Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài các dịc vụ MYTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA ĐIỆN, ĐIỆN TỬ VÀ CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
---------------o0o---------------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài: CÁC DỊCH VỤ MYTV

Đơn vị thực tập: Đài OMC thuộc Trung tâm Điều Hành Thông Tin-VNPT
Thừa Thiên Huế
Người hướng dẫn: Nguyễn Lý Hữu Quân
Sinh viên thực hiện: Dương Tuấn Kiệt
Mã số sinh viên: 16T1051028

TP. HUẾ, THÁNG 1 NĂM 2021



LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian thực tập tại Đài OMC thuộc Trung tâm Điều Hành Thông
Tin-VNPT Thừa Thiên Huế, được sự chỉ bảo và dìu dắt tận tình của thầy cô trong
trường học cùng với các cô chú, anh chị trong VNPT Thừa Thiên Huế, em đã có một
bước trưởng thành lớn về kiến thức. Các thầy, anh chị không những đã mang lại cho
em nhiều về kiến thức xã hội, kiến thức chuyên ngành mà còn giúp em định hướng con
đường sẽ đi trong tương lai.
Để hoàn thành bài báo cáo này em xin gởi lời cám ơn chân thành đến thầy Lê
Hồng Nam vì sự hướng dẫn tận tình của thầy. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân
thành đến anh Nguyễn Lý Hữu Quân cùng các anh chị trong Đài OMC thuộc Trung
tâm Điều hành thông tin - VNPT Thừa Thiên Huế đã hướng dẫn nhiệt tình về kiến
thức thực tế trong suốt thời gian em thực tập tại cơ quan.
Do kiến thức và trình độ còn hạn chế nên trong bài báo cáo này khơng tránh khỏi


những sai sót. Vì vậy, em rất mong được sự đóng góp, nhận xét và góp ý của anh chị
và thầy cơ để bài báo cáo được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................2
1.Giới thiệu về đơn vị thực tập..............................................................................1
2.Giới thiệu dịch vụ MyTV...................................................................................1
2.1.Công nghệ IPTV (Internet Protocol TV):........................................................2
2.2 IGMP là gì?.....................................................................................................4
2.3Multicast và Unicast.........................................................................................5
3.GIẢI PHÁP CUNG CẤP IPTV TRONG MẠNG VNPT TT-HUẾ......................7


Hạ tầng truyền tải..........................................................................................7



Triển khai dịch vụ..........................................................................................8



Dịch vụ MyTV..............................................................................................9

3.1 Mơ tả chi tiết..................................................................................................10
4.Thực hành.........................................................................................................11
4.2. Cấu hình trên Router Vigor2925..................................................................13
4.3. Kiểm tra kết nối bằng PC.............................................................................14
4.4. Cài đặt Set Top Box (STB)..........................................................................15

4.5. Cài đặt TV....................................................................................................18
4.6.Kết luận:........................................................................................................19
5. Tài liệu tham khảo:..........................................................................................19


1.Giới thiệu về đơn vị thực tập
VNPT Thừa Thiên Huế là một đơn vị thành viên của Tập đoàn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam (VNPT), là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin
hàng đầu trên địa bàn tỉnh TT-Huế.
Đài OMC (bộ phận trực tiếp hướng dẫn thực tập) trực thuộc Trung tâm Điều
Hành Thông Tin, là đơn vị được Viễn thơng tỉnh giao phó nhiệm vụ quản lý, vận hành
và khai thác mạng trục truyền dẫn, mạng trục MAN - E, mạng truy nhập băng rộng và
các dịch vụ giá trị gia tăng khác.

2.Giới thiệu dịch vụ MyTV
MyTV là Dịch vụ Truyền hình của Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam. Chỉ với một thiết bị đầu cuối (Smart Box của VNPT, Smart TV), khách
hàng có thể sử dụng rất nhiều dịch vụ khác nhau trên màn hình tivi tại nhà vào
bất cứ thời điểm nào như: các kênh truyền hình chất lượng cao, xem phim theo
yêu cầu, xem trực tiếp, xem lại các giải thể thao lớn, hát karaoke, chơi game,
nghe nhạc.
Để sử dụng dịch vụ MyTV, khách hàng cần có:
-Đường truyền Internet của VNPT.
-Thiết bị Smart Box của VNPT hoặc Smart TV tương thích với dịch vụ.

1


2.1.Công nghệ IPTV (Internet Protocol TV):  
là một hệ thống dịch vụ truyền hình kỹ thuật số được phát đi nhờ vào giao thức

Internet thông qua một hạ tầng mạng, thông qua một kết nối băng thông rộng.
IPTV là tên viết tắt của cụm từ Internet Protocol Television truyền hình qua giao
thức Internet.
ITPV theo định nghĩa chính thức như sau: IPTV được định nghĩa là các dịch vụ
đa phương tiện như truyền hình ảnh, tiến nói, văn bản, dữ liệu được phân phối qua các
mạng dựa trên IP mà được quan lý để cung cấp các cấp chất lượng dịch vụ, bảo mật,
tính tương tác, tính tin cậy theo yêu cầu. (theo ITU – T FG IPTV)
Như vậy IPTV đóng vai trị phân phối các dữ liệu, kể cả hình ảnh, âm thanh, văn
bản qua mạng sử dụng giao thức Internet. Điều này nhấn mạnh vào việc Internet
khơng đóng vai trị chính trong việc truyền tải thơng tin truyền hình hay bất kì loại nội
dung truyền hình nào khác. Thay vào đó, IPTV sử dụng IP là cơ chế phân phối mà
theo đó có thể sử dụng Internet, đại diện cho mạng công cộng dựa trên IP, hay có thể
sử dụng mạng riêng dựa trên IP.
Có thể thấy, IPTV là một dịch vụ số mà có khả năng cung cấp những tính năng
vượt trội hơn khả năng của bất kì cơ chế phân phối truyền hình nào khác. Ví dụ, set –
top box IPTV có thể thông qua phần mềm để cho phép xem đồng thời 4 chương trình
truyền hình trên màn hiển thị, hay có thể nhận tin nhắn sms, e – mail….

Một số đặc tính IPTV:
- Hỗ trợ truyền hình tương tác: Khả năng hai chiều của hệ thống IPTV cho phép
nhà cung cấp dịch vụ phân phối toàn bộ các ứng dụng TV tương tác. Các loại dịch vụ
được truyền tải thông qua một dịch vụ IPTV có thể bao gồm TV trực tiếp chuẩn, TV
chất lượng cao (HDTV), trò chơi tương tác, và khả năng duyệt Internet tốc độ cao.
- Sự dịch thời gian: IPTV kết hợp với một máy ghi video kĩ thuật số cho phép
dịch thời gian nội dung chương trình – một cơ chế cho việc ghi và lưu trữ nội dung
IPTV để xem sau.
- Cá nhân hóa: Một thệ thống IPTV từ kết cuối đến kết cuối hỗ trợ truyền thông tin
hai chiều và cho phép người dùng ở kết cuối cá nhân hóa những thói quen xem TV của họ
bằng cách cho phép họ quyết định những gì họ muốn xem và khi nào họ muốn xem.


2


- u cầu về băng thơng thấp: Thay vì phân phối trên mọi kênh để tới mọi người
dùng, công nghệ IPTV cho phép nhà cung cấp dịch vụ chỉ truyền trên một kênh mà
người dùng yêu cầu. Đặc điểm hấp dẫn này cho phép nhà điều hành mạng có thể tiết
kiệm băng thơng của mạng.
- Có thể truy xuất qua nhiều thiết bị: Việc xem nội dung IPTV bây giờ không chỉ
giới hạn ở việc sử dụng TV. Người dùng có thể sử dụng máy PC hay thiết bị di động
để truy xuất vào các dịch vụ IPTV.
 Sự khác biệt giữa IPTV và truyền hình Internet:
Do đều được truyền trên mạng dựa trên giao thức IP, người ta đôi lúc hay nhầm IPTV
là truyền hình Internet. Tuy nhiên, 2 dịch vụ này có nhiều điểm khác nhau:
- Các nền khác nhau:
Truyền hình Internet sử dụng mạng Internet cơng cộng để phân phát các nội dung
video tới người sử dụng cuối.
IPTV sử dụng mạng riêng bảo mật để truyền các nội dung video đến khách hàng. Các
mạng riêng này thường được tổ chức và vận hành bởi nhà cung cấp dịch vụ IPTV.
- Về mặt địa lí
Các mạng do nhà cung cấp dịch vụ viễn thông sở hữu và điều khiển không cho phép
người sử dụng Internet truy cập. Các mạng này chỉ giới hạn trong các khu vực địa lí cố định.
Trong khi, mạng Internet khơng có giới hạn về mặt địa lí, người dùng Interet nào cũng
có thể xem truyền hình Internet ở bất kì đâu trên thế giới.
- Quyền sở hữu hạ tầng mạng
Khi nội dung video được gửi qua mạng Internet cơng cộng, các gói sử dụng giao thức
Internet mạng nội dung video có thể bị trễ hoặc mất khi nó di chuyển trong các mạng khác
nhau tạo nên mạng Internet cơng cộng. Do đó, nhà cung cấp các dịch vụ truyền nhình ảnh
qua mạng Internet khơng đảm bảo chất lượng truyền hình như với truyền hình mặt đất,
truyền hình cáp hay truyền hình vệ tinh. Thực tế là các nội dung video truyền qua mạng
Internet khi hiển thị trên màn hình TV có thể bị giật và chất lượng hình ảnh thấp.

Trong khi, IPTV chỉ được phân phối qua một hạ tầng mạng của nhà cung cấp dịch
vụ. Do đó người vận hành mạng có thể điều chỉnh để có thể cung cấp hình ảnh với chất
lượng cao.
- Cơ chế truy cập

3


Một set-top box số thường được sử dụng để truy cập và giải mã nôi j dung viedeo được
phân phát qua hệ thống IPTV , trong khi PC thương được sử dụng để truy cập các dịch vụ
Internet. Các loại phần mềm được sử dụng trong PC thường phụ thuộc vào loại nội dung
truyền hình Internet. Ví dụ như, để download các chương trình TV từ trên mạng Internet, đơi
khi cần phải cài đặt các phần mềm media cần thiết để xem được nội dung đó. Hay hệ thống
quản lí bản quyền cũng cần để hỗ trợ cơ chế truy cập.
- Giá thành
Phần trăm nội dung chương trình được phân phát qua mạng Internet công cộng tự do
thay đổi. Điều này khiến các công ty truyền thông đưa ra các loại dịch vụ dựa trên mức giá
thành. Giá thành các loại dịch vụ IPTV cũng gần giống với mức phí hàng tháng của truyền
hình truyền thống. Các nhà phân tích mong rằng truyền hình Internet và IPTV có thể hợp lại
thành 1 loại hình dịch vụ giải trí.
 Cơ sở hạ tầng một mạng IPTV

Hình 1.1 Sơ đồ khối đơn giản của một hệ thống IPTV

2.2 IGMP là gì?
- Internet Group Management Protocol
- Là giao thức để quản lý việc truyền tải lưu lượng multicast (kênh liveTV).
- Hai mục đích quan trọng nhất của IGMP là:
Thông báo cho router multicast rằng có một máy muốn nhận multicast traffic
của một nhóm cụ thể.


4


Thơng báo cho router rằng một có một máy muốn rời một nhóm multicast (nói
cách khác, có một máy khơng còn quan tâm đến việc nhận multicast traffic nữa). Các
router thường dùng IGMP để duy trì thơng tin cho từng cổng của router là những
nhóm multicast nào router cần phải chuyển và những host nào muốn nhận.
host: sends IGMP report when applicotion joins
mcas† group
local router: sends IGMP query at regular intervals
• host belonging to o mcast group must reply to query
host need not explicitly “unjoin” group when leaving

2.3Multicast và Unicast
- Multicast: là thuật ngữ mô tả cách thức truyền tin được gửi từ 1 điểm đến 1 tập
hợp các điểm khác, và do đó là một hình thức kết nối đa điểm. Được sử dụng để truyền
tải các kênh LiveTV.

5


- Unicast: là 1 thuật ngữ mô tả cách thức truyền tin được gửi từ 1 điểm đến 1
điểm khác. Trong trường hợp này chỉ có 1 nguồn gửi (sender) và 1 nguồn nhận
(receiver), mỗi nguồn được xác định bởi một địa chỉ mạng. Được sử dụng để cấp phát
IP cho STB và truyền/nhận nội dung VoD.

 Khái niệm Multicat:
Multicasting là cách hữu hiệu để truyền văn bản, âm thanh, video đến một nhóm
người trên mạng Internet hoặc mạng nội bộ. Thay vì phải gửi thơng tin tới từng cá

nhân, thơng tin sẽ được gửi cho cả nhóm multicast. Multicasting có thể thực hiện trên
nhiều mơ hình mạng nhưng ở đây chỉ đề cập đến multicasting trên Internet.

 Truyền dẫn unicast:
Truyền dẫn Unicast, hay còn gọi là truyền dẫn điểm- điểm. Trong hình thức
truyền dẫn này, nhiều host muốn nhận thơng tin từ một bên gửi thì bên gửi đó phải

6


truyền nhiều gói tin đến các bên nhận. Điều nàysẽ dẫn đến gia tăng băng thơng khi có
q nhiều bên nhận và không hiệu quả về nguồn và bộ đệm

3.GIẢI PHÁP CUNG CẤP IPTV TRONG MẠNG VNPT TT-HUẾ
 Hạ tầng truyền tải
- Mạng lõi IP/MPLS
Hiện nay, mạng lõi IP/MPLS của VNPT đã xây dựng hồn chỉnh, do cơng ty
VTN ( là đơn vị trực thuộc VNPT) quản lý, với mục đích truyền tải tồn bộ lưu lượng
của tất cả các dịch vụ trên nền IP đi lên tỉnh và quốc tế, trong đó có dịch vụ MyTV.
Tất cả lưu lượng Multicast của dịch vụ MyTv sẽ được truyền tải trên nền mạng
CORE này đến tất cả các VNPT tỉnh thành, đấu nối với mạng MEN của các tỉnh thông
qua một hoặc vài kết nối 10Gbps trên Router biên (gọi là PE).
- Mạng gom và mạng truy nhập (MAN E)
Mạng lõi của VNPT TT Huế xây dựng trên công nghệ MANE, đã được đưa vào
khai thác từ đầu 2010, sử dụng thiết bị Router của hãng CISCO ( Cisco 7609 đóng vai

7


trị là các CORE và Cisco 7606 đóng vai tị các CES truy nhập). Mục đích của mạng

CORE là để gom và truyền tải lưu lượng tất cả các dịch vụ trên toàn mạng lưới, kết nối
tới BRAS và mạng IP/MPLS của VTN.
Mạng truy nhập bao gồm các thiết bị:
- IP DSLAM: gồm có các thiết bị DSLAM của Huawei (SmartAX MA5600,
MA5616), Alcatel-Lucent (MSAN Litespan 1540), ECI MicroDSLAM 64A…
- Layer2 Switch (ZTE 3829A, Alcatel-Lucent 6400)…
- GPON (OLT Alcatel ISAM 7360 Fx4, ZTE C320…)
- Mạng khách hàng
Mạng khách hàng chủ yếu là các thiết bị đầu cuối như máy tính, Modem ADSL,
Router quang, ONT GPON
0Đối với Modem ADSL, do yêu cầu băng thông kết nối cao (8Mbps cho chuẩn
SD + Internet và 15Mbps cho chuẩn HD + Internet) nên modem sử dụng phải là
ADSL2+. Ngồi ra modem phải có chức năng Multi PVC để có thể chạy song song
nhiều dịch vụ ( Internet, IPTV…). Modem thực hiện chức năng ánh xạ dịch vụ multiPVC, mỗi PVC tương ứng với mỗi dịch vụ:
- PVC1: mode PPPoE, dùng để kết nối Internet tốc độ cao.
- PVC2: mode Bridge, dùng để cung cấp dịch vụ IPTV.
Đối với Router sử dụng cho dịch vụ FTTx, yêu cầu phải có chức năng PPPoE và
MultiVlan .
Trong đó:
- PPPoE sử dụng cho Internet tốc độ cao.
- Multivlan dùng cho mục đích Tag-Vlan cho IPTV.
 Triển khai dịch vụ
- Mơ hình ứng dụng chung
Sơ đồ truyền tải lưu lượng dùng cho Tripple-play trên nền mạng IP.

8


 Dịch vụ MyTV
MyTV là dịch vụ IPTV do VNPT đầu tư khai thác 100%. Là sự kết hợp giữa nhà

cung cấp dịch vụ nội dung VASC ( Công ty phần mềm và truyền thông VASC, đơn vị
trực thuộc VNPT) và các nhà khai thác là các VNPT tỉnh thành.
Mô hình cung cấp:

Trong đó:
- Nguồn LiveTv và hệ thống Middleware, máy chủ EPG được tập trung tại
trung tâm IPTV của VASC, được truyền tải đến các VNPT tỉnh thành trên nền mạng
CORE IP/MPLS của VTN. Tại VNPT Huế, nguồn LiveTv được đấu từ Router biên
của VTN vào hệ thống MANE bằng các kết nối 10Gbps, được truyền tải qua mạng
truy nhập để cung cấp đến khách hàng.
- Nguồn VoD được lắp đặt trực tiếp tại VNPT Huế.
- Set-top-box là loại Igate, ZTE hoặc Huawei.

9


3.1 Mô tả chi tiết
- LiveTV server: dùng để chuyển đổi nội dung kênh truyền hình từ nguồn nhận
(analog hoặc digital) sang luồng multicast và truyền đi trên mạng đến thuê bao đầu
cuối (đặt tại VNPT Media)
- VoD server: kho chứa nội dung phim truyện (đặt tại các VNPT tỉnh thành).
- Máy chủ EPG: máy chủ quản lý thông tin về giao diện STB, nội dung kênh,
xác thực thuê bao…
- Mạng truyền tải (mạng VN2 của NET, Mạng MANE, thiết bị truy nhập,
CPE/Modem, STB,…).
Mơ hình đấu nối

Trong đó:
- Thiết bị IP DSLAM là loại Huawei MA5600
- Layer2 switch là Alcatel-Lucent 6400-U24D


10


- Router MANE: CISCO 7600-7609
- BRAS: Juniper E320
- Internet: sử dụng Vlan 1000 (cho FTTx) và vlan 100 ( cho xDSL)
- Multicast Source: Vlan 10
- Unicast: Vlan 20
- Modem ADSL: loại 4 port ADSL2+, multi PVC
- Router FTTx: Draytek Vigor2110F

4.Thực hành
- Khai báo thiết bị đầu cuối (ONT/CPE)

4.1. Cấu hình trên ONT Igate

Modem

Bước1:

Mở

trình

duyê ̣t

web,

truy


nhâ ̣p

vào

web

site

mă ̣c

định http://192.168.1.1 của modem. Khi mới cài đặt mặc nhiên Username và
Password của modem là:
- User name: admin
- Password:   admin
- Trong giao diê ̣n của trang http://192.168.1.1,

11


- Sau đó bấm login
Bước 2: Cấu hình IPTV qua lan 4.0
-Chọn Biring:
- Allow as IGMP Mullticast Source.
- Allow as MLD Mullticast Source.

-

Sau đó nhấn nút Apply/Save để lưu lại.


Bước 3: Chọn advanced setup – mục Ethernet chon port Lan 4

12


- Sau đó chon save

4.2. Cấu hình trên Router Vigor2925

modem Draytek Vigor 2960
Bước 1: Jack cắm nguồn và công tắc nằm ở mặt sau của thiết bị. Cấp nguồn cho
thiết bị vào Jack cắm nguồn .

13


Bước 2: Kết nối đường truyền internet vào cổng GigaWAN1. Kết nối máy tính
với cổng GigaLAN1. Máy tính ở chế độ nhận địa chỉ IP động. Mở trình duyệt web và
truy cập vào giao diện cấu hình thơng qua địa chỉ http://192.168.1.1
User: admin
Password: admin
Vào WAN -> Multi-VLAN -> enable channel nhập vlan id 37 để kết nối với
switch của VNPT
Chọn OK để lưu câu

Chọn menu Bridge -> chọn Enable channel 6, tích chọn cổng LAN 3,4
Chọn OK để lưu kết nối

14



4.3. Kiểm tra kết nối bằng PC
o Kiểm tra kết nối mạng đến Gateway, DHCP server
o Dùng VLC kiểm tra kênh LiveTV

15


4.4. Cài đặt Set Top Box (STB)
- Lắp đặt phần cứng.
- Đấu dây mạng từ modem vào cổng RJ45 của Set Top Box.
- Nếu là TV LCD thì ưu tiên đấu theo cổng HDMI (nếu cổng HDMI của LCD đã sử
dụng hết thì mới đấu vào cổng Input khác). Thứ tự ưu tiên: HDMI -> Component -> AV.
Trong đó HDMI cho tín hiệu tốt nhất, kế đến là cổng Component. Cổng AV cho
ra tín hiệu thấp nhất (làm giảm chất lượng hình ảnh khi xem các kênh HD)
- Bật Set Top Box, chờ khởi động.
- Khi Set Top Box khởi động lần đầu tiên thì sẽ có cơng đoạn khai báo cấu hình.
- Chọn nút SET trên Remote để vào menu cài đặt. Password là 6321

16


- Chọn CƠ BẢN
- Chọn MẠNG DÂY -> nhấn OK

- Menu lúc này sẽ xuất hiện các mục cho ta thiết lập các thơng số cấu hình.

17



- Nhập User và password vào.
- Reboot lại Set Top Box.
- Công đoạn này sẽ mất khoảng vài phút để STB update Firmware từ server về.
Không tắt nguồn STB.
- Sau khi update xong STB sẽ tự khởi động lại, menu lúc này sẽ hiển thị bằng
tiếng Việt. Nếu xác thực thành công sẽ xuất hiện trang menu của MyTV.

18


4.5. Cài đặt TV
- Đấu dây tín hiệu từ Set Top Box vào cổng Input của TV.
- Nếu là TV CRT thì chỉnh sang Video để xem.
- Nếu là TV LCD thì vào menu của TV chọn cổng Input là HDMI (hơặc
Component tùy dây tìn hiệu từ STB).

19


4.6.Kết luận:
Qua quá trình thực tập tại đơn vị đã giúp tơi nắm được :
-Mục đích của dịch vụ của MyTv.
-Cách thức hoạt động của các dịch vụ MyTv.
-Cách cấu hình, lắp đặt từng dịch vụ MyTv.
-Nắm rõ cách thức truyền dữ liệu, gói tin của từng dịch vụ.

5. Tài liệu tham khảo:
-IGMPv3 và IGMP Snooping: />fbclid=IwAR1mATMdpqCli0wEog_3TQOOIG9pOMyvmZ_i8KlRviAHESoGL8sH745FleU

-Tìm hiểu cơng nghệ IPTV: />- Và một số tài liệu của VNPT


20


NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Nhận xét của ĐVTT:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………
Điểm đánh giá của ĐVTT:
Bằng số: …………………….. Bằng chữ:
……………………………………………..
Tp. Huế, ngày
tháng
năm
(Ký tên và đóng dấu)

21

.



×