Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận về mô hình tập đoàn kinh tế ở việt nam (luật thương mại VN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.04 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

Tiểu luận môn:
Pháp luật Thương mại Việt Nam
Đề tài: Trình bày những vấn đề lý luận về mơ hình tập đồn kinh tế. Phân tích, đánh
giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về tập đoàn kinh tế trên cơ
sở tìm hiểu một tập đồn kinh tế cụ thể trên thực tế ở Việt Nam.

Giảng viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Mã sinh viên:
Lớp:

Hà Nội, Tháng 02/2022


2

Mục lục


3
MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, Việt Nam ta
đang vươn lên phát triển để bắt kịp xu hướng chung, đồng thời đang
từng bước gỡ bỏ các rào cản về hành chính, thuế quan,.. tạo điều kiện
phát triển cho các doanh nghiệp. Đặc biệt sau khi gia nhập tổ chức
thương mại quốc tế WTO, nền kinh tế trong nước đang chứng kiến sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và các tập đoàn kinh tế
hùng mạnh. Tuy vậy, thực tế cho thấy những tập đoàn kinh tế mạnh ở cả


khối kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân sẽ là mắt xích mang vai trị chủ
lực để đảm bảo sự thành cơng trong q trình hội nhập. Trước thực tế
đó, Nhà nước đã và đang liên tục sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý
đối với mơ hình tập đồn kinh tế với mong muốn khuyến khích, thúc đẩy
sự phát triển của mơ hình này. Trong thực tiễn áp dụng, ngồi những
hiệu quả đáng khích lệ, vẫn tồn tại những thiếu sót, gây ra nhiều khó
khăn cho các tập đồn. Vì lẽ đó, em quyết định lựa chọn đề bài số 10
này để thực hiện nghiên cứu. Do vốn kiến thức còn hạn hẹp nên trong
q trình nghiên cứu khơng thể tránh khỏi những sai sót, mong thầy/cơ
có thể cho em những đánh giá, lời khuyên chân thành nhất để bài làm
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


4
1. LÝ LUẬN VỀ MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH TẾ
1.1. Khái niệm tập đoàn kinh tế
Trong giai đoạn đầu của nền kinh tế hàng hóa, trước quy luật vận
động phát triển và quy luật cạnh tranh, các nhà kinh doanh đã phải triển
khai những mơ hình liên kết phù hợp để có khả năng tích tụ vốn, phân
tán rủi ro đồng thời có thể quản lý và kinh doanh có hiệu quả. Bởi vậy,
liên kết góp vốn thành lập cơng ty kinh doanh đã trở thành xu hướng
chủ đạo. Tuy nhiên, quy luật vận động của nền kinh tế đang ngày càng
phức tạp đi kèm với tác động mạnh từ khoa học cơng nghệ địi hỏi nhà
kinh doanh cần xây dựng mơ hình liên kết kiểu mới để hình thành tổ
chức kinh doanh có quy mơ lớn hơn, đem lại hiệu quả cao hơn, có sức
cạnh tranh mạnh mẽ hơn – và mơ hình tiêu biểu, phù hợp nhất được
xem là tập đồn kinh tế. Xét từ góc độ quản trị, có thể có khái niệm tập
đồn kinh tế như sau:
“Tập đoàn kinh tế là một tổ tập hợp quy mô lớn, thực hiện hoạt
động sản xuất kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực trên cơ sở liên kết hình

thành từ hoạt động đầu tư, góp vốn, sáp nhập, mua lại, tổ chức lại các
liên kết kinh doanh nhằm tích tụ tập trung nguồn lực để tăng khả năng
cạnh tranh, tối đa hóa lợi nhuận.”
Xét về bản chất pháp lý, tập đồn kinh tế được hình thành dựa trên
sự liên kết từ các chủ thể kinh doanh, những liên kết này được hình
thành từ hoạt động đầu tư và trong những hợp đồng liên kết. Các hình
thức liên kết trong tập đoàn kinh tế là rất phức tạp, tương ứng với mỗi
hình thức liên kết là một loại hợp đồng khác nhau. Đồng thời, q trình
hình thành tập đồn kinh tế là một quá trình tự nhiên trên cơ sở quyền
tự do kinh doanh, tự do hợp đồng. Bởi vậy, từ góc độ pháp lý, có thể rút
ra khái niệm về tập đoàn kinh tế như sau”
“Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp liên kết giữa các pháp nhân độc
lập trên cơ sở hoạt động đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng liên kết
tạo lập quyền và nghĩa vụ cho mỗi thành viên trong tập đồn, trong đó
có những pháp nhân giữ quyền chi phối, những pháp nhân bị chi phối và
những pháp nhân không bị chi phối”
1.2. Đặc điểm của tập đoàn kinh tế
Thứ nhất, tập đoàn kinh tế được hình thành từ liên kết giữa các chủ
thể kinh doanh độc lập tạo thành một tổ hợp.


5
Trên cơ sở liên kết giữa các chủ thể kinh doanh với nhau mà tập
đồn kinh tế mới có thể hình thành. Đồng thời, chủ thể kinh doanh trong
tập đồn là những pháp nhân kinh doanh độc lập và liên kết giữa các
chủ thể kinh doanh với nhau trong tập đồn được quy định tại các hợp
đồng liên kết.
Có sự khác nhau trong liên kết giữa các thành viên trong tập đồn
so với cơng ty. Cụ thể, liên kết giữa các thành viên trong tập đồn được
hình thành trên cơ sở đầu tư vốn trực tiếp từ thành viên này vào thành

viên khác hoặc việc cùng sở hữu, sử dụng chung các đối tượng sở hữu
công nghiệp hay nằm trong một chuỗi kinh doanh. Còn liên kết giữa các
thành viên trong cơng ty là liên kết hình thành từ quan hệ đầu tư góp
vốn để trở thành đồng sở hữu chung của cơng ty, giữa các thành viên có
mối quan hệ chặt chẽ, độc lập về tư cách pháp lý, quản lý và điều hành.
Trong khi tính trách nhiệm của các thành viên trong cơng ty được cá biệt
hóa, các thành viên được tham gia quản lý, điều hành công ty ở mức độ
tương ứng với tỷ lệ đóng góp, thì vè mặt pháp lý, các thành viên trong
tập đồn độc lập với nhau, tự chịu trách nhiệm với hoạt động kinh doanh
của mình nhưng có thể có sự chi phối lẫn nhau giữa các thành viên trong
hoạt động kinh doanh. Đồng thời, các thành viên trong tập đồn có sự
ràng buộc trực tiếp về trách nhiệm với nhau thông qua hợp đồng liên
kết, và những mối liên kết đó có thể là chi phối hoặc khơng mang tính
chi phối.
Thứ hai, tập đồn kinh tế là tổ hợp có danh tính và khơng có tư
cách pháp nhân.
Tập đồn kinh tế là một tổ hợp có danh tính, danh tính đó dùng để
chỉ một tập hợp các pháp nhân độc lập, hoạt động trên cơ sở liên kết
chặt chẽ vì lợi ích kinh tế. Đồng thời, danh tính của tập đoàn kinh tế
phân biệt một tập hợp pháp nhân với các pháp nhân trong tập đoàn và
phân biệt với tập hợp pháp nhân khác. Danh tính của tập đồn là một
quyền tài sản, được xác định là một tên thương mại, là cơ sở để xây
dựng hệ thống nhãn hiệu của tập đoàn và các pháp nhân độc lập trong
tập đoàn có quyền thụ hưởng giá trị tên thương mại, nhãn hiệu và phải
trả phí.
Song, khi xem xét theo nhiều góc độ, theo học thuyết của các quốc
gia theo truyền thống dân luật (civil law) hay thơng luật (common law)
thì tập đồn kinh tế đều khơng có tư cách pháp nhân. Cịn xét từ khía
cạnh liên kết và bản chất pháp lý của tập đồn, có thể thấy tập đồn



6
kinh tế khơng có tư cách pháp nhân vì những lý do sau:
- Tập đồn kinh tế khơng có tài sản độc lập:
Đối với pháp nhân kinh doanh, đặc trưng của pháp nhân đó là phải
sở hữu tài sản độc lập và sử dụng những lợi ích từ tài sản của mình để
thực hiện các mục đích sinh lời. Tài sản của pháp nhân còn là cơ sở để
pháp nhân gánh chịu rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện
các mục đích sinh lời đó. Đồng thời sản nghiệp của pháp nhân được thiết
lập bằng những tài sản do thành viên của pháp nhân đóng góp thơng
qua việc thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho pháp nhân.
Mặt khác, sự liên kết của các pháp nhân độc lập hình thành nên tập
đồn kinh tế nhưng khơng xuất phát từ việc thực hiện góp vốn chung.
Tập đồn kinh tế cũng khơng tiếp nhận sự chuyển bất kì quyền sở hữu
tài sản góp vốn nào từ các pháp nhân là thành viên nên khơng hình
thành tài sản riêng.
- Tập đồn kinh tế khơng có năng lực pháp lý:
Tập đoàn kinh tế là tập hợp của nhiều pháp nhân là chủ thể pháp lý
với năng lực pháp lý đầy đủ, thực hiện các quan hệ pháp luật nhân danh
chính mình. Tuy vậy, sự tập hợp các pháp nhân của tập đồn kinh tế là
để tối đa hóa lợi ích của từng pháp nhân kinh doanh độc lập chứ khơng
hướng đến việc hình thành một tổ chức kinh tế mới. Bởi lẽ đó, tập đồn
kinh tế khơng có năng lực pháp lý của chủ thể pháp lý, cũng không cần
đến sự thừa nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về sự ra đời nên
khơng có năng lực hành vi để thực hiện các hoạt động nhân danh tập
đồn.
- Tập đồn kinh tế khơng chịu trách nhiệm tài sản:
Tập đồn kinh tế khơng có tài sản riêng, giao dịch của tập đoàn
kinh tế được thực hiện qua cơng ty chi phối, đồng thời, tập đồn kinh tế
khơng có năng lực pháp lý, khơng nhân danh chính mình để thực hiện

các giao dịch. Do đó, tập đồn kinh tế không chịu trách nhiệm tài sản
đối với các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ tài sản của mình, không chịu
trách nhiệm pháp lý thay cho các pháp nhân là thành viên. Cịn trong
trường hợp có phát sinh về nghĩa vụ pháp lý từ các giao dịch, tài sản độc
lập của pháp nhân được sử dụng để chịu trách nhiệm cho pháp nhân chi
phối đó.
Thứ ba, tập đồn kinh tế có cơ cấu tổ chức phức tạp, nhiều cấp.
Tập đồn kinh tế có nhiều cấp. Cấp một gồm cơng ty chi phối ban


7
đầu (cơng ty mẹ) có các cơng ty bị chi phối (các công ty con cấp một).
Cấp hai bao gồm công ty chi phối (là công ty con cấp một) có các cơng
ty bị chi phối (các cơng ty con cấp hai). Đối với các tập đồn lớn, việc
khơng có giới hạn về số cấp dẫn đến số lượng thành viên trong tập đoàn
là rất lớn. Đồng thời, vấn đề quản lý hoạt động kinh doanh của các công
ty cấp dưới là vấn đề khó khăn, do đó địi hỏi cần có những cơ chế kiểm
sốt thơng suốt từ cơng ty mẹ đến cơng ty con trong tập đồn để có thể
vận hành hiệu quả. Từ thực tế đó, có ba mơ hình tập đồn kinh tế khác
nhau: cấu trúc đầu tư đơn cấp (cấu trúc đơn giản), cấu trúc đầu tư đa
cấp đơn giản và cấu trúc đầu tư đa cấp sở hữu chéo. Mỗi mơ hình có ưu,
nhược điểm riêng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động chung của tập
đoàn.
Thứ tư, tập đoàn kinh tế lớn về quy mô, sử dụng nhiều lao động,
phạm vi hoạt động rộng, kinh doanh đa ngành.
Tập đồn kinh tế có quy mơ vốn được hình thành thơng qua hoạt
động thu hút đầu tư và vận hành kinh doanh có hiệu quả trong một q
trình tích tụ lâu dài. Nguồn vốn ấy tạo nên năng lực cạnh tranh cho tập
đoàn, phát triển đầu tư vào chun mơn hóa và cơng nghệ, từ đó giảm
giá thành, tăng lợi nhuận, tạo động lực thúc đẩy phát triển. Đồng thời,

tập đoàn là nơi tập trung lực lượng lao động quy mơ lớn, phân hóa, gồm
nhiều bậc trình độ chun mơn từ trung bình đến cao. Đây cũng là điểm
cộng khi việc đầu tư của tập đồn sẽ góp phần khơng nhỏ vào vấn đề
giải quyết việc làm và nâng cao trình độ lao động tại địa phương được
đầu tư. Mặt khác, hầu hết các tập đoàn kinh tế đều kinh doanh đa
nghành, đa lĩnh vực với một nghành nghề mũi nhọn. Ngoài ngành nghề
mũi nhọn đó là những lĩnh vực đầu tư chiến lược mới, điều này giúp tập
đồn có thể phân tán rủi ro, bảo đảm tính bền vững về lâu dài đồng thời
tận dụng được tối đa cơ sở vật chất và khả năng lao động của tập đồn.
Ví dụ: Tập đồn Samsung (Hàn Quốc) là tập đoàn đa quốc gia
“khổng lồ” với rất nhiều công ty con, chuỗi hệ thống bán hàng toàn cầu.
Theo “Samsung Financial Highlights”, đến hết năm năm 2017 , tổng giá
trị tài sản của tập đoàn Samsung là 265 tỷ USD. Cũng trong năm này,
theo “Samsung Global Newsroom”, số nhân viên của tập đoàn đã lên
đến 320.671 người. Ngồi lĩnh vực thế mạnh là điện tử với cơng ty con
mang tên “Samsung Electronics”, tập đồn này cịn có 14 công ty con,
hoạt động trên rất nhiều lĩnh vực, từ kỹ thuật (Samsung Engineering),
hóa chất (Samsung Fine Chemicals), cơng nghiệp nặng (Samsung Heavy
Industries), v.v.. cho tới y tế (Samsung Medical Center), bảo hiểm


8
(Samsung Life Insurance).
1.3. Các hình thức liên kết trong tập đồn kinh tế
Có hai hình thức liên kết chính là: liên kết về vốn và các hình thức
liên kết khác. Cụ thể bao gồm: liên kết về vốn trong tập đồn, liên kết
về quyền sở hữu cơng nghiệp trong tập đoàn, liên kết về thị trường
trong tập đoàn, liên kết tạo thành tổ hợp kinh doanh trong tập đoàn và
một số hình thức khác (liên kết thơng qua quyền khai thác tài nguyên,
liên kết thông qua việc nắm giữ thị trường của các cơng ty trong tập

đồn).
1.4. Vai trị của tập đồn kinh tế
Nhằm đáp ứng những biến đổi khơng ngừng của nền kinh tế, các
tập đoàn kinh tế liên tục được ra đời và phát triển. Đồng thời, chính các
tập đồn kinh tế này đóng vai trị rất lớn trong sự phát triển của thế giới
nói chung và Việt Nam nói riêng.
Thứ nhất, tập đồn kinh tế là cơ sở hình thành và phát triển mơ
hình liên kết kinh doanh quy mơ lớn.
Thứ hai, tập đồn kinh tế là một trong những công cụ để Nhà nước
thực hiện việc điều chỉnh cơ cấu nền kinh tế.
Thứ ba, tập đoàn kinh tế tạo ra cơ sở nâng cao sức cạnh tranh, hội
nhập kinh tế, quốc tế.
Thứ tư, tập đoàn kỹ thuật nâng cao hiệu quả khoa học – kỹ thuật.
Cuối cùng, tập đồn kinh tế cũng góp phần lớn trong giải quyết
việc làm, đảm bảo an sinh xã hội.
2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TẬP ĐOÀN KINH TẾ
2.1. Về thành lập tập đoàn kinh tế
2.1.1.

Tập đoàn kinh tế nhà nước

Về điều kiện và tiêu chuẩn thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước, từ
những quy định mang tính chất rất chung trong Nghị định 101/2009/NĐCP về điều kiện thành lập tập đoàn kinh tế, Nghị định 69/2014/NĐ-CP đã
quy định lại khá chi tiết về vấn đề này. Thứ nhất, tổng cơng ty làm nịng
cốt tập đồn phải đáp ứng điều kiện về tài chính trong 03 năm liền phải
kinh doanh có lãi, mức độ bảo đảm cao và đáp ứng các điều kiện về
công nghệ, kỹ thuật, quản lý. Quy định này tuy phù hợp nhưng lại có bất
cập trong quan điểm về tập đồn kinh tế khi một nhóm công ty nhà



9
nước phát triển trở thành tổng công ty rồi trở thành tập đồn kinh tế,
hơn nữa, sự chuyển đổi mơ hình lại là từ Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Thứ hai, điều kiện đối với công ty mẹ chưa sát thực tế khi
vẫn tồn tại việc nhiều tập đoàn có quy mơ vốn dưới mức tiêu chuẩn và
Chính phủ vẫn chưa có giải pháp khắc phục hồn tồn vấn đề này. Đồng
thời, pháp luật về tập đoàn kinh tế cũng chưa có quy định về thủ tục
chứng minh vốn điều lệ và vì vậy, nếu khơng u cầu chứng minh thì
việc đưa ra những điều kiện đó cũng khơng mang lại nhiều giá trị. Còn
về điều kiện hạn chế kinh doanh ngoài ngành, Nghị định 69/2014/NĐ-CP
đã phần nào giải quyết được tình trạng đầu tư tràn lan ngồi ngành
thiếu hiệu quả của các tập đoàn kinh tế nhà nước khi quy định rằng
công ty mẹ, công ty con trong tập đồn kinh tế nhà nước khơng được
đầu tư, kinh doanh những ngành nghề khơng liên quan.
Về quy trình thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước, theo quy định,
quy trình được triển khai gồm 5 bước: (i) Thủ tướng Chính phủ quyết
định các cơng ty mẹ trong tổng cơng ty được phép xây dựng đề án
thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước; (ii) Xây dựng đề án thành lập tập
đoàn kinh tế nhà nước;
(iii) Thẩm định đề án thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước; (iv) Phê
duyệt đề án thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước; (v) Triển khai thực
hiện đề án thành lập TĐKT nhà nước. So với Nghị định 101/2009/NĐ-CP,
Nghị định 69/2014/NĐ-CP đã có những sửa đổi đáng kể trong việc quy
định về thủ tục thành lập tập đoàn kinh tế nhà nước. Các bước được quy
định cụ thể và đã phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan nhà nước
tham gia vào quá trình thành lập. Tuy nhiên, về mặt bản chất, những
quy định này chưa thực sự làm thay đổi được cách thức thành lập tập
đoàn kinh tế nhà nước. Dù đã có quy trình cụ thể hơn với trách nhiệm rõ
ràng nhưng vẫn tiềm ẩn những nguy cơ về việc thành lập các tập đoàn
kinh tế nhà nước tự phát khi thẩm quyền thành lập khơng thay đổi. Ví dụ

điển hình là sự thất bại trong việc thành lập hai tập đồn kinh tế thí
điểm của nhà nước về xây dựng trong quá khứ.
2.1.2.

Tập đoàn kinh tế tư nhân

Theo Khoản 1 – Điều 194 – Luật Doanh nghiệp 2020, tập đồn kinh
tế khơng phải tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh, đây là quy định
được đánh giá là phù hợp với bản chất pháp lý của mơ hình tập đồn
kinh tế và cả với thơng lệ quốc tế. Trong quá khứ, tại Khoản 4 – Điều 38
– Nghị định 102/2010/NĐ-CP, công ty mẹ được tạo điều kiện để sử dụng


10
cụm từ “tập đồn” trong tên riêng của cơng ty mẹ nhằm đáp ứng yêu
cầu “chính danh” cho chủ sở hữu tập đoàn nhưng đồng thời lại tạo ra
một số hệ lụy về mặt pháp lý. Thứ nhất, Nghị định này không đặt ra điều
kiện pháp lý để công ty mẹ có thể sử dụng cụm từ “tập đồn” khi tiến
hành đăng ký kinh doanh. Trong thực tế, đã có khơng ít cơng ty với quy
mơ vốn nhỏ, hoạt động chỉ trên một lĩnh vực nhưng vẫn đăng ký kinh
doanh dưới tên gọi là tập đoàn với hi vọng phần nào đó cụm từ “tập
đồn” sẽ tạo được sự uy tín trên thị trường. Trong thực tế, việc đưa cụm
từ “tập đồn” vào cơng ty hết sức đơn giản như việc thành lập công ty
thông thường, hơn nữa, các công ty này không cần phải chứng minh với
Cơ quan đăng ký kinh doanh rằng mình có cơng ty con. Bởi vậy, có hiện
tượng xuất hiện một loạt những cơng ty mang danh “tập đồn” nhưng
năng lực tài chính thì hết sức yếu kém. Thứ hai, quy định sử dụng cụm
từ này cũng dẫn đến sự nhầm lẫn giữa tập đoàn và cơng ty mẹ trong tập
đồn kinh tế. Cách đặt tên cho cơng ty mẹ trong tập đồn vẫn phải có
tiền tố xác định mơ hình quản lý (cơng ty cổ phần, công ty trách nhiệm

hữu hạn,..) và cụm từ “tập đoàn” chỉ là một cụm từ được sử dụng vào
trong tên của các cơng ty.
Hiện nay đã có Nghị định 96/2015/NĐ-CP và mới nhất là Nghị định
47/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp.
Trong nội dung của nghị định này khơng cịn quy định về việc sử dụng
cụm từ “tập đoàn”, việc sử dụng cụm từ này cũng khơng cịn cơ sở pháp
lý để thực hiện. Đây là vướng mắc trong thực tế khi các tập đoàn kinh tế
tư nhân muốn xây dựng tập đoàn.
Quy định hiện hành về doanh nghiệp không quy định về thủ tục
thơng báo việc thành lập tập đồn kinh tế tư nhân cho cơ quan đăng ký
kinh doanh như tập đoàn kinh tế nhà nước. Đây là vấn đề cần xem xét
lại khi nhu cầu thực hiện thủ tục này của chủ sở hữu tập đoàn hiện nay
là khá cao.
2.2. Về liên kết trong tập đoàn kinh tế
2.2.1.

Liên kết vốn

Đối với liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế nhà nước, theo quy định
tại Nghị định 69/2014/NĐ-CP, tập đoàn kinh tế nhà nước bao gồm công
ty mẹ, các công ty thành viên và công ty liên kết. Nguồn vốn đầu tư để
thành lập công ty mẹ là nguồn vốn đầu tư trực tiếp từ Ngân sách và các
quỹ tập trung của Nhà nước khi doanh nghiệp thành lập và được bổ
sung trong quá trình hoạt động; các khoản phải nộp ngân sách được


11
trích để lại; nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp; Quỹ hỗ trợ
sắp xếp doanh nghiệp; vốn nhà nước được tiếp nhận từ nơi khác chuyển
đến; giá trị quyền sử dụng đất, quyền sử dụng tài nguyên quốc gia được

Nhà nước giao và ghi tăng vốn nhà nước cho doanh nghiệp; các tài sản
khác theo quy định của pháp luật được Nhà nước giao cho doanh
nghiệp.
Về bản chất, liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế nhà nước được
hình thành từ hoạt động đầu tư góp vốn của công ty mẹ vào công ty
con. Việc thay đổi cơ chế từ giao vốn sang đầu tư vốn đã tạo động lực
cho sự phát triển của tập đoàn kinh tế nhà nước. Và cũng từ đó, cơng ty
con có nguồn vốn độc lập để chủ động hơn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh riêng. Theo quy định tại Điều 21 – Nghị định 91/2015/NĐ-CP,
Nhà nước cho phép công ty mẹ được sử dụng tài sản thuộc quyền quản
lý của công ty mẹ để đầu tư thành lập công ty con với điều kiện hoạt
động đầu tư phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật, phù hợp với
kế hoạch phát triển của công ty mẹ, không làm ảnh hưởng đến hoạt
động của công ty mẹ. Đồng thời, công ty mẹ khơng được góp vốn hoặc
đầu tư vào các cơng ty con trong lĩnh vực bất động sản (trừ trường hợp
cơng ty mẹ có ngành nghề kinh doanh chính là lĩnh vực bất động sản),
khơng được góp vốn, mua cổ phần tại ngân hàng, công ty bảo hiểm,
công ty chứng khoán, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư chứng khốn
hoặc cơng ty đầu tư chứng khốn, trừ những trường hợp đặc biệt theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế là đơn cấp, đầu tư từ cấp
cao xuống cấp thấp hơn. Đối với tập đồn kinh tế nhà nước, pháp luật
khơng cho phép hoạt động “đầu tư chéo” trong tập đoàn, đồng nghĩa với
việc công ty con không được đầu tư nắm giữ cổ phần, phần vốn góp
trong cơng ty mẹ, các cơng ty con trong tập đồn khơng được đầu tư
vốn để sở hữu chéo lẫn nhau. Mặc dù sở hữu chéo mang lại nhiều lợi ích
cho q trình phát triển của tập đoàn nhưng mục tiêu của nhà nước khi
tiến hành đầu tư là bảo tồn và kiểm sốt được nguồn vốn, vì vậy, ngăn
chặn sở hữu là giảm bớt gánh nặng quản trị khi sở hữu chéo là hình thức
rất phức tạp, đồng thời làm tăng tính minh bạch về tài chính.

Về hình thức đầu tư, cơng ty mẹ có thể đầu tư thành lập cơng ty
con 100% vốn cơng ty mẹ; đầu tư; góp vốn chung với nhà đầu tư khác
để thành lập công ty, do công ty mẹ nắm quyền chi phối hoặc khơng chi
phối. Với hình thức công ty mẹ đầu tư 100% quy định tại Khoản 3 – Điều
9 – Nghị định 69/2014/NĐ-CP, công ty con do công ty mẹ sở hữu 100%


12
vốn điều lệ phải là những công ty được thành lập để phát triển, nắm giữ
các bí quyết cơng nghệ phục vụ trực tiếp việc thực hiện các nhiệm vụ,
ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty mẹ. Đây là quy định sát thực
tế, từ đó có thể đảm bảo hoạt động đầu tư của công ty mẹ không lệch
khỏi ngành nghề chính, đồng thời là tối đa hóa nguồn lực đặc trưng
riêng có ở các tập đồn kinh tế nhà nước.
Với hình thức đầu tư, góp vốn chung với nhà đầu tư khác để thành
lập công ty, do công ty mẹ nắm quyền chi phối, theo Nghị định
69/2014/NĐ-CP, không quy định một mức sở hữu cổ phần, phần góp vốn
để xác định sự chi phối trong tập đoàn trong khi theo điều lệ của các tập
đồn thì mức góp vốn chi phối là 50%. Đây là một sự đổi mới hoàn toàn
phù hợp với mức độ phức tạp ngày càng tăng của các mối liên kết về
kinh tế. Tuy nhiên, trong quan hệ giữa công ty mẹ - con trong tập đồn
kinh tế nhà nước thì sự can thiệp vẫn thường mang tính chất hành chính
mà khơng thơng qua các công cụ của các thành viên hay cổ đông. Ngoài
ra, Nghị định 69/2014/NĐ-CP chỉ quy định việc thực hiện quyền của công
ty mẹ với công ty liên kết ở tư cách là chủ sở hữu theo điều lệ công ty,
đồng nghĩa với việc cơng ty mẹ có thể thối vốn hay đầu tư thêm khi
đầu tư không hiệu quả hoặc ngược lại. Đây là vấn đề chưa thực sự được
quan tâm và pháp luật nên có những điều chỉnh phù hợp.
Đối với liên kết vốn trong tập đoàn kinh tế tư nhân, liên kết vốn này
cũng được hình thành từ hoạt động đầu tư vốn như tập đoàn kinh tế nhà

nước nhưng việc không bị giới hạn như đối với tập đoàn kinh tế nhà
nước.
Về bản chất, nhà đầu tư được tự do lựa chọn ngành nghề kinh
doanh, địa điểm kinh doanh, phương thức kinh doanh; chủ động mở
rộng quy mơ kinh doanh; tự do lựa chọn hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn hợp lý. Điều này đồng nghĩa với việc công
ty mẹ trong tập đồn kinh tế tư nhân có quyền tự do thực hiện hoạt
động kinh doanh theo chiến lược của công ty, cơng ty mẹ được thành
lập và tham gia góp vốn chi phối công ty con. Các công ty con trong tập
đồn kinh tế tư nhân cũng khơng bắt buộc phải đăng ký kinh doanh
ngành nghề kinh doanh chính hoặc ngành nghề kinh doanh có liên quan
đến ngành nghề kinh doanh chính của cơng ty mẹ. Đồng thời, trong tập
đồn kinh tế tư nhân, công ty mẹ được thành lập trên cơ sở thỏa thuận
thành lập công ty của các thành viên, cổ đông sáng lập; các thành viên,
cổ đông tiến hành chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho cơng ty mẹ,
từ đó hình thành vốn kinh doanh ban đầu cho công ty mẹ; công ty mẹ


13
đầu tư vốn vào công ty con thông qua hành vi chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn vào cơng ty con và có quyền chi phối hoạt động của cơng
ty con. Đây là hình thức phân tán rủi ro hiệu quả khi phân chia được
dòng chảy vốn đầu tư về nhiều lĩnh vực khác nhau để hạn chế rủi ro mà
vẫn có thể quản lý vốn hiệu quả.
Về hình thức liên kết vốn, trong tập đoàn kinh tế tư nhân, các liên
kết đó phải mang tính chất chi phối lẫn nhau, xác định dựa trên số cổ
phần hay phần vốn góp mà cơng ty mẹ sở hữu. Tỉ lệ cổ phần, phần vốn
góp chi phối theo quy định tại Khoản 1 – Điều 195 – Luật Doanh nghiệp
2020: “Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thơng của
cơng ty đó”. Quy định này đồng thời được xem là phù hợp với thông lệ

quốc tế. Pháp luật về doanh nghiệp hiện hành không giới hạn về số cấp
doanh nghiệp hay lĩnh vực kinh doanh trong tập đoàn kinh tế tư nhân.
Cũng như đối với tập đoàn kinh tế nhà nước, tại Khoản 2 – Điều 195 –
Luật Doanh nghiệp 2020 cũng có quy định về sở hữu chéo:
“Cơng ty con khơng được đầu tư góp vốn, mua cổ phần của công ty
mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không được cùng nhau
góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.”
So sánh với tập đồn kinh tế nhà nước, có thể thấy quy định về hạn
chế sỡ hữu chéo đối với tập đồn kinh tế tư nhân có phần thơng thống
hơn. Cụ thể, trong tập đồn kinh tế tư nhân chỉ cấm công ty con đầu tư
vào công ty mẹ và các công ty con cùng cấp tiến hành đầu tư chéo lẫn
nhau, đồng nghĩa với việc các công ty con ở các cấp khác nhau vẫn có
thể đầu tư chéo, tạo ra mơ hình tập đồn kinh tế đa cấp đơn giản. Mặc
dù việc quy định hạn chế sở hữu chéo ảnh hưởng tới quyền tự do kinh
doanh của công ty, hạn chế khả năng gia tăng quy mô nhanh chóng của
cơng ty mẹ nhưng được xem là hợp lý trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Còn trong tương lai, nếu khả năng quản lý Nhà nước trong đăng ký
doanh nghiệp, thuế, tài chính được nâng cao thì việc nới lỏng những quy
định về sở hữu chéo sẽ là khả thi.
2.2.2.

Các hình thức liên kết khác

Liên kết vốn là hình thức liên kết cơ bản, tuy nhiên, để mở rộng quy
mơ, tập đồn kinh tế có thể tiếp nhận những chủ thể kinh doanh khác
vào tập đồn thơng qua các hình thức khác như: liên kết về quyền sở
hữu công nghiệp, liên kết thông qua quyền khai thác tài nguyên, liên kết
thông qua việc công ty mẹ nắm giữ thị trường của công ty thành viên,
v.v..



14
Đối với quyền sở hữu cơng nghiệp, có hai hình thức liên kết: thứ
nhất, liên kết giữa các đồng sở hữu chung quyền sở hữu công nghiệp;
thứ hai, liên kết giữa chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp và người
được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp. Với hình
thức thứ nhất, các cơng ty cùng nhau bỏ vốn để tiến hành xây dựng,
nghiên cứu, sáng tạo các đối tượng sở hữu công nghiệp nhưng không
thành lập một pháp nhân mới, hình thức hợp đồng có điểm tương đồng
với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Sau khi thực hiện việc nghiên
cứu thành công, các công ty cùng nhau đăng ký và thực hiện các hoạt
động pháp lý nhằm bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp.
Giữa các cơng ty hình thành mối quan hệ chặt chẽ để cùng nhau
thụ hưởng những lợi ích từ quyền sở hữu công nghiệp và xây dựng cơ
chế để bảo vệ quyền sở hữu cơng nghiệp đó. Các cơng ty hồn tồn độc
lập về pháp lý, không chi phối nhau về quản lý, được tự do thực hiện
hoạt động kinh doanh trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bảo vệ quyền sở
hữu cơng nghiệp. Cịn với hình thức thứ hai, cơng ty giữ quyền chi phối
trong tập đồn kinh tế khơng thực hiện việc góp vốn bằng đối tượng
quyền sở hữu cơng nghiệp vào cơng ty thành viên, thay vào đó cơng ty
giữ quyền chi phối chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu
công nghiệp cho công ty thành viên.
Mặt khác, đối với liên kết thông qua quyền khai thác tài ngun,
cơng ty mẹ trong tập đồn kinh tế được Nhà nước cấp giấy phép khai
thác tài nguyên, công ty mẹ giao cho các công ty con ký kết hợp đồng
nhận thầu khai thác cho công ty mẹ. Công ty mẹ sử dụng quyền khai
thác tài nguyên để chi phối hoạt động của công ty con. Tuy vậy, theo
Nghị định 69/2014/NĐ-CP và các văn bản có liên quan đến tập đồn kinh
tế nhà nước khơng có quy định về loại quyền chi phối này. Nói cách
khác, mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty thành viên trong trường

hợp này vẫn chưa được pháp luật điều chỉnh cụ thể.
3. THỰC TIỄN MƠ HÌNH TẬP ĐỒN KINH TẾ
3.1. Hiệu quả đạt được
Nhằm đưa kinh tế phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới, Đảng
và Nhà nước đã chủ trương xây dựng tập đoàn kinh tế, đồng thời xác
định rõ một số lĩnh vực trọng điểm cần phải hình thành các tập đoàn
kinh tế mũi nhọn với sức cạnh tranh tốt để tham gia vào thị trường quốc
tế. Theo đó, một số tổng cơng ty nhà nước trên một số lĩnh vực mũi
nhọn sẽ được chuyển đổi thành các tập đồn kinh tế. Trên thực tế đã có


15
những tập đoàn kinh tế quốc gia trong các lĩnh vực mũi nhọn như Bưu
chính - viễn thơng, Than - khống sản, Dầu khí, Điện lực, Cơng nghiệp
tàu thuỷ, Dệt may, Cao su, Tài chính - bảo hiểm đã được thành lập, tạo
dựng được mối quan hệ rộng rãi, mật thiết, liên doanh với nhiều đối tác
trong và ngoài nước và đem lại hiệu quả hoạt động rất đáng khen ngợi.
Bên cạnh việc thí điểm hình thành các tập đồn kinh tế mũi nhọn
theo định hướng của nhà nước dưới hình thức chuyển đổi các tổng cơng
ty nhà nước thành tập đoàn kinh tế, khu vực kinh tế tư nhân thời gian
qua cũng có những bước phát triển rất đáng chú ý. Rất nhiều tập đoàn
kinh tế tư nhân đã được hình thành và phát triển mạnh trong một số lĩnh
vực trọng yếu của nền kinh tế. Những điều đó thể hiện ở việc khu vực
kinh tế tư nhân đang đóng góp khoảng 40% GDP và một phần ba tổng
đầu tư toàn xã hội. Các doanh nghiệp tư nhân ở nước ta ngày nay có
những thế mạnh riêng có thể là vốn, công nghệ, mạng lưới phân phối,
thương hiệu…nếu như các doanh nghiệp có thể liên kết với nhau tận
dụng được các lợi thế của nhau sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển khơng
chỉ của cơng ty đó mà cịn góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của
nền kinh tế.

Có được những điều này là nhờ Nhà nước đã có những chính sách
ngày càng cởi mở và đúng đắn hơn với khu vực kinh tế tư nhân. Các
chính sách tự do hố đã khuyến khích sự phát triển đa dạng của các loại
hình doanh nghiệp mới, tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI),
chú trọng cải cách thị trường vốn…Tất cả các chính sách đó cùng với sự
kiện Việt Nam gia nhập WTO đã tạo ra những động lực mới cho khu vực
kinh tế tư nhân phát triển. Trên thực tế trong khoảng 5 năm gần đây khu
vực kinh tế tư nhân Việt Nam có tốc độ tăng trưởng đạt trên 10% (cao
hơn so với mức 8% của cả nền kinh tế), trong đó có những cơng ty có
mức tăng trưởng về doanh thu lên đến hơn 50%. Hiện nay tại Việt Nam
ngày nay cũng đã có những tập đồn kinh tế tư nhân lớn mạnh và có
tầm ảnh hưởng khơng nhỏ tới nền kinh tế như tập đồn FPT, Kinh Đơ,
Hồ Phát, Hồng Anh Gia Lai, Trung Ngun, Vingroup… Các tập đồn
này đều có vốn góp, cổ phần chi phối lẫn nhau ở các cơng ty con, các
công ty liên kết, ngân hàng, đối tác chiến lược trong và ngồi nước với
hàng ngàn cổ đơng. Các tập đồn kinh tế tư nhân đang có những đóng
góp to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và trở thành
những đầu tàu về kinh tế trong các doanh nghiệp tư nhân.


16
3.2. Những vấn đề hạn chế
Dù những hiệu quả đạt được rất đáng khích lệ là thế, trong thời
gian qua, các mơ hình tập đồn kinh tế tư nhân cũng đã gặp rất nhiều
những khó khăn, lúng túng và trở ngại trong quá trình hình thành và
phát triển.
Đầu tiên là việc hiện tại vẫn chưa có định hướng cụ thể nào nhằm
khuyến khích việc hình thành và hoạt động của của mơ hình tập đồn
kinh tế tư nhân. Các chủ trương hình thành tập đồn kinh tế tư nhân vẫn
mang tính chung chung. Hệ thống tiêu chí để xác định về tập đồn đến

nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu cụ thể để hình thành một chiến lược
tổng thể để thúc đẩy sự phát triển của mơ hình mới. Nói cách khác,
những nhân tố mới về tập đoàn kinh tế tư nhân Việt Nam thời gian qua
vẫn đang hoạt động một cách dị dẫm và chưa có được những định
hướng mang tầm vĩ mô về hoạt động của các tập đoàn. Tổng thể, hệ
thống quy định hiện hành chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu phát triển
của các tập đồn kinh tế.
Mặt khác, trong q trình thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước
đã xuất hiện sự lúng túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi xây
dựng đề án. Các vấn đề nảy sinh đó là mối quan hệ và liên kết giữa các
đơn vị trong tập đoàn, cơ chế thực hiện liên kết, cơ cấu tổ chức bộ máy
quản lý (thành phần, quyền, trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bộ
phân quản lý trong bộ máy của tập đoàn), thương hiệu của tập đoàn,
quy mô, vốn điều lệ và các vấn đề khác để xác lập tập đoàn. Ngay như
địa vị pháp lý của tập đồn vẫn cịn những ý kiến khác nhau như tập
đồn có hay khơng có tư cách pháp nhân, đăng ký hay khơng đăng ký,
có hay khơng có bộ máy quản lý riêng. Như vậy, trong những năm vừa
qua vẫn còn rất nhiều những quan điểm khác nhau về nguyên tắc hình
thành tập đồn kinh tế trên cơ sở Tổng cơng ty nhà nước. Việc hình
thành các tập đồn chỉ mang tính thuần tuý thị trường hay chỉ cần quyết
định hành chính hay kết hợp cả hai nguyên tắc trên.
Cuối cùng, các tập đồn cịn gặp nhiều khó khăn khi tự thân vận
động trong quá trình đầu tư sản xuất và kinh doanh. Theo Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế trung ương, phần lớn các tập đoàn được thành lập
trong vòng 10 năm trở lại đây và vận hành bằng phương thức gia đình
chứ chưa thực sự chuyên nghiệp. Bên cạnh đó là các xu thế phát triển
của các doanh nghiệp, cần liên doanh, liên kết, cổ phần hóa…nên địi
hỏi có cách quản lý cơng khai, minh bạch, hiệu quả… Do đó, khi quy mơ



17
phát triển lớn hơn thì việc quản lý theo cách cũ khơng cịn phù hợp trong
khi đó thời gian phát triển lại ngắn nên kinh nghiệm quản lý thiếu dẫn
đến hầu hết các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng khủng hoàng về
nhân lực đặc biệt là nhân sự cao cấp.
KẾT LUẬN
Việt Nam đã và đang bước vào thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Có thể thấy đây là một thuận
lợi lớn cho các doanh nghiệp trong nước có thể mở rộng thị trường, lĩnh
vực kinh doanh, thâm nhập sâu rộng vào thị trường quốc tế, làm tiền đề
để có những bước phát triển đột phá cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
đứng trước cơ hội đó cũng là những thách thức, cạnh tranh đến từ các
tập đoàn nước ngoài, các tập đoàn kinh tế đa quốc gia hết sức lớn
mạnh. Cũng có thể thấy, ngồi những điểm sáng thì q trình xây dựng
các tập đồn kinh tế cũng cịn tồn tại những vấn đề tranh cãi, những
quy định pháp lý chưa thực sự rõ ràng, sát với thực tế về vấn đề hình
thành các tập đồn kinh tế. Trước thực tế đó, Nhà nước cần ln theo sát
tình hình để có những điều chỉnh cụ thể, kịp thời để tạo điều kiện tốt
nhất cho các tập đoàn kinh tế được phát triển mạnh, từ đó đưa nền kinh
tế nước nhà đi lên sánh vai với các cường quốc trên thế giới.


18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình Luật Thương mại Việt Nam Tập I – Đại học Luật Hà

2.


Luật Doanh nghiệp;

3.

Luật Doanh nghiệp 2020;

Nội;

4.
Nghị định 101/2009/NĐ-CP 2014 về thí điểm thành lập, tổ
chức, hoạt động và quản lý tập đoàn kinh tế nhà nước;
5.
Nghị định 69/2014/NĐ-CP về tập đoàn kinh tế nhà nước và
tổng công ty nhà nước;
6.

Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp;

7.

Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp;

8.

Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp;

9.
Danh
Newsroom


mục

thống



“FAST-FACTS”



Samsung

Global

( />10. Báo cáo tài chính “Samsung Financials Highlights” 2017 –
Samsung
Global
( />11. Bài viết “TẬP ĐOÀN KINH TẾ VIỆT NAM – HIỆN TRẠNG VÀ XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN” – Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương – Trung
tâm thông tin tư liệu (CIEM);



×