Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

Thực trạng kế toán Trung tâm Thương mại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.22 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Nền kinh tế nước ta từ khi có sự chuyển đổi sang 1 thời kì mới, nền kinh tế thị
trường nhiều thành phần cùng tồn tại và hoạt động bình đẳng trước pháp luật đã thu được
một số kết quả đáng khích lệ. Do vậy trong cơ chế quản lí mới việc giữ vững và mở rộng
thị trường là một vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh .
Trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lí từ kế hoạch hoá sang quan liêu bao cấp
sang tự tổ chức hoạch toán kinh doanh đã nảy sinh vấn đề cạnh tranh gay gắt giữa các đơn
vi sản xuất với những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng mỹ thuật của khách hàng tiêu
thụ sản phẩm nhưng phải ở mức độ giá cả hợp lý, là những mặt khó khăn đặt ra cho các
đơn vị sản xuất đòi hỏi các doanh nghiệp phải quyết nó theo yêu cầu là một nhiệm vụ trọng
yếu trong họat động sản xuất kinh doanh của mình.
Muốn thực hiện được nhiệm vụ đó một cách có hiệu quả ngoài những công tác phục
vụ cho việc tổ chức quản lý sản xuất ra, đối với các doanh nghiệp công tác taì chính kế
toán cũng là một công tác hết sức quan trọng .Việc tổ chức và thưc hiện tốt công tác kế
toán tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động tốt trong cơ chế thị trường tạo điều kiện
cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí cũng như giá thành sản phẩm đáp
ứng được yêu cầu của khách hàng.
Bằng kiến thức đã được trang bị ở trường và thời gian thực tập tại Trung Tâm
Thương Mại số 7 Đinh Tiên Hoàng - Hà Nội tôi mong muốn tìm hiểu thực tiễn công tác
tài chính kế toấn của trung tâm thương mại.
1 1
PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I. ĐẶC ĐIỂM VÀ NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1.Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hoá trong
nền kinh tế, các doanh nghiệp thương mại đóng vai trò là cầu nối giữa người sản xuất và


người tiêu dùng. Hoạt động chính của Doanh nghiệp thương mại là mua vào và bán ra các
sản phẩm hàng hoá, đem hàng hoá tới người tiêu dùng nhằm để thoả mãn nhu cầu của họ
về một giá trị sử dụng nhất định.
Bán hàng ở các Doanh nghiệp thương mại là quá trình các đơn vị đó thực hiện việc
chuyển giao hàng hoá cho người mua để thu được tiền hoặc được quyền thu tiền. Bán
hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại.
Về phương diện xã hội thì bán hàng có vai trò quan trọng trong việc cân đối giữa
cung và cầu. Bởi vì nền kinh tế quốc dân là một thể thống nhất với những cân bằng, những
tương quan tỉ lệ nhất định. Sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được tiêu thụ tức là hoạt
động kinh doanh đang diễn ra một cách bình thường trôi chảy, tránh được sự mất cân đối,
giữ được sự ổn định trong xã hội. Đồng thời việc bán hàng hoá giúp cho các doanh nghiệp
xác định phương hướng và bước đi của kế hoạch kinh doanh cho giai đoạn tiếp theo.
Đứng trên giấc độ luân chuyển vốn, bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là quá
trình chuyển hoá từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ (H - T') và hình thành kết quả
kinh doanh thương mại. Thông qua quá trình bán hàng các đơn vị kinh doanh có thể dự
đoán nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng với từng sản phẩm
hàng hoá, từ đó doanh nghiệp sẽ xây dựng được các kế hoạch kinh doanh phù hợp nhằm
đạt hiệu quả cao nhất. Qua quá trình bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá mới
được thực hiện. Như vậy, bán hàng là khâu quan trọng nhất trong quá trình kinh doanh
của bất kỳ Doanh nghiệp thương mại nào. Bán hàng là điều kiện quan trọng để tạo ra thu
nhập bù đắp chi phí bỏ ra, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh. Để đạt được mục tiêu
2 2
này thì hàng hoá của Doanh nghiệp thương mại không những phải đảm bảo chất lượng mà
còn phải đáp ứng được thị hiếu luôn biến động của người tiêu dùng, cạnh tranh được với
những hàng hoá khác cả về chất lượng giá cả, mẫu mã cũng như phương thức bán hàng,
dịch vụ bán hàng…
Xét từ góc độ kinh tế, bán hàng chính là quá trình chuyển giao hàng hoá của đơn vị
bán cho đơn vị mua, khi đó Doanh nghiệp thương mại mất quyền sở hữu về hàng hoá và
thu tiền thanh toán của người mua hoặc quyền thu tiền của người mua, theo nghĩa đó quá
trình bán hàng được chia thành hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Đơn vị bán xuất giao hàng hoá cho đơn vị mua. Giai đoạn này đơn vị
bán căn cứ vào các hợp đồng tiêu thụ đã ký kết để giao hàng cho khấch. Đơn vị bán có thể
giao hàng trực tiếp hoặc có thể giao hàng gián tiếp cho khách hàng. Giai đoạn này phản
ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá. Tuy nhiên nó chưa đảm bảo phản ánh được
kết quả của việc bán hàng, chưa có cơ sở để đảm bảo quá trình bấn hàng đã hoàn tất, bởi vì
hầng hoá gửi đi đó chưa khẳng định là sẽ thu được tiền.
- Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc xác nhận trả tiền. Đây là giai đoạn đơn vị đã
tiêu thụ được hàng hoá và thu tiền về (hoặc sẽ thu được tiền về). Kết thúc giai đoạn này
cũng là lúc quá trình tiêu thụ được hoàn tất, đơn vị có thu nhập để bù đắp các chi phí đã
bỏ ra trong quá trình kinh doanh và hình thành kết quẩ bán hàng.
Tóm lại, quá trình bán hầng ở các doanh nghiệp thương mại có đặc điểm chính sau:
- Có sự thoả thuận trao đổi giữa người mua và người bán: người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, giá bán hàng là giá thoẩ thuận giữa hai bên, trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền.
- Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu về hàng
hoá, còn người mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua.
- Trong quá trình bán hàng, đơn vị bán cung cấp cho khách hàng một khối lượng
hàng hoá nhất định và nhận lại được từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu bán
hầng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác nhận kết quả bán hầng hoá của mình.
2. các phương thức và hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
3 3
Trong nền kinh tế thị trủờng, việc tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của các doanh nghiệp
thương mại được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, theo đó các sản phẩm hàng
hoá vận động từ doanh nghiệp thương mại đến tay các hộ tiêu dùng cuối cùng. Tuỳ thuộc
vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá tiêu thụ mà quá trình bán hàng hai khâu: Khâu bán buôn
vầ khâu bán lẻ. Bán buôn là hình thức bán hàng cho các doanh nghiệp tổ chức kinh tế để
thoả mãn nhu cầu kinh doanh. Đặc trưng của bán buôn là bán hàng hoá với số lượng lớn,
chấm dứt hình thức mua bán hầng hoá vẫn còn trong lưu thông. Gía trị hàng hoá chưa được
thực hiện hoàn toàn. Phương thức thanh toán trong khâu bán buôn chủ yếu không dùng tiền
mặt.

Bán lẻ là bán hàng hoá trực tiếp cho ngươif tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu sinh
hoạt. Đặc trưng của bán lẻ hàng hoá là bán hàng với số lượng nhỏ hơn, chấm dứt hình thức
mua bán hàng hoá chuyển vào lĩnh vực tiêu dùng. Giá trị hàng hoá được thực hiện, giá trị
sử dụng của hàng hoá được xã hội thừa nhận. Phương thức thanh toán trong khâu bán lẻ
chu yếu là dùng tiền mặt.
Bán buôn và bán lẻ hàng hoá có thể thưc hiện theo nhiều phương thức khác nhau.
Dưới góc độ kế toán nghiên cứu các phương thức bán hầng là nhằm để xác định trách
nhiệm hàng hoá, chi phí , thời điểm ghi chép vào sổ kế toán được chính xác, kịp thơì
2.1 Các phương thức bán buôn.
Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng hai phương thức bán hầng là:
bán buôn vận chuyển thẳng và bán buôn hàng qua kho.
a. Bán buôn hàng qua kho:
Theo phương thức này, hàng bán được mua vào và dự trữ trước trong kho, sau đó xuất
ra bán, Căn cứ vào cách giao hàng, phương thức bán buôn qua kho phân biệt thành hai
hình thức:
- Bán buôn trực tiếp tại kho : Theo hình thức này thì bên mua căn cứ vào hợp đồng đã
ký kết, uỷ nhiệm người của đơn vị mình đến nhận hàng tại kho đơn vị bán buôn . Chứng
từ bán hàng là '' Hoá đơn GTGT''. Hoá đơn này do doanh nghiệp bấn buôn lập thành ba
liên,một liên giao cho người nhận hàng (bên mua), hai liên gửi về phòng kế toán làm thủ
tục thanh toán tiền hầng. Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng trên chứng từ, bên
mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ thì số hầng giao được xác nhận là tiêu thụ.
4 4
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, đơn vị bán buôn
căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với bên mua tiến hành chuyển hàng cho bên mua bằng
phương tiện vận chuyển tự do có hoặc thuê ngoài. Chứng từ bán hàng là ''Hoá đơnGTGT''
do doanh nghiệp lập thành ba liên. Một liên chứng từ gửi cho bên mua cùng với vận đơn,
hai liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toấn tiền hàng. Số hàng gửi đi vẫn thuộc
quyền sở hữu của đơn vị bán buôn, chỉ khi nào đơn vị thu được tiền bán hàng hoặc bên
mua xác nhận là đã được hàng và chấp nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ
Bán buôn hàng hoá qua kho theo hai hình thức bán trực tiếp và chuyển hàng là

phương thức bán hàng truyền thống thường áp dụng đối với ngành hàng có đặc điểm : tiêu
thụ có định kỳ giao nhận, thời điểm giao nhận hàng không trùng hợp với thời điểm nhập
hàng, hầng cần qua dự trữ để xử lý tăng giá trị thương mại . Khi thực hiện các phương
pháp này doanh nghiệp cần có kế hoạch dự trữ tốt và tiến độ giao nhận bán hàng đúng hạn,
để tránh ứ đọng là gây tốn kém chi phí dự trữ, giảm sút chất lượng và khó khăn cho công
tác bảo quản hàng.
b. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp ( hình thức giao tay ba)
Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua vầ
giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bấn. Chứng từ bấn hàng là ''Hoá đơn bán
hàng trực tiếp'' do doanh nghiệp lập thành ba liên. Một liên của chứng từ giao cho người
bên mua, hai liên gửi về phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán tiền bán hàng.
Sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiiền hàng hoặc
chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ.
2.2 Các phương thức bán lẻ.
Hiện nay, các doanh nghiệp thương mại thường áp dụng hai hình thức bán lẻ chủ
yếu là: bán hàng thụ tiền trực tiếp và bán hàng thu tiền tập trung .
a. Bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo hình thức bán hàng này, nhân viên bán hàng hoàn toàn toàn chịu trách nhiệm vật
chất về số hàng đã nhận để bán ở quầy hàng bán lẻ. Nhân viên bán hầng trực tiếp thu tiền
của khách hàng và giao hàng cho khách . Nghiệp vụ bán hàng hoanf thành trực diện với
người mua và thường không cần lập chứng từ cho nghiệp vụ bán hàng. Tuỳ thuộc vào các
yêu cầu quản lý hàng hoá bán lẻ ở các quầy hàng , cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hầng
kiểm kê lượng hầng bán hiện còn ở quầy hành vầ dựa vào quan hệ cân đối hàng luân
5 5
chuyển (hàng hiện có) trong ca, trong ngày để xác định số lượng hàng bán ra của từng mặt
hàng, lập báo cáo bán hàng làm chứng từ kế toán. Tiền bán hàng ngày nhân viên bán hàng
kê vào giấy nộp tiền để nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp.
Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp phù hợp với qui mô bán lẻ nhỏ. Chứng từ làm
căn cứ ghi sổ kế toán về nghiệp vụ bán hầng trong hình thức này là ''Báo cáo bán hàng'' và
'' Giấy nộp tiền bán hàng'' do ngưòi bán hàng lập.

b. Bán hàng thu tiền tập trung.
Theo hình thức này, nghiệp vụ thu tiền của khách và giao hàng cho khách tách rời nhau
Mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ thu tiền hoặc
mua hàng của khách, viết hoá đơn cho khách hàng để khách hàng nhận hầng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao . Cuối ca, cuối ngày, nhân viên thu ngân làm giấy nộp tiền bán
hàng; nhân viên bán hàng căn cư vào hoá đơn giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá
còn tồn quầy để xác định lượng hàng hoá bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
Hình thức bán hàng thu tiền tập trung tổ chức phù hợp ở quy mô bán lẻ lớn như quầy
bách hoá lớn. Chứng từ làm căn cứ ghi sổ kế toán trong hình thức bán hàng này là ''giấy
nộp tiền'' và '' Báo cáo bán hàng''.
Trong phương thức bán lẻ còn có nhiều hình thức bán hàng khác nhau như bấn hàng trả
góp, bán hàng nhận ký gửi,…
- Bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua hàng khi mua chỉ trả trước một
phần trị giá bán lẻ của hàng mua, phần còn lại trả góp dần trong nhiều lần. Doanh nghiệp
thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng hoá còn thu thêm ở người mua một khoản
tiền lãi vì trả chậm.
- Bán hàng nhận ký gửi: Theo hình thức bấn hầng này, hàng nhận ký gửi không thuộc
quuyền sở hữu của doanh nghiệp. Vì vậy, khi nhận hàng ký gửi doanh nghiệp phải phản
ánh vào tài khoản 003 '' Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi ''. Khi bán được hàng doanh
nghiệp được hưởng tỷ lệ hoa hồng do chủ hàng trả.
Ngoài ra, còn một số trường hợp xuất hầng hoá khác được coi là bán, bao gồm:
+ Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán theo hợp đồng bên mua chịu.
+ Hàng hoá dùng làm quà biếu, tặng, thưởng.
+ Hàng hoá sử dụng phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6 6
Tóm lại, nền kinh tế càng phát triển thì càng có nhiều phương thức bán hàng khác nhau,
đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường thì các phương thức bán hàng rất đa dạng. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm của hàng hốa mà các doanh nghiệp thương mại kết hợp sử dụng các
phương thức bán hàng hợp lý. Tuy nhiên, một doanh nghiệp thương mại dù bán hàng theo
phương thức nào thì thời điểm kết thúc nghiệp vụ bán hàng vầ ghi sổ các chỉ tiêu liên quan

của khối lượng hàng hoấ luôn chỉ là: thời điểm kết thúc việc giao nhận quyền sở hữu về
hàng đó, doanh nghiệp được quyền sở hữu khoản tiền thu bán hàng hoặc khoản nợ phải thu
với khách hàng mua của mình.
3. Ý nghĩa của bán hàng đối với hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hoá trong doanh
nghiệp thương mại. Bán hàng có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh
nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân các doanh nghiệp thương mại, có bán được hàng hoá thì mới có
thu nhập để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành kết qủa kinh doanh thương mại.
Trong cơ chế thi trường hiện nay, các doanh nghiệp thương mại có thể thu mua hàng hoá
một cách đễ dàng nhưng việc bán nó lại không dễ dàng chút nào. Nếu hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp không thông suốt sẽ làm ngừng trệ các hoạt động khác như mua
vào, dự trữ. Còn nếu hoạt động bán hàng của doanh nghiệp trôi chảy sẽ thúc đẩy các hoạt
động khác. Vì vậy có thể ví hoạt động bán hàng là tấm gương phản ánh tình hình hoạt
động chung của doanh nghiệp. Nếu mở rộng thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp, mở rộng
kinh doanh, củng cố và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường, giúp doanh
nghiệp đứng vững trong kinh doanh.
Đối với tiêu dùng, bán hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ qua
quá trình bán hàng, công dụng của hầng hoá mới được xác định hoàn toàn. Sự phù hợp
với thị hiếu tiêu dùng của người tiêu dùng đuợc khẳng định. Bên cạnh đó, bán hàng còn
góp phần hướng dẫn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Việc thúc đẩy bán hàng ở doanh
nghiệp là cơ sở để thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ các đơn vị kinh doanh khác có quan hệ
kinh tế với doanh nghiệp.
Bán hàng, xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, là điều kiện để tiến hành
tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất gồm ba khâu: Sản xuất - Lưu thông - Tiêu dùng.
Giữa các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thiếu đi một trong bán khâu quá trình
7 7
tái sản xuất sẽ không thực hiện được. Trong mối quan hệ đó, sản xuất giữ vai trò quyết
định. Tiêu dùng là mục đính, là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Lưu thông đóng vai
trò là chiếc cầu nối giữa quan hệ sản xuất và tiêu dùng, từ đó kích thích tiêu dùng và đẩy

mạnh sản xuất. Lưu thông đảm nhận nhiệm vụ đưa hàng từ khâu sản xuất đi vào lĩnh vực
tieeu dùng và ngược lại thông qua tiêu dùng nó phản ánh lại nhu cầu tới sản xuất. Về vấn
đề này C.Mác đã khẳng định: ''Phân phối lưu thông vừa là tiền đề, vừa là điều kiện, vừa là
kết quả của sản xuất''.Bán hàng nằm trong khâu lưu thông, là một trong những hoạt động
chính của quá trình lưu thông hàng hoá. Như vậy rõ ràng bán hàng thực hiện đươc mục
đích của sản xuất là tiêu dùng và là điều kiện để quá trình tái sản xuất xã hội được thực
hiện.
Ngoài ra bán hàng còn góp phần điều hoà giữa sản xuất và tiieu dùng giữa tiền và
hàng, giữa khả năng và nhu cầu… là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng
ngành, từng vùng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đặc biệt trong điều kiện các mối quan hệ kinh tế đối ngoại được phát triẻn mạnh mẽ
như hiện nay, việc bán hàng xuất khẩu ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu góp
phần nâng cao uy tíncủa nước ta trên thị trường quốc tế, tạo điều kiện cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tận dụng được thế mạnh của quốc gia, thúc đẩy sản xuất trong nước
phát triển.
4. Nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng là việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán
hàng của doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát toàn boọ hoạt động đó.
Kế toán trong doanh nghiệp thương mại nói chung, kế toán bán hàng nói riêng có vai trò
rất quan trọng trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò đó được xác định xuất
phát từ thực tế khách quan của yêu cầu quản lý bán hàng.
Yêu cầu đối với quản lý là phải giám sát chặt chẽ hàng hoá tiêu thụ trên tất cả các phương
diện: số lượng, chất lượng… tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ô, lãng phí.
Giám sát chặt chẽ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh, kiểm tra tính
hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đồng thời phân bố chính xác cho hàng bán ra để
xác định kết quả bán hàng. Phải quản lý tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu
thanh toán đúng hình thức và đúng thời gian để tránh mất mát, ứ đọng vốn. Phải lựa chọn
8 8
phương thức bán hàng cho phù hợp với từng thị trường, từng khách hàng, đồng thời phải
làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trường.

Để đáp ứng được những yêu cầu quản lý đó nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh ở
các doanh nghiẹep thương mại, kế toán bán hàng cần phải thực hiện tốt những nhiệm vụ
sau đây:
_ Thứ nhất, ghi chép và phản ánh đầy đủ kịp thời tình hình bán hàng nói chung và của
tưng mặt hàng nói riêng. Cụ thể, kế toán phải phản ánh kịp thời, đầy đủ số hàng đã giao
cho cửa hàng.Đồng thời phải tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá trong khâu bán hàng để
đảm bảo hàng hoá trong doanh nghiệp ở đâu cũng có người chịu trách nhiệm, cũng được
phản ánh trên sổ sách kế toán về số lượng, chất lượng và giá trị hàng hoá bán ra.
_ Thứ hai, tính giá muâ thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ. Cuối kỳ kế toán xác định đúng
đắn trị giá vốn cuẩ hàng bán, tổng thu nhập, tổng chi phí để từ đó xác định chính xác kết
quả bán hàng của đơn vị,làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng như các
nghĩa vụ đối với nhà nước.
_ Thứ ba, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng. Trước hết là kiểm tra việc thực
hiện các chỉ tiêu về kế hoạch bán hàng, việc thực hiện tiến độ bán hàng. Kế toán cần kiểm
tra việc chấp hành chế độ bán hàng, kỷ luật thanh toán, tính hợp lý hợp pháp của các khoản
chi phí,quản lý chặt chẽ tiền hàng tránh hiện tượng vốn bị chiếm dụng bất hợp lý. Cần
thường xuyên thực hiện kiểm kê hàng hoá nhằm đối chiếu giữa số lượng hàng hoá thực tế
với hàng hoá trên sổ sách, ngăn ngừa những hiện tượng tham ô, lẫng phí, thiếu trách nhiệm
trong bảo quản hàng hoá.
_ Thứ tư, cung cấp thông tin về mọi mặt hoạt động bán hàng. Các thông tin về tình hình
bán hàng được cung cấp kịp thời, chính xác phục vụ cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; phục vụ cho việc kiểm tra, kiểm soát của nhầ nước đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những nhiệm vụ quan trọng trên, kế toán bán hàng giúp doanh nghiệp thương mại
phân tích, đánh giá hoạt động kinh doanh một cách chính xác, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, tăng doanh thu và tối đa hoá lợi nhuận.
9 9
II. phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doânh nghiệp thương mại.
1. Chứng từ ghi chép ban đầu.
Tuỳ theo từng phương thức, hình thức bán hàng kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế

toán sau:
_ Hoá đơn GTGT ( Mẫu số 01 GTKT - 3LL ).
_ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - BH ).
_ Phiếu xuất kho ( Mẫu số 02 - VT ).
_ Thẻ kho (Mẫu số 06 - VT).
_ Phiếu thu (Mẫu số 01 - T1).
_ Báo cáo bán hàng.
_ Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng.
_ Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
_ Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
Và các chứng từ kế toán có liên quan.,
2. Tài khoản sử dụng.
• Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng.
• Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại.
• Tài khoẩn 532 - Giảm giá hàng bán.
• Tài khoản 632 - Giấ vốn hàng bán.
• Tài khoẩn 131 - Phải thu khách hàng.
• Tài khoản 157 - Hàng gửi đi bán.
3. Phương pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
3.1 Hạch toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp.
Như trên đã trình bày, đặc trưng của phương thức bán hàng này là hàng hoá không qua kho
của kdoanh nghiệp nên không sử dụng TK156.
_ Phản ánh trị giá muâ thực tế của hàng bán thẳng:
+ Đối với hầng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hầng bán.
10 10
có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
có TK 331,111,112.
+ Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 111,112,331.
_ Các bút toán còn lại (doanh thu, chiết khấu, giảm giá…) hạch toán giống bán hàng qua
kho.
3.2 Hạch toán nghiệp vụ bấn buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
_ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng chuyển bán thẳng:
+ Đối với hầng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 311,11,112.
+ Đối với hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán.
Có TK 111,112,331.
_ Khi hàng được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi doanh thu và giá vốn giống trường hợp
bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
_ Các bút toán còn lại ( chiết khấu, giảm giá…) hạch toán giống bán hàng quâ kho.
3.3 Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá.
_ Kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền bán hàng, phẩn ánh doanh thu bán
hàng :
+ Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( giá chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
+ Đối với hàng hoấ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, ghi:
11 11
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng ( tổng gía thanh toán).

_ Cuối kỳ kế toán, xác định giá vốn của hàng đã bán trong kỳ,ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán.
Có TK 156 - Hàng hoá.
_ Các bút toán còn lại ( chiết khấu, giảm giá…) hạch toán giống bán hàng qua kho.
3.2 Kế toán nghiệp vụ bán hàng đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ.
3.2.1 Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần
Kế toán doanh thu và xác định doanh thu thuần ở doanh nghiệp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự như doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.2.1 Kết chuyển giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán bán hàng được phản ánh trên TK 611-
Mua hàng. Cuối kỳ kế toán tính và kết chuyển trị giá mua thực tế hàng hoá thực tế hàng
hoá đã xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 611 - Mua hàng
4. Phương pháp trị giá vốn hàng hoá xuất bán
Có thể nói một cách đơn giản, trị giá vốn của hàng xuất bán là tổng số tiên doanh
nghiệp phảI bỏ ra để có được số hàng hoá xuất bán. Nó bao gồm trị giá mua thực tế phảI
trả cho người bán, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá .. trong quá trình mua hàng và thuế
nhập khẩu (nếu có). Hiện nay, kể từ khi nhà nước áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh
thu trước đây thì trị giá vốn của hàng xuất bán còn bao gồm cả phần thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ(nếu có). Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ quá lớn thì
tính vào trị giá vốn trong kỳ tương ứng với phần doanh thu, số còn lạI được tính vào trị giá
vốn kỳ sau.
Như vậy, trị giá vốn của hàng xuất bán chính là trị giá mua thực tế của hàng bán ra
gồm trị giá mua và chi phí mua.
Trị giá vốn hàng xuất bán bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán và trị giá
vốn hàng bán thẳng. Trong đó trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán chính là trị giá vốn của
12 12

hàng bán ra tạI thời đIểm nhập kho. Chỉ trong trường hợp trong kỳ kinh doanh doanh
nghiệp không có nghiệp vụ bán vận chuỷen thẳng thì lúc đó trị giá vốn hàng xuất bán mới
bằng trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán.
Việc tính toán trị giá vốn hàng xuất bán có ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi có tính
toán đừng trị vốn hàng xuất bán mới xác định chính xác kết quả bán hàng. Hơn nữa trị giá
vốn của hàng xuất bán thường chiếm tỷ trọng chủ yếu trong trị giá vốn của hàng bán ra
trong kỳ. Do đó nếu không phản ánh đúng trị giá vốn của hàng xuất bán sẽ dẫn tới kết quả
bán hàng sẽ sai lệch nhiều.
Đối với hàng xuất bán thẳng: Do đặc đIểm của phương thức bán vận chuyển thẳng
là các lô hàng bán ra độc lập với nhau, có nghĩa là một lô hàng doanh nghiệp mua rồi bán
thẳng hoàn toàn không liên quan đến lô bán thẳng khác. Vì vậy việc tính toán trị giá vốn
của hàng bán thẳng tương đối đơn giản và đạt được độ chính xác cao.
Đối với hàng xuất kho bán ra: Hàng hoá nhập kho ở mỗi lân khác nhau thì đơn giá
nhập kho của từng mặt hàng cũng thường khác nhau, đặc biệt trong cơ chế thị trường giá
cả hàng hoá thường xuyên biến động. Vì vậy việc xác định trị giá vốn của hàng xuất kho
đã bán phức tạp hơnvà doanh nghiệp vân phảI lựa chọn phương pháp tính toán phù hợp
mới có thể xác định đúng đắn trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán. Việc tính toán trị giá
vốn của hàng xuất kho bán ra trong kì trước hết phụ thuộc vào doanh nghiệp ghi kế toán
chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế hay theo giá hạch toán
4.1 Phương pháp tính trị giá vốn của hàng bán ra trong trường hợp doanh nghiệp kế
toán chi tiết hàng tồn kho theo giá mua thực tế.
Trường hợp này trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra được tính theo 3 bước:
Bước1: Tính trị giá mua của hàng xúat kho bán ra trong kỳ.
Bước 2: Phân bổ chi phí mua hàng cho hàng bán ra tỉ lệ thuận với tri giá mua của
hàng luân chuyển trong kì.
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kỳ.
Bước 1 Tính trị giá mua của hàng hoá bán ra trong kì.
Trong bước này nhân viên kế toán phảI tính trị giá mua của từng mặt hàng xuất kho
bán ra trong kì, sau đó tổng hợp lạI để tính trị giá mua của toàn bộ hàng bán ra trong
13 13

kỳ.Việc tính trị giá của từng mặt hàng xuất kho bán trong kỳ có thể theo một trong các
phương pháp tính sau:
- Phương pháp nhập trước xuất trước: theo phương pháp này người ta giả thiết lô
hàng nào nhập kho trước thì xuất trước. Hàng thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá thực
tế của lô hàng đó để tính. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những mặt hàng mà giá
cả thường xuyên biến động. Cách tính đảm bảo tính trị giá mua hàng xuất kho kịp thời và
sát với thực tế vận động của hàng hoá, giá cả, từng thời kỳ song khối lượng ghi và tính
toán nhiều.
- Phương pháp nhập sau xuất trước: Theo phương pháp người ta giả thiết lô hàng
nhập kho sau thì xuất trước. Hàng thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá thực tế của lô
hàng đó để tính. Phương pháp áp dụng thích hợp với những mặt hàng mà giá cả ít biến
động trong kỳ.
- Phương pháp tính theo đơn giá thực tế của từng lô hàng (đơn giá thực tế đích
danh): Theo phương pháp này,doanh nghiệp phảI quản lý hàng tồn kho theo từng lô hàng.
Hàng xuất thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá thực tế của lô hàng đó để tính.
- Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền: Theo phương pháp này trước
hết phảI tính đơn giá mua bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ, sau đó tính trị giá mua
của lượng hàng xuất kho trong kỳ. Cụ thể, ta có công thức:
Đơn giá bình quân Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng trong kỳ của
hàng luân =
chuyển trong kỳ Số lượng tồn kho đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Trị giá mua = Đơn giá X Số lượng hàng
của hàng xuất kho bình quân xuất kho
- Phương pháp cân đối, tính theo đơn giá mua lần nhập cuối cùng: Theo phương
pháp này, trước hết nhân viên kế toán phảI căn cứ vào số lượng hàng tồn kho và đơn giá
mua lần nhập hàng nhập cuối cùng trong kỳ để tính trị giá mua của hàng tồn kho cuối kỳ
bằng công thức sau:
Trị giá mua của Trị giá mua Trị giá mua Trị giá mua
hàng xuất kho = của hàng tồn + của hàng nhập + của hàng tồn
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

14 14
Mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhược đIểm riêng của nó, doanh nghiệp
cần căn cứ vào tình hình kinh doanh cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn phương pháp
thích hợp.Tuynhiên nếu doanh nghiệp lựa chọn phương pháp nào thì phảI sử dụng phương
pháp đó trong thời gian dàI (vàI kỳ kế toán ), đồnh thời phảI diễn trình trên báo cáo tàI
chính.
Bước 2 : Phân bổ chi phí mua hàng cho bán ra tỷ lệ thuận với trị giá mua của hàng luân
chuyển trong kỳ.
Trong bước này, nhânviên kế toán phảI tiến hành phân bổ chi phí mua hàng phân bổ
cho hàng còn lạI đầu kỳ và chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ này cho hàng xuất kho và
hàng còn lạI cuối kỳ tỷ lệ thuận với trị giá mua của hàng hoá
Ta có công thức:
Chi phí mua hàng + Chi phí mua hàng
Chi phí mua của hàng tồn đầu kỳ phát sinh trong kỳ Trị giá mua
hàng phân bổ = X của hàng xuất
cho hàng bán Trị giá mua của + Trị giá mua của bán trong kỳ
ra trong kỳ hàng tồn đầu kỳ hàng nhập trong kỳ
Bước 3 : Tính trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kỳ.
Để tính được trị giá vốn của hàng xuất kho bán ra trong kỳ, kế toán phảI tổng hợp
kết quả của bước 1và bước 2. Ta có công thức:
Trị giá vốn của Trị giá mua của Chi phí mua hàng
hàng xuất bán = hàng xuất bán + phân bổ cho hàng
trong kỳ trong kỳ bán ra trong kỳ
4.2 Cách tính trị giá vốn hàng bán trong trường hợp doanh nghiệp kế toán chi tiết hàng
tồn kho theo giá hạch toán.
Trong trường hợp này, nhân viên kế toán hàng ngày căn cứ vào tình hình nhập xuất
kho hàng hoá đẻ ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn kho theo giá hạch toán. cuối tháng, kế
toán dựa vào trị giá vốn và gía hạch toán của hàng hoá luân chuyển trong tháng tính được
trị giá vốn của hàng xuất kho trong tháng theo phương pháp bình quân.
Ta có công thức:

Trị giá vốn Trị giá thực tế của + Trị giá thực tế của
của hàng hàng tồn đầu tháng hàng nhập trong tháng Trị giá HT
xuất kho = X của hàng
15 15
trong tháng Trị giá HT hàng + Trị giá HT hàng xuất trong kỳ
tồn đầu tháng nhập trong tháng

Ngoài cách phân loại nói trên, để phục vụ cho các yêu cầu quản lý khác, đặc biệt đối
với quản trị doanh nghiệp, còn có thể sử dụng cách phânloại theo mối quan hệ giữa chi
phí bán hàng với doanh thu bán hàng (phân loại thành chi phí khả biến và chi phí bât
biến), hoặc phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí bán hàng với đối tượng tập hợp chi
phí bán hàng ( phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí chung
Trong kế toán tài chính, chi phí bán hàng trực tiếp phát sinh trong kỳ cần được phân
loại theo đúng nội dung quy định (7 loại kế trên). Cuối kỳ hoạch toán, chi phí bán hàng
cần được phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Việc tính toán phân bổ và
kết chuyển chi phí bán hàng được vận dụng tuỳ theo loại hình và điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh
dài, trong kỳ không có (hoặc có ít)sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán phân bố và
kết chuyển toàn bộ (hoặc một phần) chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại "chi phí chờ
kết chuyển" tương ứng với sản phẩm tiêu thụ chưa được tiêu thụ
Đối với doanh nghiệp thương mại trường hợp doanh nghiệp có dự trữ hàng hoá giữa
các kỳ biến động lớn, cần phân bổ một phần chi phí bảo quản cho số hàng còn lại của
cuối kỳ
Các khoản mục chi phí bán hàng cần phân bổ cho "hàng' còn lại cuối kỳ được xác định
theo công thức sau:
Trị giá "hàng" còn ở cuối kỳ
CPBH phân bổ cho hàng còn lại
CPBH cần phân bổ còn đầu kỳ
CPBH cần phan bổ phát sinh trong kỳ

=
+
x
Giá trị hàng xuất khẩu
trong kỳ
+
Giá trị hàng cuối kỳ
16 16
(Trong đó : trị giá hàng phải được tính theo cùng một loại giá). Trị giá hàng còn lại cuối
kỳ gồm số dư TK155, 157 (đối với DNSC) và số dư TK 151,156,157 (đối với DNTMDV)
Từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ theo công
thức sau
CPBH phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ
CPBH phân bổ cho hàng còn lại trong kỳ
CPBH phát sinh trong kỳ
CPBH phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ
=
+
-
Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí bán hàng
Kế toán sử dụng tài khoản 641- chi phí bán hàng - để phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dv bao gồm các
khoản chi phí như nội dung đã nêu ở điểm trên
Kết cấu và nôi dung phản ánh của tài khoản 641 chi phí bán hàng:
Bên nợ: các khoản CPBH thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: các khoản ghi giảm CPBH
Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh (cho hàng đã bán hoặc chờ kết
chuyển (cho hàng còn lại)
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 641 có 7 tài khoản cấp 2

- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
17 17
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dv mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Nội dung phản ánh tập hợp và kết chuyển trong từng tài khoản cấp 2 tương ứng với loại
CPBH đã nêu
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về CPBH
(1) Khi tính tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên bảo quản
đóng gói, bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đi tiêu thụ, nhân viên tiếp thị … và trích
BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên theo quy định kế toán ghi sổ theo định
khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6411)
Có TK334 - Phải trả CNV
Có TK338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
(2)Trị giá thực tế vật liệu xuất dùng cho quá trình tiêu thụ , … kế toán ghi sổ theo định
khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6412)
Có TK152 - Nguyên liệu và vật liệu
(Hoặc có TK611 - Mua hàng: Nếu là phương pháp khuyến khíchĐK)
(3) Trị giá thực tế dụng cụ đồ dùng xuất kho (đối với loại phân bổ 1 lần) và số phân bổ chi
phí dụng cụ, đồ dùng (đối với loại phân bổ nhiều lần) tính vào CPBH trong kỳ kế toán ghi
sổ theo định khoán
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6431)
Có TK153 - Công cụ dụng cụ
Có TK142 - Chi phí trả trước (1421)
(Hoặc có TK611 - Mua hàng: Nếu là phương pháp KKĐK)

(4) Trích khấu hao TSCĐ dùng ở khâu bán hàng trong kỳ, kế toán ghi sổ định khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6414)
Có TK214 - Hao mònTSCĐ
(Đồng thời ghi đơn bên nợ TK009 - Nguồn vốn khấu hao)
(5) Chi phí bảo hành sản phẩm : Kế toán tuỳ theo từng trường hợp
18 18
a. Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập. Chi phí bảo hành được
tính chung ngay cho CPBH của doanh nghiệp
a1.Nếu doanh nghiệp có trích trước sản phẩm
+ Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451)
Có TK335- Chi phí phải trả
+ Khi phát sinh chi phí thực tế về sửa chữa, bảo hành sản phẩm, kế toán ghi sổ theo định
khoản:
Nợ TK621 - CPNL, VL trực tiếp
Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK628- Chi phí sản xuất chung
Có cácTK l iên quan (111,334,152 … )
+Cuối kỳ kết chuyển các khoản mục chi phí bảo hành đã tập hợp được , kế toán ghi sổ theo
định khoản
Nợ TK154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết : Chi phí bảo hành)
Có T K liên quan (621, 622,627)
+ Khi sửa chữa bảo hành xong bàn giao sản phẩm cho khách hàng, kế toán ghi sổ theo định
khoản "
Nợ TK154 - Chi phí phải trả
Có T K 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết : Chi phí bảo hành)
+Khi hết thời hạn bảo hành so điều chỉnh lại số liệu đã trích theo chi phí bảo hành thực tế kế
toán ghi sổ theo định khoản sau đó đối với số chênh lệch:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451)
Có TK335- Chi phí phải trả

(Nếu chi phí thực tế lớn hơn số trích trước : ghi tăng (ghi số thường))
(Nếu chi phí thực tế nhỏ hơn số trích trước : ghi giảm (ghi số âm ))
a2. Trong kỳ khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán tập hợp theo từng khoản mục
chi tiết chi phí, ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK621 - CPNL, VL trực tiếp
Nợ TK622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK627- Chi phí sản xuất chung
19 19
Có cácTK l iên quan (152,334,..)
+Cuối kỳ kết chuyển để tổng hợp chi phí bảo hành đã tập hợp được , kế toán ghi sổ theo
định khoản
Nợ TK154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết : Chi phí bảo hành)
Có T K liên quan (621, 622,627)
+ Khi sửa chữa bảo hành xong bàn giao sản phẩm cho khách hàng, kế toán ghi sổ theo định
khoản "
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451)
Có T K 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết …)
+ Trường hợp sản phẩm bảo hành không được sửa chữa , doanh nghiệp phải sản xuất sản
phẩm khác giao cho khách hàng, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451)
Có TK155 - Thành phẩm
b. Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lâp
Việc bảo hành sản phẩm được coi là dv của bộ phận bảo hành cung cấp cho bộ phận có sản
phẩm
b1. Hoạch toán ở bộ phận bảo hành sản phẩm
+ Trong kỳ tập hợp tập các khoản mục phát sịnh, đến cuối kỳ kết chuyển để tổng hợp chi
phí bảo hành tương tự như đã trình bày ở điểm a2 trên
+ Khi sản phẩm bảo hành xong, bàn giao lại cho khách hàng kế toán kết chuyển chi phí của
lao vụ bảo hành, ghi sổ theo định khoản
Nợ TK632 - Giá vốn hàng bán

Có T K 154 - Chi phí SXKD dở dang (Chi tiết1 …)
Đồng thời phản ánh số doanh thu về lao vụ này mà cấp trên hay đơn vị có sản phẩm phải
bảo hành phải trả, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK111 - Tiền mặt
Có TK152 - Doanh thu bán hàng nội bộ
b2. Hoạc toán ở bộ phận có sản phẩm phải bảo hành: Chi phí bảo hành là một bộ phận trong
chi phí bán hàng
- Trường hợp trích trước chi phí bảo hành
+ Khi trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi:
20 20
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Có TK335 - Chi phí phải trả (6451)
+ Số tiền trả cho bộ phận bảo hành độc lập , kế toán ghi sổ
Nợ TK335 - Chi phí phải trả
Có TK111- Tiền mặt
Có TK336 - Phải trả nội bộ
+ Khi hết thời hạn bảo hành, điều chỉnh số trích trước theo chi phí bảo hành thực tế tương tự
như đã trình bày ở điểm a1
- Trường hợp không trích trước chi phí bảo hành
+ Số tiền trả cho bộ phận bảo hành độc lập , kế toán ghi sổ
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Có TK111- Tiền mặt
Có Tk336 - Phải trả nội bộ
(6) Chi phí bảo hành hàng hoá: Cũng được hoạch tóan tuỳ theo trường hợp cụ thể
a. Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập
a1.Nếu doanh nghiệp không có chi phí bảo hành hh
+ Khi trích trước chi phí bảo hành hàng hoá, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451)
Có TK335- Chi phí phải trả
+ Khi phát sinh chi phí bảo hành thực tế, kế toán tập hợp vào sổ đã trích trước, kế toán ghi

sổ theo định khoản:
Nợ TK335 - Chi phí phải trả
Có TK111 - Tiền mặt
Có TK152 - Nguyên vật liệu
vv….
+Khi hết thời hạn bảo hành hàng hoá điều chỉnh lại số liệu đã trích trước theo chi phí bảo
hành thực tế tương tự như đã trình bày ở điểm a1 (nghiệp vụ 5)
a2. Nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành hàng hoá: Khi phát sinh chi phí
sửa chứa bảo hành hàng hoá kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6451)
Có TK111- Tiền mặt
21 21
Có TK152 Nguyên vật liệu
vv….
b. Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập
Các nghiệp vụ được kế toán ở bộ phận bảo hành và ở bộ phận có hàng hoá phải bảo hành
tương tự như đối với bảo hành sản phẩm đã trình bày ở điểm b(nghiệp vụ 5)
(7) chi phí về dịch vụ thuê ngoài (thuê TSCĐ, thuê kho, thuê vận chuyển, dịch vụ về điện
thoại., FAX,…)phục vụ cho khấu hao bán hàng, phát sinh trong kỳ trước với mức chi phí
không lớn, được tập hợp trực tiếp vào CPBH, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6417)
Có TK111- Tiền mặt
Có TK331 - Phải trả cho người bán …
(8) Trong trường hợp doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
a. Định kỳ trích trước. Kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6417)
Có TK335 - Chi phí phải trả
b. Chi phí sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh, khi hoàn thành sửa chữa TSCĐ kế toán ghi sổ
theo định khoản
Nợ TK335 - Chi phí phải trả

Có TK331 - Phải trả cho người bán
Có TK241 - XDCB dở dang
(9) Trường hợp doanh nghiệp không có kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ nhưng
chi phí sửa chữa thực tế phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến quá trình tiêu thụ
nhiều kỳ hoạch toán, kế toán tập hợp vào bên Nợ TK141 -- Chi trả trước (1421), định kỳ kế
phân bổ vào CPBH ghi sổ theo định khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng
Có TK142 - Chi phí trả trước
(10) Các chi phí bằng tiền khác, ngoài các khoản đã kể trên, như chi tiền mặt cho hội nghị
khách hàng, thông tin quảng cáo sản phẩm, chào hàng, … phát sinh trong kỳ kế toán ghi sổ
theo định khoản
Nợ TK641 - Chi phí bán hàng (6418)
Có TK111 - Tiền mặt
22 22
Có TK112 - Tiền giử ngân hàng
(11) Các khoản được ghi giảm chi phí bán hàng thực tế phát sinh (nếu có) như phế thu
hồi… kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK111 - Tiền mặt
Nợ Tk112 - Tiền gửi trong ngân hàng
Có TK641 - Chi phí bán hàng
(12) Cuối kỳ hạch toán xác định kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh, kế toán
ghi sổ theo định khoản
Nợ TK911 - xác định kết quả kinh doanh
Có TK641 - Chi phí bán hàngư
(13) Trường hợp phải phân bổ CPBH cho số sản phẩm hàng hoá còn lại cuối cùng kỳ (chưa
tiêu thụ) trên cơ sở xác định số phân bổ sản phẩm, hàng hoá còn lại, kế toán ghi sổ theo định
khoản
Nợ TK142 - Chi phí trả trước
Có TK641 - Chi phí bán hàng
Đến kỳ kế toán sau, khi có sản phẩm hàng hoá tiêu thụ sẽ kết chuyển bộ phận CPBH

cho kỳ đó
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Nôi dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp (PQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác liên quan đến hoạt động của cả doanh
nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể có nội dung công dụng khác
nhau. Theo quy định hiện hành chi phí ql doanh nghiệp được chia thành các loại sau:
1. Chi phí nhân viên quản lý:
Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban giám đốc nhân viên các phòng ban của
doanh nghiệp và khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo
quy định
2. Chi phí vật liệu quản lý:
23 23
Trị giá thực tế các loại vật liệu nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban
giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCD công cụ
dụng cụ dùng chung của doanh nghiệp
3. Chi phí đồ dùng văn phòng:
Chi phí về dụng cụ đồ dùng văn phòng dùng công tác quản lý chung của doanh
nghiệp
4. Chi phí khấu hao TSCĐ:
Khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như văn phòng làm việc,
kho tàng, vật kiếm trúc, phương tiện truyền dẫn,…
5. Thuế, phí và lệ phí:
Các khoản thuế nhà, đất, thuế môn bài và các khỏan phí, lệ phí giao thông câù phà …
6. Chi phí dự phòng:
Các khoản trích dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu hồi khó đòi
7. Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Các khỏan chi về dv mua ngoài, thuê ngoài như tiền điện nước, như hội nghị, thuê
sửa chữa TSCĐ dùng chung của doanh nghiệp

8. Chi phí bằng tiền khác:
Các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên như chi hội nghị, tiếp
khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ, trả lãi cho vay cho SXKD
Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp sc kinh doanh cần được dự tính
(lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên quan
đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Do vậy cuối kỳ cần được tính toán phân bổ- kết
chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất dài trong
kỳ không có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ hoặc định khoản thương mại có dự trữ hàng hoá
giữa các kỳ có biến động lớn chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần tính toán phân bổ cho
sản phẩm, hàng hoá còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ tương tự như đã trình bày đối với chi phí
bán hàng
Tài khoản và phương pháp kế toán chi phí QLDN
Kế toán sử dụng tài khoản 642 - Chi phí QLDN để phản ánh tập hợp và kết chuyển
các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí khác liên quan đến hoạt động
chung của doanh nghiệp
24 24
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK642 - COQLDN
Bên nợ : Các khoản chi phí QLDN Thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có :Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
- Kết chuyển chi phí QLDn để xác định kết quả kinh doanh hay để chờ kết chuyển
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
Tài khỏan 642 có 8 tài khoản cấp 2
- TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- TK6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- TK6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK6425 - Chi phí v à lệ phí
- TK6426 - Chi phí dự phòng
- TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK6428 - Chi phí bằng tiền khác

Nội dung phản ánh trong từng tài khoản cấo 2 tương ứng với nội dung của từng loại
QLDN đã nêu ở mục trên
* Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về chi phí QLDN
(1) Khi tính đến tiền lương, phụ cấp phải trả cho bộ máy quản lý gián tiếp ở doanh nghiệp
và tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lương của nhân viên quản lý theo quy định, kế
toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK642 - Chi phí QLDN (6421)
Có TK334 - Phải trả CNV
Có TK338 - Phải trả, phải nộp khác (3382,3383,3384)
(2) Trị giá thực tế của vật liệu các loại xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp trong
kỳ, kế toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK642 - Chi phí QLDN (6422)
Có TK152 - Nguyên vật liệu
(3) Trị giá thực tế công cụ đồ dùng văn phòng (đối với loại phân bổ 1 lần) và số phân bổ chi
phí đồ dùng văn phòng (đối với loại phân bổ nhiều lần) tính vào chi phí QLDN trong kỳ, kế
toán ghi sổ theo định khoản
Nợ TK642 - Chi phí QLDN (6423)
25 25

×