Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 122 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN TÀI TUỆ



HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẠ HÕA TỈNH PHÖ THỌ

Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM TIẾN BÌNH




THÁI NGUYÊN - 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực,
xuất phát từ tình hình thực tế của công tác quản lý thu thuế các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

Ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Tài Tuệ







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá
nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá

nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý
Đào tạo Khoa sau Đại học, các khoa, phòng của
Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
TS.Phạm Tiến Bình.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong
Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
lãnh đạo Chi cục thuế huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện mọi
mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn


Nguyễn Tài Tuệ



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ xi
DANH MỤC SƠ ĐỒ xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 4
CHƢƠNG 1. KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ CƠ SỞ LÍ
LUẬN CỦA QUẢN LÍ THU THUẾ CỦA NHÀ NƢỚC 5
1.1. Đặc điểm của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh 5
1.1.1. Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh 5
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế 6
1.2. Thuế và nội dung công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh 12
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế 12

1.2.2. Nội dung công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 25
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh 32
1.3.1. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý thu t
hu
ế 32
1.3.3. Các yếu tố thuộc về DN NQD 34



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số Chi cục Thuế và bài học kinh
nghiệm cho Chi cục Thuế Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ 35
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Đoan Hùng tỉnh
Phú Thọ 35
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý thu thuế tại Chi cục thuế huyện Yên Bình tỉnh
Yên Bái 37
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm cho chi cục Thuế Huyện Hạ Hòa 39
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 40
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 40
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 42
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 43
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH Ở HUYỆN HẠ
HÕA, TỈNH PHÖ THỌ HIỆN NAY 47

3.1. Một số đăc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ 47
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 47
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 48
3.1.3. Khái quát tình hình phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Hạ Hòa 49
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ qua các năm 2010 - 2012 53
3.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ 53
3.2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2010-2012 58



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
3.2.3. Công tác quản lý thu thuế các DN NQD trên địa bàn huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ qua các năm 2010 - 2012 60
3.2.4. Đánh giá hoạt động quản lý thu thuế bởi Cán bộ chi cục thuế (CB
CCT) và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DN NQD) 72
3.2.5. Đánh giá thực
trạng
quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp quốc
doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa 79
CHƢƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẠ HÕA - TỈNH PHÖ THỌ 86
4.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu thuế của Nhà
nước trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ 86

4.1.1. Sự cần thiết phải đổi mới quan điểm quản lý thu thuế của Nhà nước 86
4.1.2. Những kiến nghị về thay đổi quan điểm trong quản lý thu thuế của
Nhà nước đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 87
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ 88
4.2.1. Hoàn thiện lập dự toán thu thuế đối với DN 88
4.2.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tuyên
truyền
hỗ
trợ
t
hu
ế 90
4.2.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý đăng ký, kê khai và nộp
t
hu
ế 91
4.2.4. Giải pháp hoàn thiện thanh tra

và kiểm
tra
t
hu
ế 94
4.2.5. Giải pháp hoàn thiện hoạt động cưỡng chế thu nợ và xử lý vi phạm
về thuế 95
4.2.6. Giải pháp hoàn thiện hoạt động xử lý khiếu nại, tố cáo về
t
hu
ế 96

4.2.7. Kiến nghị hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung một số văn bản pháp qui về thuế
GTGT cho phù hợp với tình hình thực tế các DN NQD nói riêng và các DN
trên địa bàn huyện Hạ Hòa nói chung 99
4.3. Kiến nghị 100
4.3.1. Kiến nghị với Tổng cục thuế 100
4.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên
qu
a
n
101



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
KẾT LUẬN 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 108




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


CCT
Chi cục thuế
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
DN
Doanh nghiệp
ĐTNT
Đối tượng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
NSNN
Ngân sách nhà nước
NQD
Ngoài quốc doanh
SSKT
Sổ sách kế toán
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TBCN
Tư bản chủ nghĩa
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn




















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Bậc thuế môn bài theo vốn đăng kí 19
Bảng 1.2. Bậc thuế môn bài theo thu nhập 1 tháng 19
Bảng 2.1. Cơ cấu nhóm người trả lời phiếu điều tra 42
Bảng 2.2. Thang đánh giá Likert 44
Bảng 3.1. Tỷ lệ DN NQD
trên
địa bàn Huyện Hạ Hòa

theo quy mô lao động
và vốn giai đoạn 2010-2012
51
Bảng 3.2. Tình hình thu NSNN từ DN NQD trên địa bàn


Huyện Hạ Hòa giai
đoạn 2010-2012
52
Bảng 3.3. Tình hình thực hiện dự toán thu ngân sách CCT huyện Hạ Hòa giai
đoạn 2010-2012 59
Bảng 3.4. Kết quả thu NSNN các năm 2010 - 2012 chia theo thành phần
kinh tế 59
Bảng 3.5. Tình hình doanh nghiệp ngoài quốc doanh đăng ký thuế giai đoạn
2010 - 2012 60
Bảng 3.6. Tình hình doanh nghiệp khai thuế, nộp thuế so với đăng ký thuế . 61
Bảng 3.7. Tổng thu thực hiện của các DN NQD trên địa bàn huyện Hạ Hòa
giai đoạn 2010-2012 62
Bảng 3.8. Tình hình tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế qua các năm
2010- 2012 66
Bảng 3.9. Tình hình kiểm tra thuế tại các doanh nghiệp NQD 67
Bảng 3.10. Tỷ lệ DN bị
truy
thu thuế và nợ khó thu
trên
địa bàn Hạ Hòa 70
Bảng 3.11. Bảng phân loại nợ thuế 71
Bảng 3.14. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
Công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế 72
Bảng 3.15. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
công tác tuyên truyền khuyến khích và dịch vụ hỗ trợ 73



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



x
Bảng 3.16. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với DN NQD 75
Bảng 3.17. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
hoạt động thu nợ, cưỡng chế thuế và hình phạt về thuế đối với
doanh nghiệp quốc doanh 76
Bảng 3.18. Giá trị bình quân và ý nghĩa theo đánh giá của người trả lời về
công tác xử lý khiếu nại và tố cáo các vấn đề về thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh 77
Bảng 3.19. Tổng hợp ý kiến đánh giá của người trả lời về hoạt động quản lý
thu thuế các DN NQD trên địa bàn huyện Hạ Hòa 79



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


xi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo loại hình
doanh nghiệp 50
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo ngành nghề
kinh doanh 51
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu nguồn nhân lực CCT huyện Hạ Hòa 58



DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục thuế Hạ Hòa 57




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của NSNN (ngân sách nhà nước), thuế
góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Một hệ thống
thuế có hiệu lực và hiệu quả là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều
này không chỉ phụ thuộc vào những chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc
rất lớn vào hoạt động quản lý thu thuế của nhà nước, mà trong đó thu thuế đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà
nước. Phải quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD như thế nào đang là
một vấn đề được ngành thuế và xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, hiện nay quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở các
nước đang phát triển đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức
ép ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế của nhà nước. Trong khi nguồn
lực cho quản lý thu thuế ở các nước đang phát triển hiện nay là rất hạn
hẹp, sự phức tạp từ các DN ngày một tăng lên dẫn đến nhiều khó khăn hơn
đối với cơ quan thuế trước sức ép phải tăng thu NSNN hàng năm để đảm
bảo nhu cầu chi tiêu cho một xã hội đang phát triển. Đây là khó khăn lớn mà
ngành thuế như ở Việt Nam cần phải vượt qua.
Từ những những thách thức nói trên, cơ quan thuế đang có những nỗ
lực đổi mới hệ thống quản lý thu thuế của mình dựa trên chính những

điểm mạnh họ sẵn có, xây dựng chiến lược quản lý thu thuế đối với DN
dựa trên quan điểm DN hay đối tượng nộp thuế (ĐTNT) chính là khách
hàng của cơ quan thuế.
Trong những năm qua, chúng ta đã có những tiến bộ trong việc cải cách
hệ thống thuế theo hướng tạo hành lang pháp luật trong chính sách thuế, quản
lý thuế, nâng cao trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, đồng thời từng bước điều chỉnh các sắc thuế
phù hợp với lộ trình hội nhập quốc tế. Bên cạnh mặt tích cực của chính sách
thuế hiện hành của Nhà nước ta thì việc thực thi pháp luật thuế còn nhiều
phức tạp và khó khăn trong việc quản lý về lĩnh vực thuế. Tình trạng vi phạm
pháp luật thuế còn phổ biến ở tất cả các thành phần kinh tế hiện nay như: trốn
thuế, lợi dụng việc hoàn thuế để “rút lõi” ngân quỹ nhà nước…
Cùng với những vấn đề chung trong việc quản lý thu thuế của nước ta
thì huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ cũng có nhiều vấn đề trong việc quản lý thu
thuế trên địa bàn nhất là việc quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, tình trạng vi
phạm pháp luật thuế đã làm ảnh hưởng đến ngân sách địa phương và việc đầu
tư cơ sở hạ tầng nhằm phát triển kinh tế của huyện.
Vậy công tác quản lý thu thuế đạt hiệu quả sẽ không chỉ ý nghĩa về
kinh tế mà nó còn góp phần ổn định chính trị. Để đưa ra các giải pháp quản lý
thu thuế cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế là rất cần thiết
Với những nội dung nêu trên, để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế,
đặc biệt với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, góp phần nhiều hơn nữa
trong công cuộc cải cách hệ thống thuế - một nội dung lớn của chiến lược tài

chính, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh
Phú Thọ" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đánh giá thực trạng công tác quản
lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ
Hòa, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất các giải pháp cho công tác quản lý thu thuế
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản
lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
trong thời gian từ năm 2010 - 2012.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú
Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu thuế đối
với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Công tác quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: Luận văn tập trung làm rõ một số vấn đề lý luận và sự cần
thiết phải quản lý thu thuế, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa,
tỉnh Phú Thọ trong các năm 2010 - 2012 từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp
nhằm đổi mới công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý thu
thuế nhà nước đối với DN. Luận văn góp phần khẳng định thuế là bộ phận
quan trọng nhất của NSNN (ngân sách nhà nước), góp phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước, để chống thất thu thuế, khắc phục tình
trạng vi phạm pháp luật về nghĩa vụ đóng thuế của các doanh nghiệp cần phải
có sự hợp tác của tất cả các cơ quan và hệ thống pháp luật. Song một trong
các yếu tố quan trọng nhất đó là công tác quản lý thu thuế.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
- Về thực tiễn: Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, những
giải pháp chủ yếu khắc phục thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
Vận dụng cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, phối hợp khảo sát, điều tra thực tế nhằm kết hợp giữa lý
luận khoa học và thực tiễn, góp phần kiến nghị những giải pháp quản lý thu
thuế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên những địa
bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

Kiến nghị, bổ sung về chính sách hoàn thuế, đối với thuế VAT
Những kết quả nghiên cứu đạt được hy vọng đóng góp một phần nhỏ
vào tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý thuế nói chung và trên địa bàn
huyện Hạ Hòa nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luân văn được trình bày trong 4 chương:
Chƣơng 1. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và cơ sở lý luận của
quản lý thu thuế của nhà nước.
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ hiện nay.
Chƣơng 4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
.











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



5
CHƢƠNG 1
KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA
QUẢN LÍ THU THUẾ CỦA NHÀ NƢỚC
1.1. Đặc điểm của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
1.1.1. Sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh
Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ
trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các
thành phần kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế CNXH.
Nhà nước XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần kinh tế
XHCN ngày càng phát triển và chiếm ưu thế, đảm bảo thắng lợi của CNXH.
Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN không thể không
quan tâm đến sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan của các thành phần
kinh tế khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh (NQD). Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc
hậu, tiềm lực kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không
đồng nhất giữa các ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại
vừa qua khỏi chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đời sống nhân dân
với khả năng của sức sản xuất đang hết sức gay gắt. sự lựa chọn có phát triển
kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất
quyết định. Tuy nhiên chấp nhận sự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa
là để quan hệ sản xuất TBCN xác lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản
xuất tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩy mạnh sự phát
triển của các lực lượng sản xuất, tăng nhanh năng xuất lao động, tăng trưởng
kinh
tế. Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan
hệ sản xuất chứ không có nghĩa xoá bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Nhưng
muốn quan hệ sản xuất TBCN không trở thành thống trị trong nền kinh tế của
xã hội thì không phải bằng con đường bóp nghẹt như đã làm trước đây, mà




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
phải bằng cách xoá bỏ dần dần bằng sự tác động của các nhân tố khác trong
đó kinh tế nông nghiệp là quan trọng nhất.
Vậy sự tồn tại khách quan của khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ
quá độ đã được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị
trường, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng
vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nước
ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, một số định
kiến xã hội trước đây đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề.
Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, chưa hoàn
chỉnh. Song từ khi có Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trường
kinh doanh đã bước đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã
được xoá bỏ, nhiều doanh ngiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo,
tận dụng được hết năng lực vốn có và tăng vốn đầu tư, mở rộng địa bàn để
phát triển sản xuất, kinh doanh
Vậy định hướng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách
quan phải trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất
yếu khách quan của kinh tế NQD và xu hướng nền kinh tế này phục vụ
cho các mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước trong thời nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN.
1.1.2. Vai trò của khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế
Khu vực kinh tế NQD bao gồm các DN NQD (Công ty TNHH, công
ty Cổ phần, công ty Hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và các hộ cá nhân có
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trường, kinh tế NQD là

thành phần kinh tế không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ,
tương xứng với tiềm năng và đóng góp xứng đáng vào sự tồn tại vào sự
phát
triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN đòi hỏi Nhà nước
phải có các chính sách, điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
vai trò của mình trong tình hình kinh tế hiện nay.
1.1.2.1. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật
chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. Khu vực
kinh tế NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm tăng của
cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như là: khu vực thu hút
nhiều lao động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế ở mọi nơi trong nước rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông
thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như
tài nguyên, sức lao động, thị trường mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu
quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhậy trong sản xuất để thu lợi
nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất
kinh doanh phù hợp với nhu cầu của thị trường. Vậy khu vực kinh tế NQD là
khu vực có vai trò hết sức quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc
thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.
1.1.2.2. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người lao động

Nước ta là nước có dân số hơn 80 triệu dân, do đó đối tượng lao động là
rất lớn. Vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết. Trong khi khu vực
kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao
động phải có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong
khu vực trên dẫn đến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động không
thể làm việc ở trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là
so với 2 khu
vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành
phần lao động,
từ những lao động có trình độ cao đến những lao động thủ công, từ những hợp
đồng ngắn hạn đến những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
nhất định Do đó khu vực này góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự
phát triển cân đối cho nền kinh tế.
1.1.2.3. Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn
định và ngày càng tăng
Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh
tế NQD mới đúng bản chất là “thuế”. Vì khác với các doanh nghiệp Nhà
nước, Nhà nước không phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế
của khu vực này mà không phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu
từ khu vực này rất lớn ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào
các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành
kinh tế yếu kém đồng thời khu vực này còn tham gia đóng góp tài chính cho
đất nước nhiều hơn nữa thông qua các hoạt động tự nguyện hưởng ứng các

phong trào do Nhà nước, đoàn thể phát động như ủng hộ đồng bào bị lũ lụt,
thương binh, gia đình liệt sĩ, xây dựng trường học, đường xá đóng góp vào
các quỹ an ninh, đền ơn đáp nghĩa Vậy khu vực kinh tế NQD có vai trò điều
hoà thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước rất lớn.
1.1.2.4. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần tăng vốn đầu tư cho xã hội
Khu vực này tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn
nhiều tiềm năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nước ta do sự đổi
mới kinh tế, nhờ chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên khu
vực NQD đã hình thành và huy động một lượng vốn đầu tư lớn cho xã hội.
Đây là một nguồn vốn quan trọng, song khai thác chưa hiệu quả. Bên cạnh
đó khu vực kinh tế NQD càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng gia
tăng và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn
mạnh của hệ thống
ngân hàng trong công tác huy động vốn.
1.1.2.5. Ngoài những vai trò trực tiếp nêu trên, khu vực kinh tế NQD tồn tại
và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


9
Khu vực NQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội,
giúp cho Nhà nước trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập trung đầu tư
vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền kinh tế và đời
sống xã hội, tránh đầu tư phân tán, dàn trải Thực tiễn cho thấy có khu vực
này nhiều ngành nghề, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh Nhà nước không cần
phải đầu tư hoặc chỉ đầu tư có hạn còn về cơ bản khu vực kinh tế NQD đã
đảm đương các chức năng bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng và tổ chức các dịch

vụ tiêu dùng cho xã hội, đặc biệt ở địa bàn nông thôn và miền núi.
Khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự hình
thành và phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị
trường, thúc đẩy kinh tế Nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi mới
công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Trước đây trong điều kiện chỉ có kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp
tác, sản phẩm hàng hóa dù sản xuất ra với bất kỳ chất lượng nào, giá cả ra sao
đều được tiêu thụ. Nhưng từ khi có kinh tế NQD với đặc điểm tư hữu cao,
khu vực này rất linh hoạt năng động với tinh thần trách nhiệm rất cao trong
sản xuất, tìm kiếm thị trường đồng thời luôn tập trung cao độ tinh thần làm
việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình. Để cạnh tranh với khu vực
NQD thì buộc khu vực kinh tế quốc doanh phải cải tiến hàng hoá sản xuất ra
nếu không sẽ không được thị trường chấp nhận. Bên cạnh sự cạnh tranh đó thì
nếu hai khu vực này không còn hợp tác, thúc đẩy nhau để sản phẩm sản xuất
ra được hoàn thiện với chất lượng cao hơn. Vậy hợp tác và cạnh tranh chính
là động lực thúc đẩy sự phát triển của hai khu vực kinh tế này.
Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển còn tác động cả vào

chế quản lý làm thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay
đổi tác
phong, lề lối làm việc của cán bộ công chức nhà nước, của người lao
động.

Trước hết đối với các cơ quan quản lý và cán bộ công chức Nhà nước,
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế quản lý tập trung bao cấp



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



10
không còn thích hợp nữa vì Nhà nước không thể ra lệnh cho các đơn vị kinh
tế NQD phải sản xuất cái gì, phải bán theo giá quy định, mà cho quy luật giá
trị, do thị trường do nhu cầu xã hội quyết định. Với khu vực kinh tế NQD các
cơ quan quản lý, công chức Nhà nước không thể can thiệp vào quá trình sản
xuất kinh doanh của họ. Đây chính là những tiền đề đặt ra cần phải đổi mới cơ
chế quản lý và phải luôn hoàn thiện cơ chế quản lý của nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN.
Phát triển khu vực kinh tế NQD cũng có tác động và làm thay đổi ý
thức, tác phong làm việc của công chức các cơ quan quản lý Nhà nước. Vì
khu vực kinh tế NQD toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu tư nhân, họ có
quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh và chỉ chịu sự quản lý
của Nhà nước thông qua pháp luật. Cán bộ công chức Nhà nước không có
quyền can thiệp vào công việc kinh doanh của họ. Quan hệ giữa đơn vị kinh
tế NQD và công chức Nhà nước là quan hệ bình đẳng trước pháp luật.
Đối với người lao động và những người quản lý sản xuất kinh
doanh, câu hỏi đặt ra là làm sao thu được lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy phải
cải tiến sản xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để sản xuất ra
hàng hoá chất lượng cao, giá thành hạ.
Quan hệ giữa người bán hàng dịch vụ và người mua hàng dịch vụ
được thay đổi từ quan niệm “bán như cho” thời bao cấp bằng quan niệm coi
“khách hàng là thượng đế” đã được hình thành.
Khu vực kinh tế NQD phát triển tác động cả vào các cơ quan quản
lý trong
việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính.
Vậy chính sách
phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó vai trò của khu vực kinh tế
NQD đã đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn và phản ánh đúng quy luật khách
quan của thời kỳ qua độ. Đại hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII của Đảng

(tháng 6/1991) đã đánh giá: “Chính sách này được nhân dân hưởng ứng rộng



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
rãi và đã đi nhanh vào cuộc sống chính sách ấy đã góp phần phát huy
quyền làm chủ của nhân dân về kinh tế, khơi dậy được nhiều tiềm năng va
sức sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo việc làm và
sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng
hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường”. Ngoài ra góp phần
vào phát triển và tăng trưởng kinh tế ngoài quốc doanh có sự tham giam
tích cực của các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và cải
cách hành chính đồng thời Nhà nước đã ban hành 51 luật, pháp lệnh và các
Nghị định, quyết định, chỉ thị của Chính phủ điều chỉnh và quản lý mọi
hoạt động kinh tế xã hội của đất nước nhằm khuyến khích các thành phần
kinh tế phát triển và lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế xã hội.
Quan điểm của Đảng về phát triển khu vực kinh tế NQD
Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, các luận điểm
của Mác - Ang ghen - Lênin về thời kỳ quá độ có thể vận dụng vào nước ta vì
giai đoạn này là giai đoạn Nhà nước của giai cấp công nhân đang đảm nhận
nhiệm vụ lịch sử phát triển sức sản xuất, một nhiệm vụ đáng lẽ ra giai cấp tư
bản phải làm. Mặt khác do lực lượng sản xuất phát triển không đồng đều giữa
các ngành, các vùng, vì vậy tất yếu tồn tại kinh tế NQD.
Tuy nhiên để có được nhận thức đúng đắn về sự tồn tại của các
thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ không phải là dễ dàng, đã có thời kỳ
ta chủ trương sớm xoá bỏ kinh tế NQD bằng làn sóng quốc doanh hóa, hợp
tác hoá,

tạo nên bức tường ngăn cách giữa kinh tế XHCN và kinh tế NQD
dẫn đến
những hậu quả tiêu cực làm cho tiềm lực kinh tế của đất nước
không được khai thác, lực lượng sản xuất bị lãng phí, kinh tế bị kìm hãm
không phát triển được, đời sống nhân dân gặp khó khăn.
Qua đánh giá quá trình cải tạo các thành phần kinh tế và vận dụng
luận điểm của Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Đại hội đại
biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương đổi mới toàn diện và



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
sâu sắc để đi tới CNXH một cách vững chắc. Trọng tâm là đổi mới kinh tế,
mà trước hết là đổi mới tư duy kinh tế. Điều quan trọng là phải nhận thức
và tính toán lại hình thức, và bước đi của quá trình cải tạo XHCN, làm sao
để phát huy được sức mạnh của các thành phần kinh tế trong công cuộc
xây dựng đất nước giầu mạnh và cái đích vẫn là CNXH. Từ những phê bình
về những biểu hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi
XHCN, từ thực tế của đất nước và vận dụng quan điểm của Lênin coi nền
kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ, Đảng ta đã
đề ra chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế khác.
Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đã chỉ ra nhiệm vụ đẩy mạnh
cải tạo XHCN là một nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ
quá độ đi lên CNXH với những bước đi thích hợp làm cho quan hệ sản
xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất. Cần phải
“phát huy tác dụng tích cực của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần”.
1.2. Thuế và nội dung công tác quản lý thuế đối với khu vực kinh tế ngoài

quốc doanh
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
1.2.1.1. Khái niệm
Sự ra đời của thuế gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước.
Để duy trì hoạt động của Nhà nước cần phải có nguồn tài chính để chi tiêu
nhằm duy trì bộ máy quản lý Nhà nước và chi cho các công việc thuộc chức
năng của Nhà nước: xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, quốc phòng, an
ninh, phúc lợi công cộng…
C.Mác đã viết: “Thuế là cơ sở của bộ máy kinh tế nhà nước”, Ăng-
ghen cho rằng: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có những đóng góp
của những người công dân cho nhà nước, đó là thuế”



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
Do vậy đến nay, thuế được coi là nghĩa vụ của công dân và các tổ chức
kinh tế trong xã hội. Ở Việt Nam quy định của pháp luật: “Thuế là một khoản
nộp cho Nhà nước được pháp luật quy định theo mức thu và thời hạn nộp.
Hay nói cách khác thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định
cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế trong xã hội nộp cho Nhà
nước bằng phần thu nhập của mình”.
1.2.1.2. Nộp thuế - Nghĩa vụ tất yếu của doanh nghiệp
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt
buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước
(NSNN). Các tác giả giáo trình thuế của Học viện Tài chính viết: “Thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước
theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công

cộng”. Do vậy, nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu của DN.
1.2.1.3. Các đặc điểm cơ bản của thuế
Từ khái niệm trên ta thấy thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước,
được sử dụng để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục
đích công cộng. Thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Tính cố định của thuế
Nhà nước ban hành sắc thuế để làm công cụ, bắt buộc các thành
phần kinh tế trong xã hội phải đóng góp nghĩa vụ thuế. Luật thuế ban
hành một mức thu cố định cho các hàng hóa dịch vụ. Do có các mức cố
định này mà Nhà nước có thể tính trước được nguồn thu của mình, người
nộp thuế cũng có thể tính trước được mức sẽ phải nộp là bao nhiêu trong
thu nhập của mình cho Nhà nước. Thuế là nguồn thu lớn và thu một cách
thường xuyên của Nhà nước, chỉ cần có hoạt động sản xuất kinh doanh là
phải nộp thuế cho Nhà nước. Do đó nhà nước có nguồn tài chính để chi
trả thường xuyên ổn định cho các nhu cầu của mình.

×