Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Giáo trình Các chuyên đề Công tác xã hội (Nghề Công tác xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.14 KB, 135 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CÁC CHUN ĐỀ CƠNG TÁC XÃ HỘI
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCđCGNB ngày…….tháng….năm
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
pháp dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


MỤC LỤC
Chuyên đề 1:Công tác xã hội với trẻ em có và bị ảnh hưởng bởi HIV- AIDS
Chuyên đề 2: Cơng tác xã hội trong thực hiện các chính sách dân tộc thiểu số.
Chuyên đề 3: Công tác xã hội với người cao tuổi ở nông thôn Việt Nam
Chuyên đề 4: Bạo hành thể chất với phụ nữ và trẻ em gái
Chuyên đề 5: Phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO


3


LỜI NĨI ĐẦU
Với tính chất là mơn học lý thuyết và thực hành chuyên môn nghề bổ trợ và
nâng cao kiến thức cho sinh viên và là môn học tự chọn, các chuyên đề là chuyên
ngành quan trọng của chương trình đào tạo nghề Cơng tác xã hội có liên quan đến
hoạt động bảo vệ quyền con người và cung cấp dịch vụ xã hội cho đối tượng thuộc
các lĩnh vực khác nhau.
Giáo trình bao gồm 5 chuyên đề:
Chuyên đề 1: Cơng tác xã hội với trẻ em có và bị ảnh hưởng bởi HIV- AIDS
Chuyên đề 2: Công tác xã hội trong thực hiện các chính sách dân tộc thiểu số.
Chuyên đề 3: Công tác xã hội với Người Cao tuổi ở nông thôn hiện nay
Chuyên đề 4: Bạo hành thể chất với phụ nữ và trẻ em gái.
Chuyên đề 5: Phục hồi chức năng cho trẻ chậm phát triển trí tuệ.
Giáo trình này được biên soạn trên cơ sở tn thủ các nội dung chính trong
chương trình khung của Nhà nước, có tham khảo các tài liệu của các tác giả có uy
tín và đặc biệt được cập nhật các chủ trương, chính sách xã hội mới nhất của Đảng
và Nhà nước. Giáo trình là tài liệu học tập, tham khảo chính trong đào tạo nghề
Cơng tác xã hội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do chưa có nhiều kinh nghiệm, thời gian
cịn hạn chế nên giáo trình khơng thể tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và các em học sinh, sinh viên.

Nhóm biên soạn:
Lê Hùng Cường
Vũ Ánh Dương
Nguyễn Thị Lành
Phạm Thu Phương
Lê Phương Hà


4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: Các chun đề
Mã mơn học: MH 33
Vị trí, tính chất, vai trị và ý nghĩa của mơn học:
Vị trí: Các chun đề là chun ngành quan trọng của chương trình đào tạo
nghề Cơng tác xã hội có liên quan đến hoạt động bảo vệ quyền con người và cung
cấp dịch vụ xã hội cho đối tượng thuộc các lĩnh vực khác nhau.
Tính chất: Là môn học lý thuyết và thực hành chuyên môn nghề bổ trợ và
nâng cao kiến thức cho sinh viên, là môn tự chọn.
Mục tiêu môn học:
Về kiến thức:
- Hiểu được các khái niệm, nhận dạng, hình thức của các vấn đề thuộc 6 chuyên
đề nâng cao;
- Hiểu và phân tích được nguyên nhân, thực trạng, các quan điểm nhận thức
về các vấn đề được đề cập trong các chuyên đề;
- Hiểu được các dịch vụ, chính sách, pháp luật trong tư vấn, trợ giúp các đối
tượng.
Về kỹ năng:
- Đánh giá, lập kế hoạch và quản lý các đối tượng liên quan tại các chuyên
đề;
- Tham vấn, biện hộ, thương thuyết, làm việc nhóm, huy động cộng đồng
trong trợ giúp các đối tượng.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
- Nhìn nhận đúng đắn hơn về các trường hợp thuộc các chuyên đề;
- Tích cực tuyên truyền, vận động, phối hợp với gia đình và xã hội trong can
thiệp và giúp đỡ các đối tượng.

Nội dung môn học:
Chuyên đề 1: Công tác xã hội với trẻ em có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
Mục tiêu của chuyên đề:
- Kiến thức
5


+ Trình bày được những hiểu biết chung về HIV, AIDS và trẻ có, bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS
+ Mơ tả được đặc điểm tâm lý, sinh lý, nhu cầu của trẻ em có và bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS
+ Xác định được các nguồn lực và giải pháp trong việc trợ giúp nhóm đối
tượng này
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tham vấn được cho trẻ em có và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS
+ Thực hiện được theo đúng tiến trình khi trợ giúp nhóm đối tượng này
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:: Cẩn thận, chia sẻ và sẵn sàng giúp đỡ trẻ
em có và bị ảnh hưởng bởi HIV/ AIDS
Nội dung chuyên đề:
I . CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm công cụ:
1.1 Trẻ em:
Trẻ em, theo quan điểm của Xã hội học, là nhóm nhân khẩu đặc biệt trong
q trình xã hội hóa, đang học đóng vai trò cũng như tiếp thu những kiến thức, kỹ
năng để tham gia hành động xã hội với tư cách là một chủ thể.
Cịn theo Cơng ước về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc thì “Trẻ em là tất cả
con người dưới 18 tuổi, tùy vào luật áp dụng cho trẻ em.”
Theo Luật bảo vệ trẻ em của Việt Nam: ” Trẻ em là tất cả con người dưới 16
tuổi”
1.2 HIV/AIDS :

HIV là tên viết tắt của từ Tiếng anh (HIV - Human Immuno Deficiency Virus) vi
rút gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.
AIDS là những chữ cái viết tắt theo tiếng Anh của cụm từ Acquired Immino
Deficiency Syndorome (viết tắt theo tiếng Pháp là SIDA), được dịch ra tiếng Việt
là "Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải". AIDS là giai đoạn cuối của quá trình
nhiễm HIV.
1.3 Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS:
Hiện nay, khái niệm trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS thường được hiểu
là:
6


- Những trẻ bị ảnh hưởng trực tiếp: là trẻ có HIV/AIDS trong cơ thể, được
xét nghiệm có HIV dương tính (H+).
- Những trẻ bị ảnh hưởng gián tiếp: là những trẻ có cha hoặc mẹ, hoặc cả
cha và mẹ đều nhiễm HIV/AIDS nhưng bản thân lại không bị mắc; trẻ sử dụng ma
túy; bị xâm hại tình dục; là con của người mua, bán dâm, sử dụng ma túy; là nạn
nhân của tội mua bán người; trẻ em lang thang; mồ côi do các nguyên nhân khác;
trẻ em sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Bên cạnh đó, một số nhà khoa học cũng đang đề nghị một cách hiểu khác, theo họ
thì khái niệm trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS được hiểu là:
- Trẻ bị ảnh hưởng trực tiếp: là trẻ có HIV/AIDS trong cơ thể, được xét
nghiệm có HIV dương tính (H+).
- Trẻ bị ảnh hưởng cận trực tiếp: là các trẻ bản thân khơng mắc nhưng có
cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ nhiểm HIV/AIDS. Các trẻ này có thể bị ảnh hưởng
bởi các bệnh cơ hội do cha mẹ lây và các ảnh hưởng tâm sinh lý từ gia đình và xã
hội.
- Trẻ bị ảnh hưởng gián tiếp: là những trẻ bị mất cơ hội tiếp cận y tế do một
ca nhiễm AIDS gây ra, ví dụ: một năm để nuôi một ca bị AIDS tốn khoảng 10 triệu,
do ngân sách y tế có hạn nên một trẻ nghèo khác sẽ khơng có 10 triệu đó để mổ

tim, uống thuốc chống viêm gan hoặc chữa lao phổi…
Cách tiếp cận mới này có thể cho những người có nguy cơ cao hiểu được sự
bng thả của mình khơng chỉ ảnh hưởng đến bản thân mình, đến con cái của mình
mà cịn ảnh hưởng đến rất nhiều người khác trong cộng đồng.
(Nguồn:
/>qid=20090318191843AAUArlS)
*Trong nội dung bài, nhóm chỉ tập trung trình bày về trẻ bị nhiễm
HIV/AIDS
2. Mơ tả nhóm đối tượng:
2.1 Đặc điểm sinh lý của trẻ bị nhiễm HIV/AIDS .
Các trẻ bị nhiễm HIV khi mới sinh ra, hầu hết trẻ đều bình thường, khoẻ
mạnh, chỉ có một số ít có cân nặng thấp hơn so với tuổi thai.

7


Với những trẻ bị lây nhiễm trong khi sinh hoặc sau sinh thì một vài tuần sau
sinh có thể có những biểu hiện sốt nhẹ, mệt mỏi, quấy khóc, có thể khám thấy gan
lách to (gần giống với giai đoạn tiền triệu chứng của người lớn nhiễm HIV).
* Các biểu hiện lâm sàng.
- Hạch to: thường thấy hạch to nhỏ không đều ở nhiều nơi, nhiều nhất là
vùng cổ, dưới hàm, nách, bẹn, thường không đau, mật độ chắc, diễn biến dai dẳng.
- Gan lách to: Có thể gặp gan to hoặc lách to riêng biệt hoặc cả gan lách đều
to (thường to ít và khơng có biến đổi đặc biệt về hình thể và tính chất).
 - Khơng tăng cân hoặc sút cân: thường xảy ra ở giai đoạn muộn, trẻ sút cân
nhiều ở giai đoạn AIDS tiến triển muộn và đặc biệt có nhiễm trùng cơ hội.
- Sốt kéo dài: Giai đoạn đầu thường sốt dai dẳng khơng có quy luật, khơng rõ
căn ngun, có thể nặng lên khi có nhiễm trùng cơ hội. Sốt thường kéo dài khoảng
hơn 1 tháng.
 - Tiêu chảy mạn tính: Thường xảy ra ở giai đoạn AIDS tiến triển nặng, kết

hợp với nhiễm khuẩn đường ruột.
 Ngồi ra có thể gặp các tổn thương thần kinh, bệnh viêm phổi kẽ thâm
nhiễm lympho, viêm tuyến mang tai, xuất huyết giảm tiểu cầu, tan máu tự nhiên,
viêm cơ tim, viêm thận,... và ung thư da dạng sarcoma Kaposi (mặc dù ở trẻ em
hiếm gặp hơn nhiều so với người lớn).
 * Các nhiễm trùng cơ hội hay gặp
- Nhiễm trùng da: hay gặp do các loại virut herpes, chốc lở do tụ cầu, liên
cầu và có thể do một số loại nấm.
 - Nhiễm trùng phổi: Hay gặp nhất là viêm phổi do một số loại virut hoặc
một số loại nấm. Tỷ lệ mắc bệnh lao phổi ở những trẻ nhiễm HIV thường khá cao.
- Nhiễm trùng tiêu hoá: Cũng thường xảy ra do mắc các loại vi khuẩn viêm
dạ dày - ruột như E.coli, Salmonella, trực khuẩn lỵ,... và có thể do nấm đặc biệt là
nấm Candida albicans.
  Ngoài những loại nhiễm trùng cơ hội hay gặp kể trên cịn có thể gặp viêm
màng não do nấm, viêm gan virut các loại…
2.2 Tâm lý trẻ bị nhiễm HIV/AIDS.

8


Đối với trẻ 0- 6 tuổi: trẻ chưa có nhận thức về HIV và về thái độ của những
người xung quanh mình nên giai đoạn này tâm lý trẻ phát triển như những đứa trẻ
bình thường khác.
Đối với trẻ 6 – 12 tuổi: các em đã phần nào nhận thức được tầm nguy hiểm
của căn bệnh HIV. Do đó các em thường mang tâm lý lo sợ về sự đau đớn của
bệnh, về sự xa lánh và sự phân biệt đối xử của những người xung quanh các em.
Trẻ phải sống chung với HIV/AIDS hoặc chịu ảnh hưởng của bệnh này
thường thiếu thốn tình cảm ruột thịt và nhận được ít tình thương yêu, sự vuốt ve
như các trẻ nhỏ khác, các em thường cảm thấy buồn tủi, chán nản và sống khép
mình.

Bên cạnh đó, do thiếu sự giáo dục của cha mẹ và sự ghẻ lạnh, tránh né của
những người xung quanh nên các em thường bị trầm cảm, chậm nói, chậm phát
triển trí não, thiểu năng khả năng vận động do không được chơi với các bạn cùng
tuổi.(Nguồn:
/>qid=20090318192112AAM7SBp).
Những em chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi HIV/AIDS, thì sợ hãi trước những
biểu hiện của bệnh trên cơ thể mình, như bị sốt, nhiễm trùng da, đau người…Ở các
em thường hình thành nên ý niệm rằng bản thân sẽ chết sớm bởi đây là bệnh nguy
hiểm chưa có thuốc chữa.
Những trẻ bị ảnh hưởng gián tiếp thì rơi vào tình trạng khơng có bệnh mà bị
coi như có bệnh nên thường mang tâm trạng hoang mang. Nhiều em còn bị bắt nạt
và xa lánh trong cộng đồng nơi các em sống.
Từ những đặc điểm tâm sinh lý trên, ta có thể thấy được những nhu cầu của
trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
2.3 Nhu cầu của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS :
Có thể thể hiện những nhu cầu của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS theo mơ
hình thang nhu cầu của Maslov như sau:

9


Khẳng định mình mìnhbản thân

Nhu cầu xã hội: được hịa nhập cùng xã hội
1 thư

bienphapthuchanhctxhvoitreemhiv
Nhu cầu được coi trọng : được tơn trọng, khơng phán xét đến tình trạng bệnh tật
Nhu cầu an toàn xã hội: Được khám chữa bệnh, An tồn thân thể, được sống trong gia đình,được u thương…
Nhu cầu vật chất :

Thức ăn, nước uống, nơi ở, …
Hình 1 Theo thang nhu cầu của Maslov

Nhu cầu chính của trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS rất đa dạng như tiếp
cận đầy đủ các dịch vụ y tế, giáo dục, hướng dẫn về chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ
sống với HIV/AIDS, xóa bỏ hồn tồn kỳ thị và phân biệt đối xử. Trong báo cáo
nghiên cứu đánh giá về tình hình trẻ em mồ cơi và dễ bị tổn thương do HIV/AIDS
tại Việt Nam (Uỷ ban DS-GĐ-TE (cũ) phối hợp với Tổ chức Save the children UK
thực hiện tháng 12/2005):Trong số trẻ em gặp khó khăn, 50% trẻ nhắc đến sự thiếu
thốn về kinh tế, 25% lo lắng thiếu thốn tình cảm; gần 10% các em cho biết vấn đề
chính của các em là thường xuyên đau ốm.
Nhu cầu vật chất: là nhu cầu trước tiên của bất cứ đứa trẻ nào.Trẻ bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS cũng như những trẻ khác đều muốn được đảm bảo các nhu
10


cầu chính đáng của bản thân về thức ăn, nước uống, đặc biệt là nơi ở. Đây cũng là
những nhu cầu hết sức thiết thực và ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn của các
em, và cũng là quyền đầu tiên trong số những quyền các em đáng được hưởng
( theo công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em). Chỉ khi đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu này thì trẻ mới có thể tạo điều kiện cho trẻ phát triển bình thường mà trước
hết là về mặt thể chất.
Hiện nay những trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS phần lớn đều sống trong
tình trạng thiếu thốn, khó khăn về kinh tế. Đa số các em sống trong cảnh nghèo và
rất nghèo (75%),rất cần có sự quan tâm, đáp ứng kịp thời nhu cầu vật chất.
Nhu cầu an toàn xã hội: Được đảm bảo vấn đề sức khỏe, tiếp cận các dịch
vụ khám chữa bệnh thông thường cũng như đặc biệt là nhu cầu quan trọng cần
được đáp ứng đối với tất cả mọi người, dù là trẻ em hay người lớn. Đối với những
trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nhu cầu này là rất cần thiết được đáp ứng. Bởi các
em hoặc đã mang bệnh, khả năng miễn dịch khơng thể bằng những trẻ bình thường,

hoặc thường xun sống gần với bệnh tật, vì thế các em cần được kiểm tra sức
khỏe một cách đầy đủ và thường xuyên.
Bên cạnh việc được đảm bảo về sức khỏe thì các em cũng cần được yêu
thương, chăm sóc đặc biệt là từ những người thân trong gia đình. Hầu hết trẻ bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS đều nói các em cần có người thân thiết để chia sẻ hoặc hỗ trợ
tâm lí khi cần thiết: gần gũi nhất là mẹ, tiếp đến là ông bà, và cha.Với những trẻ bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS thì gia đình được coi là nơi an toàn nhất và là chỗ dựa
tinh thần quan trọng nhất của các em. Nếu không được che trở, bao bọc bởi gia
đình và những người thân, trẻ dễ rơi vào tâm trạng lo sợ, tự ti và khép mình. Gia
đình chính là mơi trường tốt nhất cho sự phát triển của các em.
( Nguồn: />Nhu cầu được coi trọng: trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS thường lo sợ, tự ti
trước thái độ kỳ thị, xa lánh của những người xung quanh. Các em luôn mong
muốn được mọi người tôn trọng, thay đổi sự kỳ thị, không phân biệt đối xử, khơng
phán xét đến bệnh tình của các em.
Những người bị nhiễm HIV (trong đó có trẻ em bị nhiễm HIV), họ có thể tự
đương đầu với bệnh tật một cách thích đáng. Nhưng họ khó có thể vượt qua được
rào cản tâm lý xã hội để có được 1 cuộc sống bình thường như mọi người. Rào cản
11


đó là sự khinh rẻ, kỳ thị, sự sợ hãi của nhiều người đối với người nhiễm. Nhu cầu
này của các em là hết sức cần thiết và cũng là điều mà các nhà hoạt động trong lĩnh
vực xã hội, bảo vệ trẻ em dang mong muốn đạt được.
Nhu cầu xã hội: cùng với mong muốn được coi trọng, trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS cũng rất muốn được hòa nhập vào cộng đồng và muốn được tới trường
học tập, vui chơi cùng bạn bè như những đứa trẻ bình thường khác.
Mỗi giai đoạn của cuộc đời trẻ đều có những hoạt động chủ đạo có tính chất
quyết định trực tiếp đến việc hình thành tâm lý. Vui chơi, học tập và giao lưu bạn
bè đều là những hoạt động chủ đạo của trẻ, do đó nếu những nhu cầu xã hội được
đáp ứng thì các em sẽ có điều kiện phát triển bình thường về trí não cũng như tâm

lý. Nhưng hiện nay nhu cầu này của trẻ vẫn chưa được đáp ứng bởi rất nhiều những
định kiến tiêu cực trong xã hội và để các em có thể đến trường, có thể hịa nhập vào
cuộc sống như những đứa trẻ khác là một việc cần nhiều thời gian mới có thể đạt
được.
Nhu cầu được khẳng định mình: trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cũng có
mong muốn có được một vị trí trong xã hội, được thực hiện những vai trò với tư
cách là thành viên của xã hội. Các em không chỉ khao khát đến trường để học chữ,
vui chơi cùng bạn bè, mà còn muốn qua học hành để khẳng định bản thân mình, để
được người khác tin tưởng cũng như những đứa trẻ bình thường khác.
 Đánh giá nhu cầu chung:

12


Được tham gia, thể hiện, được công
nhận khả năng trước cộng đồng
Muốn được tới trường;
hòa nhập với trẻ cùng tuổi
Mong muốn được
đối xử bình đẳng
Cần được khám
chữa bệnh; yêu thương
Thiếu thốn,
khó khăn về
kinhTế

Được
khẳng định

Nhu cầu xã hội

Nhu cầu được
coi trọng
Nhu cầu an tồn xã hội

Nhu cầu vật chất

Thực trạng

Tạo mơi trường học tập, vui chơi
lành mạnh, tích cực cho trẻ
Tuyên truyền thay đổi nhận
thức của cộng đồng
Áp dụng luật; tuyên truyền
thay đổi nhận thức
Liên hệ các cơ sở cung
cấp dịch vụ; Tăng cường
chăm sóc tại nhà
Huy động vốn từ
nguồn lực xã hội
để hỗ trợ kinh tế

Cách giải quyết

Hình 2. Thực trạng, nhu cầu của trẻ bị HIV/AIDS và phương án giải quyết
Như vậy, có thể thấy rằng nhu cầu của trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS về cơ
bản cũng giống như nhu cầu của những đứa trẻ bình thường khác. Trẻ cũng cần
được đáp ứng đầy đủ các nhu cầu được chăm sóc và bảo vệ để có thể phát triển
bình thường về cả thể chất, trí tuệ cũng như tâm lý. Xem xét trên khía cạnh tâm
sinh lý thì trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS lẽ ra là những trẻ cần được quan tâm
đến việc đáp ứng nhu cầu hơn những trẻ bình thường, nhưng trên thực tế thì việc

đáp ứng nhu cầu cho trẻ bị ảnh hưởng HIV/AIDS cịn gặp phải rất nhiều khó khăn
và thách thức, cũng như cần nhiều thời gian mới có thể đạt được.
2. Phản ứng của gia đình và xã hội:
Phản ứng của gia đình và xã hội có trẻ bị nhiễm HIV có thể được chia thành
2 loại: Phản ứng tiêu cực và phản ứng tích cực.
3.1 Phản ứng tiêu cực:
* Về phía cộng đồng:
Với trẻ có HIV/AIDS thái độ của cộng đồng vẫn cịn nhiều tiêu cực. Điều
đó thể hiện qua ngơn từ, lời nói mang tính giễu cợt, nguyền rủa, thể hiện ở sự phân
13


biệt ứng xử. Thái độ tiêu cực với người bị ảnh hưởng cịn thể hiện trong sự hiểu
biết khơng đúng về HIV/AIDS. Đặc biệt thái độ này được quan sát rõ trong ứng xử
kỳ thị, trong hành vi xua đuổi trẻ. Ví dụ như ở một số Trung tâm bảo trợ hoặc ở
cộng đồng, trẻ có HIV khơng được đến nhà trẻ, trường học để cùng vui chơi, học
tập với trẻ khác. Điều này làm hạn chế các em tham gia vào đời sống xã hội, ngay
cả khi các em cịn khoẻ mạnh.
* Về phía gia đình: Cha mẹ, người thân của trẻ thường cách ly trẻ với bên
ngoài do sợ trẻ bị trêu trọc, bị tổn thương.
3.1 Phản ứng tích cực:
* Về phía xã hội:
Các tổ chức quốc gia, các Bộ, ngành như Bộ Giáo dục bộ y tế, Bộ Lao động
thương binh và xã hội…, các tổ chức Quốc tế về phòng chống HIV/AIDS, các tổ
chức Liên hợp quốc như Unicef…và các cá nhân như những nhân viên xã hội cũng
luôn phối hợp để đề ra những chương trình hành động để bảo vệ, thực hiện những
quyền con người mà trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đáng được hưởng thay vì bị
chối bỏ, đó là các quyền “tự do không bị phân biệt đối xử”, “được sống, tồn tại và
phát triển”, “quyền có được tiêu chuẩn cao nhất về chăm sóc y tế và sức khoẻ”,
“quyền được học hành và tiếp cận thơng tin”...

Có những tổ chức, những trung tâm xã hội, những cá nhân có thái độ tích
cực đối với trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Tại các trung tâm các em được chăm
sóc, được tiếp cận với các điều kiện y tế cần thiết,được tạo những điều kiện cần
thiết để được phát triển như những đứa trẻ bình thường;
Hoạt động tuyên truyền thay đổi nhận thức của cộng đồng được tăng cường (
tại khu dân cư, trường học, trên phương tiên truyền thông đại chúng ).
* Về phía gia đình:
Các thành viên trong gia đình quan tâm đến tâm, sinh lý của trẻ. Cha mẹ trẻ
phát hiện và khuyến khích trẻ thể hiện khả năng. Tạo chỗ dựa tinh thần, tránh thái
độ mặc cảm của trẻ.
2. Nguồn lực:
Đối với trẻ bị nhiễm HIV, cần tận dụng triệt để các nguồn lực để trợ giúp
trẻ. Có 2 loại nguồn lực mà ta có thể khai thác là : nguồn lực khách ( Nhà nước,
chính quyền địa phương, gia đình, các tổ chức cá nhân hảo tâm, các trung tâm cho
14


trẻ HIV, phương tiện truyền thông đại chúng...), và nguồn lực chủ quan ( nguồn lực
của chính thân chủ ).
4.1 Nguồn lực chủ quan:
* Về phía Nhà nước : Nhà nước ta rất quan tâm đến việc bảo đảm quyền lợi
cho trẻ em, nhất là đối tượng trẻ em bị thiệt thịi ( trong đó có trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV ).
Theo điều 53, chương IV, Luật bảo vệ và chăm sóc trẻ em, Hiến pháp nước
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam : “Trẻ em nhiễm HIV/AIDS không bị phân
biệt đối xử; được Nhà nước và xã hội tạo điều kiện để chữa bệnh, ni dưỡng tại
gia đình hoặc tại cơ sở trợ giúp trẻ em.
Ngày 4/6/2009 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 84/2009/QĐ-TTg về
“Kế hoạch hành động quốc gia vì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS đến năm
2010 và tầm nhìn đến năm 2020”. Theo đó, có 5 mục tiêu cụ thể vì trẻ em bị ảnh

hưởng bởi HIV/AIDS cần đạt được đến năm 2010. Một là, tăng cường khả năng
tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, giáo dục, chính sách xã hội cho trẻ em bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Hai là, hình thành các dịch vụ cần thiết có chất lượng
cao và thân thiện đối với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Ba là, cải thiện cơ
chế cung cấp thông tin, giáo dục, chăm sóc, điều trị, tư vấn cho trẻ em bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS. Bốn là, tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác bảo vệ,
chăm sóc trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS. Năm là, cải thiện hệ thống theo dõi,
kiểm tra,đánh giá tình hình trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Hình 1.1. Các tổ chức phòng chống HIV/AIDS thế giới.

Tuy nhiên hiện nay sự quan tâm đến trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS còn
nhiều thiếu hụt, những nhu cầu của trẻ chưa được đáp ứng một cách đầy đủ,
HIVAIDS thường được nhìn nhận là vấn đề của người lớn, vậy vì trẻ em và các
15


nhu cầu của trẻ thường bị bỏ qua. Hiện nay mới chỉ có một bộ phận nhỏ các em bị
ảnh hưởng bởi HIV/AIDS là được chăm sóc, quản lý, ví dụ như TPHCM hiện có
60.000 trẻ nhiễm và ảnh hưởng HIV/AIDS (trẻ OVC) nhưng chỉ có 7% được quản
lý, chăm sóc.
5. Cơng tác xã hội và vai trị của nhân viên Công tác xã hội đối với trẻ bị
nhiễm HIV/AIDS.
Công tác xã hội (CTXH) vừa là một ngành khoa học vừa là một nghề chuyên
môn với những hoạt động xã hội đặc thù nhằm hướng tới các cá nhân, nhóm hoặc
cộng đồng xã hội cần được giúp đỡ để khôi phục, ngăn chặn các chức năng bị suy
thoái, hướng tới việc tự giải quyết các vấn đề của bản thân, sống hịa nhập với cộng
đồng (theo tài liệu Nhập mơn Cơng tác xã hội – Lê Văn Phú).
Theo đó thì trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nói chung và trẻ bị nhiễm
HIV/AIDS nói riêng chính là một trong số những đối tượng mà Công tác xã hội cần
quan tâm.

2.1 Mục đích của cơng tác xã hội với trẻ bị HIV:
* Mục đích căn bản – mức độ 1: Giúp trẻ bị nhiễm HIV/AIDS.
+ Giúp trẻ có H thích ứng với những vấn đề xúc cảm đau đớn.
+ Giúp trẻ có H đạt tới mức độ thích hợp nào đó về tình cảm và hành vi.
+ Giúp trẻ có H có cảm nghĩ tích cực, tốt về bản thân – yêu cuộc sống.
+ Giúp trẻ chấp nhận các giới hạn và sức mạnh của mình và cảm thấy yên
tâm về những điều đó
+ Giúp trẻ thay đổi những hành vi có tác động tiêu cực
+ Giúp trẻ hoạt động thoải mái và thích ứng với ngoại cảnh
+ Tạo cơ hội tối đa cho trẻ theo đuổi và thực hiện các mong ước.
* Mục đích 2: Thỏa mãn nhu cầu của trẻ:
+ Xuất phát từ nhu cầu trẻ.
* Mục đích 3: Mục đích đối với cộng đồng:
+ Thay đổi tích cực nhận thức, thái độ và hành vi đối với trẻ, gia đình trẻ :
xây dựng cộng đồng an tồn, trách nhiệm và thân thiện
+ Tác động xây dựng chính sách và cơ chế phù hợp đảm bảo các điều kiện
cần thiết trẻ : chính sách hỗ trợ, thực thi luật nghiêm túc (chẳng hạn: xử lý những
trường hợp kỳ thị người có H trẻ)…
16


2.2. Mục đích đối với người trợ giúp – hoạt động của Cơng tác xã hội:
+ Khẳng định vai trị, ý nghĩa – giá trị của khoa học và nghề chuyên môn
Công tác xã hội tác nghiệp trợ giúp với đối tượng đặc biệt: trẻ và gia đình, người
liên quan đến trẻ.
+ Góp phần hạn chế sự lây lan của đại dịch HIV và những ảnh hưởng tiêu
cực gây ra bởi những thất bại hay hạn chế của những phương pháp, hoạt động giải
quyết vấn đề khác
+ Góp phần hạn chế sự lây lan của đại dịch HIV và những ảnh hưởng tiêu
cực gây ra bởi những thất bại hay hạn chế của những phương pháp, hoạt động giải

quyết vấn đề khác.
2.3 Vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội.
Cơng tác xã hội với người có HIV/AIDS nói chung, với trẻ em bị ảnh hưởng
bởi HIV/AIDS nói riêng là một trong những hoạt động thiết thực và đặc biệt quan
trọng. Hoạt động này không chỉ trợ giúp cho các em vươn lên đấu tranh với bệnh
tật, phòng tránh mà còn kết nối các nguồn lực trợ giúp cho các em. Huy động sự
tham gia của người dân vào công tác phòng, chống HIV. Giúp cho mọi người nhận
thức sâu sắc hơn về HIV, người có HIV, cơng tác phịng tránh HIV và cách chăm
sóc cho trẻ bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Trong Công tác xã hội với trẻ bị nhiễm HIV/AIDS, nhân viên Cơng tác xã
hội đóng vai trị là người trợ giúp các em về mặt tâm lý, tư vấn giúp các em vượt
qua những trở ngại tâm lý như sự kỳ thị, xa lánh của những người xung quanh.
Cung cấp cho trẻ những thông tin cần thiết về căn bệnh HIV/AIDS mà trẻ đang
mắc phải, cũng như những quyền mà trẻ được hưởng để trẻ có thể ý thức đầy đủ về
bản thân và cách giữ an toàn cho bản thân cũng như cho những người xung quanh.
Có thể nói, trong hoạt động trợ giúp này người nhân viên Công tác xã hội như một
cây cầu hướng tới việc đưa các em xích lại gần hơn với cộng đồng và hòa nhập vào
cộng đồng.
Bên cạnh việc trợ giúp trực tiếp thông qua các kỹ năng tham vấn, tư vấn về
tâm lý, về bệnh lý, người nhân viên Công tác xã hội cịn trợ giúp trẻ nhiễm
HIV/AIDS thơng qua việc tìm kiếm, giúp đỡ trẻ tiếp cận với những nguồn lực về
kinh tế, những dịch vụ y tế cần thiết… vì mục đích đáp ứng được những nhu cầu cơ

17


bản của trẻ nhiễm HIV/AIDS và giúp các em được hưởng các quyền lợi chính đáng
của mình nhằm hướng các em đến sự phát triển đúng với tiềm năng của bản thân.
Khi làm việc ở các trung tâm nuôi dạy trẻ bị bệnh nhân viên Cơng tác xã hội
có thể là người hỗ trợ các kỹ năng tâm lý xã hội cho cán bộ xã hội đang trực tiếp

nuôi trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS.
Khi tiếp xúc, trợ giúp trẻ nhiễm HIV/AIDS tại địa phương, cán bộ Công tác
xã hội đóng vai trị là người tun truyền, thuyết phục những người thân trong gia
đình trẻ, cộng đồng, xã hội hiểu được bản chất của HIV, nhìn nhận HIV như là một
căn bệnh hiểm nghèo như bao bệnh khác hơn là coi đó là tệ nạn xã hội hoặc là kết
quả của tệ nạn xã hội. Thơng qua đó để làm giảm đi thái độ kỳ thị của mọi người
với những người bị nhiễm HIV/AIDS đặc biệt là trẻ em.
6. Tình hình thực tiễn:
* Trên thế giới:
HIV/AIDS hiện nay đã trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng của
tồn nhân loại. Nó được xem là “căn bệnh thế kỷ”, là mối đe dọa cho con người bởi
khả năng gây tử vong cao, sự lây lan nhanh chóng, và hiện nay vẫn chưa có loại
thuốc đặc trị nào có thể chữa được bệnh này cũng như chưa có vắc xin phòng
bệnh.
Ở Việt Nam, HIV/AIDS cũng là vấn đề đòi hỏi rất nhiều sự quan tâm của xã
hội. Từ ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1990, đến nay số trường hợp
nhiễm HIV/AIDS hiện đang còn sống được báo cáo trên toàn quốc là 135.171
người. (Nguồn: />HIV/AIDS hiện nay đã trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng của
tồn nhân loại. Nó được xem là “căn bệnh thế kỷ”, là mối đe dọa cho con người
bởi khả năng gây tử vong cao, sự lây lan nhanh chóng, và hiện nay vẫn chưa có loại
thuốc đặc trị nào có thể chữa được bệnh này cũng như chưa có vắc xin phòng
bệnh.
* Ở Việt Nam:
HIV/AIDS cũng là vấn đề đòi hỏi rất nhiều sự quan tâm của xã hội. Từ ca
nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1990, đến nay số trường hợp nhiễm
HIV/AIDS hiện đang còn sống được báo cáo trên toàn quốc là 135.171 người.
18


(Nguồn:

/>Một trong những đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS chính là trẻ em.
Theo thống kê của tổ chức phịng chống AIDS liên hợp quốc thì tổng số ca nhiễm
HIV mới trong năm 2007 là 2,5 triệu người, trong đó người lớn là 2,1 triệu và trẻ
em là 420.000 trẻ. Tổng số ca tử vong do AIDS là 2,1 triệu, trong đó người lớn là
1,7 triệu và trẻ em là 330.000 (Nguồn: Ở Việt Nam, Con
số trẻ em bị nhiễm và bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS cũng đang ngày càng gia tăng.
Dự kiến, số trẻ này sẽ tiếp tục tăng vì hằng năm vẫn có 600 phụ nữ nhiễm HIV sinh
con. Đại đa số những trẻ em mới bị nhiễm là do lây từ người mẹ tại thời điểm trước
hoặc ngay sau khi sinh. 1/2 trong số này sẽ tử vong trong vòng 2 năm đầu tiên của
cuộc đời nếu khơng được chăm sóc y tế đúng cách.
Trẻ em bị nhiễm HIV/ AIDS được sống trong các Trung tâm bảo trợ xã hội
thường do các bệnh viện hoặc các gia đình khơng có khả năng chăm sóc các em gửi
đến (không ngoại trừ trường hợp các em bị bỏ rơi được gom về). Nhiều em không
biết nguồn gốc gia đình mình. Các em dễ bị mất gia đình, mất lai lịch và sự thừa kế.
Như vậy, có thể thấy ảnh hưởng HIV/AIDS đến trẻ em là rất lớn, dù trẻ
khơng mang trong mình căn bệnh, khơng sống trong một gia đình có bố mẹ là bệnh
nhân HIV/AIDS thì căn bệnh thế kỷ vẫn có thể ảnh hưởng, đơi khi có tính chất
quyết định đối với cuộc sống của các em.
7. Giải pháp Công tác xã hội.
1. Lý thuyết và kỹ năng áp dụng:
Từ những nhận định về thể trạng, tâm lý, nhu cầu của trẻ bị ảnh hưởng bởi
HIV/AIDS nói chung và trẻ bị nhiễm HIV/AIDS nói riêng, cũng như qua việc xem
xét thái độ, phản ứng của xã hội với nhứng trẻ này, với vai trò là nhân viên CTXH
ta có thể áp dụng Lý thuyết hệ thống, phương pháp Công tác xã hội với cá nhân.
Trong quá trình áp dụng, có thể kết hợp sử dụng các kỹ năng: Tham vấn, kỹ năng
đặt câu hỏi, kỹ năng thấu cảm...
2. Tiến trình thực hiện :
- Tiếp cận đối tượng: Tiếp cận trẻ nhiễm HIV tại địa phương, tại các trung
tâm ni dạy trẻ có HIV.


19


- Nhận diện vấn đề: Xác định giai đoạn mắc bệnh của trẻ: đã chuyển sang
giai đoạn AIDS hay chưa, tình trạng sức khỏe hiện tại của trẻ ra sao, điều kiện sống
hiện tại của trẻ đã đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của trẻ về vật chất, an
toàn… đến mức độ nào.
- Thu thập dữ liệu: Bằng kĩ năng tham vấn, kĩ năng giao tiếp nhân viên Cơng
tác xã hội có thể thu thập nguồn tin từ người thân, người có quan hệ với đối trẻ để
hiểu về những đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Vận dụng lý thuyết hệ thống để thấy
được mức độ ảnh hưởng cũng như những điểm thiếu sót trong mơi trường trẻ đang
sinh sống ( như xem xét xem trẻ có được đến trường hay khơng, có được sống
trong gia đình khơng, có được quan tâm chăm sóc, được khám chữa bệnh thường
kỳ ở các cơ sở y tế hay không…) Đồng thời qua kĩ năng giao tiếp tạo sự đồng cảm,
tạo niềm tin trong quá trình tương tác giữa chủ thể và đối tượng.
- Chẩn đốn: Đánh giá đúng tình hình của trẻ, các tiềm năng, những mối
quan hệ xã hội (gia đình, trung tâm…) của các trẻ, xác định khó khăn trở ngại, từ
đó đề ra mục tiêu giải quyết.
- Kế hoạch trị liệu: Tạo điều kiên cho trẻ áp dụng các dịch vụ chăm sóc( tư
vấn, giúp trẻ hịa nhập cộng đồng, thay đổi mơi trường…). Vận động trẻ tự ý thức
quan hệ xã hội và thích nghi xã hội, đồng thời giúp trẻ có nhận thức đúng về căn
bệnh của mình, cách bảo vệ an tồn cho bản thân cũng như cho những người xung
quanh.
- Lượng giá: Quá trình trợ giúp trẻ nhiễm HIV/AIDS cần một thời gian dài,
vận dụng, đánh giá và điều chỉnh các biện pháp, quan hệ xã hội phù hợp. Xem xét
mức độ tiến triển của trẻ để có thể sửa đổi bổ xung các biện pháp mới và xem đã
nên dừng lại hay tiếp tục, hay sử dụng biện pháp trợ giúp thay thế.
II. Áp dụng vào một trường hợp cụ thể
Em A 7 tuổi bị nhiễm HIV  từ mẹ truyền sang từ khi mới ra đời. Cả cha và
mẹ em đều đã qua đời vì AIDS. Em sống với bác ruột. Nhưng bác trai thường

xuyên vắng nhà do làm ăn xa ( mỗi tháng về nhà 2 ngày ); bác gái và 2 em con bác
kỳ thị, không yêu thương chăm sóc. A khơng được đến trường học như những em
nhỏ khác, không được đưa đến khám chữa ở bệnh viện hay các cơ sở y tế. A khơng
có bạn, khơng người chia sẻ. A khơng hiểu gì về căn bệnh đang mang trong mình.

20


Đây là một ca công tác xã hội cá nhân cụ thể, do vậy tiến trình giúp đỡ A
cũng tuân theo trình tự gồm 7 bước cơ bản. Nhưng ở đây, nhóm chỉ đi vào phân
tích những nét chính, cơ bản trong tiến trình can thiệp giúp đỡ A chứ khơng đề cập
lại tất cả các bước của tiến trình. 
4.1 Phân tích trường hợp
A đang mang trong mình căn bệnh HIV – căn bệnh nguy hiểm, những người
trong gia đình cũng kì thị và khơng quan tâm chăm sóc A.
A thiếu hụt các hệ thống cơ bản như: bạn bè, trường học, bệnh viện, các tổ
chức xã hội trợ giúp... Em lại gặp phải khó khăn trong mối quan hệ với hệ thống
phi chính thức quan trọng là gia đình
Bố mẹ A qua đời nên A phải tự thích nghi với một cuộc sống mới khơng có
sự chăm sóc của bố mẹ, sự xa lánh của mọi người, em chỉ cơ đơn thui thủi có một
mình. Đó là những áp lực từ môi trường tác động lên em.
4.2 Giải quyết vấn đề:
a) Thu thập những thông tin liên quan đến em từ các nguồn tin có thể: họ
hàng, làng xóm… để phân tích cụ thể và chính xác hơn trường hợp của A.
b) Thiết lập các hệ thống trợ giúp mà em còn thiếu hụt:
- Cải thiện tốt hơn mối quan hệ của A với hệ thống gia đình (những người
họ hàng) và những người lân cận quanh em (hàng xóm, bạn bè…). =>Nhân viên xã
hội cần áp dụng mơ hình trị liệu nhân thức hành vi để thay đổi suy nghĩ, định kiến
của mọi người đối với A.
c) Hướng dẫn A cách tự chăm sóc mình.

Người nhân viên CTXH cần hướng dẫn cho em những kiến thức cơ bản nhất
về HIV một cách dễ hiểu để em có thể hiểu được và biết cách tự chăm sóc mình.
d) Khám phá và phát huy những khả năng mà A có:
Nhân viên XH sử dụng các kĩ năng trong quá trình giúp đỡ A: Thấu
cảm, tham vấn, khuyến khích… nhằm tìm hiểu và giúp A nhận ra tiềm năng, tự tin
phát huy khả năng của mình.
III. Kết luận.
Trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS là một bộ phận cần rất nhiều sự quan
tâm của xã hội, các nhu cầu của các em chưa được đáp ứng một cách đầy đủ. Cuộc
21


sống của các em cũng gặp rất nhiều những khó khăn bởi không chỉ bản thân căn
bệnh các em mang trong cơ thể hay môi trường bệnh các em sống mà những khó
khăn cịn đến từ phía những cộng đồng nơi các em sinh sống, chính thái độ kỳ thị,
xa lánh và coi thường của những người xung quanh đã tạo nên rào cản tâm lý ngăn
cản trẻ được hòa nhập với cộng đồng và vì thế cũng đồng thời tước đi của các em
những quyền cơ bản mà các em đáng được hưởng.
Công tác xã hội với trẻ em bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS nói chung và trẻ bị nhiễm
HIV/AIDS nói riêng là một việc hết sức quan trọng và ý nghĩa. Vai trị chính của
những người nhân viên Công tác xã hội với trẻ bị nhiễm HIV/AIDS là trợ giúp các
em trong việc hòa nhập cộng đồng và việc được đáp ứng những nhu cầu cơ bản
nhằm hướng các em đến một cuộc sống gần với những trẻ bình thường nhất.

22


Chuyên đề 2: Công tác xã hội trong thực hiện các chính sách đối với dân tộc
thiểu số
Mục tiêu của chuyên đề:

- Kiến thức
+ Trình bày được những hiểu biết chung về các vấn đề có liên quan đến dân
tộc thiểu số ở Việt Nam
+ Hiểu được đặc điểm tâm lý, sinh lý, nhu cầu của các dân tộc thiểu số
+ Xác định được các nguồn lực và giải pháp trong việc trợ giúp, triển khai
các chính sách của Đảng và Nhà nước đối với các dân tộc thiểu số.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Tham vấn được cho các nhóm dân tộc, các tộc người thiểu số trong thực
hiện chính sách của nhà nước theo quy định
+ Thực hiện được theo đúng tiến trình khi trợ giúp nhóm đối tượng này
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:: Cẩn thận, chia sẻ và sẵn sàng giúp đỡ
các nhóm dân tộc.
Nội dung chuyên đề:
Nước Việt Nam là một quốc gia bao gồm nhiều dân tộc, cộng đồng các dân
tộc Việt Nam đã đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, hun đúc, tạo nên truyền thống đấu
tranh anh dũng để dựng nước và giữ nước, xây dựng một nền văn hố đa dân tộc
trong một quốc gia. Đó là nền văn hiến Việt Nam.
Chuyên đề này giới thiệu một số vấn đề về thực trạng và những giải pháp
chủ yếu để giải quyết vấn đề dân tộc trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
nước ta hiện nay.
 
I. TH ỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DÂN TỘ C Ở NƯỚ C TA
23


 

1. Một số khái niệm về thuật ngữ dân tộc
Trên thế giới hiện nay người ta thường dùng các thuật ngữ:
- Dân tộc bản địa (Thổ dân, Dân bản xứ), Dân tộc thiểu số bản địa, bộ lạc, bộ

tộc, sắc tộc, tộc người, dân tộc thiểu số, dân tộc ít người... Sự tồn tịa nhiều thuật
ngữ đó, do những nguyên nhân gắn liền với sự phát triển của các dân tộc trên thế
giới và sự xáo trộn của mỗi nước qua các thời kỳ biến thiên lịch sử; như nước Mỹ,
trước kia là nơi sinh sống của các bộ lạc người Anh Điêng, bị người Châu Âu xân
nhập vào thế kỷ XV, XVI, đến ngày 14/7/1776, 13 bang thuộc địa của Anh đã
thống nhất lại thành hợp chủng quốc Hoa Kỳ. Do đó ở nước Mỹ, người da trắng
chiếm hơn 80%, cịn các nhóm người khác đã sinh sống ở đây từ trước, họ gọi là
dân bản địa (thổ dân, dân bản xứ); Bộ tộc là thuật ngữ, chỉ sự phân biệt màu da
hoặc sắc thái văn hoá hoặc để chỉ dân tộc thiểu số nói chung; Dân tộc ít người hoặc
cộng đồng người này, cộng đồng người kia là ám chỉ người có nguồn gốc từ nhiều
nước đến nhưng số lượng ít hơn so với dân tộc chủ thể của nước đó; dân tộc thiểu
số là thuật ngữ mà Trung Quốc sử dụng trong mối quan hệ giữa dân tộc thiểu số và
người Hán. Những khái niệm trên không đơn giản chỉ là học thuật mà là vấn đề có
nội dung chính trị của nó.
- Ở nước ta dùng thuật ngữ dân tộc đa số và các dân tộc thiểu số. Dân tộc
Việt Nam hoặc cộng đồng các dân tộc Việt Nam được dùng để chỉ tất cả các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam, có quốc tịch Việt Nam, không phân
biệt nguồn gốc. Khái niệm này đồng nghĩa với quốc gia đa dân tộc hay còn gọi là
quốc gia - dân tộc. Thuật ngữ dân tộc ở nước ta đã được sử dụng ngay từ khi Đảng
Cộng sản Đông Dương được thành lập (nay là Đảng Cộng sản Việt Nam).
- Chúng ta không thừa nhận có dân bản xứ, thổ dân, vì tất cả các dân tộc của
nước ta đều là những cư dân, là chủ nhân của đất nước Việt Nam, cũng không công
nhận có bộ tộc, bộ lạc hoặc tộc người.
Hiện nay chúng ta đang sử dụng thuật ngữ dân tộc đa số và dân tộc thiểu số,
vậy nên hiểu thống nhất là:
- Dân tộc đa số là dân tộc có số người đông nhất trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, tức là dân tộc Kinh (Việt), dùng thuật ngữ này là nói trên phạm vi cả
nước chứ khơng là nói trên địa bàn vùng hoặc địa phương nào đó.

24



- Dân tộc thiểu số, thuật ngữ này không đồng nghĩa với dân tộc chậm phát
triển, càng không phải là dân tộc lạc hậu, khái niệm đó là chỉ những dân tộc có số
người ít hơn so với dân tộc đa số. Trong đó kể cả dân tộc Hoa, cịn người Hoa
khơng có quốc tịch Việt Nam là Hoa Kiều.
2. Thành phần dân tộc và tộc danh
- Về thành phần dân tộc: Trên thế giới, do thành tựu nghiên cứu và nhận thức
về dân tộc mà mỗi nước có sự cơng nhận danh mục thành phần dân tộc ở nước
mình, vì thế đại bộ phận các nước về cơ cấu dân tộc, quan hệ dân tộc cũng rất phức
tạp. Theo một số tư liệu năm 1996 cho biết: trong 166 nước thì 1/3 số nước này
tương đối đồng nhất về dân tộc, nhưng dân tộc đông nhất cũng chỉ chiếm trên 90%
dân số nước đó như Nhật Bản, Triều Tiên, Ixraen, Ailen..., 1/2 số nước dân tộc đa
số (chủ thể) chưa chiếm đến 70% số dân nước đó, 1/4 số nước là khoảng 50%, cá
biệt có dân tộc là thiểu số của nước này nhưng lại là đa số của nước kia; hoặc là đa
số của nước này cũng là đa số của nước kia như người da trắng ở Anh với người da
trắng ở Úc và một số nước khác.
Ở Việt Nam, việc xác định thành phần dân tộc căn cứ theo 3 tiêu chuẩn:
+ Ý thức tự giác dân tộc, tức là ý thức về sự thống nhất của các thành phần
trong cộng đồng người thể hiện bằng một tên gọi chung.
+ Ngơn ngữ.
+ Văn hố.
Theo kết quả nghiên cứu rất công phu và trong nhiều năm của các nhà khoa
học, sau khi đã có sự thống nhất giữa Uỷ ban khoa học xã hội Uỷ ban dân tộc của
Chính phủ, năm 1979, Chính phủ đã uỷ nhiệm Tổng cục thống kê lần đầu tiên công
bố danh mục dân tộc ở nước ta để phục vụ tổng điều tra dân số. Theo đó, đến thời
điểm 1979 nước ta có 54 dân tộc. Việc xác định 54 dân tộc ở thời điểm đó là có cơ
sở khoa học và pháp lý. Tuy nhiên về thành phần dân tộc hiện nay, cũng còn ý kiến
cho rằng qui định như ttrên có rộng q khơng? Hay xếp một số nhóm (tộc người)
vào một dân tộc có đúng khơng? Hoặc có ý kiến đề nghị cơng nhận thêm dân tộc...

do đó chúng ta cần phải tiếp tục nghiên cứu trên cơ sở khoa học và phù hợp với
nguyện vọng của đồng bào dân tộc.
- Về tộc danh: Là tên gọi của dân tộc. Sau khi công bố danh mục thành phần
dân tộc thì tên gọi của các dân tộc được xác định một cách rõ ràng. Đồng bào các
25


×