt vừa có tính chất hàng hóa vừa có tính phục vụ liên quan
trực tiếp đến sức khoẻ và tính mạng của người tiêu ding bởi vậy chất lượng
thuốc phải được đặt lên hàng đầu. Do đó nó đòi hỏi hết sức nghiêm ngặt,
khắt khe cả trong việc đảm bảo quy trình kỹ thuật chế biến cũng như quá
trình bảo quản sử dụng. Sản phẩm thuốc rất đa dạng về chủng loại mỗi loại
chữa được một bệnh khối lượng thuốc thì nhỏ tính cả đơn vị mg, ml nhưng
giá trị thì lại lớn
Do đó để đảm bảo cho chất lượng thuốc, không chỉ đòi hỏi ở tay nghề
công nhân sản xuất mà quy trình công nghệ hiện đại cũng góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng thuốc .Từ những đặc điểm đã phân tích ở
trên nó đã qui định đặc trưng về công nghệ sản xuất thuốc. Quy trình công
nghệ sản xuất thuốc phải hết sức nghiêm ngặt tuân thủ theo những quy định.
Từng khâu cụ thể trong quy trình công nghệ sản xuất thuốc tuy khác nhau
nhưng có thể qui về ba giai đoạn chủ yếu là
Giai đoạn chuẩn bị: Là giai đoạn xử lý vật liệu trước khi đưa vào sản
xuất, giai đoạn này phải tiến hành các công việc như phân loại nguyên vật
liệu cho đúng chủng loại, kiểm tra chất lượng của nguyên liệu đầu vào
..vv..Đây là giai đoạn quan trọng nó cũng quyết định lớn đến chất lượng sản
phẩm đầu ra, giả sử nếu nguyên vật liệu đầu vào không đúng loại, hoặc
không đảm bảo chất lượng như đã định thì chất lượng thuốc sản xuất ra cũng
sẽ không được đảm bảo
Giai đoạn sản xuất: Giai đoạn này vật liệu được đưa vào pha chế, chế
biến theo công thức đã nghiên cứu sau đó sẽ được dập viên hoặc dưa vào ống
7
đóng vỉ và in nhãn mác. Đây có thể coi là giai đoạn quan trọng nhất, nguyên
liệu phải được pha chế theo đúng quy trình đúng công thức đã nghiên cứu
chỉ cần lệch đi một chút hàm lượng viên thuốc sản xuất ra đã là một loại
khác
Giai đoạn kiểm nhận, nhập kho: Là giai đoạn kiểm tra chất lượng
sản phẩm toàn rồi nhập kho, đây là giai đoạn cuối cùng của quy trình công
nghệ sản xuất, giai đoạn này làm nhiệm vụ kiểm tra xem chất lượng thuốc dã
đúng với qui định chưa rồi mới đưa vào nhập kho để đến tay người tiêu ding
thuốc luôn được đảm bảo chất lượng. Nếu kiểm tra mà thấy chất lượng thuốc
chưa dược đảm bảo thì cần loại bỏ ra rồi kiểm tra lại qui trình công nghệ vừa
sản xuất để rút kinh nghiệm cho đợt sản xuất sau này
Ta thấy tính chất quy trình công nghệ sản xuất dược phẩm là giản đơn
theo kiểu chế biến liên tục, chu kỳ ngắn và thuộc loại hình sản xuất khối
lượng lớn mỗi đợt sản xuất cho ra hàng nghìn viên thuốc. Trên dây chuyền
sản xuất, tại một thời điểm nhất định chỉ có sản xuất một chủng loại thuốc,
mỗi loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Mỗi
loại sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật sản xuất và công thức pha chế riêng. Do đó
chất lượng của tổng lô sản phẩm phụ thuộc vào kỹ thuật sản xuất, chất lượng
nguyên vật liệu và công thức pha chế. Nếu như nguyên vật liệu và công thức
pha chế đều tốt nhưng kỹ thuật sản xuất lại thủ công, chắp vá kém chất lượng
thì chất lượng của viên thuốc đầu ra sẽ không được đảm bảo, chất lượng của
viên thuốc còn phụ thuộc rất nhiều vào nguyên vật liệu đầu vào, vì vậy phải
kiểm tra chất của từng nguyên liệu trước khi tiến hành sản xuất. Mặt khác
khi tiến hành sản xuất phải tuân thủ theo đúng công thức pha chế đã nghiên
cứu chỉ cần sai lệch đi một chút sẽ dẫn đến sản phẩm thuốc đầu ra đã khác
hoàn toàn
8
Nói tóm lại để đảm bảo cho viên thuốc sản xuất ra có chất lượng tốt
thì chúng ta phải kiểm tra hết sức chặt chẽ ở tất cả các khâu, phải tổ chức tốt
từ khâu chuẩn bị đến kiểm nhận nhập kho
2.2.2 Máy móc thiết bị
Những ngày đầu thành lập, Liên Xô đã viện trợ một số máy móc và
cho đến nay c«ng tyđã tự trang bị thêm một số máy móc cụ thể như sau
Trong dây chuyền sản xuất viên nén có: Máy xay búa, máy rây rung,
máy sát hạt, máy sấy tĩnh, máy dập DTM41, máy sấy chai, máy đếm viên,
máy sấy tầng sôi CT30
Trong dây chuyền thuốc tiêm (dây chuyền chân không): Máy nén làm
mềm nước, máy cắt ống, máy rửa ống chân không, máy tạo chân không, máy
đóng chân không, máy nén khí, máy tráng hàn ống, lò hơi BT, lò hơi TMZ,
thiết bị hoá hơi xăng
Ngoài một số máy của Liên Xô ra,c«ng tycòn trang bị thêm một số
thiết bị hiện đại của Trung Quốc, Hungari, Thái Lan, Nhật Bản, Anh, Pháp,
Italia, Đức
Bảng 2: Một số máy móc nhập từ nước ngoài của c«ng ty
Tên nước Tên máy
Hungari Máy trao đổi ion
TháI Lan Máy nhào tạo hạt N300
Nhật Máy ép vỉ
Anh Máy trộn khô
Italia Máy vô nang Zanasi
Pháp Máy ép vỉ Formapeak
Đức Máy pha trộn DB, máy xay Rekord,máy xay đĩa
DDR, máy nhào trộn UK, máy dập KILIAN, máy ép vỉ
ULHMAN, thiết bị lọc vô trùng
Nguồn (Phòng nghiên cứu)
9
Đặc biệt năm 1995 đã đầu tư lắp đặt một dây truyền sản xuất thuốc
tiêm đạt tiêu chuẩn châu âu (dây chuyền B+S) trong đó có 3 máy chính được
điều khiển bằng hệ thống
chương trình đặt sẵn theo tiêu chuẩn Châu Âu là : Máy rửa ống tự
động FAWL2001, hầm sấy tiệt trùng DST2274, máy đóng hàn tự động
FAV2005
Ngoài ra, máy ép vỉ Uhman (Đức) mà c«ng ty mới lắp đặt cũng là máy
ép vỉ hiện đại nhất Châu Âu hiện nay
Những thiết bị máy móc đã đầu tư lắp đặt đều là những máy móc thiết
bị hiện đại không những cho năng xuất cao mà còn đảm bảo tốt nhất về mặt
chất lượng của sản phẩm sản xuất ra
Công nghệ hiện nay mà đang c«ng ty sử dụng bao gồm các máy móc
dược Liên Xô viện trợ từ năm 1985 với công suet khoảng 200tr viên/ năm,
10 tr thuốc tiêm /năm
Với quy trình hiện đại được trang bị thành công của đã n©ng c«ng ty
lên trên 1 tỷ thuốc viên /năm, 100tr thuốc tiêm/năm, dây truyền chiết suet
dược liệu 200 tấn/ năm, hàng nghìn kg, lít hoá chất tinh dầu tiêu thụ trên thị
trường trong nước, tạo khả năng cạnh tranh vững chắc cho c«ng ty.
c«ng ty dự định xây dựng dây chuyền sản xuất mới là dây chuyền
thuốc tiêm 150 tr ống/ năm, dây chuyền thuốc viên 3 tỷ viên / năm, dây
chuyền chiết suất dược liệu
Dây chuyền sản xuất thuốc tiêm theo tiêu chuẩn Châu Âu (dây
chuyền B+S)
10
ống tiêm đầu
kín hoặc hở
Rửa ống
tiêm sấy
Đóng
hàn ống
Soi thủ
công
Nhập
kho
Nước
thành phố
Xử lý
nước
Lọc vô
trùng
Các máy được điều khiển theo chương trình đặt sẵn
Nhìn chung trang thiết bị công nghệ của c«ng ty đủ sức cạnh tranh
trên thị trường trong nước, tuy nhiên do việc đổi mới chưa đồng bộ nên ảnh
hưởng đến hiệu quả khai thác công suất máy móc, thiết bị. để có thể tiến xa
hơn nữa c«ng ty sẽ phải tiếp tục đổi mới trang bị để nâng cao khả năng cạnh
tranh
2.3 Đặc điểm về vốn
Trước kia ở thời kỳ bao cấp c«ng ty phải hạch toán phụ thuộc hoàn
toàn vào cấp trên về mặt tài chính cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh do
đó luôn luôn bị động. Nhà nước giao cho một khoản tài chính với kế hoạch
sản xuất đã định c«ng ty cứ thế sản xuất sao cho hoàn thành được kế hoạch
mà nhà nước giao không cần biết hiệu quả của nó ra sao
với truyền thống của hơn 40 năm sản xuất thuốc, c«ng ty đã luôn làm
tròn nghĩa vụ của mình, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch năm sau cao
hơn năm trước, vừa hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, vừa tích luỹ đầu tư
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn c«ng ty
Bảng3: Tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Doanh thu Trđồng 78400 73459 74000 80000
Vốn kinh doanh Trđồng 107913 114076 120357 126638
Tốc độ quay vòng của vốn Vòng 0,726 0,6439 0,6148 0,63
Nguồn (phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tốc độ quay vòng của vốn kinh doanh ở
c«ng ty qua các năm đều thấp và ngày càng chậm hơn cho thấy hiệu quả sử
11
dụng vốn của chưa cao nên thời gian để thu hồi vốn lớn dẫn đến tốc độ quay
vòng của vốn là nhỏ. Có thể là do tỉ lệ vốn cố định của c«ng ty là tương đối
lớn nên nó đã tạo ra sức ỳ của vốn. Do đó c«ng ty cần tổ chức lại tỉ lệ này
Tốc độ quay vòng của vốn thấp cũng còn do đặc điểm về sản phẩm
của c«ng ty. c«ng ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại thuốc chữa bệnh
phục vụ cho nhân dân. Mà như chúng ta đã biết thị trường thuốc hiện nay
cạnh tranh cũng rất khốc liệt. Sản phẩm của c«ng ty không chỉ cạnh tranh với
các c«ng ty khác trong nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm thuốc
nước ngoài. Mặt khác nhu cầu của người dân về sản phẩm thuốc thì ngày
càng cao, do đó mỗi sản phẩm thuốc sản xuất ra có thể sẽ nhanh chóng trở
thành sản phẩm không được người tiêu dùng trên thị trường chấp nhận mà
thuốc thì thời hạn sử dụng ngắn, không thể bỏ vào chế tạo lại để sử dụng tiếp
được nên những sản phẩm đó phải bỏ đi . Vậy nên lượng vốn mà sử dụng để
sản xuất ra các sản phẩm đó không được thu hồi
2.4Đặc điểm về nguyên vật liệu đầu vào
ë thời kỳ bao cấp mọi nguyên vật liệu đầu vào của c«ng ty là do nhà
nước cung cấp, nhà nước giao kế hoạch năm nay là sản xuất khối lượng
thuốc là bao nhiêu, chủng loai như thế nào và từ đó nhà nước sẽ cấp xuống
khối lượng và chủng loại của nguyên vật liệu đầu vào. Nhà nước nghiêm
cấm mọi hình thức mua bán nguyên vật liệu do đó c«ng ty luôn luôn bị động
phải tính toán sao cho với nguyên vật liệu mà nhà nước giao cho đó thì phải
sản xuất như thế nào cho đủ, đúng với kế hoạch đã định. Mà những nguyên
vật liệu mà nhà nước có đều dược nhập từ nước ngoài về thường là với giá
cao. Mặc dù như chúng ta đã biết rằng nguyên liệu làm thuốc là các loại hoá
chất hay các men của vi sinh vật dược triết suất ra một cách có chọn lọc hoặc
là các cây thảo dược có ích phục vụ cho công tác phòng chống, điều trị bệnh
mà những thứ đó ở nước ta có rất nhiều, nếu như có thể khai thác được ở
12
trong nước thì chi phí sẽ giảm đi. Khi bước sang nền kinh tế thị trường, khi
mà c«ng ty phải tự hạch toán sao cho có thể làm ăn có hiệu quả hơn mà giải
pháp trước mắt đó là giảm được chi phí, do đó vấn đề về nguyên vật liệu đầu
vào được c«ng ty hết sức quan tâm. Khi nhập nguyên vật liệu từ các cơ sở
trong nước thì c«ng ty có lợi thế là có thể nợ vốn của họ tức là c«ng ty khi
mua nguyên vật liệu đầu vào có thể nợ một phần vốn sau khi sản xuất tiêu
thụ dược sản phẩm đầu ra rồi mới trả nốt, mặt khác có thể giảm được chi phí
nhập khẩu vân chuyển nếu như nhập khẩu từ nước ngoài vào
Ví dụ như nguyên liệu tinh bột sắn của thị trường trong nước chỉ
khoảng 35tr đồng/ tấn trong khi đó nhập ngoại với giá 50 tr đồng / tấn,
kalicabonat trong nước rẻ hơn ngoại nhập 5tr đồng / tấn, ampicilin trong
nước là 20usd/ kg còn ngoại nhập 28usd/ kg. Hiện nay một phần nguyên vật
liệu c«ng ty nhập từ Trung Quốc, ấn độ, Hungari, đức..vv.. , một phần nhỏ
nguyên vật liệu c«ng ty tự sản xuất lấy
Ngoài ra c«ng ty còn nhập nguyên liệu của các nhà cung cấp truyền
thống, có mối quan hệ gắn bó lâu dài với c«ng ty nên c«ng ty được hưởng
nhiều ưu đãi như giảm giá, khuyến mại..vv..
C«ng ty còn nhập trực tiếp của những người trồng các cây dược liệu
như vậy sẽ giảm được giá mà chất lượng của nguyên vật liêu có thể nắm bắt
được. Một số loại nguyên vật liệu chính của c«ng ty là các loại hoá chất để
sản xuất thuốc tân dược như magnesicarbonat, cloromycetin, nipazin,
talcum, gelatin, lactore, avicel, riboflavin..vv.., một số loại nguyên vật liệu
phụ là các loại tá dược nhằm làm tăng tác dụng của thuốc như tinh bột sắn,
cam thảo..vv..
Bảng4: Giá trị nguyên vật liệu đầu vào của xí nghiệp qua các năm
Đơn vị: tỷ đồng
13
Năm 2001 2002 2003 2004
Giá trị 47,8 45,7 45 48,5
Nguồn (phòng cung ứng vật tư)
Nhìn vào số liệu ở bảng 3 ta thấy giá trị nguyên liệu đầu vào của c«ng
ty biến động lúc tăng lúc giảm nó còn phụ thuộc vào kế hoạch sản xuất của
c«ng ty, sự biến động này không đáng kể. Kế hoạch cho các năm tiếp theo
của c«ng ty lµ sẽ cố gắng mua nguyên vật liệu trong nước giảm tiểu phải
nhập khẩu của nước ngoài, chỉ nhập những gì mà trong nước không có
2.5 Sản phẩm của cong ty
Mỗi một doanh nghiệp sản xuất đều có sản phẩm của mình, đặc
điểm của sản phẩm này quyết định rất nhiều đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó như cơ cấu tổ chức, dây truyền sản xuất kinh
doanh, máy móc thiết bị, tình hình tiêu thụ..vv.. do đó ta cần xem xét về đặc
điểm của sản phẩm mà c«ng ty đó sản xuất và kinh doanh
Như chúng ta đã biết c«ng ty dược phẩm Phó Thä là một c«ng ty
chuyên sản xuất kinh doanh các loại thuốc tân dược phục vụ cho sức khỏe
của nhân dân. Không như các sản phẩm hàng hoá khác thuốc là loại sản
phẩm hàng hoá đặc biệt vừa mang tính hàng hoá vừa mang tính xã hội cao
bởi vì thuốc cũng được tổ chức mua bán như các loại hàng hoá khác nhưng
thuốc lại đặc biệt ở chỗ nó liên quan trực tiếp đến sức khoẻ tính mạng của
người sử dụng. Do đó vấn đề đạo đức ở đây luôn được đặt lên hàng đầu,
người sản xuất phải luôn nâng cao trách nhiệm của mình về chất lượng của
viên thuốc sản xuất ra. Chính vì vậy c«ng ty phải luôn đảm bảo về chất
lượng của sản phẩm đầu ra đó vừa là trách nhiệm lại vừa là cơ sở tạo lên uy
tín của c«ng ty đối với khách hàng. Vì đặc điểm này nên quá trình sản xuất
của c«ng ty phải luôn được giám sát bởi các cơ quan quản lý của bộ y tế
nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người tiêu dùng. Sản phẩm trước khi lưu hành
trên thị trường phải đăng ký chất lượng tại cơ quan quản lý, trong suốt quá
14
trình lưu hành phải chịu sự giám sát chặt chẽ của các cơ quan này. Không
như những c«ng ty sản xuất các hàng hoá kh¸c c«ng ty phải hết sức thận
trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo đúng các qui
định của nhà nước. Con người từ khi sinh ra đến khi lớn lên ai ai cũng ít nhất
một lần phải sử dụng thuốc, thuốc là một loại hàng hoá thiết yếu cho cuộc
sống và điều này quyết định nhu cầu dùng thuốc là không thể thiếu. Để hiểu
rõ hơn điều này chúng ta tham khảo thêm bảng số liệu sau
15
Bảng 5: Tiền thuốc bình quân đầu người từ năm 2001- 2004
Đơn vị:USD
Năm 2001 2002 2003 2004
Số tiền 5,8 2 6,2 6,5 7,3
Nguồn (Niên giám thống kê y tế)
Nhìn vào bảng trên ta thấy người dân ngày càng sử dụng thuốc nhiều
lên, khi đời sống được nâng cao thì nhu cầu dùng thuốc của người dân càng
tăng lên vì khi đời sống vật chất đã đầy đủ họ sẽ chú trọng nhiều hơn đến sức
khỏe mặt khác lúc đó lại sản sinh ra nhiều loại bệnh mới như stress..vv.. do
đó nhu cầu về sử dụng thuốc cũng tăng lên. khi cuộc sống cao hơn họ cũng
quan tâm nhiều hơn đến hình thức nên nhiều loại thuốc như vitamin, thuốc
bổ được bán rất chạy. Chính vì vậy mà thị trường thuốc ngày càng được mở
rộng và phát triển không ngừng
II.®¸nh gi¸ kÕt qu¶ ho¹t ®éng cña doanh nghiÖp
Là một c«ng ty có xuất phát điểm không cao nhưng trải qua hơn 40
năm hoạt động sản xuất kinh doanh của c«ng ty đã đạt được những thành tựu
to lớn
Sau đây ta xem xét về kết quả sản xuất kinh doanh của c«ng ty trong những
năm gần đây
Bảng 6: Kết quả sản xuất kinh doanh của c«ng ty 2001 đến năm 2004
Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004
Giá trị tổng sản lượng Tr đồng 90000 84980 84000 90000
Doanh thu Tr đồng 78400 73459 74000 80000
Nộp ngân sách Tr đồng 1592 1280 1300 1040
Lợi nhuận Tr đồng 690 918 900 500
Lợi nhuận/doanh thu Tr đồng 0,88 1,25 1,216 0,625
Tổng lao động Người 503 492 475 462
Thu nhập bình quân 1000đ/tháng 725 805 950 1076
Chi phí sản xuất Tr đồng 77710 72541 73100 79500
Bảng 7: Tốc độ tăng trưởng các chỉ tiêu
Đơn vị(%)
16
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
Giá trị sản lượng 94,42 98,846 107,
Doanh thu 93,69 100,736 108,408
Nộp ngân sách 80,4 101,56 80
Lợi nhuận 133,04 98,039 55,55
Thu nhập bình quân 111,034 118,012 113,26
Chi phí bình quân 93,34 100,77 108,755
Nguồn (phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào hai bảng trên ta có thể đưa ra một số nhận xét về kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của c«ng ty như sau
- Giá trị sản lượng
Năm 2001 giảm 5,58 % so vớinăm 2000, năm 2002 giảm 1,154% so
với năm 2001, năm 2004 tăng 7,142% so với năm 2003
Sở dĩ giá trị sản lượng biến động lúc giảm lúc tăng như vậy là do trong
mấy năm gần đây thị trường dược phẩm cạnh tranh ngày càng gay gắt, thuốc
ngoại nhập vào từ nước ngoài và nạn buôn lậu thuốc từ nước ngoài ngày
càng nhiều mà thường người dân Việt Nam luôn có quan niệm dùng thuốc
ngoại là tốt hơn thuốc nội. Không chỉ cạnh tranh sản phẩm thuốc ngoại mà
ngay cả thị trường trong nước các công ty dược phẩm cạnh tranh nhau cũng
rất ác liệt. Chính vì vậy các doanh nghiệp dược muốn tồn tại và phát triển thì
phải luôn tự cải tiến mình cho phù hợp đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng. Cũng như các doanh nghiệp khác c«ng ty luôn đổi mới về sản phẩm và
ngaỳ càng nâng cao về chất lượng sản phẩm bằng cách lắp đặt thêm các dây
truyền, máy móc thiết bị hiện đại do có quá trình chuyển đổi như nên đã làm
cho sản lượng của c«ng ty trong hai năm 2002 và 2003 giảm xuống.
Đến năm 2004 c«ng ty đã có sự thành công trong sự chuyển đổi đó chứng
minh bằng việc giá trị sản lượng tăng 7,142% so với năm 2003 và ngày càng
cao hơn trong những năm tiếp theo. đến năm 2004 tình hình đi vào ổn định
nên giá trị sản lượng lại bắt đầu tăng lên
17
Đến năm 2001 có cao hơn năm 2002 nhưng vẫn ở mức thấp so với
năm 2001 mặc dù giá trị tổng sản lượng của năm 2003 nhỏ hơn năm 2001.
Điều này cho thấy rằng hoạt động tiêu thụ của năm 2003 đã thực hiện tốt hơn
so với năm 2002, c«ng ty đã biết được cần thực hiện hoạt động tiêu thụ như
thế nào ? để có thể đứng v ững được trên thị trường, c«ng ty đã thực hiện
các biện pháp như quảng cáo, tham gia các hội cợ giới thiệu sản phẩm của
c«ng ty mình, mở rộng các đại lý..vv..
- Doanh thu
Đến năm 2004 doanh thu của c«ng ty đã cao hơn hẳn một phần là do
c«ng ty lắp đặt dây truyền công nghệ hiện đại làm nâng cao năng suất lao
động nên giá trị sản lượng của năm này tăng lên phần khác nữa là do hoạt
động tiêu thụ sản phẩm của c«ng ty mang lại
-Lợi nhuận
Năm 2002 cao hơn năm 2001là 33,04%, năm 2003 thấp hơn năm 2002
là 1,961%, năm 2004 thấp hơn năm 2003 là 44,45%. Lợi nhuận của c«ng ty
giảm dần như vậy cũng chưa hẳn là c«ng ty làm ăn kém hiệu quả so với cá
năm trước bởi nhìn vào bảng trên ta thấy mặc dù lợi nhuận giảm nhưng thu
nhập bình quân của cán bộ công nhân viên của c«ng ty đã tăng lên c«ng ty
ngày càng quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, mặt khác c«ng
ty đã dùng lợi nhuận đó đầu tư vào lắp đặt một hệ thống dây truyền sản xuất
thuốc tiêm vào năm 2004 do đó lợi nhuận của c«ng ty đã giảm đi. Nhưng
cũng không thể không xem xét đến một thực trạng phổ biến gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của c«ng ty nói riêng và các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh về dược phẩm nói chung đó là sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường dược phẩm. Ngày càng nhiều các c«ng ty tham gia vào thị
trường Không chỉ có vậy c«ng ty còn phải cạnh tranh với thị trường thuốc
18
ngoi ang t vo t nc ta do chớnh sỏch m ca v nn buụn lu. c
im ú cng lm gim i li nhun ca công ty gim i ỏng k
Mt khỏc i vi ngnh dc, b y t t ra thi hn nm 2002 cỏc
n v trong ngnh phi hon thnh th tc ng ký sn xut theo tiờu chun
GMP, chi phớ ca vic ny rt ln. iu ny lm cnh tranh gia cỏc n v
sn xut lờn cao cc vỡ cỏc doanh nghip ph y mnh khai thỏc th
trng hin ti, bự p cho chi phớ cụng ngh GMP
i sng ca cỏn b cụng nhõn viờn ngy cng c nõng cao nú th
hiờn ch tin lng ca ngi lao ng tng dn qua cỏc nm nh nm
2002 cao hn nm 2001 l 11,034%, nm 2003 cao hn nm 2002 l
18,012%, nm 2004 cao hn nm 2003 l 13,26%
Ngoi vic tng lng cho cỏn b cụng nhõn viờn, công ty cũn trớch
mt phn li nhun vo qu phỏt trin sn xuất.
III. Đánh giá chung
1 Thành tựu
- Về doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp không ngừng tăng qua các năm từ
2001-2004 .Điều này có nghĩa là sản lợng tiêu thụ ngày càng tăng .
Nguyên nhân :Chủ yếu là do bản thân doanh nghiệp, doanh nghiệp đã
không ngừng đầu t vào công nghệ máy móc hiện đại , tiên tiến làm tăng chất l-
ợng cũng nh năng xuất của sản phẩm ,giảm giá thành
- Về lợi nhuận
Nhìn bảng lợi nhuận tuy có giảm , nhng điều đó không nói lên rằng công
ty làm ăn kém hiệu quả .thực tế lợi nhuận giảm do :
+ Một phần lợi nhuận bù đắp cho chi phí thực hiện GFP do ngành quy định
+ Một phần cho đàu t vào dây truyền thiết bị mới
2 Tồn tại
19
- Về sản phẩm :Mức độ tiêu thụ của sản phẩm cha cao , mặt hàng tiêu
thụ chủ yếu là loại thuốc thông thờng , giá trị thấp .Thuốc đặc trị ít.
Bng8: T l cỏc nhúm thuc tiờu th thc t
n v: triu ng
Nhúm thuc
2001 2002 2003 2004
Thc t % Thc t % Thc t % Thc t %
Thuc khỏng sinh 51137 63,09 39270 56,81 35399 50,13 38492 51,007
Thuc b 18220 22,48 13860 20,05 13651 19,36 14512 19,23
Thuc thụng thng 11700 11,43 16000 23,14 21508 30,51 22459 29,763
Ngun (phũng th trng)
- Mặc dù tòn tại và phát triển trên 40 năm , nhng thực tế sản phẩm cũng
nh uy tín của doanh nghiệp cha thực sự dợc ngời tiêu dùng biết đến.
* Nguyên nhân của những tồn tại :
+ Cha thực sự đi sâu vào nghiên cứu nhu cầu cũng nh mong muốn của ng-
ời tiêu dung
+ Cha thực sự đầu t cho khâu nghiên cứu nhằm nâng cao chất lợng sản
phẩm
+ Doanh nghiệp cũng cha có ý thức xây dựng cũng nh quảng bá thơng
hiệu cho riêng mình
Nói tóm lại: Doanh nghiệp cha xây dựng cho mình chiến lợc tiêu thụ
cho phù hợp và đây chính là lý do em xin chọn đề tài: Một số biện pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho công ty cổ phần Dợc Phú Thọ.
Chơng 2:Thực trạng về vấn đề tiêu thụ của công ty cổ phần
DƯợC PHú THọ
I. Các đặc điểm ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ
1.Tình hình cung ứng thuốc trên thị trờng
Trong những năm gần đây, thị trờng thuốc ở Việt Nam phát triển rất sôi
động. Với chủ trơng chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nớc, có rất nhiều
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau tham gia sản xuất và
20
kinh doanh thuốc, đã tạo nên một thị trờng thuốc phong phú, đa dạng, cơ bản
đáp ứng đợc nhu cầu thuốc cho công tác phòng và chữa bệnh của nhân dân.
Nguồn thuốc cung ứng cho thị trờng chủ yếu do 2 nguồn chính: Nhập
khẩu và sản xuất trong nớc. Trong đó nguồn nhập khẩu chiếm tỷ trọng chủ yếu
(đáp ứng khoảng 70% nhu cầu trong nớc) còn thuốc sản xuất trong nớc mới chỉ
bảo đảm đợc khoảng 30% nhu cầu về thuốc của nhân dân.Ta có thể thấy rõ
điều này qua số liệu và biểu đồ phân tích tỷ trọng tiền thuốc nhập khẩu thành
phẩm và tiền thuốc sản xuất trong nớc cho mỗi ngời dân:
21
Bảng 8: Tỷ trọng thuốc sản xuất trong nớc và
thành phẩm nhập khẩu từ năm 2000-2004
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm
2000 2001 2002 2003 2004
Dân số
(1)
Triệu
ngời
75,35 76,70 78,05 76,32 77,69
Giá trị thuốc NK thành phẩm
(2)
Triệu
USD
245,45 293,5
8
314,90 258,2
0
288,17
Tiền thuốc NK thành phẩm bình
quân đầu ngời
(3=2/1)
USD 3,25 3,82 4,03 3,38 3,71
Tiền thuốc bình quân đầu ngời
(4)
USD 4,6 5,2 6,0 5,0 5,4
Tỷ trọng thuốc NK thành phẩm
(5=3/4)
% 70 73 67 67 69
Tỷ trọng thuốc sx trong nớc
(6=4-5)
% 30 27 33 33 31
Nguồn: Cục quản lý dợc Việt Nam-Niên giám thống kê y tế
Tham gia sản xuất thuốc trong nớc hiện có 2 khối doanh nghiệp cơ
bản: Khối doanh nghiệp trung ơng và khối doanh nghiệp địa phơng. Giá trị
sản lợng thuốc của 2 khối doanh nghiệp thể hiện ở bảng sau:
22
Bảng 9: Giá trị sản lợng thuốc do các doanh nghiệp dợc
trung ơng và địa phơng sản xuất thời kỳ 1999-2004
Năm Giá trị sản lợng (triệu đồng) Tỷ lệ tăng hàng năm (%) Tỷ trọng (%)
Tổng DNTƯ DNĐP Tổng DNTƯ DNĐP DNTƯ DNĐP
1999 1.035.717 442.037 593.680
42,1 57,9
2000 1.232.498 496.687 735.811 19 12 24
40,3 59,7
2001 1.405.807 514.104 891.703 14 4 21
36,5 63,5
2002 1.485.170 597.939 887.231 6 16 -1
40,2 59,8
2003 1.727.504 706.754 1.020.7
50
16 18 15
40,9 59,1
2004 2.314.810 901.548 1.413.2
62
34 28 39
38,9 61,1
Nguồn: Cục quản lý dợc Việt Nam
Qua bảng trên cho thấy:
-Tốc độ sản xuất thuốc trong nớc có sự gia tăng rõ rệt, nhịp độ tăng trởng
bình quân thời kỳ 2000-2004 là 17,81%/năm. Đặc biệt năm 2004 vừa qua tốc
độ tăng trởng đạt tới 34%, giá trị sản lợng cao gấp 2 lần so với năm 2000.
- Tỷ lệ gia tăng hàng năm của các doanh nghiệp trung ơng tơng đối đều
và ổn định, năm cao nhất đạt 28%(2004/2003). Còn tốc độ tăng trởng của các
doanh nghiệp địa phơng không ổn định, có năm tăng tới 39% (2004/2003) nh-
ng có năm lại giảm 1% (2002/2001).
-Tỷ trọng giá trị tổng sản lợng của các doanh nghiệp trung ơng chiếm
khoảng trên dới 40%, còn lại 60% là của các doanh nghiệp địa phơng.
-Tính theo trị số tuyệt đối, tổng giá trị sản lợng của các doanh nghiệp địa
phơng cao hơn so với các doanh nghiệp trung ơng, nhng với số lợng các doanh
nghiệp trung ơng chỉ chiếm 15% tổng các doanh nghiệp mà tỷ trọng giá trị
tổng sản lợng chiếm 40%.
23
Điều này chỉ ra rằng qui mô và năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp trung ơng cao hơn đa số các doanh nghiệp địa phơng, chỉ có một số
ít doanh nghiệp địa phơng có qui mô và năng lực sản xuất khá.
Ngoài 2 nguồn thuốc chính trên còn có một số nguồn khác nhỏ hơn nh
thuốc viện trợ, thuốc nhập theo các con đờng không chính thức (nhập khẩu tiểu
ngạch, nhập phi mậu dịch, nhập lậu...).
Nh vậy qua nghiên cứu nguồn thuốc cung ứng trên thị trờng Việt Nam
có thể thấy rằng: Nguồn thuốc đảm bảo chủ yếu cho tiêu dùng ở Việt Nam
là nhập khẩu, việc sản xuất thuốc trong nớc mới chỉ đáp ứng khoảng 30%
nhu cầu tiêu dùng. Trong đó khối doanh nghiệp trung ơng với số doanh
nghiệp ít hơn ( chỉ chiếm 15% tổng số doanh nghiệp sản xuất thuốc), song
tỷ trọng doanh số khá cao (40%), tốc độ tăng trởng đều và ổn định. Số các
doanh nghiệp địa phơng tơng đối nhiều (chiếm tới 85% tổng số doanh
nghiệp sản xuất thuốc) nhng chỉ có một phần nhỏ trong số đó hoạt động có
hiệu quả, còn đa số các doanh nghiệp địa phơng có qui mô vừa nhỏ vừa
manh mún, hiệu quả hoạt động thấp.
2. Tình hình tiêu dùng thuốc trên thị trờng
Sau 15 năm thực hiện đổi mới, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển
biến tích cực, đời sống của nhân dân ngày càng nâng cao, việc chăm sóc và
bảo vệ sức khoẻ đợc ngời dân quan tâm chú ý nhiều hơn. Do đó, nhu cầu về
thuốc cũng tăng lên đáng kể. Tiền thuốc bình quân đầu ngời tăng rất rõ rệt,
số liệu đợc biểu hiện qua bảng sau:
Bảng 10: Tiền thuốc bình quân đầu ngời ở Việt Nam từ 1994-2004
Năm Tiền thuốc bình quân
đầu ngời (USD)
Tốc độ tăng tr-
ởng (%)
1994 0,3
1995 0,5 66,67
1996 1,5 200
1997 2,5 66,67
1998 3,4 36
1999 4,2 23,53
2000 4,6 9,52
24
2001 5,2 13,04
2002 5,5 5,76
2003 5,0 -9,1
2004 5,4 8
I.
II. Nguồn: Cục quản lý dợc Việt Nam
Việc gia tăng tiền thuốc do nhiều nguyên nhân:
+Khả năng cung ứng thuốc ngày càng dồi dào
+Thay đổi cơ cấu thuốc và dạng bào chế (Cùng tác dụng song cơ cấu
hàng giá cao nhiều hơn)
+Do sự biến động về giá thuốc trong cơ chế thị trờng
+Do thu nhập của dân c tăng lên
+Do sự phụ thuộc vào tỷ giá giữa VND và USD...
Rõ ràng, nhu cầu tiêu dùng thuốc ở Việt Nam đang ngày một tăng lên là
điều không thể phủ nhận. Nhng so với các khu vực trên thế giới thì tiền thuốc
bình quân đầu ngời/năm ở Việt Nam vẫn còn ở mức thấp. Cụ thể nh:
Bảng 11: Tiền thuốc bình quân đầu ngời ở các khu vực
trên thế giới năm 2004
Khu vực và quốc gia Tiền thuốc bình quân
đầu ngời (USD)
Bắc Mỹ 404,1
Tây Âu 177
Đông Âu 17,15
Châu Phi 7,2
Trung Quốc 4,6
Việt Nam 5
Nguồn: Tạp chí Dợc học số tháng 2/2004
Nh vậy, tiền thuốc bình quân đầu ngời của Việt Nam chỉ bằng 1,24%
so với các nớc Bắc Mỹ và bằng 2,26% so với các nớc Tây Âu. Do đó ngành
Dợc Việt Nam đã đặt ra mục tiêu cụ thể nh sau: Phấn đấu đến năm 2005,
tiền thuốc bình quân đầu ngời tơng đơng 8-10 USD/năm và tăng lên 12-15
USD/năm vào năm 2010.
25