Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Quản lý nhà nước đối với phát triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.64 KB, 108 trang )

i
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................I
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................V
PHẦN 1. MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................1
2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU....................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................4
4. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.......................................................................................................................... 4
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN:................................................................5
6. KẾT CẤU LUẬN VĂN.......................................................................................6
7. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
BƯỞI ĐOAN HÙNG...............................................................................................7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................12
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT BƯỞI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ.........................................12
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN...........................................................................................12
1.1.1. QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC...................................................12
1.1.3. VAI TRỊ VÀ CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
NÔNG NGHIỆP....................................................................................................14
1.1.4. PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT..........................................................................19
1.1.5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT.............23
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN.......................................................................................24
1.2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ BƯỞI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở
VIỆT NAM.............................................................................................................24
1.2.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN
XUẤT BƯỞI ĐOAN HÙNG.................................................................................33
1.2.2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT CÂY BƯỞI ĐOAN HÙNG.........33
1.2.2.2. KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY BƯỞI ĐẶC SẢN ĐOAN


HÙNG.....................................................................................................................36


ii
1.2.2.3. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
BƯỞI ĐOAN HÙNG.............................................................................................39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
VÙNG SẢN XUẤT BƯỞI QUẢ ĐOAN HÙNG..................................................45
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU...........................45
2.1.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.............................................................................45
2.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI..............................................................49
2.2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG
PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT BƯỞI ĐOAN HÙNG..................................57
2.2.1. THỰC TRẠNG DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG VÀ TÌNH
HÌNH TIÊU THỤ BƯỞI ĐẶC SẢN ĐOAN HÙNG...........................................57
2.2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT BƯỞI ĐOAN HÙNG..............................................68
2.2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT BƯỞI QUẢ ĐOAN
HÙNG.....................................................................................................................71
2.2.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA NGƯỜI DÂN, NGƯỜI SẢN XUẤT VỀ
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN VÙNG
BƯỞI ĐOAN HÙNG.............................................................................................78
2.2.5. TỒN TẠI, HẠN CHẾ..................................................................................82
2.2.6. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ..........................83
3.1. ĐỊNH HƯỚNG...............................................................................................85
3.1.1. QUAN ĐIỂM................................................................................................85
3.1.2. ĐỊNH HƯỚNG............................................................................................85
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT BƯỞI ĐOAN HÙNG..................................86

3.2.1. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ LIÊN KẾT SẢN XUẤT.........................86
3.2.2. GIẢI PHÁP VỀ ĐẤT ĐAI...........................................................................86
3.2.3. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC THÔNG TIN, TUYÊN TRUYỀN.............87
3.2.4. GIẢI PHÁP VỀ KỸ THUẬT VÀ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ...............87
3.2.5. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, THƯƠNG HIỆU................89


iii
3.2.6. GIẢI PHÁP VỀ LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH DOANH GIỐNG, SẢN
PHẨM BƯỞI QUẢ................................................................................................89
3.2.7. GIẢI PHÁP VỀ CÔNG TÁC KHUYẾN NƠNG, XÂY DỰNG MƠ HÌNH
................................................................................................................................. 90
3.2.8. GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH, NGUỒN LỰC.......................................90
PHẦN III: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ................................................................92
1. KẾT LUẬN........................................................................................................92
2. KIẾN NGHỊ:......................................................................................................93
PHỤ LỤC.............................................................................................................100


iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ
BQ

Ban chỉ đạo
Bình qn

CNH -– HĐH

Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa


QLNN

Quản lý nhà nước

DT

Diện tích

DVNN

Dịch vụ nơng nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

FAO

Tổ chức lương thực thế giới

GT

Giá trị

IUCN

Hội bảo trợ thiên nhiên liên hợp quốc

KH&CN


Khoa học công nghệ

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KT - XH

Kinh tế - xã hội

KTNN

Kinh tế nông nghiệp

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NS

Năng sxuất

NXB

Nhà xuất bản

SHTT

Sở hữuhưu trí tuệ


TXNG

Truy xuất nguồn gốc

NGXX

Nguồn gốc xuất xứ

SKHCN

Sở khoa học công nghệ

SL

Số lượng

SPCN

Sản phẩm công nghiệp

SX
TW

Sản xuất
Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân



v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG BƯỞI TRÊN THẾ
GIỚI........................................................................................................................ 25
BẢNG 2.2. DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT VÀ SẢN LƯỢNG BƯỞI Ở MỘT SỐ
NƯỚC..................................................................................................................... 25
TRỒNG BƯỞI CHỦ YẾU TRÊN THẾ GIỚI NĂM 2012.................................25
BẢNG 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI Ở VIỆT NAM 28
GIAI ĐOẠN 2005 - 2013.......................................................................................28
BẢNG 2.4. GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU CỦA CÂY CÓ MÚI TẠI VIỆT NAM
(2005-2012).............................................................................................................30
BẢNG 2.5: ĐẶC ĐIỂM ĐẶC THÙ VỀ CẢM QUAN VÀ CÁC CHỈ TIÊU
PHÂN TÍCH...........................................................................................................33
CHẤT LƯỢNG CỦA BƯỞI BẰNG LUÂN.........................................................33
BẢNG 2.6: ĐẶC ĐIỂM PHÂN LOẠI BƯỞI QUẢ BẰNG LUÂN....................34
BẢNG 2.7: ĐẶC ĐIỂM ĐẶC THÙ VỀ CẢM QUAN VÀ CÁC CHỈ TIÊU
PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG CỦA QUẢ BƯỞI SỬU.......................................36
BẢNG 2.8: LƯỢNG PHÂN BÓN 3 NĂM ĐẦU SAU TRỒNG CHO CÂY
BƯỞI ĐOAN HÙNG.............................................................................................37
BẢNG 2.9: LƯỢNG PHÂN BÓN CHO THỜI KỲ KINH DOANH..................38
BẢNG 2.10. TỔNG HỢP CÁC YẾU TỐ ĐẶC THÙ VỀ TỰ NHIÊN QUYẾT
ĐỊNH TÍNH ĐẶC THÙ VỀ CHẤT LƯỢNG BƯỞI QUẢ ĐOAN HÙNG........48
BẢNG 2.11. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN 2016-2018.......................................50
BẢNG 2.12: DIỆN TÍCH, SẢN LƯỢNG CÂY BƯỞI ĐẶC SẢN HUYỆN
ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN 2016-2018................................................................59
BẢNG 2.13: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG BƯỞI ĐẶC SẢN

ĐOAN HÙNG........................................................................................................61
GIAI ĐOẠN 2016-2018........................................................................................61
BẢNG 2.14. GIÁ TRỊ SẢN XUẤT BƯỞI ĐOAN HÙNG GIAI ĐOẠN 2016 2018......................................................................................................................... 62


vi
NGUỒN: BÁO CÁO SƠ KẾT 2 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 10NQ/HU CỦA HUYỆN UỶ ĐOAN HÙNG VỀ TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG
LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT
NƠNG NGHIỆP TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2017 - 2020...............................62
BẢNG 2.15. HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA MỘT SỐ CÂY LÂU NĂM (TÍNH
CHO 01HA)............................................................................................................63
BẢNG 2.16: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG BƯỞI CHI ĐÁM......65
GIAI ĐOẠN 2016 – 2018......................................................................................65
BẢNG 2.17: DIỆN TÍCH, NĂNG SUẤT, SẢN LƯỢNG BƯỞI XÃ BẰNG
LUÂN...................................................................................................................... 66
GIAI ĐOẠN 2016 — 2018....................................................................................66
BẢNG 2.19. BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LỊNG VỀ
THƠNG TIN QUY HOẠCH VÙNG TRỒNG BƯỞI TỪ XÃ, HUYỆN............79
BẢNG 2.20. BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ HỖ
TRỢ KỸ THUẬT, THỊ TRƯỜNG, XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI......................80
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 2.1. Tỷ lệ các nhóm đất có khả năng trồng bưởi đặc sản trên địa bàn huyện
Đoan Hùng …………………………………………..………………………….…46
Đồ thị 2.2. Cơ cấu Kinh tế huyện Đoan Hùng năm 2018……………….…………51


vii


1

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bưởi Đoan Hùng là một giống bưởi đặc sản nổi tiếng khơng chỉ ở tỉnh Phú
Thọ, mà cịn được biết đến ở nhiều địa phương khác trong cả nước. Giống bưởi này
có xuất xứ từ huyện Đoan Hùng, huyện ở phía Bắc của tỉnh Phú Thọ. Bưởi Đoan
Hùng có quả hình cầu dẹt, chín màu vàng sáng, cùi mỏng, múi ráo, tôm mọng nước,
màu trắng ngà, ăn ngọt mát, mùi thơm đặc trưng.
Từ năm 2000 trở lại đây, tỉnh Phú Thọ và huyện Đoan Hùng có chủ trương
khơi phục và mở rộng diện tích trồng bưởi, nhằm mục đích tạo thành vùng sản xuất
hàng hố tập trung, qui mơ lớn, chủ yếu với hai giống bưởi đặc sản là bưởi Sửu và
bưởi Bằng Luân thông qua các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ
nông nghiệp trọng điểm), kế hoạch phát triển cây bưởi đặc sản Đoan Hùng và bưởi
diễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016-2020… Năm 2006, bưởi Đoan Hùng
chính thức được bảo hộ thương hiệu dưới hình thức chỉ dẫn địa lý tại Quyết định số
73/QĐ-SHTT, tuy nhiên đến nay việc phát triển vùng sản xuất, tìm kiếm thị trường,
quảng bá thương hiệu sản phẩm bưởi quả Đoan Hùng vẫn còn nhiều hạn chế.
Thống kê thời điểm nhận được văn bằng bảo hộ chỉ dẫn địa lý bưởi (năm
2006), trên toàn huyện Đoan Hùng mới có khoảng 205 ha bưởi đã cho thu hoạch,
chủ yếu là giống bưởi Bằng Luân trong đó có nhiều diện tích bưởi có tuổi cây trên
20 năm cho chất lượng quả bưởi ngon. Với nhiều chủ trương và chính sách khuyến
khích phát triển, đến nay diện tích bưởi của huyện đã tăng lên qua các năm. Số liệu
của UBND huyện Đoan Hùng, đến thời điểm hiện tại, tổng diện tích bưởi hiện có là
2.347ha, trong đó diện tích 2 giống bưởi đặc sản là 1.400ha (xấp xỉ 60%), diện tích
bưởi Sửu và bưởi Bằng Luân tương ứng là 536ha và 864ha. Bên cạnh việc mở rộng
sản xuất các giống bưởi đặc sản, diện tích bưởi Diễn và một số giống bưởi khác (Da
Xanh, Xuân Vân, bưởi chua,...) chiếm khoảng 40% (trong đó diện tích bưởi Diễn là
830ha, tập trung ở 10 xã phía Nam của huyện). Tổng diện tích bưởi đã cho thu
hoạch trên địa bàn huyện Đoan Hùng là 1.500ha (xấp xỉ 64%) tạo ra một nguồn thu
lớn cho người sản xuất, kinh doanh góp phần khơng nhỏ trong việc thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế nói chung và ngành nơng nghiệp của tồn huyện nói riêng.



2
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển vùng sản xuất bưởi vẫn cịn một số tồn
tại: Diện tích, sản lượng bưởi đã được mở rộng nhưng chưa đạt theo kế hoạch đề ra.
Năng suất, sản lượng bưởi đã tăng so với trước nhưng chưa xứng với tiềm năng.
Việc nghiên cứu cải tạo mẫu mã quả bước đầu cho kết quả khả quan nhưng triển
khai nhân ra diện rộng còn hạn chế. Cơng tác quản lý cây đầu dịng chưa chặt chẽ.
Đặc biệt là chất lượng bưởi quả còn chưa chưa ổn định, hiện tượng khô tôm, khô
múi là khá phổ biến trên giống bưởi Bằng Luân. Tổn thất trong thu hoạch vào thời
điểm cuối vụ ảnh hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng. Công tác quản lý
nhà nước đối với phát triển vùng sản xuất còn bộc lộ một số bất cập.
Việc áp dụng chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính
phủ cịn hạn chế. Việc liên kết giữa nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà nông chưa
thực hiện được, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chưa kết nối theo chuỗi sản phẩm.
Hiện tại, trên địa bàn cịn khá ít doanh nghiệp nào đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh bưởi tập trung với quy mơ lớn.
Đối với diện tích bưởi đặc sản, một số hộ trồng bưởi chưa chú trọng đầu tư
thâm canh, còn trồng xen ghép với các loại cây trồng khác (chè, sắn, các loại cây ăn
quả khác…), chưa triệt để áp dụng các biện pháp kỹ thuật tiên tiến theo hướng dẫn
của cán bộ kỹ thuật nên năng suất bưởi cịn đạt thấp.
Trình độ nhận thức, tư tưởng, tập qn một số bộ phận nơng dân cịn mang
nặng tư tưởng sản xuất nhỏ, chưa chú trọng vào đầu tư thâm canh, sản xuất hàng
hóa, gìn giữ và phát triển thương hiệu; thậm chí có những hộ trồng bưởi Bằng Luân
thiếu kiên trì đã tiến hành ghép cải tạo, thay thế bằng giống bưởi Diễn. Nguyên
nhân một phần do đặc tính của giống bưởi Bằng Luân những năm đầu mới cho quả,
năng suất, chất lượng chưa cao, giá bán thấp hơn nhiều so với vườn bưởi lâu năm.
Một số nơi cây giống sử dụng chưa được kiểm soát về nguồn gốc; cơ sở sản
xuất giống trên địa bàn còn thiếu và chưa đáp ứng theo quy định. Các văn bản về

quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh giống cây ăn quả cịn thiếu
nên gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý.


3
Công tác quản lý chỉ dẫn địa lý, phát triển thương hiệu bưởi Đoan Hùng còn
hạn chế; việc kinh doanh bưởi không phải là bưởi đặc sản Đoan Hùng bưởi Diễn,
bưởi Da Xanh, bưởi Năm roi, bưởi Xuân Vân,...) nhưng lại gắn thương hiệu bưởi
Đoan Hùng diễn ra phổ biến đã làm ảnh hưởng lớn đến thương hiệu bưởi đặc sản
Đoan Hùng. Hiệp hội sản xuất và kinh doanh bưởi Đoan Hùng hiện có khoảng 160
hội viên tuy nhiên mới có khoảng 25% số hộ được cấp quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý
(tập trung chủ yếu ở xã Chí Đám và Bằng Luân). Tình trạng bán cả vườn bưởi non
không cần tem nhãn diễn ra phổ biến trên địa bàn làm ảnh hưởng đến chất lượng
bưởi quả và phát triển thương hiệu.
Xuất phát từ những tồn tại hạn chế nêu trên, để tìm ra những giải pháp thích
hợp trong việc nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với phát triển vùng sản xuất
bưởi Đoan Hùng nhằm tận dụng được thế mạnh, tiềm năng của địa phương, tôi chọn
đề tài "Quản lý nhà nước đối với phát triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn
huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ"
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa đầy đủ lý luận và phân tích thực trạng quản lý nhà
nước đối phát triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng để đề ra một
số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý trong những năm tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với phát triển
vùng sản xuất bưởi Đoan Hùng trong giai đoạn hiện nay.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý nhà
nước đối với phát triển vùng sản xuất đối với một số giống cây đặc sản của địa
phương.

- Phân tích, đánh giá đầy đủ thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với
phát triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về phát triển vùng sản xuất bưởi Đoan Hùng trong những năm tới.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý nhà nước về phát triển vùng sản
xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong phát
triển vùng sản xuất bưởi Đoan Hùng giai đoạn 2016-2018.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước
của tỉnh và địa phương nhằm phát triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan
Hùng.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hai giống bưởi đặc sản ở
Đoan Hùng đã được nhà nước bảo hộ chỉ dẫn địa lý là bưởi Bằng Luân và bưởi Sửu.
Nghiên cứu tập trung vào cơng tác quản lý, quy hoạch và các chính sách hỗ trợ phát
triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm
Dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh;
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước ta; dựa trên các lý thuyết về kinh tế
học phát triển, kinh tế nông nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý kinh tế, kinh tế vĩ
mô, kinh tế vi mô,… đồng thời kế thừa, tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên
cứu về các vấn đề thuộc nội dung liên quan đến luận văn trong các cơng trình khoa
học về sản xuất và kinh doanh bưởi quả đã được công bố.
4.2. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu

Sử dụng một số phương pháp như tiếp cận thống kê, tiếp cận từ lý thuyết đến
thực tiễn, tiếp cận theo nguyên lý nhân quả....đồng thời kế thừa, tiếp thu có chọn lọc
những kết quả nghiên cứu về các vấn đề thuộc nội dung liên quan đến luận văn
trong các cơng trình khoa học đã được công bố.


5
4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như so sánh, tổng hợp,
phân tích, thống kê, nghiên cứu tài liệu. Phương pháp tiếp cận hệ thống nhằm chỉ ra
được vai trò quản lý nhà nước trong phát triển vùng bưởi tại huyện Đoan Hùng, sự
tác động của nhưng chính sách phát triển tới đời sống của người dân trên địa bàn
huyện và phát triển KT-XH nói chung.
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp thu thập
thông tin phỏng vấn sâu 98 hộ bao gồm hộ nông dân và các chủ bn để thấy được
vai trị và những hạn chế của công tác quản lý nhà nước đối với phát triển vùng
bưởi, thống kê mô tả, thống kê so sánh, phương pháp phân tích chỉ số, phương thảo
luận nhóm để phân tích, phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA). Bên cạnh đó,
đề tài cịn sử dụng phương pháp chuyên gia (nhà hoạch định chính sách, nhà quản
lý địa phương) để tìm hiểu những đánh giá, nhận định về việc thực thi chính sách
phát triển vùng sản xuất bưởi Đoan Hùng trong thời gian qua và những định hướng
phát triển trong thời gian tiếp theo.
Nguồn dữ liệu được thu thập từ hai nguồn chính là dữ liệu sơ cấp và dữ liệu
thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú
Thọ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện Đoan Hùng, Sở nông nghiệp và
phát triển nơng thơn, sở Khoa học và cơng nghệ, Phịng nơng nghiệp huyện, phòng
thống kê, UBND các xã và các báo cáo đề tài dự án, luận văn, tài liệu liên quan đến
bưởi Đoan Hùng. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn sâu nhóm hộ nơng dân
và chủ buôn kinh doanh bưởi Đoan Hùng (98 hộ) để đưa ra những đề xuất và kiến
nghị nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý nhà nước trong phát triển vùng bưởi.

5. Đóng góp mới của luận văn:
Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản
lý nhà nước đối với phát triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
Đồng thời, luận văn cũng đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối
với vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.


6
Qua nghiên cứu thực trạng sản xuất bưởi trên huyện Đoan Hùng và các địa
phương trong cả nước luận văn đã đưa ra được các giải pháp về quản lý nhà nước
đối với phát triển vùng sản xuất bưởi trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ:
Tập trung chỉ đạo tổ chức sản xuất ngành bưởi theo hướng hàng hóa, hiện đại: Sản
xuất theo chuỗi liên kết từ trồng - bảo quản - chế biến - tiêu thụ; đẩy mạnh phát
triển sản xuất theo hướng trang trại, gia trại quy mơ thích hợp; khắc phục hoạt động
kém hiệu quả của các hợp tác xã hiện tại và tiếp tục thành lập các tổ hợp tác, hợp
tác xã bưởi kiểu mới thực sự có hiệu quả; Tăng cường nhận thức của người trồng
bưởi về gìn giữ và phát triển các giống bưởi đặc sản; Tăng cường công tác quản lý
Nhà nước, trong đó tập trung quản lý giống, vật tư, phân bón (sản xuất, kinh
doanh), sớm hồn thiện và cơng bố quy trình sản xuất các cây trồng có múi theo
hướng ứng dụng công nghệ cao và phát huy kinh nghiệm truyền thống;Tăng cường
công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất theo hướng công
nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, VietGAP vào trồng, chăm sóc, phịng trừ sâu
bệnh trên cây bưởi; Tăng cường cơng tác xúc tiến thương mại, đa dạng hóa cơng tác
giới thiệu, quảng bá sản phẩm, nhất là đối với bưởi đặc sản; tổ chức các lễ hội bưởi,
mở rộng các thị trường, quan tâm đẩy mạnh tiêu thụ qua các kênh phân phối chính
thống, siêu thị; phát triển hình thức truy xuất nguồn gốc sản phẩm; nghiên cứu, tập
trung quản lý thương hiệu bưởi đặc sản có hiệu quả,...; Tuyên truyền, quảng bá
thương hiệu: Trong những năm gần đây trên trang thơng tin điện tử của huyện đã có
trang mục giới thiệu quảng bá về bưởi đặc sản. Cần đẩy mạnh thông tin, bài viết và

các công cụ hỗ trợ bán hàng điện tử, nhận và phản hồi thông tin từ khách hàng.
Tăng cường vai trò của Ban chỉ đạo phát triển cây bưởi đặc sản của huyện, cơ quan
này cần thường xuyên phối hợp với các cơ quan truyền thông của tỉnh và trung
ương xây dựng các chuyên mục, phóng sự giới thiệu quảng bá về cây bưởi.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được kết cấu thành 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn;
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với phát triển sản xuất bưởi quả
Đoan Hùng;


7
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý nhà nước đối
với phát triển vùng sản xuất bưởi Đoan Hùng;
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng
Trong luận văn thạc sĩ của Phạm Thái Thủy (2008), tác giả đề cập tới ngành hàng
bưởi quả Đoan Hùng. Theo tác giả ngành hàng bưởi Đoan Hùng hiện nay có một số
đặc điểm chính như sau: qui mơ sản xuất của hộ trồng bưởi nhỏ, diện tích phân tán
manh mún, phần lớn diện tích được trồng xen ghép; cịn trình trạng bưởi ở vùng
khác được thu mua và vận chuyển từ vùng khác về; các kênh hàng bưởi Đoan Hùng
là những kênh hàng ngắn, tiêu thụ trong nội tỉnh và khu vực thủ đơ Hà Nội; các đại
lý/chủ bn đóng vai trị quan trọng nhất trong ngành hàng, đưa ra các quyết định
về giá và điều phối các kênh tiêu thụ.
Trong quá trình phát triển, ngành hàng bưởi chịu tác động của các yếu tố,
như sự ổn định của khâu sản xuất, nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm bưởi quả, chất
lượng sản phẩm bưởi quả ngày càng giảm (bưởi khô), người tiêu dùng khơng biết
được tiêu chí để nhận biết sản phẩm bưởi Đoan Hùng có chất lượng,... Về vấn đề
hợp tác giữa các tác nhân còn yếu và lỏng lẻo, chủ yếu là các thoả thuận miệng và
giấy ghi tay, nhưng trong tương lai có thể phát triển mối quan hệ này lên mức độ
cao hơn.

Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đưa ra một số giải pháp để phát triển
ngành hàng bưởi quả Đoan Hùng một cách có hiệu quả trong những năm tiếp theo,
bao gồm: giải pháp về kỹ thuật, giải pháp về thị trường, giải pháp về hoàn thiện hệ
thống giám sát nội bộ và hệ thống giám sát từ bên ngoài đối với các sản phẩm bưởi
quả mang chỉ dẫn địa lý Đoan Hùng.
Ngô Duy Nam (2013) trong nghiên cứu phát triển bưởi Sửu tại huyện Đoan Hùng
đã phân tích rõ thực trạng sản xuất, kinh doanh bưởi, các chính sách liên quan tới
phát triển bưởi Sửu trên địa bàn huyện Đoan Hùng. Tác giả đã chỉ ra việc triển khai
tổ chức quản lý, giám sát để bảo vệ thương hiệu chất lượng bưởi quả đặc sản Đoan
Hùng còn chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Công tác thông tin, tuyên truyền
để hướng dẫn cách phân biệt quả bưởi đặc sản (phải được dán thương hiệu tem


8
nhãn) với quả bưởi khơng có thương hiệu đặc sản, để cảnh báo cho người tiêu dùng
cũng chưa được các cơ quan có trách nhiệm quan tâm đúng mức. Trên cơ sở phân
tích thực trạng, tác giả đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất cây bưởi
Sửu đặc sản tại huyện Đoan Hùng trong thời gian tới bao gồm: chuẩn hóa quy trình
kỹ thuật trồng, chăm sóc và thu hoạch bưởi; xây dựng các tổ dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật
mà nòng cốt là các hộ trồng bưởi trên địa bàn các xã; đẩy mạnh thực hiện chính
sách dồn điền, đổi thửa và chính sách hỗ trợ sản xuất, đặc biệt là chính sách liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm và chính sách xúc tiến thương mại. Nội dung
kết quả nghiên cứu của luận văn là rất rõ ràng và cụ thể, tác giả đã nêu bật được
những tồn tại, hạn chế trong công tác phát triển bưởi Sửu của huyện Đoan Hùng và
đưa ra các giải pháp hữu ích làm cơ sở cho các nhà quản lý có thể hoạch định các
chính sách nhằm khuyến khích phát triển cây bưởi Sửu một cách hiệu quả, ổn định.
Tuy nhiên, luận văn chưa dề cập đến khía cạnh quản lý nhà nước trong phát triển
vùng sản xuất bưởi Đoan Hùng.
Nghiên cứu đánh giá cảnh quan cho phát triển cây bưởi Đoan Hùng của tác
giả Đặng Thị Huệ và Lý Trọng Đại (2013) trên cơ sở tổng hợp các điều kiện tự

nhiên theo từng đơn vị cảnh quan, đã xác định được những vị trí, những dạng cảnh
quan thích hợp nhất đối với sinh trưởng và phát triển 2 giống bưởi chủ đạo tại
huyện Đoan Hùng là bưởi Sửu (bưởi Chí Đám) và bưởi Bằng Luân. Diện tích thích
hợp để trồng các giống bưởi đặc sản của huyện Đoan Hùng là rất lớn: 30.640
ha/31.322ha diện tích phù hợp chiếm 96% diện tích (trong đó, đối với sản xuất bưởi
Sửu là 13.104ha và bưởi Bằng Luân là 16.942ha) do đó huyện Đoan Hùng cịn rất
nhiều tiềm năng để thực hiện việc quy hoạch mở rộng diện tích trồng bưởi, một
trong những một trong những cây ăn quả đặc sản có giá trị, đang có nhiều dự án
nhân giống phát triển nhân rộng loại cây trồng nói trên trở thành mặt hàng có giá trị
kinh tế. Có thể nói mở rộng diện tích đất trồng bưởi đặc sản của huyện là một
hướng đi đúng đắn bởi cây bưởi thích nghi được với hầu hết diện tích đất của toàn
huyện đặc biệt cây bưởi trong những năm qua được đánh giá là một cây trồng mang
lại hiệu quả kinh tế cao với đất vùng đồi và có thể xác định là một cây trồng mũi
nhọn trong phát triển nông nghiệp của toàn huyện. Mặc dù vậy tác giả chưa đề cập


9
cụ thể đến những khó khăn, thách thức khi mở rộng vùng sản xuất bưởi gắn với vấn
đề quản lý chỉ dẫn địa lý bưởi Đoan Hùng.
Nguyễn Thị Thu Huong và cộng sự (2014) trên cơ sở thực trạng phát triển
sản xuất bưởi Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ đã đề xuất một số giải pháp phát triển sản
xuất bưởi Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ cụ thể như sau: Hồn thiện cơng tác quy
hoạch nguồn lực ở tỉnh Phú Thọ để phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng; Phát triển
sản xuất bưởi Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ cần hồn thiện chính sách đầu tư cơng,
dịch vụ cơng, khuyến nông và xúc tiến thương mại; Nâng cao các biện pháp kỹ
thuật để phát triển sản xuất bưởi Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ; Phát triển các hình
thức liên kết sản xuất - tiêu thụ bưởi Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ. Theo nhóm tác
giả, để phát triển bưởi sản xuất Đoan Hùng ở tỉnh Phú Thọ, theo quan điểm của
nhóm tác giả cần tập trung vào thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp. Tuy nhiên,
các tác giả chưa đề cập tới giải pháp về đổi mới, cải tiến công tác quản lý nhà nước

đối với phát triển vùng sản xuất bưởi quả Đoan Hùng, đây được cho là một trong
những giải pháp quan trọng, quyết định sự phát triển của vùng sản xuất bưởi quả
Đoan Hùng trong dài hạn.
Phạm Thái Thủy và Đào Quý Cường (2018) trong bài tham luận về “Đánh
giá thực trạng phát triển sản xuất và kinh doanh bưởi quả trên địa bàn huyện Đoan
Hùng, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2007-2017, định hướng 2020” tại Hội thảo về phát
triển bưởi Đoan Hùng” đã chỉ ra xu hướng tăng diện tích trồng bưởi và những vùng
sản xuất bưởi tập trung ở các xã Chí Đám, Bằng Ln, Bằng Dỗn, Quế Lâm, Đơng
Khê, Nghinh Xun... Việc áp dụng các mơ hình thâm canh và tăng cường áp dụng
KHKT trong q trình sản xuất của hộ nơng dân nên năng suất và chất lượng bưởi
quả tăng lên rõ rệt. Cùng với xu hướng phát triển bưởi đặc sản, người dân trên địa
bàn huyện (tập trung ở các xã phía Nam) cũng mở rộng diện tích trồng các giống
bưởi có hiệu quả kinh tế cao (bưởi Diễn và bưởi Da Xanh). Năm 2017, sản lượng
bưởi quả đạt 12.400 tấn (tăng hơn 10.000 tấn so với năm 2010, 3.400 tấn so với
2015), giá trị sản phẩm ước đạt trên 230 tỷ đồng. Trong đó, sản lượng bưởi đặc sản
10.000 tấn, giá trị sản phẩm đạt trên 180 tỷ đồng (chiếm 78,26%). Bên cạnh đó, các


10
tác giả cũng chỉ ra trên địa bàn huyện đã xuất hiện các mơ hình sản xuất bưởi mới
theo hướng hiệu quả và bền vững.
Những hạn chế trong quá trình thương mại sản phẩm bưởi quả Đoan Hùng
được các tác giả chỉ ra do một số nguyên nhân: Do sản lượng bưởi từ cây nhiều năm
tuổi còn thấp nên còn tình trạng đẩy giá sản phẩm lên cao và thương lái có sự “trà
trộn” làm ảnh hưởng đến chất lượng, thương hiệu bưởi Đoan Hùng; Nguồn cung
ứng sản phẩm trong huyện đáp ứng được khoảng 75% - 80% lượng bưởi tiêu thụ
trên thị trường, còn lại được thu mua và vận chuyển từ vùng khác về nên khó khăn
trong vấn đề quản lý chất lượng và nguồn gốc sản phẩm; Kênh hàng bưởi Đoan
Hùng là những kênh hàng ngắn, thị trường tiêu thụ mới đến Hà Nội và các tỉnh khu
vực đồng bằng sông Hồng, đặc biệt kênh hàng sản phẩm loại 1 (hay loại A - loại

ngon nhất) thì chỉ tập trung ở thị trường Đoan Hùng, TP. Việt Trì và một lượng nhỏ
ở Hà Nội; Hệ thống tiêu chí về bưởi Đoan Hùng chưa rõ ràng, sản phẩm khơng có
tem nhãn làm cho người tiêu dùng rất khó để nhận biết, thực tế rất ít người tiêu
dùng có thể nhận biết được các tiêu chí này.
Về các chính sách phát triển sản xuất và kinh doanh bưởi Đoan Hùng đã
được quan tâm chỉ đạo của Huyện ủy, HĐND UBND huyện Đoan Hùng. Cơng tác
tun truyền chủ trương, chính sách sâu rộng và được đa dạng hóa, nhận thức của cán
bộ đảng viên và nhân dân về vai trò, nhiệm vụ đối với chương trình phát triển cây bưởi
đã được nâng lên rõ rệt. Đặc biệt và việc thành lập và vận hành BCĐ phát triển cây
bưởi đặc sản thể hiện nỗ lực lớn của chính quyền địa phương trong việc triển cây bưởi
Đoan Hùng, cùng với đó là các kế hoạch chỉ đạo sản xuất hàng năm.
Các giải pháp chủ yếu được tác giả đưa ra để phát triển bưởi Đoan Hùng đến
năm 2020 bao gồm: Tập trung chỉ đạo tổ chức sản xuất ngành bưởi theo hướng
hàng hóa, hiện đại: Sản xuất theo chuỗi liên kết từ trồng - bảo quản - chế biến - tiêu
thụ; đẩy mạnh phát triển sản xuất theo hướng trang trại, gia trại quy mơ thích hợp;
khắc phục hoạt động kém hiệu quả của các hợp tác xã hiện tại và tiếp tục thành lập
các tổ hợp tác, hợp tác xã bưởi kiểu mới thực sự có hiệu quả; Tăng cường nhận thức
của người trồng bưởi về gìn giữ và phát triển các giống bưởi đặc sản; Tăng cường
công tác quản lý Nhà nước, trong đó tập trung quản lý giống, vật tư, phân bón (sản


11
xuất, kinh doanh), sớm hồn thiện và cơng bố quy trình sản xuất các cây trồng có
múi theo hướng ứng dụng công nghệ cao và phát huy kinh nghiệm truyền thống;
Tăng cường công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất theo
hướng công nghệ cao, sản xuất theo hướng hữu cơ, VietGAP vào trồng, chăm sóc,
phịng trừ sâu bệnh trên cây bưởi. Tuy nhiên, đối với giải pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước mới tập trung nhiều vào mặt kỹ thuật mà chưa đề cập tới vai trị
quản lý nhà nước trong cơng tác quy hoạch vùng sản xuất bưởi, giải pháp liên kết
sản xuất và tiêu thụ gắn với chỉ dẫn địa lý và truy xuất nguồn gốc.



12
Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN VÙNG SẢN XUẤT BƯỞI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quản lý hành chính Nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng
quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, hành vi hoạt động của công dân,
do các cơ quan trong hệ thống hành pháp tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì an ninh trật tự, thỏa mãn
các nhu cầu hợp pháp của công dân.
Theo nghĩa rộng, quản lý hành chính nhà nước là việc thực thi nhiệm vụ,
quyền hạn của mọi cơ quan trong bộ máy nhà nước và của bất kỳ tổ chức, cá nhân
nào khi được nhà nước trao quyền nhân danh nhà nước. (Một số vấn đề chung về
quản lý hành chính nhà nước- Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER.)
Theo nghĩa hẹp, quản lý hành chính nhà nước là hình thức hoạt động của nhà
nước thuộc lĩnh vực chấp hành và điều hành được thực thi chủ yếu bởi các cơ quan
hành chính nhà nước nhằm đảm bảo chấp hành các quy định của cơ quan quyền lực
nhà nước (Một số vấn đề chung về quản lý hành chính nhà nước- Thư viện Học liệu
Mở Việt Nam (VOER)).
1.1.2. Quản lý Nhà nước về kinh tế nông nghiệp
Theo nguồn Giáo trình kỹ thuật nơng nghiệp của Đại học kinh tế quốc dân
(năm 2015) thì thuật ngữ quản lý có nội dung rất rộng và phong phú. Trên thực tiễn
khi sử dụng thuật ngữ này người ta thường gắn với đối tượng hay khách thể quản lý
tạo nên cụm thuật ngữ kép như: quản lý kinh tế, quản lý văn hố - an ninh - quốc
phịng, quản lý tài chính, quản lý sản xuất - kinh doanh, quản lý thiết bị v.v... Như
vậy thuật ngữ quản lý phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa chủ thể và khách thể

quản lý trong q trình phát triển. Có thể hiểu quản lý kinh tế là sự tác động có mục
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lýtrong quá trình hoạt động kinh tế
nhằm đạt đến mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Quản lý kinh tế nói chung hoặc


13
quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là dạng quản lý bằng quyền Nhà
nước, mang tính chất thực hiện quyền lực Nhà nước trong hoạt động quản lý. Việc
quản lý Nhà nước về kinh tế nói chung cũng như về kinh tế trong nơng nghiệp nói
riêng là do Chính phủ thực hiện, thơng qua các điều chỉnh bằng pháp luật, chính
sách, các cơng cụ, các lực lượng vật chất, tài chính của Nhà nước...
Như vậy có thể hiểu, quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp là sự
quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nông nghiệp thông qua các công cụ kế hoạch,
pháp luật và các chính sách để tạo điều kiện và tiền đề, môi trường thuận lợi cho các
hoạt động sản xuất - kinh doanh nông nghiệp hướng tới mục tiêu chung của tồn
nền nơng nghiệp; xử lý những việc ngồi khả năng tự giải quyết của đơn vị kinh tế
trong quá trình hoạt động kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, phân
phối, tiêu dùng các sản phẩm nơng nghiệp; điều tiết các lợi ích giữa các vùng, các
ngành, sản phẩm nông nghiệp, giữa nông nghiệp với tồn bộ nền kinh tế; thực hiện
sự kiểm sốt đối với tất cả các hoạt động trong nền nông nghiệp và kinh tế nông
thôn làm ổn định và lành mạnh hoá mọi quan hệ kinh tế và xã hội...
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nơng nghiệp có sự khác biệt với quản lý
sản xuất kinh doanh của các đơn vị hay tổ chức kinh tế trong nông nghiệp. Các tổ
chức kinh tế trong nông nghiệp thực hiện việc tự chủ quản lý sản xuất – kinh doanh
của mình gồm: xây dựng kế hoạch sản xuất, tổ chức quản lý sản xuất, thực hiện
hạch toán kinh tế... tạo ra các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu xã hội.
Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong nơng
nghiệp phải tn thủ pháp luật và chính sách của Nhà nước.
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp và quản lý sản xuất - kinh
doanh của các đơn vị, các tổ chức kinh tế trong nông nghiệp là hai khái niệm khác

nhau nhưng có quan hệ biện chứng với nhau. Quản lý Nhà nước về kinh tế trong
nông nghiệp thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện, tiền đề cho quản lý sản xuất - kinh doanh
của đơn vị tiến hành thuận lợi, có hiệu quả. Ngược lại việc quản lý sản xuất kinh
doanh tốt vừa thể hiện hiệu lực của quản lý Nhà nước, vừa tạo điều kiện phát huy
vai trị quản lý vĩ mơ của Nhà nước đầy đủ hơn và có hiệu quả hơn, đảm bảo sự phát
triển ổn định của tồn bộ nơng nghiệp và nông thôn. Quản lý Nhà nước về kinh tế


14
trong nông nghiệp thừa nhận và tôn trọng quyền tự chủ kinh doanh của các đơn vị,
các tổ chức kinh tế, nhưng không buông trôi mà thực hiện việc kiểm soát chúng về
mặt Nhà nước, nghĩa là thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với các đơn vị và tổ
chức kinh tế.
1.1.3. Vai trò và chức năng của quản lý nhà nước về kinh tế nơng nghiệp
1.1.3.1. Vai trị
Vai trò của quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông nghiệp bắt nguồn từ sự
cần thiết phải phối hợp các hoạt động lao động chung trên cơ sở xã hội hố sản xuất
và phát triển nền nơng nghiệp hàng hố. Lực lượng sản xuất và trình độ phát triển
sản xuất hàng hố càng cao thì càng cần thiết phải thực hiện vai trò này một cách
chặt chẽ và nghiêm ngặt. Tuỳ theo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất hàng
hố của ngành nơng nghiệp trong từng giai đoạn nhất định mà giữa các phân ngành
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản cũng như các yếu tố kinh tế của tồn ngành nơng
nghiệp có những mối quan hệ tỷ lệ phù hợp đảm bảo khai thác hợp lý các nguồn lực
và phát triển.
Sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất, sự tác động thường xuyên
hay biến động của các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội trong nước cũng
như quốc tế luôn là những nguyên nhân phá vỡ những mối quan hệ tỷ lệ nói trên .
Trước tình hình đó, Nhà nước là người nhận thức đúng các quy luật vận động phát
triển, nắm vững và dự báo được các yếu tố tự nhiên, kinh tế, chính trị xã hội trong
nước và quốc tế để vạch ra các chiến lược và kế hoạch phát triển thể chế hoá các

chủ trương đường lối phát triển nơng nghiệp. Để thực hiện điều này cần hình thành
các quy chế, luật lệ để hướng dẫn và sử dụng các kích thích kinh tế nhằm định
hướng phát triển các vùng nông nghiệp các thành phần kinh tế các loại hình doanh
nghiệp, hoạt động ở nơng thơn v.v... phát triển đúng hướng và có hiệu quả. Có thể
coi cơ sở khách quan và sâu xa của vai trò quản lý Nhà nước về kinh tế trong nông
nghiệp bắt đầu từ yêu cầu cân đối trong quá trình phát triển; do vậy phải phối hợp
mọi hoạt động của nền nông nghiệp hàng hố dựa trên trình độ xã hội hố ngày
càng cao.


15
1.1.3.2. Chức năng
Quản lý Nhà nước về kinh tế trong nơng nghiệp có vai trị to lớn và khơng
thể thiếu được trong q trình phát triển nơng nghiệp và nơng thôn bắt nguồn từ yêu
cầu khách quan, nội tại của sự phát triển nền nơng nghiệp. Đến lượt nó việc quản lý,
điều chỉnh và hướng dẫn nền nông nghiệp đi theo hướng nào, tốc độ phát triển ra
sao lại tuỳ thuộc hướng phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Trong bất kỳ
điều kiện nào thì vai trị to lớn của quản lý Nhà nước về kinh tế trong nơng nghiệp
cũng chỉ được thể hiện khi nó thực hiện được các chức năng chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, định hướng chiến lược cho sự phát triển nông nghiệp cho phù hợp
từng giai đoạn phát kinh tế triển đất nước
Nông nghiệp là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất,
có vai trị nhiều mặt về kinh tế và xã hội của đất nước. Việc đảm bảo sự phát triển
hài hồ cân đối của nơng nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân đòi hỏi phải xác định
chiến lược phát triển của ngành phù hợp với chiến lược phát triển của toàn bộ nền
kinh tế. Trên cơ sở xác định chiến lược phát triển, Nhà nước cụ thể hố thành các
chương trình, các kế hoạch định hướng phát triển trung hạn và ngắn hạn hàng năm
để hướng dẫn sự phát triển của nông nghiệp và nông thơn. Các chiến lược và kế
hoạch phát triển nói trên được xây dựng cụ cho tồn bộ nền nơng, lâm, ngư, nghiệp
ở từng cấp trong bộ máy quản lý Nhà nước. Ví dụ, trong chiến lược phát triển nơng

nghiệp ở nước ta được Đại hội Đảng IX (4/2001) nêu ra chủ yếu gồm: Chiến lược
dịch chuyển cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; Chiến lược phát triển các vùng
kinh tế; Chiến lược phát triển khoa học công nghệ; Chiến lược sản xuất và xuất
khẩu v.v... Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011-2020, ngành nơng nghiệp
sẽ có bước phát triển theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững, nhiều sản phẩm có
giá trị gia tăng cao.
Thứ hai, điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ nông nghiêp, nông thôn và
giữa nông nghiệp, nông thôn với phần cịn lại của nền kinh tế
Trong q trình phát triển sản xuất hàng hố dựa trên trình độ xã hội hoá sản
xuất hàng hoá ngày càng cao, các mối quan hệ kinh tế trong nội bộ nông nghiệp
nông thôn cũng như giữa nơng nghiệp nơng thơn với phần cịn lại của nền kinh tế,


16
thậm chí với nền kinh tế khu vực và quốc tế, ngày càng phát triển rộng rãi và đa
dạng. Sự hình thành và phát triển các mối quan hệ kinh tế đó có thể là phù hợp với
mục tiêu của sự phát triển, lại cũng có thể khơng phù hợp và thậm chí xa lạ với bản
chất kinh tế xã hội tốt đẹp của đất nước. Trong điều kiện như vậy Nhà nước phải
thực hiện chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế đó phát triển phù hợp bằng
các biện pháp khuyến khích, hạn chế hoặc cấm đốn. Các mối quan hệ kinh tế mà
Nhà nước cần điều chỉnh có nhiều loại. Có loại liên quan đến quyền sở hữu và sử
dụng các tài nguyên và nguồn lực như: Đất đai nguồn lực vốn góp cổ phần... Nhà
nước cần điều chỉnh bằng luật sao cho sự phát triển đa dạng hố sở hữu ở mức độ
phù hợp. Có loại quan hệ gắn liền với hoạt động sản xuất như quan hệ hợp tác sản
xuất, liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ ... dưới những hình thức đa dạng khác
nhau, Nhà nước cần điều chỉnh bằng cách giúp đỡ, tạo môi trường thuận lợi để các
quan hệ này phát triển một cách tối ưu, hiệu quả. Có loại quan hệ liên quan đến lĩnh
vực ăn chia phân phối, Nhà nước cần hướng dẫn để các quan hệ này được thực hiện
một cách cơng bằng ...
Nói tóm lại, việc quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp, nông thôn thực hiện

chức năng điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế nhằm lành mạnh hố tồn bộ các mối
quan hệ kinh tế xã hội nơng thơn. Chỉ có trên cơ sở hệ thống các mối quan hệ kinh
tế lành mạnh được duy trì ổn định sẽ là điều kiện thúc đẩy sự phát triển ổn định của
của nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, hỗ trợ, giúp đỡ kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, hợp tác xã
dịch vụ và các loại hình tổ chức sản xuất khác trong nông nghiệp, nông thôn phát
triển.
Chuyển sang kinh tế thị trường, ở nước ta kể từ tháng 4/1988 hộ gia đình
được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
kinh tế trang trại dần hình thành và phát triển. Với việc xác định lại vai trò của hộ
kinh tế như vậy, hợp tác dần dần đổi mới để chuyển sang dịch vụ cho kinh tế hộ và
kinh tế trang trại.
Trong một số doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất và chế biến thuộc sở hữu
Nhà nước thực hiện đổi mới bằng cách từng bước chuyển sang công ty cổ phần...


17
Có thể nói việc thay đổi cách thức làm kinh tế cho phù hợp với những yêu cầu của
cơ chế mới, trong nền nông nghiệp nước ta đã và đang hình thành những loại hình
doanh nhân hồn tồn mới. Đối với họ mặt dù đã có thêm nhiều năng lực mới để
phát triển, song thách thức lớn đối với họ là thương trường, kinh doanh trong cơ chế
thị trường hoàn toàn mới mẻ mà họ chưa được chuẩn bị trước. Do vậy chuẩn bị, hỗ
trợ, giúp đỡ các doanh nhân và các loại hình kinh tế tự chủ nói trên của nông
nghiệp, nông thôn bước vào thương trường thành công là chức năng trọng yếu của
quản lý Nhà nước đối với nông nghiệp nước ta.
Đối với các hộ, các trang trại hoặc các doanh nghiệp kinh doanh nông nghiệp
khác, để bước vào thương trường thành công họ cần phải chuẩn bị, hỗ trợ hay giúp
đỡ về nhiều mặt. Nhưng sự chuẩn bị, hỗ trợ hay giúp đỡ ấy liên quan đến việc tạo ra
các phẩm chất hay điều kiện cần có của một doanh nhân. Trong điều kiện nơng
nghiệp nước ta, quản lý Nhà nước cần chuẩn bị, hỗ trợ giúp đỡ các hộ, trang trại hay

các loại hình doanh nghiệp khác về một cố mặt chủ yếu như:
- Hỗ trợ để tạo dựng ý chí làm giàu chính đáng bằng các hoạt động nông
nghiệp và kinh tế nông thôn, muốn vậy về mặt quản lý nhà nước, vấn đề cấp bách
hiện nay là tháo gỡ những vướng mắc làm cho chủ trang trại chưa thực sự yên tâm;
cân nhắc và gạt bỏ hết những vướng mắc mới có thể nảy sinh khi ban hành văn bản
chính sách mới, sử dụng khéo léo các quy phạm đạo đức như tôn vinh những điển
hình tiên tiến trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Giúp đỡ hỗ trợ cho việc chuẩn bị những tri thức cần thiết cả về kỹ thuật và
kinh tế để đảm bảo cho việc cạnh tranh thành công trong cơ chế thị trường của các
doanh nghiệp nơng thơn. Có thể nói hiện nay các chủ hộ, chủ trang trại nước ta kinh
doanh trong cơ chế thị trường với vốn kiến thức kỹ thuật truyền thống là chủ yếu,
kiến thức kinh tế và kinh doanh hầu như chưa được học.
- Giúp đỡ về các phương diện vật chất hoặc điều kiện để tạo ra phương diện
vật chất để tạo dựng sự nghiệp kinh doanh (kinh doanh trang trại hoặc kinh doanh
phi nông nghiệp khác ở nông thôn ). Với nông nghiệp nông thôn nước ta, liên quan
đến các phương tiện vật chất này thì quan trọng nhất là vốn và các điều kiện về thuê
mướn lao động.


18
- Giúp đỡ tạo dựng môi trường thuận lợi và lành mạnh cho kinh tế hộ, trang
trại và các doanh nhân khác ở nông thôn phát triển. Việc quản lý Nhà nước tạo ra
môi trường thuận lợi cho sự phát triển bằng cách xác lập và vận hành có hiệu quả
một hệ thống thị trường đồng bộ ở nông thôn, bao gồm cả thị trường đầu vào và đầu
ra. Ở đây vấn đề quan trọng nhất là lựa chọn và áp dụng được những hình thức hợp
tác sản xuất thực sự có hiệu quả đối với từng hoạt động kinh tế cụ thể ở nông thôn
được người dân chấp nhận, chứ không phải chỉ là những hợp tác xã theo mơ hình
đồng nhất được áp dụng ở mọi vùng, mọi địa phương. Việc quản lý Nhà nước tạo ra
môi trường lành mạnh cho sự phát triển bằng cách nhà nước trực tiếp giải quyết
những vấn đề liên quan đến thiên tai, bảo vệ môi trường, đảm bảo trật tự trị an và

ngăn chặn tội phạm hình sự ở nơng thơn. Đây là những vấn đề có liên quan đến
phạm vi quốc gia và nằm trong chương trình quốc gia. Do vậy, có những mặt liên
quan đến vấn đề này đã vượt ra ngoài phạm vi quản lý Nhà nước đối với riêng
ngành nơng nghiệp.
Thứ tư, bổ sung những vị trí cần thiết, nắm giữ những vị trí then chốt của
nơng nghiệp và kinh tế nông thôn bằng lực lượng kinh tế Nhà nước.
Trong nông nghiệp và kinh tế nông thôn, những vị trí cần thiết và những hoạt
động then chốt thường khơng nhiều, có thể nằm ở một số lĩnh vực như khai hoang
phục hố, xây dựng hạ tầng nơng thơn, trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn, cấm rừng,
phịng hộ rừng, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến xuất khẩu v.v... Việc xác
định vị trí nào là cần thiết và hoạt động nào là then chốt Nhà nước cần nắm lại tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội, ngoại thương của nơng nghiệp
trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố và hội nhập quốc tế.
Quản lý nhà nước đối với nông nghiệp thực hiện chức năng nói trên bằng
chính lực lượng kinh tế Nhà nước. Tuỳ theo tầm quan trọng của từng vị trí hay
những hoạt động then chốt mà việc điều tiết của Nhà nước được thực hiện theo các
cách khác nhau: Thành lập doanh nghiệp nhà nước để thực hiện nhiệm vụ nhà nước
giao, tham gia hoặc nắm giữ cổ phần ở những mức độ khác nhau trong các công ty
cổ phần. Trong nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay, chuyển một bộ phận
doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần bằng việc thực hiện cổ phần hoá thực


×