GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
CHƯƠNG 1 :
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT
VỀ CÔNG TY TNHH CHAANG CHIIA (VIETNAM)
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN :
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI và tiếp tục ở Đại hội Đảng lần thứ
VII. Đảng và Nhà nước ta chủ trương mở cửa nền kinh tế. Đồng thời mở rộng
và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Chuyển nền kinh tế từ tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành phần có sự điều tiết của
Nhà nước. Luật đầu tư nước ngoài ra đời đã động viên thôi thúc các nhà tư
nhân, nước ngoài tham gia đầu tư làm ăn buôn bán tại Việt Nam. Song song
với luật đầu tư trong nước là luật thương mại cũng được Nhà nước thông qua
là nền tảng cho việc ra đời nhiều doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh tế góp
phần vào sự phát triển kinh tế đất nước.
Chính sách kinh tế đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện
cho những cá nhân, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào hoạt
động kinh tế : góp sức vào việc xây dựng đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu, trở thành một nước có nền kinh tế năng động hơn và Công ty TNHH
CHAANG CHIIA (VIETNAM) đã ra đời trong hoàn cảnh này. Đầu năm 1997
Công ty TNHH CHAANG CHIIA (VIETNAM) đã chính thức đi vào hoạt
động. Giấy phép thành lập Công ty số 02/GP-KCN .Cấp ngày 08/08/1997
Công ty TNHH CHAANG CHIIA (VIETNAM) có tư cách pháp nhân , có con
dấu riêng và có tài khoản ngoại tệ mở tại Ngân hàng ngoại Thương Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tên Công ty : Công Ty TNHH CHAANG CHIIA (VIETNAM)
Tên giao dịch : CHAANG CHIIA (VIETNAM) Co..., L.T.D
Địa chỉ : Lô B10–11–12/2, đường số 5, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình
Tân, TP.HCM.
Điện thoại : 7650182 - 7650181
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
1
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Email :
Web: www.ccchristmastree.com
Fax : (84.8)7650196.
MST: 03006922631
1.1.2. Chức năng - nhiệm vụ :
1.1.2.1. Chức năng :
Công ty TNHH CHAANG CHIIA (VIETNAM) là Công ty hoạt động
với quy mô trung bình, các mặt hàng xuất nhập khẩu của Công ty cũng rất đa
dạng. Công ty TNHH CHAANG CHIIA (VIETNAM) có quan hệ kinh tế với
các đơn vị trong và ngoài nước. Những ngành nghề kinh doanh:
+ Thu mua, gia công, chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông, lâm,
thuỷ hải sản, công nghệ phẩm, hàng thủ công mỹ nghệ để xuất khẩu và tiêu
thụ nội địa.
+ Nhập khẩu và kinh doanh đồ dùng cá nhân và gia đình, vật tư,
nguyên liệu, máy móc, phương tiện vận tải.
+ Liên doanh hợp tác đầu tư.
+ Kinh doanh địa ốc khi được phép của Bộ Xây Dựng cho phép và kinh
doanh kiều hối theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Bổ sung:
- Sản xuất, mua bán các sản phẩm ngành may (trừ tẩy nhuộm).
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu
dân cư.
- Mua bán thực phẩm chế biến (trừ kinh doanh dịch vụ ăn uống).
- Kinh doanh nhà, cho thuê kho, xưởng, mặt bằng phục vụ mục đích
kinh doanh.
1.1.2.2. Nhiệm vụ :
* Trong hoạt động xuất nhập khẩu tổng hợp
+ CHAANG CHIIA hướng vào nghiên cứu thị trường, phát triển các
khả năng và cơ hội giao dịch, tổ chức thực hiện xuất nhập khẩu theo nhu cầu
của tình hình sản xuất kinh doanh tại TPHCM và các tỉnh lân cận.
+ Để thực hiện các chức năng trên, Công ty đã thiết lập và củng cố
các mối quan hệ hợp tác dài hạn với các đơn vị trong nước theo các phương
thức:
- Hợp tác song phương, thực hiện các chương trình sản xuất hàng
xuất khẩu theo thoả thuận và cam kết giữa các bên.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
2
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
- Thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế trong ủy thác XNK đối với
các đơn vị trong nước.
- Thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế trong qui mô nguồn hàng
xuất khẩu phục vụ cho việc sản xuất hàng xuất khẩu. Tổ chức sản xuất kinh
doanh theo đơn hàng ký với khách hàng trong và ngoài nước.
Kế toán phải hoạch toán đầy đủ, chính xác phải phù hợp với chếâ độ
và nguyên tắc kế toán hiện hành, đồng thời phải thực hiện các nghóa vụ với
Nhà nước, đảm bảo tốt môi trường và an toàn lao động cho công nhân.
* Trong hoạt động đầu tư :
+ CHAANG CHIIA hướng vào việc hợp tác với các đơn vị kinh tế của
TPHCM và các tỉnh trong khu vực trong việc giao dịch, liên doanh với các tổ
chức kinh tế của thành phố và các tỉnh, xúc tiến việc thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào các dự án sản xuất kinh doanh trong nước.
+ Hoạt động của CHAANG CHIIA theo phương thức :
- Nắm vững chương trình kinh tế của thành phố và các tỉnh trong
khu vực để khởi xướng các dự án đầu tư, cùng các đơn vị kinh tế trong nước
hình thành “phía Việt Nam” để liên doanh với nước ngoài.
- Nhận diện mục tiêu và phát triển các đơn vị có triển vọng, thực
hiện hợp tác với các đơn vị này để xây dựng phương án khả thi.
- Khảo sát thị trường nước ngoài, nghiên cứu, tìm kiếm các nhà
đầu tư có triển vọng của phía nước ngoài để giao dịch, xúc tiến việc thu hút
đầu tư vào mục tiêu đã xác định.
* Trong quan hệ đối ngoại :
+ Thực hiện việc mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu tổng hợp theo sự
chủ động của mỗi bên, nguồn hàng cung cấp theo phương thức linh hoạt.
+ Hợp tác đầu tư với nước ngoài theo chương trình sản xuất hàng xuất
khẩu.
+ Hạch toán đầy đủ, cân đối giữa xuất và nhập, làm tròn nghóa vụ nộp
ngân sách nhà nước.
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập
khẩu và thực hiện các cam kết trong các hợp đồng mua bán và các hợp đồng
khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
+ Quản lý sử dụng hợp lý các nguồn vốn nhằm thực hiện nghóa vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu đạt kết quả ngày càng cao.
+ Phấn đấu để xây dựng và tổ chức các loại hình sản xuất kinh doanh
phù hợp với pháp luật Việt Nam và quốc tế.
+ Tuân thủ chế độ chính sách quản lý về kinh tế, tài chánh, kế toán và
thống kê.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
3
Báo Cáo Thực Tập
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
4
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
1.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY:
Công ty TMHH CHAANG CHIIA (VIETNAM) là Công ty hoạt động
với qui mô trung bình, hình thức kinh doanh đa dạng.
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM
ĐỐC
P. TỔ CHỨC
HÀNH
CHÍNH
P. KẾ TÓAN
TÀI VỤ
P. KINH
DOANH
P. KẾ
HOẠCH
ĐẦU TƯ
1.3. CƠ CẤU QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
1.3.1. Tổng Giám Đốc:
Là người đứng đầu Công ty, trực tiếp quản lý, điều hành các phòng
ban cũng như cơ cấu hoạt động của toàn Công ty và ký kết các hợp đồng kinh
tế. Và là người đầu tiên chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty.
1.3.2. Phó Tổng Giám Đốc:
Là người điều hành và quản lý tình hình tài chính của Công ty. Và là
người hỗ trợ cho tổng Gíam Đốc trong việc điều hành và giám sát hoặt động
tại công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc.
1.3.3. Phòng tổ chức hành chánh :
Bao gồm một Trưởng phòng, hai phó phòng và các nhân viên phụ trách về tổ
chức tiếp nhận và sắp xếp nhân sự. quản lý nhân sự, giải quyết các chế độ
chính sách bảo hiểm nội bộ và đối ngoại. Có nhiệm vụ quản lý hồ sơ nhân sự
toàn công ty, giải quyết các công văn đến và công văn đi hoặc là thư từ giao
dịch của công ty. Ngoài ra còn lập chương trình học tập đào tạo cán bộ công
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
5
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
nhân viên trong công ty nhằm có một đội nũ ngày càng chuyên nghiệp và
vững chắc hơn.
1.3.4. Phòng Kế toán tài vụ :
Chuyên sâu về công tác tài chính như tổ chức chỉ đạo thực hiện công
tác kế toán thống kê, có nhiệm vụ sử lý và quản lý có hiệu quả nguồn tài sản
của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện hạch toán thống
kê,lập các báo cáo quyết toán, báo cáo kết quả hoặt động kinh doanh,đóng
thuế và các khoản nộp vào ngân sách nhà nước.
1.3.5. Phòng kinh doanh :
Bao gồm một Trưởng phòng, hai Phó phòng và các nhân viên :
- Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm về tình hình kinh doanh
chung của công ty.
- Lập kế hoạch xuất nhập khẩu hàng hoá và kế hoạch đầu tư.
- Làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá ký kết các hợp đồng mua bán,
marketing, đàm phán, soạn thảo và thống kê số liệu giao nhận.
- Khai thác nguồn hàng, tìm kiếm thị trường để đẩy mạnh kinh doanh.
- Quản lý kho bãi hàng hoá.
- Phòng kinh doanh gồm có 3 tổ : tổ kinh doanh, tổ thủ tục giao nhận
và tổ kho.
1.3.6. Phòng kế hoạch đầu tư :
gồm một Trưởng phòng và các nhân viên :
- Thống kê số liệu báo cáo lên UBND Quận, Thành phố và Sở
Thương mại.
- Theo dõi các công trình, dự án. Từ đó hàng tháng hoặc hàng quý lập
báo cáo về tiến độ và kết quả thực hiện của các công trình, dự án.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc xem xét và thẩm định các phương án
đầu tư để đưa ra các quyết định đúng đắn.
- Xác định phương án kinh doanh, đầu tư với doanh nghiệp khác.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
6
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
1.4. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
1.4.1. Mục tiêu phát triển :
* Từng bước củng cố, nâng cao và kiện toàn bộ máy tổ chức nhân sự
của công ty để đủ sức tạo ra chuyển biến tích cực, đẩy mạnh công cuộc đổi
mới toàn bộ hoạt động của công ty.
* Tạo thị trường trong nước và ngoài nước, có căn cơ trong hoạt động
kinh doanh trên cơ sở thành quả đã có sẵn, bên cạnh đó thiết lập tốt mối quan
hệ cung-cầu trong liên kết sản xuất kinh doanh để nhằm tham gia chủ động
sản xuất kinh doanh ở những năm sau này.
* Tiếp tục phát huy tiềm lực xuất khẩu của công ty.
* Tiếp tục củng cố các đơn vị trực thuộc công ty, phát huy thế mạnh
sẵn có của các đơn vị trong quá trình triển khai kinh doanh, sắp xếp lại ngành
nghề cho phù hợp.
* Tận dụng và khai thác mọi tiềm năng hiện có của công ty về con
người, cơ sở vật chất kó thuật, nguồn vốn thị trường trong và ngoài nước. Xây
dựng mặt bằng chủ lực của công ty và đầu tư phát triển mặt hàng mới có khả
năng tiêu thụ trên thị trường.
* Phát huy nội lực và coi trọng hợp tác sản xuất, kinh doanh dưới
nhiều hình thức nhằm tăng thêm sức mạnh của công ty, đủ sức ứng phó, xoay
chuyển mọi tình huống.
* Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty về mọi
mặt, phù hợp với xu hướng phát triển của TP, tạo việc làm ổn định và nâng
cao thu nhập cho người lao động.
1.4.2. Định hướng về chiến lược phát triển :
1.4.2.1 Về thị trường xuất khẩu :
+ Công ty đã có chính sách tốt đối với thương nhân và thị trường, nhất
là luôn bảo vệ uy tín của mình bằng chất lượng sản phẩm, giao hàng đúng hợp
đồng và giữ quan hệ tốt với khách hàng, cho nên từ chỗ ít khách hàng tăng
dần nhiều khách hàng ở nhiều nước. Khách hàng ngày càng được chọn lọc, có
độ tin cậy nhất là khả năng tài chính, khả năng thanh toán khách hàng thấy
cần thiết phải quan hệ với công ty để mua hàng tốt, bán chạy, có lợi nhuận
hợp lý, có nhiều chủng loại hàng hoá, có những loại chẳng những có chất
lượng tốt, mẫu mã bao bì đẹp mà còn giúp phổ biến rộng rãi tên tuổi của công
ty đến người tiêu thụ. Chính sách thương nhân thân thiện đã gây được ấn
tượng mạnh đối với 1 số khách hàng quan tâm đến mối quan hệ làm ăn lâu
dài.
+ Duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống nhưng phải quan tâm
khai thác thêm những thị trường triển vọng như các nước Châu u, Bắc Mỹ …
tích cực mở thêm thị trường mới ở các nước có khả năng nhu cầu tiêu thụ
hàng hoá với khối lượng lớn trị giá cao.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
7
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
1.4.2.2 Về dịch vụ xuất nhập khẩu:
+ Dịch vụ xuất khẩu là 1 nghiệp vụ có thu mà không cần vốn, tuy
nhiên phức tạp là khâu thanh toán hàng nhập và thuế, đối với hàng xuất thì
ngại nhất là khách hàng không đảm bảo kế hoạch giao hàng. Dù vậy, công ty
vẫn làm rất tốt dịch vụ này, góp phần tăng thu nhập cho đơn vị. Căn bản của
vấn đề là ở chỗ đối tượng để làm uỷ thác dù là xuất hay nhập. Đối với các
đơn vị có khả năng tài chính thì việc thực hiện hết sức thuận lợi, ngược lại nếu
không đảm bảo thanh toán thì ảnh hưởng đến bản thân công ty nhận uỷ thác.
+ Ngoài ra dịch vụ xuất nhập khẩu còn đòi hỏi phải có nghệ thuật,
phải có mối quan hệ tin cậy lẫn nhau và uy tín đối với khách hàng nước ngoài,
có trình độ nghiệp vụ tốt và thái độ phục vụ đúng mực. Công ty quyết tâm
nâng cao thu nhập dịch vụ xuất nhập khẩu trong thời gian tới, góp phần tăng
lợi nhuận mà không cần vốn đầu tư. Tất nhiên cần nhận thức rõ các mối quan
hệ và ảnh hưởng của nó trong quá trình thực hiện. Cần xây dựng ý thức phục
vụ tốt trong CBCNV, đề cao trách nhiệm và năng lực phục vụ, tránh những
vấn đề bất lợi có thể xảy ra thì dịch vụ khách hàng mới đem lại hiệu quả và dó
nhiên có tác động ngược lại đối với công tác xuất nhập khẩu của đơn vị.
1.4.2.3 Liên doanh đầu tư trong và ngoài nước :
+ Nhiều năm qua công ty đã tìm đối tác để liên doanh đầu tư kể cả
trong và ngoài nước nhưng còn dừng ở mức độ khá khiêm tốn. Điều này có
thể do định hướng đầu tư chưa rõ, quyết tâm chưa cao, chưa tạo được nguồn
vốn để đưa vào đầu tư và cơ bản trong thời gian qua tổ chức công ty chưa ổn
định, tài chính chưa lành mạnh, khó khăn khi triển khai các chương trình đầu
tư. Trong thời gian sắp tới cần đẩy mạnh công tác này, đầu tư cũng là biện
pháp tăng nguồn vốn mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Liên doanh trong nước, xây dựng cơ sở vật chất kó thuật, mặt bằng,
thiết bị để tổ chức sản xuất mặt hàng thiết yếu phục vụ cho xuất khẩu cũng
như tiêu dùng. Bằng biện pháp đó, trước mắt có thể liên doanh sản xuất các
mặt hàng chủ yếu và truyền thống của công ty và các đơn vị trực thuộc đáp
ứng yêu cầu xuất khẩu của công ty.
+ Liên doanh nước ngoài trên cơ sở vật chất hiện có của đơn vị để tạo
ra hàng xuất khẩu bằng nguyên liệu lao động trong nước cộng thiết bị kó thuật,
quy trình công nghệ và thị trường bao tiêu nước ngoài, tạo ra sản phẩm mới,
chất lượng cao, mẫu mã đẹp, thâm nhập tốt vào thị trường.
+ Hợp tác liên doanh là hình thức tăng vốn nhanh nhất để làm ra lợi
nhuận, vì thế yêu cầu phải chọn đúng đối tác, đúng sản phẩm, đúng thị trường
thì liên doanh đầu tư mới đem lại hiệu quả. Không đầu tư tràn lan, không xác
định mục tiêu trước mắt và lâu dài, làm để có làm là hết sức nguy hiểm, vì
bản thân ta không đảm bảo nguồn vốn.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
8
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
+ Liên doanh đầu tư là tạo điều kiện để tiếp thu trang thiết bị kó thuật
mới, ngày càng tiên tiến hiện đại để làm ra sản phẩm tốt hơn cho thị trường.
Vì thế phải thận trọng tránh tiếp nhận thiết bị kó thuật lạc hậu.
+ Với những điều kiện tốt, liên doanh đầu tư sẽ nâng cao tay nghề
công nhân, nâng cao năng suất lao động, mang lại lợi ích thiết thực cho người
lao động qua thu nhập.
1.5. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY :
1.5.1. Hình thức tổ chức tập trung :
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán Văn phòng
Công ty
Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
TSCĐ
và
công cụ
dụng cụ
Kế
toán
vật
tư
hàng
hoá
Kế
toán
công
nợ
Kế
tóan
thuế
1.5.2. Chức năng - nhiệm vụ :
1.5.2.1. Kế toán Trưởng :
- Chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính của Công ty, đôn đốc nhân
viên thực hiện đúng các quy định về hạch toán kế toán.
- Điều hành vốn thu chi,trả nợ ngân hàng,phương pháp quản lý kế
toán tài chính cho nhân viên. Kiểm tra phân tích hoặt động kinh tế,lý thuyết
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
9
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
các chứng từ kế toán và các số liệu khác có liên quan đến công tác tín dụng
hợp đồng .
- Phối hợp với phòng kế hoạch để tính toán và thực hiện các thương
vụ kinh doanh sao cho mang lại hiệu quả cho Công ty.
- Cuối tháng, cuối quý báo cáo tình hình tài chính và kết quả hoạt
động của Công ty cho tổng Giám Đốc.
- Nắm bắt các chủ trương , chính sách mới về tài chính để vận dụng
vào công việc. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc về tất cả các mặt có liên
quan tài chính của công ty.
- Các báo cáo kế toán phải được kế toán trưởng lập đủ và báo cáo
đúng hạn theo chế độ quy định.
- Ngoài ra kế toán trưởng và Giám Đốc phải cùng nhau chịu trách
nhiệm trước cơ quan chủ quản nhà nước khi có những vụ việc sai quy định
pháp luật của nhà nước.
1.5.2.2. Kế toán tổng hợp:
- Là người đứng sau kế toán trưởng trong vịêc tổng hợp số liệu,giúp
cho kế toán trưởng nhận xét và nắm bắt tình hình tài chính chung của công ty.
- Tổ chức ghi chép tổng hợp số liệu về nhập xuất tiêu thụ sản phẩm,
về các loại vốn các quỹ của công ty, xác định kết quả lãi lỗ, các khoản thanh
toán với ngân hàng nhà nước,với nội bộ và khách hàng.
- Ghi chép sổ cái lập bảng cân đối kế toán.
- Giúp cho kế toán trưởng quy định việc luân chuyển chứng từ, phân
công việc lập báo cáo, quan hệ việc cung cấp số liệu giữa các phòng ban.
- Thực hiện tổng hợp chi phí, nguồn vốn và thu nhập.
1.5.2.3. Kế toán thanh toán và công nợ :
- Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán, tình
hình tài chính, tổ chức quản lý thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, lập kế
hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đó.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi và thu hồi công nợ mua
bán,theo dõi chặc chẽ các khoản nợ phải thu, phải trả tạm ứng cho khách
hàng. Báo cáo tình hình kịp thời công nợ cho kế toán trưởng:
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
10
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
1.5.2.4. Kế toán ngân hàng :
Theo dõi các khoản mà Công ty vay của Ngân hàng hoặc tiền gửi tiền
ký quỹ tại ngân hàng và tình hình thanh toán qua ngân hàng (L/C).
1.5.2.5. Kế toán tài sản cố định và công cụ dụng cụ :
- Đối với tài sản cố định : Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ cũng
như việc sửa chữa hoặc thanh lý TSCĐ tại Công ty và số khấu hao phải trích
hàng tháng hoặc ngừng trích.
- Đối với công cụ, dụng cụ : Kế toán cũng theo dõi tình hình tăng giảm
công cụ, dụng cụ và quá trình phân bổ dần công cụ dụng cụ vào chi phí để
xác định kết quả kinh doanh.
1.5.2.6. Kế toán vật tư hàng hoá :
- phụ trách hạch toán hàng hoá XNK, hàng hoá ký gửi, hàng hoá tiêu
thụ nội địa và hàng hoá khác. Theo dõi quản lý tình hình Nhập-Xuất-Tồn kho
hàng hoá bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ. Theo dõi giá vốn và doanh số
hàng bán.
- Theo dõi tình hình sử dụng nguyên nhiên, vật liệu.
- Kiểm tra sự tăng giảm hàng hoá mua bán hoặc xuất nhập khẩu và
ủy thác xuất nhập khẩu.
- Lập báo cáo theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn của hàng hoá cũng
như những hàng hoá bị hư hao hoặc tổn thất.
1.5.2.7. Kế Tóan thuế :
- Hàng tháng khai thuế và nộp thuế cho cơ quan nhà nước,chịu trách
nhiệm trước pháp luật về số thuế đã khai.Trong một kỳ tính thuế nếu công ty
có số thuế nộp thừa thì kế toán phải trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo,
nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế nộp trước của kỳ trước.
- Kế toán có nhiệm vụ lập và gởi quyết toán thuế GTGT hàng năm
cho cơ quan thuế, phải kê khai đầy đủ,đúng chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết
toán thuế, gởi bản quyết toán theo mẫu số 11/GTGT,12A/GTGT,12B/GTGT
đến cơ quan thuế địa phương, nơi đăng kí nộp thuế chậm nhất không quá 60
ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế. Công ty phải chịu trách
nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế nếu kế toán làm sai sẽ bị
phạt theo quy định của pháp luật.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
11
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
1.5.3. Công tác kế toán tại văn phòng công ty :
* Kế toán tại văn phòng Công ty có nhiệm vụ hạch toán nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tại văn phòng công ty, đồng thời quản lý, hướng dẫn và kiểm
tra hạch toán, kiểm toán tại các đơn vị nội bộ. Công tác kế toán được tổ chức
đồng bộ, thống nhất. Việc tổ chức công tác kế toán tại công ty phải tuân thủ
theo quy chế tổ chức công tác kế toán do công ty ban hành theo quyết định số
2079/QĐCty ngày 27/12/1995 của Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp và Đầu
tư TPHCM.
* Quy chế tổ chức công tác kế toán tại công ty, quy định văn phòng
công ty và các ĐVNB hạch toán 1 cách thống nhất, khoa học, tuân thủ theo
các nội dung sau :
+ Các đơn vị phải sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất do nhà nước ban
hành để thực hiện công tác hạch toán kiểm toán.
+ Các đơn vị phải tiến hàng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
sơ đồ hạch toán đã được phòng kế toán tài vụ và lãnh đạo công ty thông qua
cho phép.
+ Mở hệ thống sổ sách kế toán theo hệ thống sổ sách tổng hợp và chi tiết
do công ty quy định.
+ Lập báo cáo quyết toán định kỳ, theo hệ thống báo cáo tài chính ban
hành trong quy chế. Riêng các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của lãnh đạo
công ty hoặc các cơ quan quản lý sẽ có biểu mẫu và hướng dẫn cho mỗi đợt
báo cáo.
+ Để việc quản lý và theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hoá, vật tư,
nguyên vật liệu thành phẩm được chặt chẽ, toàn công ty áp dụng phương pháp
kiểm kê là kê khai thường xuyên.
1.5.4. Công tác kế toán tại các đơn vị nội bộ :
* Các ĐVNB hạch toán toàn phần và song song với công ty để nắm
được hiệu quả và luân chuyển vốn tại công ty. Còn việc chịu trách nhiệm
trước nhà nước vẫn là công ty. Các ĐVNB thực hiện đầy đủ với công ty và
nhà nước về thuế, lãi phải nộp công ty, lãi vay ngân hàng…
* Các ĐVNB hạch toán thống nhất theo sơ đồ hạch toán của công ty
đề ra trên cơ sở hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành và tình hình thực
hiện theo yêu cầu điện toán hoá công tác kế toán tại công ty.
* Về công tác chứng từ ban đầu : các ĐVNB tự lập, phát hành và kí
tắt trên một số chứng từ như: hoá đơn kiểm phiếu xuất kho, phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh
tại các ĐVNB. Đồng thời đơn vị được uỷ quyền kí trên một số chứng từ như
phiếu thu, phiếu chi tiền mặt. Những chứng từ liên quan đến đơn vị do công ty
phát hành, phòng Kế toán của công ty gửi cho ĐVNB bản sao để đơn vị theo
dõi và hạch toán song song. Riêng những chứng từ thu chi tiền gửi ngân hàng
của ĐVNB trong tài khoản công ty thì phải do công ty lập, kí và phát hành,
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
12
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
đơn vị sẽ nhận được bản sao để hạch toán. Đối với chứng từ thu chi tiền gửi
ngân hàng có liên quan đến nhiều ĐVNB thì công ty sẽ cung cấp cho đơn vị
bảng phân tích ngoại tệ.
* Các ĐVNB phải tập hợp số liệu về văn phòng công ty trước ngày
20 của tháng sau, bao gồm số liệu chi tiết và tổng hợp tất cả các tài khoản.
Trước khi tập hợp số liệu về công ty, các ĐVNB phải đối chiếu số liệu TK
136 và 336 của văn phòng công ty thông qua bảng kê chi tiết các tài khoản
này, đối chiếu có lập văn bản.
* Hàng tháng ĐVNB phải nộp về văn phòng công ty: BCĐSPS, sổ kế
toán kèm theo bản liệt kê toàn bộ các bút toán tập trung trong tháng, sổ chi
tiết công nợ, sổ chi tiết hàng hoá tồn kho cuối tháng. Riêng sổ chi tiết tài sản
cố định nộp vào cuối tháng 6 và cuối năm.
1.5.5. Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng khác :
* Phòng KTTV sẽ tiếp nhận chứng từ từ phòng KH-KD để hạch toán,
phối hợp cùng nhau thảo luận, đề xuất những biện pháp, quy trình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
* Phòng KTTV cùng với phòng TC-HC theo dõi tình hình nguồn vốn
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của toàn công ty. Phòng KTTV sẽ hạch
toán tài sản cố định khi có quyết định tăng giảm tài sản cố định của phòng
TC-HC.
* Cụ thể : Theo quy định của công ty các vấn đề tài chính trước khi
được công bố đều phải thông qua phòng KTTV. Phòng KTTV phối hợp với
phòng TC-HC, phòng KH-KD về các vấn đề lương bổng, nộp trích bảo hiểm
theo các chế độ, mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ lao động, giải
quyết các thủ tục, giấy tờ về nhà đất, phân xưởng và việc thanh lý tài sản,
công cụ.
* Đặc biệt phòng KTTV có quan hệ thường xuyên với phòng KH-KD,
ta có thể thấy rõ mối quan hệ này thông qua các quy trình thủ tục mua, bán
hàng hoá:
+ Khi có nghiệp vụ mua hàng phát sinh thì phòng KH-KD căn cứ vào tờ
trình (mặt hàng gì, bán bao nhiêu, hình thức thanh toán, …) làm lệnh nhập kho
chuyển sang phòng KTTV để kiểm tra lệnh (thủ tục, hợp đồng, … ) rồi trình
lên BTGĐ duyệt, sau đó thì phòng nghiệp vụ mới làm phiếu nhập kho. Phiếu
nhập kho này được chuyển đến phòng KTTV và sau đó được chuyển tiếp xuất
kho sau khi có chữ ký của người uỷ quyền của phòng nghiệp vụ ký thay.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
13
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
1.6. THUẬN LI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG
NĂM QUA :
1.6.1. Thuận lợi :
Nhà nước đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát huy thế mạnh
của mình.
Quan hệ thương mại của nước ta với sự mở rộng xâm nhập của các thị
trường như : Châu âu, Châu Mỹ, tiêu biểu là các nước: Anh, Mỹ, Pháp... là
những yếu tố thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm Việt Nam.
+ Công ty luôn được sự giúp đỡ và hỗ trợ của Quận.
1.6.2. Khó khăn :
Do cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á làm cho tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu của Công ty giảm, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường
xuất nhập khẩu của Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng.
Sự mất giá của đồng tiền các nước trong khu vực có tác động tiêu cực
đến xuất nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu. Bên cạnh đó Công ty cũng
đứng trước sự cạnh tranh của nước ngoài về giá cả và chất lượng sản phẩm
nhưng chủ yếu là cạnh tranh về chính sách ưu đãi thuế quan của các nước
hiệp hội ASEAN.
Quá trình lưu chuyển hàng hoá của Công ty chưa có kế hoạch cụ thể
dẫn đến vật tư hàng hoá tồn kho lâu ngày gây ứ đọng vốn, thường để cho
khách hàng chiếm dụng vốn làm cho Công ty khó khăn về vốn.
1.7. CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY :
1.7.1. Hệ thống tài khoản sử dụng:
* Hiện nay, công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài
Chính ban hành căn cứ theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006
của Bộ Tài Chính. và áp dụng thống nhất trong toàn công ty ngày 01/01/2007
* Để tiện việc theo dõi, quản lý và đề phòng khi có yêu cầu sử dụng,
công ty mở thêm 1 số TK cấp 2 và cấp 3, chi tiết TK cấp 3.
* Công ty và ĐVNB có cùng số hiệu TK cấp 1, cấp 2, số hiệu TK cấp
3 có khác nhau. Tài khoản cấp 3 có số hiệu là 6 thì được dùng cho ĐVNB, ở
VPCT thì sử dụng các số hiệu còn lại (riêng TK cấp 3 của TK 136 và 336
được dùng chung cho VPCT và ĐVNB). Để việc hạch toán đồng bộ, dễ nhớ,
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
14
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
thuận tiện cho việc thống nhất cách ghi đối ứng trên tài khoản, các TK đều
được mở đến TK cấp 3 và tất cả các bút toán đều được ghi đối ứng trên TK
cấp 3.
* Tóm lại, hệ thống tài khoản áp dụng tại công ty rất chi tiết và đầy
đủ. Việc mở thêm 1 số tài khoản chi tiết để phục vụ cho yêu cầu hạch toán là
hoàn toàn phù hợp với quy định của BTC.
1.7.2. Các sơ đồ hạch toán :
* Để thuận tiện cho việc hướng dẫn nghiệp vụ kế toán, kiểm tra và
ghi sổ, phòng KTTV đã thiết lập các sơ đồ hạch toán hệ thống hoá, tổng hợp
tất cả các nghiệp vụ phát sinh tại công ty.
* Sơ đồ hạch toán rất dễ hiểu, nêu rõ nội dung cùng với các chứng từ
liên quan đến nghiệp vụ phát sinh. Sơ đồ được lập riêng cho VPCT và ĐVNB
để tiện việc hạch toán. Xin giới thiệu sơ lược về sơ đồ hạch toán tại VPCT :
+ Thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, vay và trả nợ vay.
+ Hạch toán cho nghiệp vụ kinh doanh và dịch vụ.
+ Hạch toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và các nghiệp vụ liên quan đến
TSCĐ.
+ Hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
+ Hạch toán các nghiệp vụ tính thuế và nộp thuế vào ngân sách.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng XNK tự doanh.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm trong nội địa.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng ký gởi.
+ Hạch toán tiêu thụ hàng XNK uỷ thác, uỷ thác gia công, nhận ký gởi.
+ Hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Hạch toán các nghiệp vụ liên doanh đầu tư các nghiệp vụ tài chính khác.
+ Hạch toán chênh lệch tỷ giá và đánh giá lại tài sản.
+ Hạch toán các nghiệp vụ phân phối lợi nhuận.
1.7.3. Nguyên tắc kế toán áp dụng :
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong việc ghi chép kế toán : Đồng Việt
Nam.
* Nguyên tắc và phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: các
ngoại tệ quy ra USD theo tỷ giá thống kê của Ngân hàng, USD quy ra ĐVN
theo tỷ giá hạch toán.
* Hình thức sổ kế toán áp dụng : nhật biên.
* Phương pháp kế toán TSCĐ :
+ Nguyên tắc đánh giá TSCĐ : nguyên giá.
+ Phương pháp khấu hao cơ bản : khấu hao theo quy định tại
QĐ206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
+ Nguyên tắc đánh giá: hàng nhập kho được xác định theo giá thực tế mua
vào, xuất theo giá bình quân gia quyền.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
15
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
+ Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kì: theo giá bình quân gia
quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : kiểm kê thường xuyên.
* Công tác kế toán ở VPCT đã được điện toán hoá nhằm giúp cho
việc quản lý công nợ, hàng hoá được đầy đủ, kịp thời và thống nhất, toàn
công ty sử dụng chung các bộ mã điện toán gồm: bộ mã khách hàng, bộ mã
hàng hoá, bộ mã thanh toán, bộ mã lý do xuất nhập kho, bộ mã các kho do
công ty soạn thảo và áp dụng từ ngày 01/01/1993. Các bộ mã này do phòng
điện toán quản lý.
* Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên các loại chứng từ chưa được
mã hoá hoặc các bút toán điều chỉnh, kết chuyển … khi hạch toán nhân viên
kế toán hạch toán lên chứng từ ghi sổ. Ví du ï: lập chứng từ ghi sổ để thực hiện
các bút toán điều chỉnh các bút toán ghi nhầm, ghi trùng, lập chứn g từ ghi sổ
để thực hiện 1 số định khoản như ghi nhận được giấy báo có hoặc giấy báo nợ
của ngân hàng chuyển đến, sau đó chuyển cho phòng điện toán xử lý.
* Ở phòng máy điện toán : khi nhận được chứng từ gốc và chứng từ
ghi sổ do phòng kế toán chuyển qua, nhân viên điện toán sẽ nhập dữ liệu vào
nhật biên. Theo các chứng từ có sẵn, máy sẽ cho ra bảng kê, các sổ chi tiết,
sổ Nhật biên. Cuối tháng máy sẽ tổng hợp các số phát sinh trên Nhật biên để
cho ra Sổ cái tổng hợp. Từ các sổ các tổng hợp, cuối quý máy sẽ chạy ra
BCĐKT. Cuối niên độ kế toán, từ BCĐTK và các sổ chi tiết, máy sẽ giúp cho
kế toán tổng hợp lập các báo biểu kế toán theo quy định của Nhà nước và
theo yêu cầu quản lý của công ty.
* Sử dụng các bảng kê, các chứng từ ghi sổ trong hình thức này có tác
dụng liệt kê các chứng từ đã lập nhằm kiểm tra, đối chiếu số liệu, tránh mất
mát, thất lạc chứng từ, đảm bảo công tác kế toán của công ty ngày càng hiệu
quả.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
16
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ trình tự ghi sổ :
Thứ tự luân chuyển chứng từ và ghi chép sổ được thể hiện qua sơ đồ
sau:
CHỨNG TỪ GỐC
BÁO CÁO QUỸ
HẰNG NGÀY
CHỨNG TỪ
GHI SỔ
SỔ KẾ TOÁN
CHI TIẾT
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG
TỪ GHI SỔ???
SỔ CÁI
* Chú thích :
Ghi sổ hàng ngày :
Ghi sổ cuối tháng :
Đối chiếu, so sánh :
BẢNG TỔNG
HP CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ
PHÁT SINH
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
1.7.4. Hệ thống sổ sách kế toán :
- Sổ sách kế toán theo hình thức sổ sách kế toán Nhật biên được chia
làm 2 phần : Sổ kế toán tổng hợp và Sổ kế toán chi tiết. Ngoài ra, công ty
phải mở rộng sổ quỹ để ghi chép toàn bộ nghiệp vụ thu, chi hàng ngày làm cơ
sở theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ để đối chiếu với sổ TK tiền mặt.
* Sổ kế toán tổng hợp :
+Gồm : sổ nhật biên tài khoản, sổ cái và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ
này mở theo tài khoản cấp 3 và theo tháng, cột số tiền đều được chi tiết thành
gốc đồng VN, gốc USD và đồng VN quy đổi.
+Sổ nhật biên tài khoản có dạng như các nhật kí chung nhưng nó vừa theo
dõi bên nợ vừa theo dõi bên có của TK, theo dõi cả gốc ngoại USD, gốc ĐVN
và USD quy đổi.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
17
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
+Sổ kế toán tổng hợp của công ty và các ĐVNB đều phải mở đầy đủ và mở
sổ cái, sổ nhật kí chứng từ theo tài khoản cấp 3.
* Sổ chi tiết :
+ Sổ theo dõi TSCĐ, thẻ TSCĐ.
+ Sổ theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, thành phẩm, nguyên
vật liệu, vật tư, công cụ dụng cụ … (sổ chi tiết hàng hoá), thẻ chi tiết từng mặt
hàng (thẻ mặt hàng).
+ Sổ theo dõi tình hình công nợ, thẻ theo dõi công nợ đối với từng khách
hàng (thẻ khách hàng).
+ Sổ theo dõi tình hình bán hàng, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (sổ
doanh thu bán hàng).
+ Sổ theo dõi tình hình tiền gửi, tiền vay tại Ngân hàng, thẻ theo dõi tình
hình tiền vay, tiền gửi Ngân hàng.
+ Sổ theo dõi từng khoản thuế, lệ phí phải nộp, đã nộp.
1.7.5. Hệ thống báo cáo tài chính :
* Như quy định hiện nay của Nhà nước, hệ thống báo cáo tài chính áp
dụng tại công ty và ĐVNB gồm 4 biểu chính :
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Bảng kế quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
* Ngoài ra để đáp ứng nhu cầu kiểm tra của các cơ quan quản lý, công
ty còn yêu cầu bộ phận kế toán lập các bảng bảo biểu bổ sung như :
+ Bảng cân đối số phát sinh.
+ Tổng hợp tình hình tiêu thụ toàn công ty.
+ Báo cáo chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ toàn công ty.
+ Báo cáo chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
+ Báo cáo chi tiết chi phí phải trả.
+ Báo cáo chi tiết chi phí trả trước dài hạn.
+ Báo cáo chi tiết tồn kho hàng hoá, thành phẩm, vật tư toàn công ty.
+ Báo cáo chi tiết số dư công nợ toàn công ty.
+ Báo cáo chi tiết nợ phải thu khó đòi.
+ Báo cáo chi tiết dự phòng nợ phải thu khó đòi.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
18
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
CHƯƠNG 2 :
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TÓAN
MUA BÁN HÀNG HÓA
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HOÁ :
2.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thương mại :
2.1.1.1. Khái niệm :
* Hoạt động thương mại: là việc thực hiện 1 hay nhiều hành vi
thương mại của thương nhân làm phát sinh quyền và nghóa vụ giữa các thương
nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan bao gồm việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách
kinh tế – xã hội.
* Thương nhân: có thể là cá nhân có đủ năng lực hành vi dân sự đầy
đủ hay các bộ phận gia đình, tổ hợp tác hoặc các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế thành lập theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2. Chức năng :
* Tổ chức và thực hiện việc mua bán, trao đổi hàng, cung cấp các
dịch vụ nhằm phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân – Là khâu trung gian
nối liền giữa sản xuất và tiên dùng.
2.1.1.3. Đặc điểm :
* Đặc điểm về hoạt động : hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh
thương mại là lưu chuyển hàng hoá (là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá).
* Đặc điểm về hàng hoá : hàng hoá trong quá trình kinh doanh thương
mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất hay không có hình
thái mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
* Đặc điểm về phương thức lưu chuyển hàng hoá : buôn bán và bán lẻ.
* Đặc điểm về tổ chức kinh doanh : có thể theo nhiều mô hình khác
nhau như tổ chức công ty bán buôn, bán lẻ, công ty kinh doanh tổng hợp, công
ty môi giới, công ty xúc tiến thương mại …
* Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá : không giống nhau, tuỳ
thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (hàng lưu chuyển trong nước, hàng xuất
– nhập khẩu, hàng công – nghệ phẩm, hàng nông – lâm sản – thực phẩm …).
Do đó, chi phí thu mua và thời gian lưu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa
các loại hàng.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
19
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
2.1.2. Kế toán hàng hoá :
2.1.2.1. Đặc điểm kế toán trong doanh nghiệp thương mại :
* Nội dung kế toán chủ yếu và đặc thù của DNTM là kế toán hàng
hoá (kế toán quá trình lưu chuyển hàng hoá) bao gồm : kế toán mua hàng, dự
trữ và bán hàng hoá.
* Tổ chức kế toán nghiệp vụ hàng hoá là nội dung tổ chức đặc trưng
của DNTM và có ý nghóa quan trọng đối với toàn bộ công tác kế toán của
doanh nghiệp, giúp quản l1 và kiểm soát tài sản chặt chẽ, có vai trò quan
trọng trong việc thu nhận xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý để lựa
chọn phương án kinh doanh có hiệu quả, giám sát việc chấp hành các chính
sách, chế độ kinh tế, tài chính.
2.1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của kế toán hàng hoá :
* Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời về tình hình lưu chuyển của
hàng hoá ở doanh nghiệp về mặt giá trị và hiện vật. Tính toán phản ánh đúng
đắn trị giá vốn hàng nhập kho, xuất kho và trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ.
* Kiểm tra, giám sát, chặt chẽ tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch quá trình mua hàng, bán hàng. Xác định đúng đắn kết quả kinh doanh
hàng hoá. Đồng thời chấp hành đúng các chế độ tài chính về chứng từ, sổ
sách nhập, xuất kho, bán hàng hoá và tính thuế. Cung cấp thông tin tổng hợp
và thông tin chi tiết cần thiết về hàng hoá kịp thời phục vụ cho quản lý hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
* Theo dõi chặt chẽ tình hình tồn kho hàng hoá, giảm giá hàng hoá …
Tổ chức kiểm kê hàng hoá đúng theo quy định, báo cáo kịp thời hàng tồn kho.
2.1.3. Những yêu cầu về quản lý hàng hoá :
Quản lý chặt chẽ hàng hoá trong khâu dự trữ
Thống nhất giữa các bộ
Theo dõi từng nơi
phận: kế toán, kế
bảo quản, từng người
Theo dõi cả 2 chỉ tiêu: số lượng và giá trị.
chịu trách nhiệm vật hoạch, kinh doanh, kho.
chất.
Khi cần thiết có thể
Về tên gọi, nhãn hiệu,
Chi tiết đến từng loại – nhóm – thứ, quy
quy trách nhiệm một
quy cách, mã số,
cách phẩn chất hàng hoá.
cách rõ ràng.
phương pháp tính giá.
Bảo quản hh tốt
Tránh bị thất thoát.
Giúp cho việc phối hợp,
kiểm tra, đối chiếu số
Nhằm tăng cường
liệu được thuận lợi và
Đảm bảo quá trình kinh doanh của DN được bảo quản hàng hoá
so sánh được tình hình
chặt chẽ.
liên tục và mang lại hiệu quả.
thực hiện các chỉ tiêu kế
toán.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
20
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
2.1.4. Tính giá hàng hoá :
hàng hoá hiện có ở doanh nghiệp bao giờ cũng được phản ánh trong
sổ kế toán và trong báo cáo kế toán theo trị giá vốn thực tế – tức là đúng với
số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra về những hàng hoá đó. Song sự hình
thành trị giá vốn của hàng hoá trong kinh doanh thương mại có thể phân biệt
ở các giai đoạn trong quá trình vận động của hàng hoá.
2.1.4.1. Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng :
* Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng chính là trị giá
mua thực tế phải thanh toán cho người bán theo hoá đơn (tính theo giá bán
chưa có thuế GTGT).
* Trường hợp các doanh nghiệp thương mại mua hàng chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để bán thì được khấu trừ thuế GTGT là 4%
tính trên giá hàng hoá mua vào (trị giá mua hàng hoá theo hoá đơn được ghi
sổ kế toán là 96%).
2.1.4.2. Trị giá vốn hàng mua nhập kho :
* Trị giá mua hàng nhập kho = Trị giá ghi trên hoá đơn + CP thu mua
+ Thuế NK
* Trường hợp doanh nghiệp phải bỏ thêm chi phí để sơ chế, phân loại,
chọn lọc nhằm làm tăng giá trị hoặc khả năng tiêu thụ của hàng hoá thì bộ
phận giá trị này cũng được tính vào trị giá vốn hàng mua nhập kho.
* Nếu doanh nghiệp có tổ chức sản xuất để tạo thêm nguồn hàng thì
giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất ra sản phẩm hàng hoá.
2.1.4.3. Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ :
Trị giá vốn
Trị giá vốn
của hàng hoá đã = hàng xuất
tiêu thụ trong kỳ
kho để bán
Chi phí quản lý
+ CPBH + doanh nghiệp phân bổ cho
lượng hàng hoá đã tiêu thụ
Trong đó:
Trị giá vốn
Trị giá mua thực tế của hàng
Chi phí mua hàng
hàng xuất bán = hoá xuất kho để bán (kể cả
+ phân bổ cho hàng
thuế nhập khẩu)
đã bán
* Trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho có thể được xác định theo 1
trong các phương pháp :
+ Bình quân gia quyền liên hoàn hoặc cố định.
+ Nhập trước – xuất trước.
+ Nhập sau – xuất trước.
+ Giá thực tế đích danh (nhận diện cụ thể).
* Trong trường hợp doanh nghiệp ghi chép kế toán chi tiết hàng hoá
theo giá hạch toán, cuối tháng khi đã tính được trị giá mua thực tế của hàng
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
21
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
hoá nhập kho kế toán sẽ tính trị giá mua thực tế hàng hoá xuất kho theo công
thức :
Trị giá mua
Trị giá hạch toán
thực tế hàng = của hàng xuất kho * Hệ số hàng hoá
hoá xuất kho
trong tháng
Lưu ý : đối với những doanh nghiệp thương mại nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp thì giá nhập kho còn bao gồm cả thuế GTGT nộp ở khâu mua hàng
hoá.
2.2. KẾ TOÁN MUA HÀNG :
2.2.1. Kế toán mua hàng trong nước :
2.2.1.1. Các phương thức mua hàng và thủ tục chứng từ :
* Mua hàng trực tiếp :
+ Phương thức: Theo phương thức này, doanh nghiệp cử nhân viên của
mình trực tiếp đến mua hàng ở bên bán và trực tiếp nhận hàng chuyển về
doanh nghiệp bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài.
+ Thủ tục, chứng từ:
- Sau khi nhận hàng và ký vào hoá đơn của bên bán, hàng hoá đã thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp. Mọi tổn thất xảy ra (nếu có) trong quá trình
đưa hàng hoá về doanh nghiệp do doanh nghiệp chịu trách nhiệm.
- Chứng từ mua hàng trong trường hợp này là : Hoá đơn bán hàng (trường
hợp mua hàng hoá do cơ sở sản xuất để bán không thuộc diện chịu thuế
GTGT), hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ; hoặc hoá đơn GTGT. Các chứn g
từ này do bên bán lập.
* Mua hàng theo phương thức chuyển hàng :
+ Phương thức : Doanh nghiệp sẽ ký hợp đồng mua hàng với bên bán, bên
bán căn cứ vào hợp đồng sẽ chuyển hàng đến giao cho doanh nghiệp theo địa
điểm đã quy định trước trong hợp đồng bằng phương tiện tự có hoặc thuê
ngoài. Chi phí vận chuyển bên nào phải trả tuỳ thuộc vào điều kiện quy định
trong hợp đồng.
+ Thủ tục, chứng từ :
- Khi chuyển hàng đi thì hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán,
hàng mua chỉ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận
hàng và chấp nhận thanh toán.
- Chứng từ mua hàng trong phương này cũng là hoá đơn GTGT hoặc hoá
đơn bán hàng, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do bên bán lập gửi đến cho doanh
nghiệp.
* Trường hợp mua hàng hoá trên thị trường tự do (hàng nông, lâm,
thuỷ hải sản …) người bán không có hoá đơn thì doanh nghiệp phải lập “Phiếu
kê mua hàng” để làm căn cứ lập phiếu nhập kho và làm thủ tục thanh toán,
đồng thời làm căn cứ để khấu trừ thuế.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
22
Báo Cáo Thực Tập
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
2.2.1.2. Các phương thức và thủ tục kiểm nhận hàng nhập kho :
* Hàng hoá mua về có thể được làm thủ tục kiểm nhận nhập kho
hoặc chuyển bán thẳng. Nếu hàng hoá được nhập kho thì thủ kho và bộ phận
mua hàng phải kiểm nhận hàng hoá nhập kho theo đúng thủ tục quy định về
kiểm nhận hàng hoá. Chứng từ về nghiệp vụ kiểm nhận hàng hoá nhập kho là
Phiếu xuất kho do bộ phận mua hàng lập và thủ kho sẽ ghi số lượng thực nhập
vào phiếu. Sau khi nhập kho xong thủ kho cùng người nhập ký vào phiếu.
Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên – thủ kho giữ liên 2 để ghi thẻ kho và
sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán và liên 1 lưu ở nơi lập
phiếu.
* Trường hợp kiểm nhận hàng có phát sinh tình hình thừa, thiếu hàng
hoá so với hoá đơn thì phải lập Biên bản kiểm nhận hàng để phản ánh số
hàng hoá thừa thiếu làm cơ sở truy tìm nguyên nhân và xử lý.
2.2.1.3. Kế toán nghiệp vụ mua hàng trong nước :
* Tài khoản sử dụng :
TK sử dụng phản ánh đối tượng hàng hoá
Trong doanh nghiệp
Ngoài doanh nghiệp
Tại kho, cửa
Đang sơ chế
Đang trên đường
Thuê
hàng,quầyhàng
chọn lọc
ngoài gia
khâu mua
khâu bán
công
TK156
TK154
TK151
TK157
TK154
+ Tài khoản 151-Hàng mua đang đi đường : TK này phản ánh giá trị
của các loại hàng hoá, vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng chưa về nhập kho của doanh nghiệp, còn đang trên đường vận
chuyển, đang ở bến cảng hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ kiểm
nhận nhập kho.
TK151
Sdđk : xxx
PPKKTX :
- Gía trị hàng hoá, vật tư đang đi - Gía trị hàng hoá, vật tư đang đi trên
trên đường.
đường đã về nhập kho hoặc đã giao thẳng
cho khách hàng
PPKKĐK :
- Kết chuyển giá thực tế của hàng - Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá,
hoá, vật tư đang đi trên đường cuối vật tư đang đi trên đường đầu kỳ.
kỳ.
Sdck : xxx
Giá trị hàng hoá, vật tư đã mua nhưng
còn đang đi trên đường, chưa về nhập
kho.
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CÑKT7-TC
23
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
+ Tài khoản 156- Hàng hoá : Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có
và tình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, gồm hàng hoá tại
các kho hàng, quầy hàng, hàng giao đại lý, ký gửi. Không phản ánh vào TK
này khi: hàng hoá nhận giữ hộ, hàng mua về nhằm để sử dụng trong hoạt động
SXKD. Tài khoản 156 có 2 TK cấp 2 :
- TK 1562- Gía mua hàng hoá : phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến
động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho( tính theo giá mua vào).
- TK 1562- Chi phí thu mua : phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình thu mua số hàng hóa đãù nhập kho trong kỳ và quá trình phân
bổ chi phí thu mua hàng hoá hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hoá đã tiêu
thụ trong kỳ và cho khối lượng tồn kho thực tế cuối kỳ.
TK156
Sdđk: xxx
PPKKTX:
- Trị giá mua vào của hàng hoá.
- Chi phí thu mua hàng hoá.
- Thuế nhập khẩu phải nộp.
- Trị giá hàng gia công chế biến
nhập lại kho.
- Trị giá hàng hoá bán rồi bị trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa khi
kiểm kê.
- Trị giá hàng hoá thực tế xuất kho.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng
hoá đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chiết khấu mua hàng đựơc hưởng:
khoản giảm giá, bớt giá mua hàng
được nhận.
- Trị giá hàng hoá mua về trả lại.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thiếu, hư
hỏng, kém phẩm chất khi kiểm kê.
PPKKĐK:
- Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn - Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn kho
kho cuối kỳ.
đầu kỳ.
Sdck: xxx
Trị giá hàng hoá tồn kho,bao gồm
giá mua vào và chi phí mua của
hàng hoá, hàng giao đại lý hoặc ký
gửi, chi phí thu mua của hàng đã bán
nhưng chưa được chấp nhận tiêu thụ.
+ Tài khoản 157- Hàng gửi đi bán : TK này phản ánh giá trị hàng
hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng; hàng hoá sản phẩm như bán đại
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
24
GVHD : TS. TRẦN PHƯỚC
Báo Cáo Thực Tập
lý, ký gửi; trị giá dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng
nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.
TK157
Sdđk : xxx
PPKKTX :
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm
đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ
bán đại lý ký gửi.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực
hiện với khách hàng nhưng chưa
được chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã
được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc
đã thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã gửi
đi bị khách hàng trả lại.
PPKKĐK :
- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã
- Kết chuyển giá trị hàng hoá, gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh
thành phẩm đã gửi đi chưa được toán đầu kỳ.
khách hàng chấp nhận thanh
toán cuối kỳ.
Sdck : xxx
Giá trị hàng hoá, thành phẩm đả
gửi đi chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán
+ Tài khoản 611(6112)- Mua hàng : TK này chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo PPKKĐK. TK 611 không có số dư
cuối kỳ. TK 6112 có thể chi tiết thành 2 TK cấp 3 là 61121” giá mua hàng
hoá” và 61122” chi phí mua hàng”.
TK 611(6112)
- Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho - Kết chuyển trị giá thực tế hàng hoá tồn
đầu kỳ.
kho cuối kỳ.
- Trị giá thực tế gửi bán nhưng chưa - Kết chuyển trị giá thực tế hàng gửi đi
xác định tiêu thụ đầu kỳ.
bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ.
- Trị giá thực tế hàng mua đi đường - Kết chuyển trị giá thực tế hàng đi
đầu kỳ.
đường cuối kỳ.
- Trị giá thực tế hàng hoá mua vào - Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ.
trong kỳ, hoặc hàng hoá đã bán bị - Số tiền được giảm về số hàng hoá đã
trả lại trong kỳ.
mua không đúng quy cách, phẩm chất
như hợp đồng đã ký.
* Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng :
+ Phương pháp kê khai thường xuyên :
SVTH : Nguyễn Thị Bích Hoa – CĐKT7-TC
25