Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499 KB, 24 trang )

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thất nghiệp luôn để lại những hậu quả lâu dài đối với người thất nghiệp, gia
đình người thất nghiệp và cả nền kinh tế. Riêng đối với lực lượng lao động là thanh
niên, thất nghiệp thanh niên được xem như một vấn đề kinh tế tồn cầu, là sự lãng phí
nguồn lực lao động trong dài hạn, nhất là đối với những quốc gia đang bắt đầu bước
vào giai đoạn già hoá dân số như Việt Nam.
Tại Hà Nội, trong năm 2019 có khoảng 70 nghìn người thất nghiệp, trong đó
thanh niên thất nghiệp chiếm tới 67,2% (tương ứng với 46,7 nghìn thanh niên thất
nghiệp), là một trong những địa phương có tỷ lệ thất nghiệp thanh niên cao nhất cả
nước. Đây là một con số rất đáng báo động khi nòng cốt của lực lượng lao động là
thanh niên lại chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số người thất nghiệp đặt ra nhiều thách thức
đối với lĩnh vực kinh tế-xã hội và đảm bảo an sinh xã hội ở thủ đơ. Vì thế, vấn đề thất
nghiệp thanh niên ở Hà Nội luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu
và hoạch định chính sách nhằm hạn chế những hệ luỵ tiêu cực do thất nghiệp cũng
như tận dụng tối đa lực lượng lao động trẻ trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai
đoạn dân số vàng và bắt đầu bước vào thời kỳ già hoá dân số.
Từ lâu trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu, bao gồm cả nghiên cứu định tính,
định lượng hoặc nghiên cứu thực nghiệm, nghiên cứu dài hạn hay nghiên cứu tại một
thời điểm về chủ đề tìm việc trở lại (return to work hay re-employment) của người thất
nghiệp có đóng góp khơng nhỏ về mặt cơ sở lý thuyết và thực tiễn để tăng cường sự hiểu
biết về các vấn đề xoay quanh tìm việc trở lại, làm cơ sở để các nhà hoạch định chính
sách đưa ra các giải pháp giải quyết thất nghiệp, nâng cao chất lượng tìm việc trở lại. Tại
Việt Nam, vấn đề thất nghiệp cũng đã được quan tâm nghiên cứu trong khoảng thời gian
đầu những năm 2000 trở lại đây với một số nghiên cứu về vấn đề liên quan đến giải
quyết việc làm cho lao động, thơng qua đó đã góp phần giảm thất nghiệp. Tuy nhiên, vẫn
cịn thiếu những nghiên cứu chun sâu nhằm tìm hiểu lý luận và thực tiễn liên quan đến
kết quả tìm việc trở lại cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của
thanh niên thất nghiệp - là nhóm chiếm tới 42,1% tổng số lực lượng lao động trên thế
giới theo ước tính của Tổ chức Lao động quốc tế.


Do đó, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả
tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội” là rất cần
thiết trong thời gian này để tổng hợp, phát triển hệ thống lý luận và phân tích về các
nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp, từ đó luận bàn
về một số giải pháp nhằm cải thiện kết quả tìm việc trở lại của nhóm đối tượng này.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Luận án thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
- Xác định các đặc điểm thanh niên thất nghiệp và vấn đề thanh niên thất nghiệp
- Xác định các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp
- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên
thất nghiệp, từ đó xây dựng mơ hình nghiên cứu giữa các nhóm nhân tố này làm
khung lý thuyết nghiên cứu đề tài.
- Phân tích mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc
trở lại của thanh niên thất nghiệp.


2
- Bàn luận một số giải pháp nhằm khắc phục cơng tác quản lý, hỗ trợ thanh
niên thất nghiệp tìm việc trở lại, định hướng chính sách giai đoạn 2021-2025.
Luận án hướng tới trả lời câu hỏi nghiên cứu gồm:
- Đặc điểm của thanh niên thất nghiệp là gì?
Những tiêu chí nào phản ánh kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến đến kết quả tìm việc trở lại của thanh
niên thất nghiệp và mức độ ảnh hưởng như thế nào?
- Các cơ quan quản lý nhà nước về lao động và những nhà hoạch định chính
sách cần có những giải pháp nào để thúc đẩy kết quả tìm việc trở lại của thanh niên
thất nghiệp?.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của
thanh niên thất nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian/khách thể nghiên cứu: nhóm lao động thanh niên thất
nghiệp ở khu vực chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về dữ liệu thu thập và thời gian: nghiên cứu thực hiện trên nhóm
thanh niên có thời gian khai báo thất nghiệp và hưởng các chế độ bảo hiểm thất
nghiệp từ 1/1/2017 đến hết 31/12/2018.
- Phạm vi nội dung: các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại và các nhân
tố ảnh hưởng kết quả tìm việc trở lại.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để trả lời được các câu hỏi nghiên cứu và đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Xây dựng thang đo và bảng hỏi: thang đo các biến trong mơ hình nghiên cứu
được kế thừa và phát triển từ những nghiên cứu trước. Đối với những biến mới được
đề xuất trong mơ hình nghiên cứu nhằm khắc phục khoảng trống nghiên cứu, tác giả
đề xuất thang đo phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
Thu thập và phân tích số liệu: luận án sử dụng số liệu sơ cấp được thu thập qua
khảo sát bằng bảng hỏi với sự hỗ trợ của Trung tâm Dịch vụ việc làm Hà Nội và số liệu
thứ cấp từ báo cáo của Cục Việc làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội). Số liệu
được tác giả xử lý và phân tích trên phần mềm Microsoft Excel và IBM SPSS 22
5. Đóng góp của luận án
Về mặt lý luận:
- Hệ thống lại các lý thuyết liên quan đến tìm việc trở lại, kết quả tìm việc trở
lại, đồng thời xác định quan điểm rõ ràng về tìm việc trở lại và kết quả tìm việc trở lại
của người thất nghiệp để sử dụng xuyên suốt trong luận án.
- Xây dựng mơ hình mới, kiểm định mơ hình về các nhân tố (vốn con người,
động lực tìm việc và chính sách bảo hiểm thất nghiệp) tác động đến kết quả tìm việc
trở lại của thanh niên thất nghiệp chính thức trên địa bàn thành phố Hà Nội thông qua
nhân tố trung gian là hành vi tìm việc.
- Bổ sung tiêu chí mức độ hài lịng đối với thu nhập của cơng việc phản ảnh
kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp



3
- Bổ sung các nhân tố gắn với bối cảnh Việt Nam ảnh hưởng đến kết quả tìm
việc trở lại của thanh niên thất nghiệp như trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tìm việc, áp
lực gia đình và áp lực xã hội vào mơ hình nghiên cứu; nhân tố chính sách bảo hiểm
thất nghiệp hỗ trợ người thất nghiệp gắn bối cảnh quy định của pháp luật Việt Nam
cũng được đưa vào mơ hình nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn:
- Luận án đã xác định cụ thể mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả
tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp khu vực chính thức trên địa bàn Hà Nội
trong giai đoạn 2017 - 2018.
- Kết quả phân tích chỉ ra rằng: (i) vốn con người (gồm các nhân tố: kinh
nghiệm làm viêc, trình độ đào tạo, kỹ năng làm việc, trình độ ngoại ngữ và kỹ năng tìm
việc) có cả tác động thuận chiều trực tiếp lẫn gián tiếp (thơng qua hành vi tìm việc) lên
kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp. Trong đó, tác động của kỹ năng làm
việc là đáng kể nhất, và trình độ ngoại ngữ đóng vai trị ngày càng quan trọng trong
q trình tìm việc do nhu cầu đối với lao động có trình ngày càng tăng cao để đáp ứng
yêu cầu cả về chuyên môn kỹ thuật lẫn giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày tại doanh
nghiệp; (ii) Các nhân tố về động lực tìm việc có tác động lên kết quả tìm việc thơng
qua hành vi tìm việc. Hai nhân tố bổ sung vào nghiên cứu là áp lực gia đình và áp lực
xã hội đóng vai trị chủ đạo và tương đương nhau trong tác động thuận chiều lên kết
quả tìm việc; (iii) Cả 3 chế độ hỗ trợ người thất nghiệp thuộc chính sách BHTN hiện
nay tại Việt Nam đều có mối quan hệ tích cực với kết quả tìm việc thơng qua hành vi
tìm việc. Chế độ tư vấn giới thiệu việc làm có tác động đáng kể nhất lên kết quả tìm
việc và trợ cấp thất nghiệp khơng chỉ bù đắp thu nhập cho người lao động sau thất
nghiệp mà còn tạo động lực cho họ tiếp tục tham gia vào quá trình tìm việc làm.
- Từ kết quả nghiên cứu, một số khuyến nghị được đề xuất sẽ giúp cơ quan
quản lý nhà nước về bảo hiểm thất nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các tổ
chức chính trị-xã hội và các hiệp hội theo hướng: (i) Củng cố hành lang pháp lý và tổ

chức thực hiện chính sách BHTN một cách chặt chẽ, minh bạch, công bằng; (ii) Đảm
bảo trợ cấp thất nghiệp đúng, đủ để NLĐ sớm tìm được việc làm phù hợp; (iii) Điều
chỉnh nhằm cải thiện chất lượng chế độ hỗ trợ học nghề, chú trọng vào cải thiện kỹ
năng làm việc kết hợp với bổ sung đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ của thanh
niên thất nghiệp đánh ứng yêu cầu của TTLĐ; (iv) Nâng cao chất lượng hoạt động
TVGTVL và bổ sung hoạt động tư vấn/đào tạo kỹ năng tìm việc; (v) Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của thanh niên về các hệ quả của thất nghiệp, vai trò và ý nghĩa
của việc tham gia BHXH nói chung và BHTN nói riêng để được bảo vệ bởi các chính
sách bảo hiểm khi gặp rủi ro.
6. Bố cục của luận án
Toàn bộ nội dung chính của nghiên cứu này được tác giả sắp xếp như sau:
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Cơ sở lý luận, mơ hình và giả thuyết nghiên cứu
- Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 4: Kết quả nghiên cứu
- Chương 5: Bàn luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị


4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp
Ngay từ cuối những năm 1990, các nghiên cứu khẳng định rằng kết quả tìm
việc trở lại (return to work outcomes) là một phạm trù khá phức tạp và cần xây dựng
những yếu tố đa chiều, vì những tiêu chí thành phần dùng để đo lường kết quả tìm
việc trở lại thường có mối quan hệ với nhau. Các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc
trở lại của người thất nghiệp mà những học giả này đề xuất cũng rất đa dạng, được
tổng hợp theo bảng dưới đây:
STT

Tiêu chí


1

Tình trạng việc làm

2

Mức lương

3

Mức độ phù hợp giữa trình độ
chuyên mơn với cơng việc

4

Ý định gắn bó với cơng việc

5

Sự hài lịng về cơng việc mới

6

Thời gian tìm việc

7

Số lượng lời đề nghị làm việc


8

Sự cải thiện/thăng tiến trong
công việc mới

-

Tác giả
Brasher và Chen (1999)
Kanfer và cộng sự (2001)
Pransky và cộng sự (2005)
Young và cộng sự (2005)
Wasiak và cộng sự (2007)
Wanberg và cộng sự (2016)
Brasher và Chen (1999)
Wanberg và cộng sự (2002)
Wanberg và cộng sự (2016)
Brasher và Chen (1999)
Wanberg và cộng sự (2002)
Wanberg và cộng sự (2016)
Brasher và Chen (1999)
Wanberg và cộng sự (2002)
Wasiak và cộng sự (2007)
Wanberg và cộng sự (2002)
Pransky và cộng sự (2005)
Young và cộng sự (2005)
Kanfer và cộng sự (2001)
Wanberg và cộng sự (2002)
Wanberg và cộng sự (2016)
Kanfer và cộng sự (2001)

Wanberg và cộng sự (2002)
Pransky và cộng sự (2005)
Young và cộng sự (2005)
Wasiak và cộng sự (2007)


5
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của người thất
nghiệp
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được thực hiện nhằm xây dựng mơ hình về
các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp ở nhiều góc
độ và cách tiếp cận khác nhau.
Cách tiếp cận từ tác động của nhân tố bên trong về vốn con người lên kết
quả tìm việc của người thất nghiệp được thực hiện bởi những học giả như Maxwell
(1989), Moynihan và cộng sự (2003), McArdle và cộng sự (2007), Riddell và Song
(2011), Dănăcică (2015), Amato và cộng sự (2016) và Gnambs (2017) đã chỉ ra rằng,
vốn con người bao gồm các đặc điểm như trình độ đào tạo, kỹ năng làm việc, kinh
nghiệm làm việc có tác động trực tiếp và gián tiếp (thơng qua hành vi tìm việc) lên
kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp.
Cách tiếp cận từ tác động của các yếu tố bên ngoài, bao gồm yếu tố về động
lực tìm việc và các chính sách BHTN hỗ trợ người thất nghiệp tìm việc.
Đối với yếu tố về động lực tìm việc, bao gồm các nhân tố như mạng lưới mối
quan hệ (Wanberg và cộng sự, 2000) hay những hỗ trợ từ xã hội, khó khăn về tài
chính của người thất nghiệp (Šverko và cộng sự, 2008) có mối quan hệ gián tiếp
thuận chiều với kết quả tìm việc trở lại thơng qua hành vi tìm việc. Khả năng thích
ứng với cơng việc và định hướng nghề nghiệp được xem là động lực tìm việc trong
nghiên cứu của McArdle và cộng sự (2007). Phân tích định lượng đã chỉ ra cả hai
nhân tố này có đóng góp đáng kể lên kết quả tìm việc của người thất nghiệp thơng
qua yếu tố trung gian là hoạt động tìm việc. Kết quả này được ủng hộ bởi Koen và
cộng sự (2010) trong nghiên cứu tác động của khả năng thích ứng nghề nghiệp của

người tìm việc lên chất lượng việc làm tìm được (thể hiện qua số lời mời làm việc).
Dựa trên nền tảng lý thuyết hành vi có kế hoạch, nghiên cứu của Van Hooft (2014) đã
cho thấy các yếu tố về động lực (như nhu cầu tài chính, thái độ tìm việc, áp lực xã hội
lên hoạt động tìm việc, tự đánh giá năng lực bản thân trong tìm việc) có tác động tích
cực một cách gián tiếp (thơng qua hành vi tìm việc tích cực) lên kết quả tìm việc.
Một số tác giả nghiên cứu kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp
thơng qua xem xét tác động từ chính sách bảo hiểm thất nghiệp như Vouri và
Vesalainen (1999), Graversen và Van Ours (2008) hay Graversen và Van Ours
(2008). Các nhà nghiên cứu này đều thống nhất rằng, các chương trình BHTN
(như thơng tin TTLĐ, chương trình việc làm bắt buộc) tạo ra sự thay đổi tích cực
lên hoạt động tìm việc, từ đó có tác động rõ rệt lên khả năng tìm việc trở lại của
người thất nghiệp.
Tại Việt Nam, vấn đề về thất nghiệp cũng được quan tâm từ khoảng đầu những
năm 2000 trở lại đây như Lê Thị Hoài Thu (2005), Nguyễn Quang Trường (2016),
Trần Minh Thắng (2018) là các nghiên cứu đi vào tìm hiểu bảo hiểm thất nghiệp ở
giác độ quản lý nhà nước về BHTN và các chế độ hỗ trợ người lao động khi bị thất
nghiệp nhằm đề ra phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện khung pháp lý cho
BHTN, tăng cường công tác quản lý nhà nước về BHTNN từ đó nâng cao hiệu quả
chính sách BHTN. Bên cạnh đó, cũng đã có một số nghiên cứu về vấn đề liên quan


6
đến giải quyết việc làm cho lao động, thông qua đó đã góp phần giảm thất nghiệp như
nghiên cứu của Bùi Tôn Hiến (2009), Nguyễn Lê Minh (1990), Nguyễn Văn Quang
(2003), Bùi Anh Tuấn (1999). Đặc biệt, Ngô Quỳnh An (2012) đã nghiên cứu về các
yếu tố ảnh hướng đến khả năng tự tạo việc làm của thanh niên nhằm tăng cường khả
năng tự tạo việc làm cho thanh niên Việt Nam. Mặc dù đối tượng mà tác giả nhắm
đến là thanh niên Việt Nam nói chung, khơng phân biệt giữa người đang có việc làm
hay thất nghiệp, nhưng nghiên cứu cũng đã chỉ ra được rằng các đặc điểm về nhân
khẩu học, vốn xã hội, vốn con người (kinh nghiệm, trình độ học vấn, trình độ đào

tạo) có ảnh hưởng đến khả năng tự tạo việc làm của thanh niên từ đó giảm tỷ lệ thất
nghiệp nói chung của thanh niên.
1.3. Kết luận
Các nhà khoa học đã tìm hiểu và phát triển được các tiêu chí phản ánh kết quả
tìm việc trở lại của người thất nghiệp, tuy nhiên còn một số “khoảng trống” nghiên
cứu như sau:
Thứ nhất, nội hàm giữa các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại cịn bị
trùng lắp, ví dụ như sử dụng đồng thời cả tiêu chí về thời gian tìm được việc (tốc độ
tìm việc) và thời gian dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Hơn nữa, thời gian tìm được
việc khơng hồn tồn phản ánh kết quả tìm việc trở lại do nó phụ thuộc rất nhiều vào
mong muốn, nguyện vọng của người tìm việc.
Thứ hai, thay vì mức lương, cần xem xét mức thu nhập từ công việc mới (bao
gồm cả các khoản thu nhập ngồi lương) thì mới phản ảnh một cách toàn diện hơn
mức độ đáp ứng kỳ vọng của người tìm việc ở khía cạnh kinh tế. Bên cạnh đó, các
nghiên cứu trước đây chỉ lồng ghép tiêu chí mức lương vào cùng với các tiêu chí
khác phản ánh sự hài lịng nói chung đối với cơng việc hoặc phúc lợi (bên trong và
bên ngồi) của việc làm mà chưa phân tích cách độc lập.
Các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc của người thất
nghiệp được các nhà khoa học tiếp cận theo 3 nhóm nhân tố tác động chính: vốn con
người, động lực tìm việc và chính sách hỗ trợ. Bên cạnh đó, trong nhiều nghiên cứu,
hành vi tìm việc là một nhân tố trung gian trong mối quan hệ giữa các nhân tố tác
động và kết quả tìm việc. Tuy nhiên vẫn còn một số “khoảng trống” nghiên cứu cần
được tiếp tục khắc phục như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu đều được thực hiện tại các nước Châu Âu, nơi mà có
hệ thống ASXH đặc biệt là BHTN rất phát triển. Do đó nhiều khía cạnh về xã hội
chưa được đề cập tới. Ví dụ như các nhân tố xuất phát từ yếu tố văn hoá – xã hội, áp
lực có việc làm từ phía gia đình, áp lực xã hội, danh dự bản thân.
Thứ hai, mặc dù các nhân tố liên quan đến vốn con người được quan tâm trong
hầu hết các nghiên cứu, nhưng nhân tố về trình độ ngoại ngữ chưa được xem xét đến.
Tuy nhiên, tại Việt Nam, khi quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, các

cơng ty, tập đồn có vốn nước ngoài thành lập nhiều tại Việt Nam sử dụng rất nhiều
lao động bản địa, do đó trình độ ngoại ngữ ở mức cơ bản bị hạn chế có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến kết quả tìm việc trở lại.


7
Thứ ba, nhiều tác giả quan tâm đến tác động của năng lực của người thất
nghiệp (kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng làm việc…) lên kết quả tìm việc của họ
nhưng nhân tố về kỹ năng tìm việc chưa được đề cập đến.
Thứ tư, các nghiên cứu được thực hiện trên mẫu người thất nghiệp nói chung,
chưa có nhiều nghiên cứu chuyên biệt cho nhóm thất nghiệp là thanh niên.
Thứ năm, tại Việt Nam, thời gian gần đây đã có một số nghiên cứu về vấn đề
việc làm và thất nghiệp của thanh niên nhưng đang thiếu những nghiên cứu về các
nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tìm việc và kết quả tìm việc của người thất nghiệp
để làm nền tảng cho việc tiếp cận một cách đa chiều tới thất nghiệp nói chung và thất
nghiệp thanh niên nói riêng.
Từ đó, nghiên cứu này tập trung vào: (i) đề xuất các tiêu chí phản ánh kết quả
tìm việc trở lại một cách tồn diện, trong đó khắc phục khoảng trống liên quan đến
tiêu chí thời gian tìm việc và tiêu chí mức lương ở các nghiên cứu trước; (ii) xây
dựng mơ hình nghiên cứu với ba nhóm nhân tố (vốn con người, động lực tìm việc,
chính sách BHTN) ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại phù hợp với đặc điểm hệ
thống pháp luật chính sách về BHTN, TTLĐ và văn hố - xã hội Việt Nam thơng qua
việc bổ sung các nhân tố về chính sách BHTN và nhân tố động lực tìm việc (áp lực
gia đình, áp lực xã hội tác động đến kết quả tìm việc). Bên cạnh đó, trình độ ngoại
ngữ và kỹ năng tìm việc sẽ thêm mới so với những nghiên cứu trước đây nhằm xem
xét tác động của vốn con người đến kết quả tìm việc; (iii) thực hiện nghiên cứu trên
mẫu thanh niên thất nghiệp chính thức để giải quyết khoảng trống về khách thể
nghiên cứu trong những nghiên cứu trước.
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN, GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Thất nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm
Thất nghiệp là tình trạng những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao
động, đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng khơng có việc làm.
2.1.1.1 Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp có thể được phân thành 3 loại chính gồm: thất nghiệp tạm thời,
thất nghiệp chu kỳ và thất nghiệp cơ cấu.
2.1.1.3. Hậu quả của thất nghiệp
Thất nghiệp luôn để lại những hậu quả tiêu cực lâu dài đối với người thất
nghiệp, gia đình người thất nghiệp, xã hội và cả nền kinh tế.
2.1.2. Thanh niên thất nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm
Theo Luật Thanh niên số 57/2020/QH14, thanh niên là công dân Việt Nam từ
đủ 16 tuổi đến 30 tuổi (Quốc Hội, 2020). Luận án sử dụng khái niệm thanh niên theo
Luật Thanh niên 2020 để xác định khách thể nghiên cứu: “thanh niên thất nghiệp là


8
những người từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi có khả năng lao động, đnag tìm kiếm việc làm
và sẵn sàng làm việc nhưng khơng có việc làm”.
2.1.2.2. Vấn đề thất nghiệp thanh niên
Cũng như thất nghiệp nói chung, thất nghiệp thanh niên luôn là mối quan tâm
hàng đầu của mọi quốc gia và nền kinh tế vì nó mang lại những tác động tiêu cực lên
nền kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người
thất nghiệp và gia đình họ. Thiếu việc làm một cách bền vững, đặc biệt ở giai đoạn
tuổi thanh niên, thường ảnh hưởng lâu dài đến triển vọng việc làm của NLĐ trong
tương lai và họ thường làm những công việc không phù hợp trong suốt thời gian cịn
lại (ILO, 2006). Đã có những bằng chứng rõ ràng về sự liên quan giữa thanh niên thất
nghiệp và vấn đề loại trừ xã hội do cảm giác dễ bị tổn thương, thậm chí là nhàn rỗi,

vơ dụng khi khơng tìm được việc làm ở những người trẻ tuổi (Ryan, 2001)
2.1.3. Tìm việc trở lại vào kết quả tìm việc trở lại
2.1.3.1. Tìm việc trở lại
Tìm việc trở lại của người thất nghiệp là một quá trình vận động của họ nhằm
đạt được mục đích tìm việc sau khoảng thời gian thất nghiệp. Quá trình này bao gồm
nhiều bước khác nhau như tìm kiếm thơng tin tuyển dụng, chuẩn bị hồ sơ xin việc,
nộp hồ sơ xin việc, tham gia phỏng vấn xin việc và nhận lời mời làm việc.
2.1.3.2. Kết quả tìm việc trở lại
Kết quả tìm việc trở lại là tổng hợp các đặc điểm có thể đo lường được, phản
ánh kết quả quá trình tìm việc của người thất nghiệp.
2.1.4. Các lý thuyết nền tảng liên quan đến nội dung nghiên cứu
2.1.4.1 Lý thuyết hành vi có kế hoạch
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (theory of planned behavior – TPB) được phát
triển bởi Ajzen (1991) cho rằng ý định (intention) là yếu tố quyết định của hành vi
(behavior), và được xác định bởi ba biến số (thái độ - attitude, tiêu chuẩn chủ quan –
subjective norm và kiểm soát hành vi nhận thức – perceived behavior control). Trong
luận án, TPB được vận dụng nhằm xây dựng mơ hình tổng thể cho nghiên cứu, trong
đó, hành vi tìm việc là yếu tố trung gian trong mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng và kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp. Thái độ và kiểm soát hành vi
đại diện bởi các yếu tố liên quan đến vốn con người của người thất nghiệp, còn tiêu
chuẩn chủ quan là tác động từ các nhân tố bên ngồi lên q trình tìm việc (bao gồm
áp lực xã hội và các chính sách hỗ trợ).
2.1.4.2. Lý thuyết về sự phù hợp giữa cá nhân và môi trường
Lý thuyết về sự phù hợp giữa cá nhân và môi trường (Person-Environment Fit
Theory - P-E fit) khởi nguồn từ những năm 1980 với các nghiên cứu về sự căng
thẳng xuất phát từ mối quan hệ cá nhân-môi trường (Caplan, 1983; Caplan, 1987;
Caplan và Van Harrison, 1993). Cơ sở lý luận cơ bản của lý thuyết này rất đơn giản:
Nếu bạn làm việc trong mơi trường tương thích tối ưu, mọi thứ tốt đẹp trong cơng
việc sẽ đến, ví dụ: cải thiện thái độ làm việc và hiệu suất làm việc, ít căng thẳng
hơn… Lý thuyết P-E fit được ứng dụng trong luận án ở 2 khía cạnh. Thứ nhất, bổ

sung cơ sở đề xuất nhóm nhân tố về vốn con người ảnh hưởng đến kết quả tìm việc.
Thứ hai, dựa trên P-E fit, luận án đề xuất ba tiêu chí phản ánh chất lượng cơng việc


9
mà người thất nghiệp tìm được, bao gồm: (i) mức độ đáp ứng của thu nhập đối với
nhu cầu hiện tại; (ii) sự phù hợp giữa trình độ đào tạo và kinh nghiệm làm việc với
công việc mới; (iii) ý định gắn bó lâu dài với cơng việc mới.
2.2. Các giả thuyết nghiên cứu và mơ hình nghiên cứu
2.2.1. Xác định các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại của người thất
nghiệp
Nhằm phản ánh được đầy đủ kết quả tìm việc trở lại của người thất nghiệp
chính thức trong độ tuổi thanh niên tại Việt Nam, tác giả đề xuất 3 tiêu chí bao gồm:
- Mức độ đáp ứng của thu nhập
- Sự phù hợp giữa trình độ đào tạo và kinh nghiệm làm việc với công việc mới
- Ý định gắn bó lâu dài với cơng việc mới
2.2.2. Đề xuất các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến kết quả tìm việc trở lại của
người thất nghiệp và giả thuyết nghiên cứu
Để khắc phục các khoảng trống nghiên cứu, tác giả tập trung vào các nhóm
nhân tố như sau:
(a) Nhóm nhân tố về vốn con người: kinh nghiệm làm việc, trình độ đào tạo,
kỹ năng làm việc, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tìm việc.
(b) Nhóm nhân tố về động lực tìm việc: mạng lưới quan hệ xã hội, áp lực gia
đình, áp lực xã hội, định hướng cơng việc.
(c) Nhóm nhân tố về chính sách BHTN: trợ cấp thất nghiệp, tư vấn giới thiệu
việc làm, hỗ trợ học nghề
(d) Nhân tố trung gian: Hành vi tìm việc
Từ kết quả tổng quan nghiên cứu, kết hợp với lý thuyết nền tảng tác giả đề xuất
các giả thuyết nghiên cứu, như sau:
Giả

Nội dung
thuyết
H1.1a
Kinh nghiệm làm việc có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc
H1.1b
Trình độ đào tạo có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc
H1.1c
H1.1d
H1.1e
H1.2a
H1.2b
H1.2c
H1.2d
H1.2e
H2a
H2b
H2c
H2d
H3a
H3b
H3c

Kỹ năng làm việc có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc
Trình độ ngoại ngữ có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc
Kỹ năng tìm việc có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc
Kinh nghiệm làm việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Trình độ đào tạo có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Kỹ năng làm việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Trình độ ngoại ngữ có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Kỹ năng tìm việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc

Mạng lưới quan hệ xã hội có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Áp lực gia đình có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Áp lực xã hội có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Định hướng cơng việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Trợ cấp thất nghiệp có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
TVGTVL có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Hỗ trợ học nghề có tác động tích cực lên hành vi tìm việc


10
H4.1
H4.2

Hành vi tìm việc có mối quan hệ tích cực lên kết quả tìm việc
Hành vi tìm việc là trung gian trong mối quan hệ giữa vốn con người,
động lực tìm việc, chính sách BHTN và kết quả tìm việc trở lại
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu
Mơ hình được mơ tả như hình dưới đây:

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Thiết kế quy trình nghiên cứu
3.1.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Có hai cách tiếp cận nghiên cứu là: tiếp cận suy diễn (deductive approach) và
tiếp cận quy nạp (inductive approach), nghiên cứu này sử dụng cách tiếp cận suy
diễn. Saunders và Lewis (2012) đã định nghĩa “Cách tiếp cận suy diễn là một trong
hai cách tiếp cận nghiên cứu mà theo đó chiến lược nghiên cứu được thiết kế nhằm
kiểm tra/kiểm định một giả thuyết/lý thuyết đề xuất”. Nói cách khác, cách tiếp cận suy
diễn nên được sử dụng khi nhà nghiên cứu cần phát triển một lý thuyết hoặc giả
thuyết, sau đó thiết kế một chiến lược nghiên cứu để kiểm tra lý thuyết/giả thuyết này
(Thornhill và cộng sự, 2009).

3.1.2. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu
Trong luận án, để nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả lựa chọn sử
dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để phù hợp với cách tiếp cận nghiên cứu
diễn dịch và dự định của tác giả trong việc thu thập và phân tích dữ liệu.
3.1.3. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu của luận án gồm 8 bước do tác giả đề xuất: (1) Nhận diện
vấn đề nghiên cứu tổng quát; (2) Tổng quan tài liệu; (3) Câu hỏi nghiên cứu; (4) Xây


11
dựng mơ hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu; (5) Xây dựng thang đo, công cụ
thu thập dữ liệu; (6) Tiến hành thu thập dữ liệu; (7) Phân tích, xử lý dữ liệu; (8) Trình
bày kết quả nghiên cứu.
3.2. Thang đo và bảng hỏi
Danh mục các thang đo sử dụng trong luận án như sau:
Ký hiệu
Nội dung
Thang đo kinh nghiệm làm việc
EXP1
Kinh nghiệm làm việc đủ để tơi tìm một công việc mà tôi muốn
EXP2
Các công ty/nhà tuyển dụng sẽ ấn tượng với kinh nghiệm làm việc của tôi
Thang đo trình độ đào tạo
Trình độ đào tạo của tơi đủ để tìm được một cơng việc trong lĩnh vực đào
QUA1
tạo
Trình độ đào tạo của tơi có thể đáp ứng tốt u cầu của cơng việc mà tơi
QUA2
muốn tìm
QUA3

Các cơng ty/nhà tuyển dụng sẽ ấn tượng với trình độ đào tạo của tôi
Thang đo kỹ năng làm việc
SKIL1
Kỹ năng làm việc của tơi đủ để tìm được một cơng việc phù hợp
Kỹ năng làm việc của tơi có thể đáp ứng tốt u cầu của cơng việc mà tơi
SKIL2
muốn tìm
SKIL3
Kỹ năng để làm những công việc mà tôi muốn luôn được cập nhật
SKIL4
Các công ty/nhà tuyển dụng sẽ ấn tượng với kỹ năng làm việc của tơi
Thang đo trình độ ngoại ngữ
LANG1 Trình độ ngoại ngữ của tơi đủ để tìm được một cơng việc phù hợp
Trình độ ngoại ngữ của tơi có thể đáp ứng tốt u cầu của cơng việc mà tơi
LANG2
muốn tìm
LANG3 Các cơng ty/nhà tuyển dụng sẽ ấn tượng với trình độ ngoại ngữ của tơi
Thang đo kỹ năng tìm việc
JFSK1
Tơi biết được các điểm mạnh của bản thân để tăng khả năng tìm được việc
JFSK2
Tơi có khả năng chuẩn bị một bộ hồ sơ xin việc tốt
Tơi có thể liên hệ với người tuyển dụng và thuyết phục họ cân nhắc tuyển
JFSK3
dụng tơi
JFSK4
Tơi có thể tạo ấn tượng tốt nhất về bản thân khi phỏng vấn xin việc
Thang đo mạng lưới quan hệ xã hội
Tôi đã liên hệ với bạn bè hoặc người quen để tìm kiếm lời khun, chỉ dẫn
SN1

liên quan đến việc làm
Tơi đã gọi điện hoặc gặp trực tiếp vài người để hỏi thông tin về một công
SN2
việc cụ thể hoặc một công ty cụ thể


12
Ký hiệu
SN3
SN4
SN5
SN6
FPR1
FPR2
FPR3
SPR1
SPR2
SPR3
SPR4
CO1
CO2
CO3
CO4
CO5
UIA1
UIA2
JR1
JR2
JR3
VS1


Nội dung
Tôi đã hỏi người quen để được giới thiệu đến một vài người mà có thể có
các thơng tin hữu ích hoặc lời khuyên về việc làm của tơi
Tơi đã nói chuyện với sếp cũ hoặc đồng nghiệp cũ về những cơ hội việc
làm tiềm năng cho tôi mà họ biết
Tôi đã liên hệ những người trong lĩnh vực việc làm của tơi mà có thể giúp
tơi tìm được việc
Tôi đã liên hệ vài mối quan hệ sẽ giúp tơi tìm được việc
Thang đo áp lực gia đình
Tình trạng tài chính/kinh tế của gia đình tơi bị ảnh hưởng sau khi tôi thất
nghiệp
Tôi cảm thấy sự căng thẳng gia tăng trong gia đình sau khi thất nghiệp
Thành viên trong gia đình cho rằng tơi nên tìm việc làm càng sớm càng tốt
Thang đo áp lực xã hội
Hầu hết họ hàng của tơi đều cho rằng tơi nên tìm việc làm càng sớm càng
tốt
Hầu hết bạn bè của tôi đều cho rằng tơi nên tìm việc làm càng sớm càng tốt
Hầu hết đồng nghiệp cũ của tôi đều cho rằng tơi nên tìm việc làm càng sớm
càng tốt
Hầu hết những người quen khác của tôi đều cho rằng tôi nên tìm việc làm
càng sớm càng tốt
Thang đo định hướng cơng việc
Tơi có ý tưởng rõ ràng về cơng việc mà tơi muốn tìm
Tơi có ý tưởng rõ ràng về loại cơng ty mà tơi muốn làm việc
Tơi có thể tự quyết định xem tơi có nên thay đổi nghề nghiệp hay khơng
Tơi có thể tự quyết định xem loại cơng việc nào mà tơi thực sự thích thú
Tơi có thể tự lên kế hoạch thay đổi nghề nghiệp
Thang đo trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp giúp tôi khắc phục những khó khăn về tài chính trong

thời gian thất nghiệp
Trợ cấp thất nghiệp thực sự cần thiết trong quá trình tìm việc làm mới
Thang đo TVGTVL
Tơi đăng ký và tham gia đầy đủ các phiên TVGTVL
Tơi có được những thơng tin hữu ích từ hoạt động TVGTVL
Hoạt động TVGTVL thực sự cần thiết trong quá trình tìm việc làm mới
Thang đo hỗ trợ học nghề
Tôi đăng ký và tham gia đầy đủ các buổi học nghề được hỗ trợ


13
Ký hiệu
VS2
VS3

Nội dung
Hoạt động hỗ trợ học nghề giúp tôi cải thiện kỹ năng nghề nghiệp
Hoạt động hỗ trợ học nghề thực sự cần thiết để tơi tìm được việc làm mới
Thang đo hành vi tìm việc
JSB1
Tơi chủ động tìm việc qua các kênh khác nhau
JSB2
Tôi dành thời gian hằng ngày để tìm kiếm các thơng tin liên quan đến việc làm
JSB3
Tôi sẵn sàng để làm một công việc mà tơi ưa thích
JSB4
Tơi sẵn sàng để làm một cơng việc khơng phải việc tơi ưa thích
Thang đo mức độ đáp ứng của thu nhập
INC1
Thu nhập ở công việc mới giúp tơi vượt qua những khó khăn về tài chính

INC2
Thu nhập ở công việc mới đáp ứng được nhu cầu hiện tại của tơi
INC3
Tơi hài lịng với mức thu nhập này hơn mức thu nhập ở công việc cũ
Thang đo sự phù hợp giữa trình độ đào tạo và kinh nghiệm làm việc với cơng việc mới
MATCH1 Những gì tơi được đào tạo trước đây phù hợp với công việc mới
MATCH2 Kinh nghiệm làm việc của tôi phù hợp với công việc mới
MATCH3 Cơ hội nghề nghiệp ở công việc mới rõ ràng hơn công việc cũ
Thang đo ý định gắn bó lâu dài với cơng việc mới
INTENT1 Tơi sẽ tìm kiếm một công việc mới vào năm tới
INTENT2 Tôi thường nghĩ đến chuyện nghỉ việc
3.3. Thu thập và xử lý số liệu
3.3.1. Xác định kích thước mẫu
Dựa vào một số nghiên cứu trên thế giới thì tính đại diện của số lượng mẫu được
lựa chọn khảo sát sẽ thích hợp khi kích thước mẫu là 5 mẫu cho một ước lượng. Mơ
hình khảo sát trong luận án gồm 54 biến quan sát, nên ta có kích cỡ mẫu cần thiết để đạt
được độ chính xác cần thiết là từ 54*5 = 270 quan sát trở lên. Vậy, mẫu dùng trong khảo
sát là 542 quan sát nên tính đại diện của mẫu vẫn đảm bảo cho nghiên cứu.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
Trong nghiên cứu, tác giả thu thập số liệu sơ cấp thông qua khảo sát bằng bảng
hỏi với đối tượng thanh niên thất nghiệp chính thức (có khai báo thất nghiệp và
hưởng các chế độ bảo hiểm thất nghiệp) tại khu vực Hà Nội với phương pháp chọn
mẫu thuận tiện. Tổng số quan sát ban đầu là 585, sau khi kiểm tra, làm sạch những
quan sát không hợp lệ, mẫu cuối cùng của nghiên cứu là 542 quan sát (43 quan sát bị
loại do độ tuổi vượt quá 30 vào thời điểm thất nghiệp).
3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
Tồn bộ q trình phân tích số liệu được thực hiện trên phần mềm IBM SPSS 22 với
trình tự 6 bước như sau: (i) Thu thập và xử lý số liệu; (ii) Thống kê mô tả; (iii) Đánh giá độ
tin cậy của thang đo; (iv) Phân tích nhân tố khám phá (EFA); (v) Phân tích nhân tố khẳng
định; (vi) Kiểm định giả thuyết nghiên cứu bằng mơ hình cấu trúc tuyến tính (SEM).



14
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Bối cảnh nghiên cứu
4.1.1. Tình hình thất nghiệp tại Hà Nội
Tình hình thất nghiệp và thực hiện chế độ BHTN tại Hà Nội trong giai đoạn
2015-2019 được thể hiện trong bảng dưới đây.
Nội dung
Tổng LLLĐ (triệu người)

2015
3,82
73.83
0
55.03
6

2016
3,82
72.96
6
51.39
4

2017
3,83
79.48
9
57.65

2

2018
3,85
74.26
4
39.77
2

2019
4,12
69.58
4
46.73
9

31.46
6
23.56
9

25.56
4
25.83
0

35.36
9
22.28
3


18.94
5
20.82
7

21.35
8
25.38
2

35.41
5
19.62
0

32.37
0
19.02
5

37.66 28.68
0
4
19.99
2 11.088

26.72
2
20.01

7

19.46
9
995
1.606
12.29
2
20.67
4
32.71
5
1.688
10.78
2
2.303
3.168
12.98
5
1.789
32.17
3

16.46
4
1.051
2.499

21.82
0

2.272
3.099

16.55
2
601
1.790

16.42
2
776
2.696

9.626 11.120
21.75 19.34
5
1
39.68 47.82
5
2
1.171 1.062
13.68 16.94
8
2
2.702 3.538
2.421 2.098
17.42 21.08
0
4
2.283 3.098

40.36 48.22
2
9

Trong đó: Số người được GTVL

4.620

4.821

4.451

Số người có quyết định hỗ trợ học nghề

1.979

2.148

1.970

5.247
15.58
2
57.74
1
1.248
20.67
1
4.480
2.669

25.23
8
3.435
58.33
6
10.99
1
2.652

5.585
21.26
0
68.69
1
1.708
23.10
3
5.386
3.258
30.38
7
4.849
69.49
0
25.67
8
9.080

Tổng số người thất nghiệp (người)
Thanh niên thất nghiệp (15-29) (người)

Giới tính
+ Nam
+ Nữ
Khu vực
+ Thành thị
+ Nơng thơn
Chun mơn kĩ thuật
Khơng có CMKT
Sơ cấp
Trung cấp
Cao đẳng
ĐH/Trên ĐH
Tổng
Số người có
quyết định
hưởng TCTN
hàng tháng
(người)

<= 24 tuổi
Na
m

25- 40 tuổi
>40 tuổi
<= 24 tuổi

Nữ

25- 40 tuổi

>40 tuổi

Số người được TV, GTVL


15
(người)
Mức hưởng TCTN bình quân (triệu đồng)
Số tháng hưởng TCTN bình qn (tháng)

2,89
4,04

3,17
4,21

3,60
4,49

3,87
4,65

4,34
4,59

4.1.2. Mơ tả mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu chính thức của luận án có 542 quan sát với một vài đặc điểm
nhân khẩu học chính được trình bày trong bảng dưới đây:
Tiêu chí
Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)
1. Giới tính
Nam
285
52,6
Nữ
257
47,4
2. Tình trạng hơn nhân
Độc thân
226
41,7
Đang có vợ/chồng
299
55,2
Ly dị/ly thân
17
3,1
3. Tình trạng di cư
Khơng có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội
445
82,1
Có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội
97
17,9
4. Số người phụ thuộc trong gia đình và có trách nhiệm phải ni dưỡng
Khơng có
203
37,5
1 người

171
31,5
2-3 người
144
26,6
Từ 4 người trở lên
24
1,6
5. Số năm kinh nghiệm trước khi thất nghiệp
3 năm trở xuống
102
18,8
Từ trên 3 năm đến 5 năm
220
40,6
Trên 5 năm
220
40,6
4.2. Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha)
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo được thể hiện qua bảng dưới đây.
ST
T
1
2
3

Nhân tố/ thành phần
Vốn con người
Kinh nghiệm làm việc
Trình độ đào tạo

Kỹ năng làm việc
Trình độ ngoại ngữ
Kỹ năng tìm việc
Động lực tìm việc
Mạng lưới quan hệ xã hội
Áp lực gia đình
Áp lực xã hội
Định hướng cơng việc
Chính sách BHTN

Hệ số Cronbach's Alpha
0,674
0,813
0,859
0,894
0,649
0,887
0,650
0,763
0,637


16
ST
T
4
5
-

Nhân tố/ thành phần


Hệ số Cronbach's Alpha

Trợ cấp thất nghiệp
0,679
TVGTVL
0,830
Hỗ trợ học nghề
0,910
Hành vi tìm việc
0,672
Kết quả tìm việc
Mức độ đáp ứng của thu nhập
0,730
Sự phù hợp giữa trình độ đào tạo và kinh
0,846
nghiệm làm việc với công việc mới
Ý định gắn bó lâu dài với cơng việc mới
0,689
Như vậy, hệ số Cronbach's Alpha cho thấy thang đo là đáng tin cậy.
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả phân tích bằng phân tích khám phá nhân tố cho thấy sử dụng phân tích
nhân tố là thích hợp với dữ liệu nghiên cứu. Hệ số KMO lớn hơn 0,5, kiểm định
Bartlett có p-value < 0.05, các hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5,
phương sai giải thích (TVE) lớn hơn 50%.
4.4. Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Trong kết quả phân tích CFA, mơ hình đo lường tương đối phù hợp với các giá
trị yêu cầu cơ bản được thể hiện trong bảng sau:
CMIN/d
RMSE

CMIN
df
P
TLI CFI
f
A
<
Giá trị tiêu chuẩn
>>
>0
<2
> 0,9 > 0,9 < 0,08
0,05
Kết
quả
ước 1080.92 59
1,805
0.000 0,93 0,94
0,039
lượng
8
9
3
3
Kết quả phân tích CFA của mơ hình các thành phần có Chi-square/df = 1,805 <
2 với giá trị p = 0,000. Các chỉ tiêu khác cho thấy mơ hình này phù hợp với dữ liệu
nghiên cứu (CFI = 0,943; TLI = 0,933; GFI = 0,907; RMSEA = 0,039 < 0,08). Như
vậy, khơng có mối tương quan giữa các sai số của biến quan sát nên đều đạt được tính
đơn hướng. Hệ số tương quan giữa các thành phần nhỏ hơn 1 kèm theo sai lệch chuẩn
nhỏ hơn 0.05. Vì vậy, các thang đo sử dụng trong luận án đều đạt được giá trị phân

biệt. Các trọng số chuẩn hóa đều đạt tiêu chuẩn cho phép (>=0.5) và có ý nghĩa thống
kê đều bằng 0.000. Vì vậy, có thể kết luận rằng, các biến dùng để đo lường tổng hợp
và tổng phương sai trích đều >0.5 nên các thành phần này đều đạt độ tin cậy
4.5. Mơ hình cấu trúc tuyến tính SEM
Mục tiêu tổng quát của luận án trọng tâm nghiên cứu ảnh hưởng của vốn con
người, động lực tìm việc và chính sách BHTN tác động đến hành vi tìm việc và sau
đó là đến kết quả tìm việc như thế nào thơng qua hai tác động: (i) tác động trực tiếp
của vốn con người đến kết quả tìm việc (vai trị tác động trực tiếp) và (ii) tác động


17
thơng qua trung gian là hành vi tìm việc. Kết quả ước lượng mơ hình SEM thể hiện
như hình dưới đây:

Từ kết quả phân tích mơ hình cấu trúc tuyến tính của nghiên cứu đã cho thấy mơ
hình là hồn toàn phù hợp với dữ liệu khảo sát các tham số (bảng dưới). Kết quả này cho
thấy các tham số đã đáp ứng toàn bộ so với tiêu chuẩn về sự phù hợp của mơ hình đo
lường với dữ liệu khảo sát (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2008).
CMIN
df CMIN/df
P
TLI
CPI RMSEA
Giá trị tiêu chuẩn
>>
>0
<2
< 0,05 > 0,9 > 0,9 < 0,08
Kết quả ước lượng 1832,36 1091
1,680

0.000 0,926 0,934
0,035
Kết quả ước lượng các hệ số chưa chuẩn hóa, hệ số chuẩn hóa, sai số chuẩn,
giá trị tới hạn và kiểm định giá trị thống kê được thể hiện trong bảng dưới đây.
Sai số
Giá trị
Chưa
Chuẩn
Giá trị
Tác động
chuẩn hóa
tới hạn
chuẩn hóa
hóa
P
(SE)
(CR)
OUT <--- EXP
0,018
0,017
0,002
10,296
***
OUT <--- QUA
-0,003 -0,005
0,045
-0,066
0,948
OUT <--- SKIL
0,276

0,393
0,018
15,204
***
OUT <--- LANG
0,038
0,057
0,003
11,189
***
OUT <--- JFSK
0,315
0,21
0,025
12,675
***
JSB
<--- EXP
0,149
0,166
0,012
12,538
***
JSB
<--- QUA
-0,039 -0,072
0,004
-10,99
***
JSB

<--- SKIL
0,063
0,102
0,006
11,411
***
JSB
<--- LANG
0,021
0,036
0,002
10,708
***
JSB
<--- JFSK
0,004
0,003
0,103
0,039
0,969
JSB
<--- SN
0,017
0,024
0,002
10,377
***


18

JSB
JSB
JSB
JSB
JSB
JSB
OUT

<--- FPR
0,279
0,272
0,021
13,384
***
<--- SPR
0,204
0,27
0,015
13,72
***
<--- CO
-0,054 -0,076
0,005
-11,078
***
<--- UIA
0,135
0,159
0,011
11,764

***
<--- JR
0,103
0,165
0,008
12,323
***
<--- VS
0,032
0,081
0,003
11,48
***
<--- JSB
0,036
0,031
0,003
10,492
***
Kết quả ước lượng tác động trực tiếp của các nhân tố về vốn con người lên kết
quả tìm việc cho thấy:
- Hệ số tác động của biến trình độ đào tạo (QUA) lên kết quả tìm việc (OUT)
là có tác động chưa rõ ràng do giá trị P > 0,1 (không có ý nghĩa thống kê ở mức
10%). Do đó, chưa đủ cơ sở để chấp nhận giả thuyết H1.1b.
- Hệ số tác động của biến kinh nghiệm làm việc (EXP), Kỹ năng làm việc
(SKIL), trình độ ngoại ngữ (LANG) và kỹ năng tìm việc (JFSK) là dương, cho thấy
tác động thuận chiều của các biến này đến kết quả tìm việc (OUT) với ý nghĩa thống
kê mức 99%. Kết quả này ủng hộ giả thiết nghiên cứu H1.1a, H1.1c, H1.1d và H1.1e
Kết quả ước lượng tác động của các nhân tố về vốn con người lên biến trung
gian hành vi tìm việc (JSB) cho thấy:

- Kinh nghiệm làm việc (EXP), kỹ năng làm việc (SKIL) và trình độ ngoại
ngữ (LANG) có tác động dương lên hành vi tìm việc với hệ số ước lượng lớn hơn 0
và có ý nghĩa thống kê ở mức 99%. Do đó, các giả thuyết H1.2a, H1.2c và H1.2d
được chấp nhận.
- Hệ số tác động của biến trình độ đào tạo (QUA) lên hành vi tìm việc (JSB)
âm, thể hiện mối quan hệ ngược chiều giữa 2 biến này nên giả thuyết H1.2b bị bác bỏ.
- Tương tự, giả thuyết H1.2e về tác động thuận chiều của kỹ năng tìm việc
(JFSK) lên hành vi tìm việc (JSB) cũng bị bác bỏ do hệ số tác động khơng có ý nghĩa
thống kê với P>0,1.
Đối với nhóm nhân tố về động lực tìm việc:
- Hệ số ước lượng tác động của 3 trong 4 nhân tố lên biến trung gian hành vi
tìm việc (JSB) có giá trị dương bao gồm: mạng lưới quan hệ xã hội (SN), áp lực gia
đình (FPR) và áp lực xã hội (SPR). Đồng thời, các ước lượng này đều có ý nghĩa
thống kê ở mức 99%, do đó nghiên cứu chấp nhận giả thuyết H2a, H2b và H2c.
- Nhân tố định hướng cơng việc lại có tác động ngược chiều lên hành vi tìm việc
với hệ số tác động âm và ở mức ý nghĩa thống kê 99%, vì thế giả thuyết H2d bị bác bỏ.
Về tác động của chính sách BHTN:
- Cả ba nhân tố thuộc chính sách BHTN bao gồm trợ cấp thất nghiệp (UIA),
TVGTVL (JR) và hỗ trợ đào tạo nghề (VS) đều có hệ số tác động dương lên hành vi
tìm việc với mức ý nghĩa thống kê 99%, do đó các giả thuyết H3a, H3b và H3c được
ủng hộ bởi kết quả phân tích.
Đối với biến trung gian hành vi tìm việc (JSB):
- Tác động của biến trung gian hành vi tìm việc (JSB) lên kết quả tìm việc
(OUT) là thuận chiều với hệ số tác động là 0,031 và có ý nghĩa thống kê với P<0,01,
do đó giả thuyết H4a được ủng hộ. Do đó có thể kết luận, hành vi tìm việc là trung


19
gian trong mối quan hệ giữa vốn con người, động lực tìm việc, chính sách BHTN và
kết quả tìm việc (giả thuyết H4b được ủng hộ).

Tác động gián tiếp của các nhân tố về vốn con người, động lực tìm việc và
chính sách BHTN đến kết quả tìm việc thơng qua sự điều tiết của biến trung gian
hành vi tìm việc được thể hiện trong bảng dưới đây:
Chiều tác động
Hệ số
Vốn con người
OUT
<--EXP
0,0051
OUT
<--JFSK
0,0001
OUT
<--QUA
-0,0022
OUT
<--LANG
0,0011
OUT
<--SKIL
0,0032
Động lực tìm việc
OUT
<--CO
-0,0024
OUT
<--SN
0,0007
OUT
<--FPR

0,0084
OUT
<--SPR
0,0084
Chính sách BHTN
OUT
<--UIA
0,0049
OUT
<--JR
0,0051
OUT
<--VS
0,0025
Kết quả ước lượng tác động gián tiếp của vốn con người đến kết quả tìm việc
cũng cho thấy chỉ có biến trình độ đào tạo (QUA) có tác động ngược chiều đến kết
quả tìm việc cịn các yếu tố khác đều có tác động thuận chiều đến kết quả tìm việc.
Đối với các nhân tố về động lực tìm việc, có 3 biến tác động thuận chiều gián
tiếp lên kết quả tìm việc điều tiết bởi hành vi tìm việc với thứ tự tác động như sau: áp
lực gia đình (FPR) > áp lực xã hội (SPR) > mạng lưới quan hệ xã hội (SN). Tác động
gián tiếp của định hướng công việc (CO) lên kết quả tìm việc là ngược chiều với hệ
số tác động âm.
Cả 3 nhân tố về chính sách BHTN đều có tác động thuận chiều gián tiếp lên kết
quả tìm việc, thứ tự mức độ tác đơng: trợ cấp thất nghiệp (UIA) > TVGTVL (JR) >
chính sách hỗ trợ đào tạo nghề (VS).
Trên cơ sở các kết quả phân tích định lượng, luận án tổng hợp các kiểm định
giả thuyết nghiên cứu tại bảng dưới đây:
Giả
Nội dung
Kết quả

thuyết
H1.1a Kinh nghiệm làm việc có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm Chấp nhận
việc
H1.1b Trình độ đào tạo có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc Bác bỏ
H1.1c Kỹ năng làm việc có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc Chấp nhận
H1.1d Trình độ ngoại ngữ có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm Chấp nhận
việc
H1.1e Kỹ năng tìm việc có tác động tích cực trực tiếp lên kết quả tìm việc Chấp nhận


20
H1.2a
H1.2b
H1.2c
H1.2d
H1.2e
H2a
H2b
H2c
H2d
H3a
H3b
H3c
H4.1
H4.2

Kinh nghiệm làm việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
Trình độ đào tạo có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Bác bỏ

Kỹ năng làm việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
Trình độ ngoại ngữ có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
Kỹ năng tìm việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Bác bỏ
Mạng lưới quan hệ xã hội có tác động tích cực lên hành vi tìm việc Chấp nhận
Áp lực gia đình có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
Áp lực xã hội có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
Định hướng cơng việc có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Bác bỏ
Trợ cấp thất nghiệp có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
TVGTVL có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
Hỗ trợ học nghề có tác động tích cực lên hành vi tìm việc
Chấp nhận
Hành vi tìm việc có mối quan hệ tích cực lên kết quả tìm việc
Chấp nhận
Hành vi tìm việc là trung gian trong mối quan hệ giữa vốn con Chấp nhận
người, động lực tìm việc, chính sách BHTN và kết quả tìm việc trở
lại
4.6. Phân tích sự khác biệt trong kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Kết quả phân tích phương sai ANOVA (one-way ANOVA) để tìm ra sự khác
biệt trong kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp trên địa bàn TP. Hà Nội
theo 3 đặc điểm cơ bản cho thấy:
- Có sự khác biệt về giá trị trung bình của mức độ đáp ứng của thu nhập và ý

định gắn bó lâu dài với cơng việc mới theo giới tính (nam và nữ).
- Có sự khác biệt về giá trị trung bình của mức độ đáp ứng của thu nhập và ý
định gắn bó lâu dài với cơng việc mới theo trình độ học vấn của thanh niên thất
nghiệp.
- Có sự khác biệt về giá trị trung bình của mức độ đáp ứng của thu nhập theo
thời gian thất nghiệp.
CHƯƠNG 5. BÀN LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1 Bàn luận kết quả nghiên cứu
5.1.1. Vốn con người và kết quả tìm việc
Vốn có người (gồm các nhân tố: kinh nghiệm làm việc, trình độ đào tạo, kỹ
năng làm việc, trình độ ngoại ngữ và kỹ năng tìm việc) có cả tác động trực tiếp lẫn
gián tiếp lên kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp.
Mức độ tác động của nhân tố kỹ năng làm việc lên kết quả tìm việc là lớn nhất
ở tác động trực tiếp, và đứng thứ 2 trong tác động gián tiếp, cho thấy tầm quan trọng
của kỹ năng làm việc trong quá trình tìm việc của thanh niên thất nghiệp. Kết quả này
hoàn toàn được ủng hộ bởi Vinokur và Schul (2002) và Wanberg và cộng sự (2002),
theo đó, các quyết định tuyển dụng bị ảnh hưởng rất nhiều bởi kỹ năng làm việc của
người tìm việc hoặc người tuyển dụng thường quan tâm hơn đến kỹ năng làm việc
khi đưa ra quyết định.
Kỹ năng tìm việc là nhân tố được tác giả đề xuất thêm mới vào mơ hình cũng
được chứng minh rằng có tác động trực tiếp và gián tiếp đáng kể lên kết quả tìm việc


21
(xếp thứ 2 trong nhóm nhân tố về vốn con người). Tương tự như kỹ năng làm việc,
nhân tố trình độ ngoại ngữ cũng được tác giả đề xuất thêm mới để phù hợp với bối
cảnh thực tế tại Việt Nam. Kết quả phân tích định lượng cho thấy, trình độ ngoại ngữ
có tác động thuận chiều trực tiếp và gián tiếp lên kết quả tìm việc trở lại. Hiện nay,
NLĐ nói chung, đặc biệt là ở các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, ngày càng được yêu
cầu trang bị kỹ năng ngoại ngữ cần thiết để phục vụ công việc. Ít nhất cần đảm bảo

được giao tiếp cơ bản với các trưởng ca, kíp, quản đốc người nước ngồi, và đọc hiểu
được các hướng dẫn, chỉ dẫn đơn giản trên máy móc phục vụ cơng việc.
Với mẫu nghiên cứu người thất nghiệp khu vực chính thức tại Hà Nội, nghiên
cứu đã phát hiện ra kinh nghiệm làm việc đóng góp tích cực đến kết quả tìm việc của
họ. Vai trị của kinh nghiệm làm việc trong hoạt động tìm việc trở lại của người thất
nghiệp hoàn toàn đồng nhất với kết quả trong nhiều nghiên cứu trên thế giới như
Moynihan và cộng sự (2003), Gnambs (2017) …
Kết quả phân tích đã chỉ ra rằng, chưa có cơ sở chứng minh trình độ đào tạo tác
động tích cực có ý nghĩa lên kết quả tìm việc của người thất nghiệp (do P>0,1). Điều
này không tương đồng với một số kết quả nghiên cứu trước đây như Maxwell (1989),
Riddell và Song (2011), Moynihan và cộng sự (2003)… Số liệu trong luận án cho
thấy rằng hiện nay các nhà tuyển dụng có thể khơng thực sự chú trọng đến bằng cấp,
trình độ đào tạo từ trường lớp của NLĐ. Những năm gần đây, các nhà tuyển dụng
dành nhiều ưu tiên hơn cho những lao động có kinh nghiệm, kỹ năng nghề, ngoại
ngữ… là những yếu tố có thể kiểm chứng hiệu quả và ứng dụng được ngay trong
cơng việc. Có bằng cấp tốt nhưng lại thiếu đi kinh nghiệm làm việc hay kỹ năng làm
việc là vấn đề dễ thấy ở thanh niên thất nghiệp, đặc biệt đối với người mới tốt nghiệp
từ các trường đại học. Bên cạnh đó, người có trình độ đào tạo càng cao thường có
nhiều u cầu khắt khe hơn về mức lương cũng như điều kiện lao động hay thậm chí
là muốn được làm ở những công ty lớn nhằm “tương xứng” với bằng cấp của họ. Vì
thế, đây cũng là một rào cản khiến cho thanh niên thất nghiệp gặp khó khăn trong tìm
việc trở lại với vị thế là người thất nghiệp, trái ngược hồn tồn với khi họ đang có
việc làm và tìm việc mới để thay đổi.
5.1.2. Động lực tìm việc và kết quả tìm việc
Từ mơ hình lý thuyết được xây dựng và kết quả nghiên cứu định lượng đã
khẳng rằng, các nhân tố về động lực tìm việc có tác động gián tiếp lên kết quả tìm
việc thơng qua biến trung gian là hành vi tìm việc. Trong đó, hai nhân tố được tác giả
đề xuất thêm mới vào mô hình nghiên cứu là áp lực gia đình và áp lực xã hội đóng
vai trị chủ đạo và tương đương nhau trong tác động thuận chiều lên kết quả tìm việc
(có hệ số tác động dương bằng nhau). Ý tưởng nghiên cứu hai nhân tố này xuất phát

từ bối cảnh văn hoá – xã hội tại Việt Nam. Các áp lực từ gia đình hay xã hội thúc đẩy
người thất nghiệp tham gia nhiều hơn vào các hoạt động tìm việc, do đó họ sẽ có
hành vi tìm việc tích cực hơn (hệ số tác động lên biến trung gian hành vi tìm việc của
áp lực gia đình và xã hội là dương lớn nhất và tương đương nhau trong 4 nhân tố
thành phần động lực tìm việc). Từ đó sẽ giúp họ sớm tìm được việc làm và hướng đến
những công việc với mức thu nhập đáp ứng được nhu cầu tài chính hiện tại. Kết quả
này cũng phù hợp với mơ hình lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) và thuyết nhận


22
thức xã hội. Theo đó, khi người thất nghiệp cảm thấy áp lực, họ sẽ điều chỉnh hành vi
phù hợp để thoát khỏi những áp lực này.
Mối quan hệ giữa mạng lưới quan hệ xã hội và kết quả tìm việc là thuận chiều
và gián tiếp thông qua hành vi tìm việc. Kết quả phân tích này được ủng hộ bởi các
nghiên cứu của Wanberg và cộng sự (2000), Wanberg và cộng sự (2002), Bonoli và
Turtschi (2015). Mạng lưới mối quan hệ có liên quan chặt chẽ với hành vi tìm việc
tích cực và từ đó làm tăng khả năng tìm được việc trở lại.
Định hướng cơng việc của thanh niên thất nghiệp trong mẫu nghiên cứu được
chứng minh rằng có tác động ngược chiều lên kết quả tìm việc thơng qua hành vi tìm
việc, tuy nhiên phát hiện này đối lập với quan điểm của một số học giả trên thế giới
như Wanberg và cộng sự (2002), McArdle và cộng sự (2007), Zikic và Saks (2009).
Sự trái ngược này có thể phần nào được lý giải do khi NLĐ có định hướng cơng việc
rõ ràng, họ tin tưởng vào năng lực bản thân trong tìm việc, do đó mức độ tích cực
trong các hoạt động tìm kiếm việc làm làm đi. Thay vào đó, họ chỉ hướng đến một số
vị trí việc làm thực sự phù hợp với bản thân họ và không sẵn sàng cho những cơ hội
việc làm mà họ cho rằng ít khả quan hơn. Vì vậy, định hướng cơng việc càng rõ ràng
thì người tìm việc càng ít thực hiện các hoạt động tìm việc, do đó gián tiếp ảnh hưởng
ngược chiều lên kết quả tìm việc.
5.1.3. Chính sách BHTN và kết quả tìm việc
Cả 3 chế độ hỗ trợ người thất nghiệp thuộc chính sách BHTN do tác giả đề

xuất đưa vào nghiên cứu đều được khẳng định có mối quan hệ tích cực lên kết quả
tìm việc trở lại thơng qua trung gian là hành vi tìm việc. Mặc dù các chế độ BHTN là
khác nhau theo đặc thù của từng quốc gia, tuy nhiên kết quả này tương đồng với phát
hiện từ các nghiên cứu của nhiều học giả trên thế giới như Vouri và Vesalainen
(1999), Graversen và Van Ours (2008) và Koen và cộng sự (2015).
Kết quả định lượng chỉ ra rằng chế độ TVGTVL đóng vai trị chủ đạo trong
mối quan hệ giữa chính sách BHTN và kết quả tìm việc, tiếp đến là trợ cấp thất
nghiệp. Hoạt động TVGTVL giúp nắm bắt được nhu cầu việc làm và khả năng của
NLĐ, làm cơ sở cung cấp thông tin về việc làm, TTLĐ phù hợp với NLĐ, và những
tư vấn lựa chọn việc làm hay tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề trước
khi xin việc. Việc tham gia vào các buổi TVGTVL (bao gồm cả các phiên giao dịch
việc làm cung cấp thông tin về TTLĐ, vị trí việc làm trống, nâng cao kỹ năng tìm
việc cũng như hiểu biết của người thất nghiệp) tạo ra sự thay đổi tích cực lên hoạt
động tìm việc, thúc đẩy hành vi tìm việc của NLĐ. Hơn nữa, TVGTVL và các phiên
giao dịch việc làm còn làm cầu nối giữa người thất nghiệp với các doanh nghiệp, cơ
sở SXKD có nhu cầu tuyển dụng phù hợp với trình độ, năng lực và nguyện vọng của
người thất nghiệp. Từ đó, giúp rút ngắn thời gian tìm việc và tăng khả năng tìm được
việc làm đáp ứng nhu cầu.
Trợ cấp thất nghiệp đóng vai trị quan trọng trong việc bù đắp thu nhập của
NLĐ bị mất sau khi thất nghiệp. Hiện nay, các nhà nghiên cứu chính sách đang
khuyến nghị Chính phủ các nước, đặc biệt là những nước phát triển cần đề phòng với
những khoản trợ cấp thất nghiệp quá “hào phóng”, vì nó có thể khơng khuyến khích
người thất nghiệp tìm kiếm việc làm, dẫn đến tác động ngược do người thất nghiệp
quá phụ thuộc vào khoản trợ cấp. Hiện nay tại Việt Nam, theo Luật việc làm, mức


23
hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình qn tiền lương tháng
đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa
không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện

chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu
vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất
nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm
chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc; và thời gian hưởng không quá
12 tháng. Với quy định này, mức trợ cấp BHTN tại Việt Nam được đánh giá là đủ để
cho người thất nghiệp duy trì cuộc sống và vẫn tạo động lực tích cực để họ sớm tìm
được việc làm, không ỷ lại vào nguồn trợ cấp. Do vậy, mối quan hệ tích cực giữa trợ
cấp thất nghiệp và kết quả tìm việc hồn tồn phù hợp với thực tiễn.
Chế độ hỗ trợ học nghề cho người thất nghiệp được thiết kế nhằm tạo điều kiện
cho người thất nghiệp có cơ hội học một nghề mới để có cơ hội chuyển đổi nghề
nghiệp, quay trở lại làm việc một cách bền vững. Kết quả phân tích của luận án được
ủng hộ bởi các nghiên cứu trước đây như Jacobson và cộng sự (2005), Stenberg và
Westerlund (2008), Cavaco và cộng sự (2013). Tuy nhiên, từ kết quả định lượng có
thể thấy, hệ số tác động lên kết quả tìm việc của nhân tố hỗ trợ học nghề chỉ tương
đương một nửa hệ số tác động của nhân tố trợ cấp thất nghiệp và TVGTVL. Điều này
thể hiện mức ảnh hưởng và vai trò của đào tạo nghề lên kết quả tìm việc của người
thất nghiệp chưa thực sự lớn so với kỳ vọng.
5.2. Các khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả tìm việc trở lại của thanh
niên thất nghiệp
Dựa vào những kết quả phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả tìm
việc trở lại của thanh niên thất nghiệp trình bày trên, tác giả sẽ đưa ra các khuyến
nghị đối với Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước về BHTN, các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội và bản thân thanh niên thất nghiệp nhằm nâng cao kết quả tìm
việc trở lại của thanh niên thất nghiệp theo hướng:
- Củng cố hành lang pháp lý và tổ chức thực hiện chính sách BHTN
- Đảm bảo trợ cấp thất nghiệp để NLĐ sớm tìm được việc làm phù hợp
- Điều chỉnh chế độ hỗ trợ học nghề, chú trọng vào cải thiện kỹ năng làm việc
kết hợp nâng trình độ ngoại ngữ của người thất nghiệp đáp ứng yêu cầu của TTLĐ
- Nâng cao chất lượng hoạt động TVGTVL và bổ sung hoạt động tư vấn kỹ
năng tìm việc
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của thanh niên về các hệ quả của thất

nghiệp và vai trò, ý nghĩa của việc tham gia BHXH nói chung và BHTN nói riêng.
- Các cơ sở dạy nghề và cơ sở đào tạo trực thuộc các tổ chức chính trị - xã hội
cần nghiên cứu, phát triển chương trình hướng nghiệp, dạy nghề và kết nối cung cầu
lao động phù hợp với nhu cầu của TTLĐ và năng lực của từng cá nhân thanh niên
tham gia, giúp họ có được định hướng nghề nghiệp rõ ràng và trang bị những kỹ
năng, kiến thức cần thiết để tìm việc trở lại.
- Phát huy vai trị là cầu nối giữa doanh nghiệp, chủ sử dụng lao động với
thanh niên, giúp thanh niên thất nghiệp nhanh chóng tìm được việc làm và bền vững.
- Thường xuyên giữ liên lạc, quan tâm tới thanh niên thất nghiệp để có những
giải pháp kịp thời giúp họ tháo gỡ những khó khăn về tài chính, giải toả những căng


24
thẳng tâm lý, áp lực trong gia đình và áp lực từ xã hội nhằm tránh những hệ luỵ tiêu
cực do áp lực kéo dài.
- Cần nghiêm túc thực hiện các quy định khai báo thơng tin tình trạng việc làm
trong suốt thời gian thất nghiệp, tránh các hành vi gian lận, vi phạm;
5.3. Một số hạn chế của luận án và định hướng nghiên cứu tiếp theo của
tác giả
Bên cạnh những kết quả nghiên cứu và phát hiện như trên, nghiên cứu này vẫn
còn những hạn chế và cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung trong thời gian tới cụ thể:
- Nghiên cứu hiện mới chỉ thực hiện trên mẫu là thanh niên thất nghiệp chính
thức ở Hà Nội, do đó để các phát hiện và khuyến nghị có thể áp dụng được trên địa
bàn cả nước cần mở rộng phạm vi nghiên cứu về khách thể và không gian.
- Về kết quả tìm việc trở lại của thanh niên thất nghiệp, để có thể phản ánh
một cách chính xác và bền vững, cần thực hiện nghiên cứu dài hạn để theo dõi chất
lượng việc làm trong ít nhất từ 1-3 năm sau khi tìm được việc. Từ đó, cơ sở để đánh
giá chất lượng việc làm và mức độ hài lịng của NLĐ đối với cơng việc một cách
thuyết phục hơn.
Do đó, trong thời gian tới, tác giả sẽ thực hiện nghiên cứu mở rộng theo hướng

như sau:
- Về phạm vi nghiên cứu về mặt không gian: mở rộng phạm vi nghiên cứu
trên địa bàn cả nước, hoặc ít nhất là trên 6 tỉnh đại diện cho 6 vùng kinh tế-xã hội
- Về phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian: thực hiện nghiên cứu dài hạn để
đủ thời gian đánh giá tình trạng việc làm và chất lượng việc làm mà NLĐ tìm được
sau thất nghiệp.
- Về khách thể nghiên cứu: bổ sung thêm nhóm thanh niên thất nghiệp khu
vực phi chính thức làm nhóm đối chứng trong nghiên cứu, từ đó có thể so sánh sự
khác nhau giữa 2 nhóm trong tác động của các nhân tố đến kết quả tìm việc, đặc biệt
là nhóm nhân tố về chính sách BHTN
KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu mang lại cả ý nghĩa về mặt lý thuyết và thực tiễn tạo nên
bức tranh tổng thể về các nhân tố tác động đến kết quả tìm việc trở lại của thanh niên
thất nghiệp chính thức cũng như các tiêu chí phản ánh kết quả tìm việc trở lại. Đây
cũng là cơ sở để tác giả đề xuất các khuyến nghị nhằm cải thiện kết quả tìm việc trở
lại của thanh niên thất nghiệp chính thức.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn cịn một số hạn chế về phạm vi không gian, cách
chọn mẫu, kích thước mẫu cũng như lựa chọn một phương pháp nghiên cứu hồn
thiện hơn. Ngồi ra, có thể cịn những nhân tố khác có tác động đến kết quả tìm việc
trở lại của thanh niên thất nghiệp mà chưa được khai thác, đề cập trong nghiên cứu
này. Đây sẽ là những gợi ý để cho tác giả thực hiện những hướng nghiên cứu tiếp
theo trong thời gian tới.



×