Lời nói đầu
Kế toán là công cụ là phơng tiện quản lý kinh tế nhằm cung cấp những
thông tin trung thực để đánh giá hiệu quả kinh tế, phơng án quản lý giúp nhà
đầu t, các chủ doanh nghiệp có hớng đi chính xác sử dụng tốt nguồn vốn kinh
doanh của mình để mang lại lợi nhuận cao nhất.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm gần đây công
tác kế toán cũng không ngừng đợc phát triển và hoàn thiện để trở thành một
bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính
đóng một vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành kiểm soát các hoạt
động kinh tế.
Kế toán bao gồm nhiều phần hành khác nhau nh kế toán lao động tiền
lơng, kế toán tài sản cố định, kế toán tập hợp chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp, kế toán mua bán, tiêu thụ hàng hoá .
Mỗi phần hành có đặc điểm, nội dung riêng cung cấp những thông tin
về từng phần công việc mà nó đảm nhiệm giúp các nhà quản lý kiểm tra giám
sát kết quả hoạt động của doanh nghiệp mà chính xác nhất
Không ngừng nằm ngoài quy luật ấy trung tâm Thơng mại Vân Hồ
cũng áp dụng linh hoạt các phần hành kế toán này vào bộ máy quản lý của
mình.
Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo cán bộ chuyên ngành kế toán tổng
hợp yêu cầu mỗi học sinh cần phải có thời gian để hoàn thiện và vận dụng
những kiến thức lý luận, chuyên môn đã học vào thực tế nhà trờng tổ chức
cho học sinh đi thực tập tại các doanh nghiệp.
Để kiểm nghiệm những lý luận đó, trong quá trình thực tập tại trung
tâm Thơng mại Vân Hồ em đã có thêm cơ hội đợc vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế ở Công ty.
Mặc dù thời gian không dài lợng kiến thức tiếp thu còn hạn chế nhng
em cũng năm bắt và hiểu đợc tình hình kinh doanh và công tác kế toán trong
trung tâm Thơng mại Vân Hồ.
1
Sau hai tháng thực tập đợc sự hớng dẫn tận tình của cô Lại Thị Thu Thuỷ cùng
các cô chú, các anh chị trong trung tâm đã giúp em hoàn thành bài báo cáo
của mình. Nội dung bài bài báo cáo gồm 3 phần.
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp24
Phần II: Tìm hiểu nghiệp vụ chuyên môn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị.
Với kiến thức còn hạn chế, chắc chắn bài viết của em sẽ không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự giúp đỡ đóng góp ý kiến, chỉ
bảo của thầy cô cùng các cô chú trong trung tâm Thơng mại Vân Hồ để em
có thể củng cố thêm kiến thức, nâng cao sự hiểu biết của mình về công tác kế
toán đồng thời giúp bài báo cáo của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
2
Phần I: Tìm hiểu chung về doanh nghiệp
I. Đặc điểm tình hình của doanh nghiệp
1. Vị trí của doanh nghiệp trong nền kinh tế
Trung tâm thơng mại Vân Hồ là trung tâm đứng đầu trong các chi
nhánh của công ty thực phẩm Hà Nội, trong việc buôn bán cung cấp thực
phẩm ra thị trờng tiêu thụ với khối lợng lớn phục vụ nhu cầu của ngời tiêu
dùng. Đây là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động trong lĩnh vực thơng mại
là chủ yếu với vai trò là ngời đi đầu cho các sản phẩm, thực phẩm của khu
vực miền Bắc, cùng với hoạt động kinh doanh có lãi trung tâm đã đóng góp
đáng kể cho ngân sách nhà nớc, đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp đợc đảm bảo. Vì thế trung tâm Thơng mại Vân Hồ có vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế và chắc chăn trong tơng lai không xa trung tâm
sẽ ngày càng khẳng định đợc vị thế của mình trong nền kinh tế.
2. Quá trình hình thành và phát triển
Trong xu thế phát triển chung của ngành thơng mại để đáp ứng và
phục vụ tốt nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội. Công ty thực phẩm Hà
Nội đã mạnh dạn xây dựng đề án thành lập trung tâm Thơng mại Vân Hồ với
mô hình kinh doanh siêu thị và đã đợc uỷ ban nhân dân thành phố chấp nhận.
Trung tâm Thơng mại Vân Hồ trực thuộc công ty thực phẩm Hà Nội đ-
ợc thành lập ngày 15/4/2002 theo TL số 2038/QĐ - UB của uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội. Ngay từ khi thành lập và đi vào hoạt động kinh doanh
trung tâm cũng gặp không ít khó khăn phát huy cái vốn có của mình trung
tâm đã đảnh mạnh sản xuất kinh doanh từng bớc tháo gỡ khó khăn, mở rộng
liên doanh liên kết kinh doanh nhiều mặt hàng mở rộng thị trờng tiêu thụ tạo
việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với
nhà nớc.
Trung tâm thơng mại Vân Hồ là một doanh nghiệp nhà nớc có t cách
pháp nhân, thực hiện hạch toán độc lập, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản ở
ngân hàng, số tài khoản 540E00157 ngân hàng thơng mại Cổ phần Sài Gòn
3
Công Thơng - chi nhánh Hà Nộ. Đợc đăng ký kinh doanh nhiệm vụ qui định
để giao dịch với các đơn vị trong và ngoài ngành.
Hơn 4 năm trởng thành và phát triển với sự lãnh đạo sáng suốt của bộ
máy quản lý, trung tâm đã dần mở rộng qui mô hoạt động kinh doanh sản
xuất và luôn tì chiến lợc kinh doanh phù hợp để đứng vững trên thị trờng.
Đầu năm 2005 trung tâm thấy sự cần thiết trong việc trong việc đáp ứng nhu
cầu thực phẩm cho nhân dân vì thế trung tâm đã mở thêm 2 cửa hàng thực
phẩm đó là cửa hàng thực phẩm ở 153 Giảng Võ và cửa hàng thực phẩm ở
136 Tây Sơn. Hiện nay trung tâm đã đợc chủ tịch nớc tăng 02 Huân chơng
lao động hạng nhất, 03 cờ thi đua xuất sắc do UBND Thành phố Hà Nội, liên
đoàn lao động thành phố và Bộ thơng mại tặng, 03 bằng khen 08 giấy khen
của các cơ sở ban ngành thành phố về thành tích trong các hoạt động: phục
vụ tết, công tác an toàn bảo hộ lao động
3. Chức năng nhiệm vụ của Trung Tâm
Với t cách là thành viên của Công ty thực phẩm Hà Nội một doanh
nghiệp nhà nớc nên chức năng chủ yếu của trung tâm là kinh doanh thực
phẩm, nông sản, chế biến thuỷ sản tơi, các dịch vụ ăn uống, nội thất và đồ gia
dụng, kinh doanh rợu, thuốc lá làm đại lý bán buôn cho các đơn vị bạn. Với
mục tiêu kinh doanh đạt lợi nhuận cao nhng vấn đề đảm bảo chất lợng vệ
sinh an toàn thực phẩm luôn đợc trung tâm đặt lên hàng đầu.
Ngay từ khi thành lập nhiệm vụ chính mà sở Thơng mại giao cho trung
tâm là
- Làm tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc thông qua hệ thống các chỉ tiêu nộp
ngân sách.
- Tổ chức hoạt động sản xuất từ các nguồn nguyên liệu khác nhau đảm
bảo đủ lợng hàng hoá phục vụ cho công tác bán ra của trung tâm.
- Tổ chức tốt khâu bảo quản hàng hoá đảm bảo cho quá trình lu thông
hàng hoá diễn ra thờng xuyên liên tục và ổn định thị trờng.
- Không ngừng chăn lo nâng cao đời sống vật chất cũng nh tinh thần
cho ngời lao động đảm bảo mức thu nhập ổn định cho tất cả các cán bộ công
4
nhân viên trong trung tâm. Thờng xuyên bồi dỡng nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong trung tâm là một hệ thống bao
gồm nhiều bộ phận giữa các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau đợc
phân thành các khâu các cấp quản lý với những chức năng và quyền hạn nhất
định.
Dựa trên cơ sở cân nhắc, đánh giá giữa qui mô sản xuất kinh doanh và
trình độ quản lý của cán bộ công nhân viên, bộ máy quản lý của trung tâm đ-
ợc chia thành 8 phòng ban.
- Ban giám đốc
- Phòng kỹ thuật
- Bộ phận kế toán
- Bộ phận kho
- Bộ phận kinh doanh
- Bộ phận bán hàng
- Bộ phận bảo vệ
- Bộ phận chế biến
5
Sơ đồ bộ máy quản lý
* Nhiệm vụ phòng ban
- Ban giám đốc có 3 ngời bao gồm giám đốc và phó giám đốc
+ Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc giao nhiệm vụ quản lý trung tâm và chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trung tâm theo pháp luật Giám đốc là
ngời đại diện pháp nhân của doanh nghiệp.
+ Phó giám đốc là ngời giúp việc cho giám đốc phụ trách công tác kỹ
thuật điều hành sản xuất kinh doanh, tham mu cho giám đốc và chịu trách
nhiệm trớc giám đốc, trớc pháp luật về chức năng tham mu của mình. Quan
hệ giữa phó giám đốc với cc phòng ban chức năng là quan hệ chỉ huy chỉ đạo
công tác kinh doanh.
- Phòng Kỹ thuật
Gồm 02 ngời làm công tác tổ chức kiểm tra quản lý sửa chức, máy
móc, đồ dùng trang thiết bị trung tâm.
- Phòng kế toán
Bao gồm 05 ngời với nhiệm vụ kế hoạch hành chính, chi phí lao động.
Thực hiện tốt kế toán tài chính cho trung tâm đảm bảo không bị ách
tắc trong kinh doanh.
6
Giám đốc
Phó Giám đốc
Kỹ thuật
Kế
toán
Kho
Kinh
doanh
Bán
hàng
Bảo
vệ
Chế
biến
Đồ
đông lạnh
Đồ
Khô
Trực
tiếp
Do khách
hàng yêu cầu
Bày trên
siêu thị
Do khách
hàng đặt
Lập báo cáo thuế định kỳ hàng tháng, báo cáo quyết toán trong tháng
quý, năm.
Thống kế báo cáo doanh thu ngày tháng năm bán hàng, chỉ đạo về
công nợ và thu hồi công nợ.
- Bộ phận kho: gồm 02 ngời với nhiệm vụ bảo quản, lu giữ hàng hoá
trong kho luôn đợc đảm bảo về chất lợng cũng nh số lợng.
- Bộ phận kinh doanh: Có nhiệm vụ là lập công tác nghiên cứu và phân
tích thị trờng lập kế hoạch thực hiện các dự án kinh doanh chủ trì dự thảo,
hợp đồng mua nguyên vật liệu và bán sản phẩm cùng với phòng kế toán.
Bên cạnh đó phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ gọi hàng, đặt hàng
kiểm tra hạn sử dụng của sản phẩm, bán luôn giao dịch với các tổ chức khác.
Trởng phòng kinh doanh có nhiệm vụ yêu cầu các đơn vị cung cấp hoá đơn,
phiếu xuất kho đúng theo đơn đặt hàng, cuối ngày tổng hợp các mặt hàng bán
chạy trọng ngày các mặt hàng còn trên quầy và lên kế hoạch nhập hàng vào
ngày hôm sau.
- Bộ phận bán hàng gồm 20 ngời đợc phân ca với nhiệm vụ bán hàng
trên quầy hoặc bán với hình thức đa hàng đến các các địa điểm giao dịch mà
khách hàng yêu cầu theo đơn đặt hàng, cuối ngày tiền hàng bán đợc trong
ngày phải nộp lại cho thủ quỹ.
- Bộ phận bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ tài sản của trung tâm, trông xe
kiểm soát khách hàng ra vào trung tâm, trực điện thoại, trực đại sánh.
- Bộ phận chế biến: Nhận thực phẩm, rau từ kho chuyển qua chế biến
bày bán trên siêu thị, hoặc chế biến theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Nhìn chung từng phòng ban từng bộ phận trong trung tâm có nhiệm vụ
và chức năng riêng nhng lại có mối quan hệ chặt chẽ giúp trung tâm tồn tại
và phát triển.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của trung tâm
Dựa trên qui mô sản xuất kinh doanh và khối lợng công việc cụ thể
Trung tâm đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Đứng đầu là
7
kế toán trởng các bộ phận nghiệp vụ đặt dới sự chỉ đạo và phân công của kế
toán trởng.
Kế toán trởng là ngời phụ trách toàn bộ công tác kế toán cảu trung tâm
và chịu trách nhiệm hớng dẫn và chỉ đạo kiểm tra công của kế toán viên.
Hàng quý có nhiệm vụ lập và duyệt các báo cáo đồng thời thực hiện các công
việc của kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm trớc giám đốc và nhà nớc về
những thông tin kinh tế do mình cung cấp.
Kế toán chi tiết có trách nhiệm thực hiện các công việc kế toán mà đợc
phân công nh kế toán tiền mặt, tiền gốc, kế toán tiền lơng, kế toán tiêu thụ
thành phẩm.
Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, nhập quỹ tiền mặt và
chi tiền mặt theo yêu cầu của giám đốc. Hàng ngày phải thu tiền bán hàng
của các bộ phận hàng tháng phải trả lơng cho tất cả cán bộ công nhân viên.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của trung 6tâm
6. Hình thức kế toán đợc áp dụng trong trung tâm
8
Kế toán trưởng
kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán chi tiết
Thủ quỹ
Bộ phận kế
toán TSCĐ
Bộ phận kế
toán tiền lư
ơng và các
khoản trích
theo lương
Bộ phận
kế toán
doanh thu
và
tiêu thụ
Bộ phận
kế toán
bằng tiền và
thanh toán
Để tiện cho việc theo dõi, nâng cao chất lợng công tác kế toán giúp
nhà quản lý nắm bắt đợc đầy đủ chính xác về hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nên trung tâm Thơng mại Vân Hồ đã áp dụng hình thức kế
toán "Nhật ký chứng từ". Đối với hình thức này mọi nghiệp vụ kinh tế đều
căn cứ vào chứng từ gốc để phân loại vào các nhật ký chứng từ theo thứ tự
thời gian để đến cuối tháng căn cứ vào nhật ký chứng từ ghi sổ cái.
Quy trình hạch toán theo hình thức Nhật ký chứng từ
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã đợc kiểm tra hợp lệ để ghi
vào các bảng phân bổ sau đó ghi vào các nhật ký chứng từ liên quan, các
nghiệp vụ cần theo dõi riêng thì ghi vào bảng kê. Đến cuối tháng chuyển từ
bảng kê vào nhật ký chứng từ có liên quan các nghiệp vụ liên quan đến tiền
mặt đồng thời ghi vào sổ quỹ, các nghiệp vụ có liên quan tới các đối tợng cần
9
Sổ quỹ Chứng từ gốc
Bảng kê
Bảng phân bổ
Số thẻ kế toán
chi tiết
Nhật ký chung
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
theo dõi chi tiết thì ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết. Cuối tháng cộng số liệu lập
bảng tổng hợp chi tiết.
Cuối tháng cộng sổ nhật ký đối chiếu với bảng kê liên quan sau đó ghi
vào sổ cái. Đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết đảm bảo
khớp đúng sau đó căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và một số tài liệu liên
quan đến lập báo cáo tài chính.
Trung tâm áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ.
II. Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hởng đến
tình hình sản xuất kinh doanh, kế toán doanh nghiệp trong
giai đoạn hiện nay
1. Những thuận lợi
Trung tâm Thơng mại Vân Hồ có đội ngũ cán bộ công nhân viên năng
động nhiệt tình, cùng với nó là sự phân công lao động rõ ràng phù hợp với
khả năng từng ngời của nhà quản lý, tránh đợc tình trạng d thừa ngời trong
công việc. Bên cạnh đó ban lão đạo luôn tạo điều kiện cho nhân viên đi học
thêm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn từ đó trình độ của nhân viên trong
trung tâm ngày càng vững chắc.
Công tác kê toán đợc thực hiện trên máy vi tính nên độ chính xác cao
tính toán nhanh, ít xảy ra nhầm lẫn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật và điều kiện làm việc ổn định không độc hại đã
giúp công nhân yên tâm làm việc.
Với đặc điểm là nớc nông nghiệp với nghề trồng lúa, chăn nuôi gia
súc, gia cầm cùng với nó là nguồn thuỷ sản tơi sống phong phú cũng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho trung tâm kinh doanh những mặt hàng chủ yếu này.
Bên cạnh đó với vị trí địa lý nằm ngay ở ngã ba trục đờng chính lên đ-
ợc rất nhiều khách hàng biết đến. Vị thế việc tiêu thụ hàng hoá diễn ra rất
thuận tiện.
2. Những khó khăn
10
Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong trung tâm nhiều nữ nên cũng gặp
không ít khó khăn trong việc sắp xếp công việc khi nữ công nhân nghỉ chế độ
thai sản, con ốm đau...tiếp đến là sự cạnh tranh trên ttt với sự ra đời của biết
bao siêu thị, cửa hàng vừa và nhỏ. Trong đó phải kể đến các siêu thị có tiếng
nh siêu thị BiGC, Intimex, đặc biệt là Trung tâm Vincom là một trung tâm ra
đời vào cuối năm 2004 thật sự là một thách thức đối với Trung tâm Thơng
mại Vân Hồ.
Bên cạnh đó nhân viên bảo vệ cha giám sát hết đợc các hoạt động mua
bán Trung tâm siêu thị vẫn xảy ra tình trạng mất trộm.
11
Phần II: Tình hiểu nghiệp vụ chuyên môn
I. Kế toán lao động tiền lơng
Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi, liên tục cần phải
có sự kết hợp đồng thời của ba yếu tố cơ bản đó là đối tợng lao động, t liệu
lao động và lao động.
Lao động là phần hoạt động chân tay và hoạt động trí óc của con ngời
sử dụng các t liệu lao động nhằm tác động và biến đối tợng lao động thành
các vật phẩm có ích để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
Tiền lơng (tiền công) là giá trị biểu hiện bằng tiền thể hiện ở phần thù
lao lao động mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động căn cứ vào thời gian,
khối lợng và chất lợng công việc của họ.
Về bản chất tiền lơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tiền lơng đợc coi là đòn bẩy kinh
tế kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động. Do vậy việc hạch toán tiền l-
ơng phải đợc tổ chức ghi chép một cách đầy đủ trung thực, chính xác và kịp
thời.
1. ý nghĩa của kế toán lao động tiền lơng
1.1. Đối với doanh nghiệp
Hạch toán tốt lao động tiền lơng là điều kiện cần thiết để tính toán
chính xác chi phí kinh doanh và tính giá thành sản phẩm.
Hạch toán lao động tiền lơng sẽ góp phần giúp cho việc quản lý lao
động đi vào nề nếp thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, kích thích tinh
thần hăng say làm việc của ngời lao động làm cho năng suất lao động tăng
nhanh và hiệu quả công tác đợc nâng cao, đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động.
1.2. Đối với xã hội
- Thực hiện tốt kế toán tiền lơng là góp phần thực hiện tốt đờng nối
của Đảng và nhà nớc đối với ngời lao động.
- Là một trong những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng
góp phần ổn định lu thông tiền tệ.
12
2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng
Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp số hiệu về số lợng lao động, thời
gian lao động kết quả lao động của từng ngời từng bộ phận một cách chính
xác, kịp thời.
Tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng và các khoản trích theo lơng
cho các đối tợng sử dụng.
Hớng dẫn kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế thuộc các bộ phận các phòng
ban, thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về tiền lơng theo qui định.
Lập các báo cáo về lao động và tiền lơng một cách kịp thời và chính xác.
Tham gia phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động, sử dụng quỹ
tiền lơng, xây dựng phơng án trả lơng một cách hợp lý nhằm kích thích ngời
lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm.
3. Quy trình luân chuyển chứng từ
13
Phiếu nghỉ, ốm, phép Bảng chấm công
Bảng kê thanh toán
BHXH
Bảng thanh toán lương
bộ phận
Bảng tổng hợp
thanh toán lương
toàn doanh nghiệp
Bảng phân
bổ số 1
Sổ cái
TK338
Sổ cái 334
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các giấy nghỉ ốm, nghỉ phép để ghi vào bảng
chấm công. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công kế toán tiến hành tính
toán lập bảng thanh toán lơng cho từng phòng ban, bộ phận. Trên cơ sở bảng
thanh toán lơng từng phòng, bộ phận kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiền
lơng cho toàn doanh nghiệp. Từ đó lập bảng phân bổ tiền lơng BHXH. Từ
bảng phân bổ lập sổ cái TK334 và sổ cái TK338.
4. Các hình thức trả lơng của trung tâm
Việc tính và trả chi phí lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức
khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh tính chất công việc và
trình độ quản lý doanh nghiệp.
Với đặc thù là doanh nghiệp thơng mại kinh doanh dới hình thức siêu
thị nên trung tâm thơng mại Vân Hồ đang thực hiện hình thức trả lơng theo
thời gian.
Đây là hình thức trả lơng căn cứ vào thời gian làm việc thực té của ng-
ời lao động. Hình thức trả lơng này đơn giản gọn nhẹ và đợc tính toán theo
công thức sau:
Tiền lơng
theo thời
gian 1 tháng
=
Hệ số lơng x mức lơng tối thiểu
Số ngày làm việc theo chế độ
x
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
+
Phụ cấp
trách
nhiệm
(nếu có)
Trung tâm qui định ngày làm việc theo chế độ là 26 ngày..
Phụ cấp trách nhiệm
Đối với giám đốc là 0,4
Đối với phó giám đốc là 0,3
VD: Bộ phận giám đốc
Cô: Vũ Thị Thu Hơng
Chức vụ: Giám đốc
Phụ cấp trách nhiệm: 450.000 x 0,4 = 180.000đ/tháng
Với bằng cấp và chức vụ của mình hệ số lơng cô đợc hởng là 5,32, phụ
cấp trách nhiệm và 0,4. Mức lơng tối thiểu hiện nay là 450.000đ/tháng trong tháng
cô đi làm là 26 ngày nên
14
Lơng thời gian =
5,32 x 450.000
26
x 26 + 180.000
= 2.394.000 + 180.000 = 2.574.000đ/tháng
5. Chứng từ t hời gian lao động
5.1. Phiếu hởng BHXH
Trong Trung tâm việc tính toán các khoản trợ cấp BHXH cho từng ng-
ời lao động đợc thực hiện theo đúng chế độ qui định.
Phiếu này dùng để xác định số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, nghỉ
trông con ốm của ngời lao động làm căn cứ lập bảng kê thanh toán BHXH.
Khi ngời lao động đến khám ở bệnh viện trạm xá hoặc y tế cơ quan (kể
cả khám cho con) bác sĩ thấy cần thiết cho nghỉ để điều trị hoặc nghỉ trông
con ốm thì cơ quan y tế cấp giấy này cho ngời lao động. Sau đó phụ trách bộ
phận sẽ xác nhận và đợc dùng làm căn cứ tính trợ cấp BHXH. Cuối tháng
phiếu này cùng với bảng chấm công sẽ đợc chuyển về phòng kế toán để tính
lơng và BHXH. Phiếu này đợc lu tại phòng kế toán.
Trờng hợp ngời lao động nghỉ trong những ngày cuối tháng và tiếp
sang tháng sau thì phiếu này đợc chuyển kèm bảng chấm công tháng sau để
tính trợ cấp BHXH trong tháng.
Phiếu nghỉ hởng BHXH
Họ và tên : Lu Quang Trung Tuổi: 32
Nghề nghiệp: Nhân viên Trung tâm Thơng mại Vân Hồ
Chức vụ : Nhân viên bán hàng
Bộ phận : Bán hàng
Tên cơ quan y
tế
Ngày,
tháng năm
Lý
do
Số ngày nghỉ
Tổng
số
Từ ngày
Đến hết
ngày
Y, bác sĩ
ký tên
đóng dâu
Số ngày
thực
nghỉ
Xác nhận của
phụ trách bộ
phận
A 1 B 2 3 4 C 5 D
BV Thanh Nhàn 01/06/2007
ốm
3 02/06/200
7
04/06/2007 3
GĐ bệnh viên
(Ký, họ tên)
15
5.2. Bảng thanh toán trợ cấp BHXH
Bảng thanh toán trợ cấp BHXH dùng để phản ánh số tiền trợ cấp
BHXH phải trả cho ngời lao động căn cứ vào các giấy nghỉ ốm và chế độ tính
toán. Do trong tháng chỉ có anh Lu Quang Trung bộ phận bán hàng đợc hởng
trợ cấp BHXH nên Trung tâm không phản ánh vào bảng thanh toán lơng mà
lập bảng trợ cấp riêng
Công ty TNHH một thành viên
thực phẩm Hà Nội
Trung tâm Thơng mại Vân Hồ
Bảng thanh toán trợ cấp BHXH
Tháng 06 năm 2007
Cộng hoà XHCNVN
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Họ và tên
Ngày tháng
năm sinh
Thời gian
công tác
Hệ số
lơng
Lơng đóng
BHXH
Lơng
ngày
Số ngày
nghỉ
thanh toán
75% lơng
cơ bản
Lu Quang Trung 1/12/1975 3năm 2,34 1.053.000 40.50
0
3 91.125
Cộng 91.125
Lập biểu
(Ký, họ tên)
TT kế toán
(Ký, họ tên)
Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Trong bảng kê thanh toán BHXH
Cột hệ số lơng anh Trung đợc hởng là 2,34 không có phụ cấp lơng
đóng BHXH = 450.000 x 2,34 = 1.053.000 (đ/tháng)
Lơng ngày = = 40.500 (đồng/ngày)
Trong tháng anh Trung nghỉ 3 ngày
Cột thanh toán 75% lơng cơ bản = x 75 = 91.125 (đ/tháng)
5.3. Bảng chấm công
Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức
hạch toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao dộng. Chứng từ sử
dụng để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công đ-
ợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc
16
của mỗi ngời lao động trong bộ phận. Bảng chấm công do tổ trởng hoặc tr-
ởng các phòng ban, trực tiếp ghi và đê nơi công khai để cán bộ công nhân
viên giám sát thời gian lao động của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công
đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ,
đội sản xuất.
Bảng chấm công và các chứng từ liên quan nh phiếu nghỉ ốm sẽ đ ợc
chuyển về phòng kế toán để kiểm tra, tính lơng cuối tháng cho công nhân
viên và đợc lu tại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan
Trong bảng chấm công
Đánh dấu x đối với ngời đi làm
Đánh dấu 0 đối v ới ngời nghỉ
Nghỉ phép: PNghỉ học, họp: HT Nghỉ không lơng: KL
Nghỉ chủ nhật:CN Nghỉ bù: NB
Nghỉ ốm: O Nghỉ lễ: L
17
Trung tâm thơng mại vân hồ
Bộ phận: Ban giám đốc
Bảng chấm công
Tháng 06 năm 2007
TT Họ và tên
1 2 CN 4 5 6 7 8 9 CN 11 12 13 14 15 16 CN 18 19 20 21 22 23 CN 25 26 27 28 29 30 31
Qui
ra
công
Các ngày nghỉ
P 0 CN L KL HT
Vũ Thị Thu Hơng x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 26 4
Phạm Thị Thái Hà x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 26 4
Ngô Thanh Hoài x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 0 x x x x x x 26 4
Ngời duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên
Phụ trách bộ phận
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngời chấm công
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chủ nhật: CN
Nghỉ phép: P Học tập: HT
ốm điều dỡng: Ô Nghỉ bù: NB
Nghỉ không lơng: KL Thai sản: TS
Nghỉ chế độ có lơng hu: CL Con ốm: CO
Nghỉ ngày lễ: L Tai nạn: T
Công tác: CT
18
5.4. Bảng thanh toán lơng tổ, bộ phận
Để thanh toán lơng, tiền công và các khoản phụ cấp cho ngời lao động
hàng tháng kế toán p hải lập bảng thanh toán tiền lơng từng tổ, đội, phân x-
ởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lơng cho từng ngời.
Trên bảng thanh toán lơng mỗi cán bộ công nhân viên đợc ghi 1 dòng, và cần
ghi rõ từng khoản tiền lơng, các khoản trợ cấp, khấu trừ và số tiền ngời loại
động đợc lĩnh. Sau khi kế toán trởng kiểm tra xác nhận và ký, giám đốc
duyệt. Bảng thanh toán tiền lơng tổ, bộ p hận sẽ đợc làm căn cứ để thanh toán
lơng và bảo hiểm xã hội cho ngời lao động. Thông thờng tại các doanh
nghiệp việc thanh toán lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia
làm 2 kỳ. Kỳ I tạm ứng khoảng 50 đến 60% lơng cấp bậc cho ngời lao động
trong tháng. Kỳ II thanh toán lơng sau khi tính lơng và các khoản phải trả,
các khoản khấu từ vào lơng doanh nghiệp tiến hành trả nốt số còn lại cho
công nhân viên. Nhng đối với Trung tâm Thơng mại Vân Hồ thì tiến hành trả
lơng cho công nhân viên một lần vào cuối tháng. Căn cứ vào bảng chấm
công, hệ số lơng, các khoản phụ cấp và các khoản giảm trừ trong tháng để lập
bảng thanh toán lơng.
Trong bảng thanh toán lơng
Cột 1: Hệ số lơng, đây là phần hệ số dựa trên bằng cấp chuyên môn
quá trình công tác của cán bộ công hân viên đợc hởng.
Cột 2: Lơng cơ bản = Lơng tối t hiểu x hệ số lơng
Trong đó: Lơng tối t hiểu do nhà nớc qui định hiện nay là 450.000đ
Cột 3: Phụ cấp trách nhiệm, đây là mức phụ cấp dành cho giám đốc
phó giám đốc. Trung tâm qui định.
Giám đốc phụ cấp: 0,4
Phó giám đốc: 0,3
Tiền phụ cấp = Mức lơng tối thiểu x hệ số phụ cấp.
Cột 4: Ngày công: Đây là số ngày công nhân viên đi làm.
Ngày công = Tổng ngày trong tháng - Tổng ngày nghỉ trong tháng.
19
Cột 5: Tiền công tác: Đây là số tiền doanh nghiệp chi chi ngời lao
động khi đi học, họp .
Cột 6: Lơng
thời gian
=
Lơng cơ bản
Số ngày làm việc theo chế độ
x
Số ngày làm
việc thực tế
trong tháng
+
Phụ cấp
trách
nhiệm
(nếu có)
Số ngày làm việc theo chế độ là 26 ngày
Cột 7: Tổng thu nhập = Lơng thời gian + Tiền công tác
Cột 8: 5% BHXH = Tổng thu nhập x 5%
Cột 9: 1% BHYT = Tổng thu nhập x 1%
Cột 10: Thực lĩnh = Tổng thu nhập - 5% BHXH - 1% BHYT
VD: Ban giám đốc
Anh: Ngô Thanh Hoài
Chức vụ: Phó Giám đốc
Cột 1: Hệ số lơng anh đợc hởng là: 2,65
Cột 2: Lơng cơ bản = 450.000 x 2,6 = 1.192.000đ/tháng
Cột 3: Phụ cấp TN = 450.000 x 0,3 = 135.000đ/tháng
Cột 4: Ngày công = 30 - 4 = 26 (ngày)
Cột 5: Lơng thời gian = x 26 + 135.000 = 1.327.000 (đ/tháng)
Cột 6: Anh Hoài đi họp nên tiền công tác của anh là: 200.000 (đ/tháng)
Cột 7: Tổng thu n hập = 1.327.5000 + 200.000 = 1.527.500(đ/tháng)
Cột 8: 5% BHXH = 1.527.500 x 5% = 76.375 (đ/tháng)
Cột 9: 1% BHYT = 1527.500 x 1% = 15.275 (đ/tháng)
Cột 10: Thực lĩnh = 1.527.500 - 76.375 - 15275 = 1.435.850 (đ/tháng)
Cột 11: Ký nhận sau khi đã lĩnh lơng của mình hoặc lĩnh hộ ngời khác
phải ký vào bảng thanh toán lơng. Trờng hợp ngời lao động đi vắng cha lĩnh
hoặc không ai lĩnh hội thì thủ quỹ ph ải lập bảng ghi rõ họ tên ngời cha lĩnh
cùng với số tiền của họ là nộp cho kế toán để theo dõi và làm thủ tục thanh toán
khi ngời cha lĩnh đến lĩnh.
Tơng tự vào cách tính nh thế ta tính đợc lơng cho những ngời còn lại
trong phòng ban. Đây là cơ sở lập bảng tổng hợp tiền lơng tháng của doanh
nghiệp
20
công ty thực phẩm hà nội
trung tâm thơng mại vân hồ
Bộ phận: Ban giám đốc
Bảng thanh toán tiền lơng
Tháng 06 năm 2007
ĐVT: Đồng
TT Họ và tên
Hệ số l-
ơng
Lơng cơ
bản
Phụ cấp
TN
Ngày
công
Lơng
thời gian
Tiền
công tác
Tổng thu
nhập
Các khoản khấu trừ
5%BHXH 1% BHYT
Thực
lĩnh
Ký
nhận
A B 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
1 Vũ Thị Thu Hơng 5,32 2.394.00
0
180.000 26 2.574.000 300.000 2.874.000 143.700 28.740 2.701.56
0
2 Ngô Thanh Hoài 2,65 1.192.50
0
135.000 26 1.327.500 200.000 1.527.500 76.375 15.275 1.435.85
0
3 Phạm Thị Thái Hà 2,96 1.332.00
0
135.000 26 1.467.000 200.000 1.667.000 83.350 16.670 1.566.98
0
Cộng 10,93 4.918.50
0
450.000 5.368.500 700.000 6.068.500 303.425 60.685 5.704.39
0
Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)
TTkế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
21
5.5. Bảng tổng hợp tiền lơng toàn doanh nghiệp
Bảng này dùng để phản ánh tổng hợp tình hình thanh toán tiền lơng
của toàn trung tâm, mỗi bộ phận phòng ban đợc ghi 1 dòng
Phơng pháp lập
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng đã lập chi tiết cho từng bộ phận
từng phòng ban, lấy phần cộng của bảng thanh toán tiền lơng bộ phận đó để
lập vào bảng tổng hợp tiền lơng toàn doanh nghiệp.
Số liệu trên bảng thanh toán lơng cho bộ phận và bảng tổng hợp tiền l-
ơng trong doanh nghiệp phải khớp đúng. Bởi đó là căn cứ để tính phân bổ chi
phí tiền lơng, bảo hiểm cho các bộ phận trong doanh nghiệp.
22
công ty thực phẩm hà nội
trung tâm thơng mại vân hồ
Bảng tổng hợp thanh toán lơng
Tháng 06 năm 2007
ĐVT: Đồng
STT Họ và tên
Hệ số l-
ơng
Lơng cơ
bản
Phụ
cấp TN
Ngày
công
Lơng thời
gian
Tiền công
tác
Tổng thu
nhập
Các khoản khấu trừ
5%BHXH 1% BHYT
Thực lĩnh
1 Ban giám đốc 10,93 4.918.500 450.000 5.368.500 700.000 6.068.500 303.425 60.685 5.704.390
2 Kỹ thuật 6,44 2.898.000 0 2.898.000 100.000 2.998.000 149.900 29.980 2.818.120
3 Kinh doanh 11,34 5.103.000 0 5.103.000 200.000 5.303.000 265.150 53.030 4.984.820
4 Kho 4,36 1.962.000 0 1.962.000 100.000 2.062.000 103.100 20.620 1.938.280
5 Kế toán 12,68 5.706.000 0 5.706.000 500.000 6.206.000 310.300 62.060 5.833.640
6 Bán hàng 41,58 18.711.00
0
0 18.711.000 200.000 18.911.000 945.550 189.110 17.776.340
7 Bảo vệ 14,25 6.412.500 0 6.412.500 126.000 6.538.500 326.925 65.385 6.146.190
8 Chế biến 6,92 3.114.000 0 3.114.000 78.000 3.192.000 159.600 31.920 3.000.480
Tổng lơng 108,5 48.825.00
0
450.000 49.275.000 2.004.000 51.279.000 2.563.950 512.790 48.202.260
Ngời lập biểu
(Ký, họ tên)
TT Kế toán
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
23
6. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
6.1. TKSD
6.1.1. TK334 "Phải trả công nhân viên"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả công nhân viên
trong doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, tiền thởng phụ cấp BHXH và các
khoản phải trả khác thuộc thu nhập của cán bộ công nhân viên.
Kết cấu của TK334
Bên nợ: - Phản ánh các khoản đã trả CNV về lơng, thởng,
BHXH, phụ cấp.
- Các khoản khấu trừ vào lơng
- Kết chuyển lơng công nhân viên đi vắng cha lĩnh
Bên có: - Các khoản phải trả công nhân viên về lơng, thởng, phụ
cấp BHXH các khoản khác thuộc thu nhập của công nhân viên trong kỳ.
Số d: Số d có: - Các khoản tiền lơng, tiền công, tiền thởng và các
khoản khác còn phải trả cho công nhân viên.
Số d nợ (nếu có) số tiền đã trả thừa công nhân viên.
6.1.2. TK338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán các
khoản phải trả phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở tài khoản thanh
toán nợ phải trả nh các khoản phải nộp cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT
tình hình tài sản thừa chờ xử lý, doanh thu cha thực hiện, các khoản nhận ký
cợc ký quỹ ngắn hạn.
Kết cấu TK338
Bên nợ: - Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho các quỹ
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu cha thực hiện.
- Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị cơ sở.
- Khoản tiền BHXH trả trực tiếp cho các đối tợng đợc hởng
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên có: - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ qui định
24
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Doanh thu cha thực hiện
- Các khoản ký nhận, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
- Các khoản phải trả, phải nộp, thu hộ.
SD có: Các khoản còn phải trả phải nộp
6.2. Các khoản trích theo lơng
Các khoản trích theo lơng đợc hình thành bằng cách tính lập hàng
tháng theo tỉ lệ qui định trên số lợng thực tế phải trả cho công nhân viên
trong tháng các khoản trích theo lơng.
- Quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích theo tỉ lệ qui định trên
tổng số quỹ tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp trách nhiệm,
phụ cấp thâm niên của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng theo chế
độ hiện hành Trung tâm áp dụng tỉ lệ trích BHXH là 20%.
Trong đó 15% do trng tâm nộp
5% do công nhân đóng góp trừ vào lơng
Quỹ này đợc sử dụng để chi tiêu trong các trờng hợp ngời lao động ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, hu trí, tử tuất quỹ này do cơ quan BHXH
quản lý.
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh
tiền viện phí thuốc tháng cho ngời lao động trong thời gian ốm đau sinh đẻ.
Quỹ này đợc hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền l-
ơng và các khoản phụ cấp giống phụ cấp làm căn cứ để trích BHXH của ngời
lao động thực tế phát phát sinh trong tháng. Trung tâm áp dụng tỉ lệ trích
BHYT theo qui định hiện hành là 3%.
Trong đó: 2% là do Trung tâm chịu tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1% là do ngời lao động đóng góp trừ vào lơng
- Kinh phí công đoàn
Dùng để chi phí cho các hoạt động công đoàn hàng tháng và quỹ này
hình thành bằng cách tính theo tỉ lệ qui định trên tổng quỹ tiền lơng, tiền
công và phụ cấp thực tế phải trả ngời lao đông. Tỉ lệ trích KPCĐ 2% tính vào
chi phí trong đó:
25