Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giáo trình Công tác xã hội với người khuyết tật (Nghề Công tác xã hội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.73 KB, 44 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: CƠNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
NGHỀ: CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCDCGNB ngày…….tháng….năm
của Hiệu trưởng Trường cao đẳng Cơ giới Ninh Bình

Ninh Bình

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Nước ta trong những năm qua vào thời kỳ công cuộc đổi mới đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn. Trong đó, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến các vấn
đề xã hội với mục tiêu xuyên suốt từ chủ trương, chính sách đối với hoạt động
xã hội mà cụ thể là chăm sóc, bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người với tư
cách vừa là động lực, vừa là mục tiêu của cách mạng Việt Nam. Trong đó vấn


đề trợ giúp cho người khuyết tật là một trong những vấn đề hết sức quan trọng
và cần thiết cả trong hiện tại và tương lai sau này. Với những đặc thù riêng của
mình , người khuyết tật là nhóm người bị thiệt thịi, yếu thế trong xã hội, khả
năng tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi cơng cộng và nhất là cơ hội tìm kiếm việc
làm cịn hạn chế, đời sống ln ln bị mặc cảm về mặt tâm lý, trạng thái cũng
như tinh thần.
Môn học Công tác xã hội đối với người khuyết tật được biên soạn theo
chương trình dạy nghề trình độ Cao đẳng nghề Công tác xã hội của Trường Cao
đẳng nghề Cơ Giới Ninh Bình, gồm 5 bài do nhóm giáo viên khoa sư phạm kỹ
thuật biên soạn.
Bài 1: kiến thức chung về tàn tật và người khuyết tật
Bài 2: công tác hỗ trợ người khuyết tật
Bài 3: kỹ năng công tác xã hội với người khuyết tật
Bài 4: các hoạt động hoà nhập cộng đồng cho người khuyết tật
Bài 5: các tổ chức của người khuyết tật
Giáo trình Cơng tác xã hội đối với người khuyết tật đã được Hội đồng
thẩm định Trường Cao đẳng nghề Cơ Giới Ninh Bình xét duyệt.
Tuy nhiên trong q trình biên soạn khơng tránh khỏi những sai sót, rất
mong được sự đóng góp quý báu chân thành của bạn đọc.
…............, ngày…..........tháng…........... năm……
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên Vũ Ánh Dương
2. Lê Hùng Cường

3


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC............................................................................................................1

LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................4
BÀI 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ TÀN TẬT VÀ NGƯỜI KHUYẾT TẬT.......5
1. Khái niệm, phân dạng tàn tật..........................................................................5
2. Nguyên nhân..................................................................................................7
3. Hậu quả của tàn tật.........................................................................................9
4. Những khó khăn của người khuyết tật trong hịa nhập cộng đồng..............10
BÀI 2: CƠNG TÁC HỖ TRỢ NGƯỜI KHUYẾT TẬT................................13
1. Chính sách hỗ trợ giáo dục...........................................................................13
2. Chính sách hỗ trợ việc làm...........................................................................14
3. Chính sách ưu đãi về y tế.............................................................................15
4. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động thể thao và văn nghệ....................16
BÀI 3: KỸ NĂNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT.....17
1. Kỹ năng giao tiếp.........................................................................................17
2. Kỹ năng lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh.................................................17
3. Công tác xã hội cá nhân và nhóm đối với người khuyết tật.........................20
BÀI 4: CÁC HOẠT ĐỘNG HOÀ NHẬP CỘNG ĐỒNG..............................24
1. Tổ chức các hoạt động giáo dục và hoạt động khác cùng với cộng tác viên
cộng đồng để nâng cao nhận thức xoá bỏ kỳ thị với người khuyết tật.............24
2. Xây dựng các giải pháp để trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật cho người
khuyết tật..........................................................................................................25
3. Nâng cao trách nhiệm, thực hiện luật người khuyết tật trong cộng đồng....32
4. Những công việc của người nhân viên xã hội đối với người khuyết tật tại
gia đình.............................................................................................................35
5. Xây dựng các chương trình giáo dục cho người khuyết tật tại nhà trường và
tại cộng đồng....................................................................................................36
6. Cung cấp các chương trình vui chơi giải trí cho người khuyết tật...............38
BÀI 5: CÁC TỔ CHỨC CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT................................39
1. Hội bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi........................................................39
2. Hội người mù Việt Nam...............................................................................40


4


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Cơng tác xã hội với người khuyết tật
Mã mơ đun: MĐ29
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun:
- Vị trí: Công tác xã hội với người khuyết tật là mô đun chun mơn nghề
quan trọng của chương trình đạo tạo nghề công tác xã hội, liên quan tới các hoạt
động cung cấp dịch vụ cho đối tượng.
- Tính chất: Là mô đun lý thuyết chuyên môn nghề bắt buộc.
Mục tiêu của mơ đun:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được khái niệm, phân dạng các loại khuyết tật;
+ Trình bày được đặc điểm tâm lý, nguyên nhân và hậu quả của tàn tật,
các biện pháp hỗ trợ người khuyết tật.
- Về kỹ năng:
+ Giao tiếp được với người khuyết tật theo dạng tật;
+ Tổ chức, hỗ trợ được người khuyết tật về việc làm, về giáo dục và y tế;
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tôn trọng, chia sẻ, cảm thơng với
người khuyết tật, tích cực ủng hộ, tổ chức các hoạt động hỗ trợ người khuyết tật.
Nội dung của mô đun:
Bài 1: Kiến thức chung về tàn tật và người khuyết tật
Mã bài: MĐ29_B01
Giới thiệu: Giới thiệu các kiến thức chung về tàn tật, người khuyết tật, các khái
niệm, phân dạng và đặc điểm tâm lý.
Mục tiêu:
- Về kiến thức: Trình bày được khái niệm, phân dạng tàn tật, nguyên nhân
và hậu quả của tàn tật
- Về kỹ năng: Truyền thơng vận động cộng đồng phịng ngừa tàn tật

- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cảm thơng, chia sẻ với những khó
khăn của người khuyết tật trong hịa nhập cộng đồng.
Nội dung chính:
1. Khái niệm, phân dạng tàn tật
Vấn đề đưa ra khái niệm như thế nào là người khuyết tật nó quyết định
đến số lượng, đặc điểm và các giải pháp đề ra. Tuy nhiên ở nước ta tại thời điểm
hiện nay do cách tiếp cận khác nhau nên cũng nhiều khái niệm khác nhau.

5


* Bộ Y tế: Người khuyết tật là người có khuyết tật thể hiện những dối
loạn tâm sinh lý hoặc một chức năng nào đó của con người như nghe, nhìn, vận
động, thần kinh…
* Bộ Lao động Thương binh và Xã hội: Người khuyết tật là người có
khuyết tật, khơng có khả năng tự ni sống bản thân phải dựa vào cộng đồng,
người thân và trợ giúp của Nhà nước.
* Pháp lệnh Người tàn tật: Người khuyết tật là ngươì không phân biệt
nguồn gốc sinh ra khuyết tật, là người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận
của cơ thể hay chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau làm suy
giảm khả năng lao động, khiến cho sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
* Tàn tật: là sự mất mát, thiệt thòi phải chịu đựng do khuyết tật hay do
mất khả năng khiến họ không thực hiện được một phần hay tồn bộ cơng việc
như người bình thường (có xét tới tuổi tác, giới tính, các yếu tố văn hố và hồn
cảnh xã hội).
* Thơng qua các khái niệm trên rút ra đặc điểm chung:
- Người khuyết tật là người thiếu, hỏng hoặc khơng bình thường về thể
lực, trí lực, hoặc thẩm mỹ cơ thể.
- Người khuyết tật là người giảm hoặc mất khả năng thực hiện những
chức năng bình thường của cơ thể trong cuộc sống, trong lao động, trong học tập

hoặc do những mặc cảm tâm lý gây ra.
Sự khuyết tật có thể được phân loại theo các loại hình sau:
- Vật lý
- Các giác quan ( nghe/nhìn)
- Trí tuệ
- Tâm lý
* Có nhiều cấp độ của khuyết tật
- Nhẹ: Cá nhân có thể yêu cầu ít hoặc khơng cần u cầu giúp đỡ để thực
hiện một hành vi cụ thể nào đó.
- Trung bình: Người đó cần một sự giúp đỡ nhỏ để thực hiện các hành vi
thơng thường.
- Cao: Cá nhân đó cần sự giúp đỡ đáng kể trong mọi hoạt động thường nhật.
Đại đa số người trong xã hội thường cảm thấy khơng có thái độ hợp tác
với người khuyết tật đặc biệt là trong lĩnh vực tạo việc làm vì họ cho rằng người
khuyết tật khơng thể làm việc bình thường và hiệu quả như những người bình
thường khác. Vì vậy việc giúp đỡ người khuyết tật còn gặp nhiều rào cản, khó
6


khăn, cần tìm ra các giải pháp hỗ trợ hiệu quả để giúp người khuyết tật tìm được
việc làm, cảm thấy có ích cho gia đình, xã hội và tìm được niềm vui trong cuộc
sống, tạo cho họ một việc làm phù hợp với khả năng để họ có thể tự ni sống
bản thân và gia đình.
2. Ngun nhân
Khuyết tật khơng đơn thuần do chính con người gây ra mà còn chịu sự tác
động trực tiếp hay gián tiếp của nhiều yếu tố tiêu cực khác nhau thuộc các
nguyên nhân về tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội.
* Do bẩm sinh: Trong này có những bệnh bẩm sinh như bệnh tim, tâm
thần, thiểu năng trí tuệ, sứt mơi, hở hàm ếch…
Hay là quái thai do cha mẹ bị nhiễm độc trong chiến tranh, hậu quả chiến tranh

để lại.
* Do bệnh tật: Trong cuộc sống chúng ta không thể tránh khỏi được
những bất trắc sảy ra như bệnh tật, nghèo đói, thất nghiệp… Người khuyết tật
cũng là hậu quả của một trong những bất trắc đó là bệnh tật. Cũng chính bệnh tật
đã cướp đi một số bộ phận, chức năng, cơ quan hoạt động của cơ thể con người,
làm cho con người gặp khơng ít khó khăn về hoạt động lao động, học tập, vui
chơi và giai trí… như bệnh bại liệt, các bệnh do quái thai, sứt môi, hở hàm ếch,
điếc, câm, mù…
Theo số liệu thống kê của Bộ Y tế, ở nước ta có khoảng 1%trẻ sơ sinh bị
dị tật bẩm sinh. Nhưng theo khảo sát ở 7 tỉnh đồng bằng Sơng Hồng thì 36,25%
ngun nhân dẫn đến khuyết tật là do bẩm sinh; 31,86% do bệnh tật.
Trong điều kiện nền kinh tế đất nước còn nghèo, khả năng cung cấp các dịch vụ
chăm sóc y tế cịn gặp nhiều khó khăn thì xu hướng gia tăng số người khuyết tật
là không thể tránh khỏi.
* Do hậu quả chiến tranh: Chiến tranh đã để lại nhiều di chứng nặng nề ở
Việt Nam. Hàng triệu người dân đã hy sinh tính mạng, hy sinh một phần thân
thể, để lại những căn bệnh nguy hiểm trên cơ thể.
Mặc dù chiến tranh đã qua đi nhưng bom đạn vẫ còn sót lai trên đất nước
ta rất nhiều. Hàng ngày, hàng giờ người dân vẫn bị chết hoặc bị tàn phế suốt đời
do bom đạn gây ra. Trên các cánh đồng, cánh rừng và các khu đân cư hiện còn
hàng vạn tấn bom đạn chưa nổ…Chỉ một làng nhỏ ven bờ sơng Bến Hải thời
gian qua đã có hàng chục người bị chết hoặc bị thương do bom đạn cịn sót lại
của chiến tranh.

7


Ngoài ra, do ảnh hưởng của chất độc, đặc biệt là chất độc màu da cam đã
dẫn dến những đứa trẻ bị dị tật suốt đời.
Ví dụ: Ở tỉnh Quảng Trị và nhiều địa phương khác có những cặp vợ

chồng sinh ra con đều bị dị tật.
* Do tác nhân mơi trường: Mơi trường ln ln có sự tác động lên đời
sống của chúng ta. Bên cạnh những tác động tích cực cịn có những tác động
tiêu cực như lũ lụt, bão, động đất, hạn hán…Chính những tác động tiêu cực này
đã làm cho khơng ít người lâm vào hồn cảnh đói khổ, mất nhà, mất cửa, đói ăn,
rách mặc…là điều kiện phát sinh ra các dịch bệnh về đường ruột, đường hô
hấp…
Cùng với những tác động tiêu cực của tự nhiên thì hàng năm có hàng triệu
tấn rác thải, khí độc do con người thải ra đã làm cho mơi trường nước, khơng
khí bị ơ nhiễm một cách nặng nề. Có những chỗ nguồn nước khơng thể sử dụng
được hoặc sử dụng được thì cũng bị ơ nhiễm. Đây là nguyên nhân làm cho nhiều
gia đình, nhiều vùng gặp phải các bệnh nguy hiểmvà dẫn đến khuyết tật.
* Do tai nạn: Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: chúng ta đang bước
vào thời kỳ mới, thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Thế nhưng
trang thiết bị an tồn vệ sinh lao động cịn thiếu và vi phạm các nguyên tắc trong
lao động còn nhiều dẫn đến số người bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
chiếm tỷ lệ cao, có nơi, có nghề lên tới hàng chục % tổng số lao động bị bệnh
nghề nghiệp như bệnh điếc, bệnh rung chuyển, bệnh lao, bệnh viêm gan.
Tai nạn giao thông: Nhu cầu đi lại học tập, vui chơi, giải trí, du lịchcủa
người dân ngày càng tăng. Do vậy phương tiện giao thông trong nước đang tăng
nhanh. Tuy nhiên, do đường xá chưa được cải tạo và nâng cấp nhiều, người
tham gia giao thông chấp hành luật giao thông chưa cao là nguyên nhân dãn dến
tình trạng tai nạn giao thơng cịn ở mức cao. Hàng năm có khoảng 1,7 – 2 vạn
người bị tai nạn giao thơng,trong đó có người thì bị tử vong và có người thì bị
khuyết tật suốt đời.
* Do kinh tế và một số nguyên nhân khác: Kinh tế kém phát triển, đời
sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. Các bà mẹ, đặc biệt là các bà mẹ ở vùng
nông thơn, vùng sâu, vùng xa khơng được chăm sóc đầy đủ về mặt dinh dưỡng
trong thời kỳ mang thai dẫn đến đẻ con nhẹ cân, thiếu thánglà nguyên nhân của
bệnh cịi xương, thiểu năng trí tuệ… Cũng do kinh tế kém phát triển cho nên các

điều kiện chăm sóc, phục hối chức năng cho người khuyết tật không được quan

8


tâm, bảo đảm. Làm cho số lượng người khuyết tật khơng những khơng giảm mà
cịn có chiều hướng gia tăng.
Cuộc chạy đua kịch liệt trong nền kinh tế thị trường ngày càng sâu sắc.
Nhiều người khơng có cơ hội nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí sau những giờ làm việc
căng thẳng dẫn đến các bệnh đứt mạch máu não, nhồi máu cơ tim, bệnh thần
kinh.
Một số địa phương, gia đình có trình độ nhận thức thấp cho nên vẫn cịn
tin vào những lời nói nhảm nhí của những ơng cơ, bà đồng chữa bệnh bằng cách
uống những thứ mất vệ sinh mà theo các thày bói đó là thuốc như: nước hài cốt,
nước ở trong các hang động…để rồi không những khơng chữa được bệnh mà
cịn làm cho căn bệnh trở nên trầm trọng hơn, thậm trí cịn phát sinh ra nhiều
căn bệnh khác.
3. Hậu quả của tàn tật
Vấn đề khuyết tật đang là một vấn đề bức xúc của tồn xã hội. Để lại
những hậu quả khơng những về vật chất mà cịn về tinh thần do chính bản thân
người khuyết tật, cho gia đình và cho xã hội. Cụ thể:
* Đối với chính bản thân người khuyết tật: Khuyết tật dẫn đến sức khoẻ
giảm sút, khả năng thích nghi chống chọi lại bệnh tật của người khuyết tật là khó
khăn. Hơn nữa, cơ hội tham gia vào các chương trình phúc lợi cơng cộng như:
chăm sóc y tế, giáo dục…rất hiếm đối với người khuyết tật. Do vậy tỷ lệ tử
vong, đặc biệt là tỷ lệ tử vong dưới 20 tuổi thường cao chiếm khoảng 90%.
Khuyết tật cũng dẫn đến khả năng tham gia các hoạt động học tập, vui
chơi, giải trí của người khuyết tật bị hạn chế. Nhiều người không thể đến trường
được, hoặc đến trường phải nhờ sự giúp đỡ của người khác. Đặc biệt là cơ hội
tìm kiếm việc làm khó khăn. Những yếu tố đó đã buộc người khuyết tật phải

sống lệ thuộc vào gia đình, người thân hoặc cộng đồng. Họ khơng có điều kiện
học tập, nâng cao trình độ văn hố. Do đó khả năng hồ nhập vào vào cộng đồng
là rất khó. Do ảnh hưởng về thẩm mỹ, do đó nó cũng làm ảnh hưởng tới giao
tiếp. Bất kể người khuyết tật nào ở đâu cũng bị thiệt thòi và mang tính tự ti.
* Đối với gia đình: Những gia đình có người khuyết tật phải dành nhiều
thời gian, chi phí khơng ít tiền của để giúp đỡ chăm sóc người khuyết tật như:
đưa đi khám bệnh, đưa đi học…Do đó, họ khơng có thời gian tham gia lao động
sản xuất dẫn đến thu nhập kém. Mặt khác, do lo lắng về kinh tế, ám ảnh về bệnh
tật của con mình làm cho khơng khí gia đình trở nên căng thẳng. Đặc biệt là sự
dằn vặt về tâm lý, sự ám ảnh về sự trừng phạt của đấng tối cao đã dẫn đến nhiều
9


gia đình khơng muốn giao tiếp với người ngồi. Họ sống co lại trong không gian
hẹp, luôn sợ người khác chê bai.
* Đối với xã hội: Khuyết tật đã làm cho xã hội mất di một lực lượng lao
động lớn làm ra của cải cho xã hội. Đồng thời, xã hội phải tiêu tốn một lượng
tiền lớn để xây dựng cơ sở vật chất để nuôi dưỡng, chữa chạy những người
khuyết tật nặng bao gồm: Kinh phí quản lý trung tâm, đào tạo chuyên môn, trợ
cấp, chữa bệnh cho người khuyết tật. Đặc biệt là xã hội phải dành một khoản
kinh phí để thành lập các trung tâm phục hồi chức năng, mua thuốc men chữa trị
cho người khuyết tật, hướng nghiệp dạy nghề cho họ để họ sớm hoà nhập vào
cộng đồng và ngồi ra cịn để nghiên cứu các biện pháp để phịng ngừa khuyết
tật.
4. Những khó khăn của người khuyết tật trong hòa nhập cộng đồng
Đa số người khuyết tật chủ yếu sống ở nông thôn nơi mà điều kiện kinh tế
– xã hội cịn gặp khó khăn, đặc biệt là khả năng tiếp cận với các dịch vụ phúc lợi
cơng cộng bị hạn chế.
* Tình trạng hơn nhân gia đình:
Trong số những người khuyết tật ở nước ta hiện nay thì chỉ có 40% là đã

có vợ chồng. Cịn lại là những người chưa kết hơn lần nào hoặc đã kết hôn
nhưng lại gặp trắc trở trong tình duyên vì những trở ngại do khuyết tật của họ
gây ra. Cụ thể: số người ở độ tuổi từ 31- 50 chưa kết hôn lần nào chiếm 40,34%
số người ở độ tuổi đó. Trong khi số người ở lứa tuổi 20 – 30 và từ 51 tuổi trở lên
chiếm tỷ lệ lần lượt trong những lứa tuổi đó là 38% và 13,56% chưa kết hơn.
Trong nhóm người khuyết tật trên 60 tuổi có tới 53,06% chưa từng lập gia đình
lần nào và nhiều người đã phải sống cơ đơn suốt đời hoặc phải dựa vào người
thân, dựa vào cộng đồng, Nhà nước.
* Tình trạng văn hố:
Đa số người khuyết tật có trình độ văn hố thấp, thậm trí có người cịn mù
chữ. Tập trung chủ yếu là những người mang tật bẩm sinh và mức độ khuyết tật
nặng.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến người khuyết
tật nhưng số người biết chữ cũng chỉ chiếm tỷ lệ35,8%, trong đó 5,8% học hết
cấp THPT, 22,08% học hết THCS, và 26,09 học hết tiểu học. Trong khi số
người không biết chữ chiếm 35,58%, số người không biết đọc, biết viết chiếm
10,45%.

10


Trình độ văn hố của người khuyết tật ở nơng thơn và thành thị có sự
chênh lệch lớn. Số người đi học ở các bậc học, đặc biệt là bậc học THPT và các
bậc học cao hơn thì ở thành thị cao hơn nông thôn. Theo kết quả điều tra về
người khuyết tật cho thấy trong số 5,8% học hết THPT, thì ở thành thị
chiếm15,89%, trong hki ở nơng thơn chỉ chiếm 4,31%.
* Hoàn cảnh sống:
Khuyết tật đã dẫn đến khả năng lập gia đình của họ bị hạn chế. Đại đa số
sống chung và phụ thuộc vào gia đình, người thân, con số này chiếm từ 8084%. Một số ít người khuyết tật phải sống độc thân, thậm chí một số ít khơng có
nhà cửa, người thân thích phải sống lang thang, kiếm sống nay đây mai đó.

Chính vì phải sống phụ thuộc vào gia đình và người thân nên đời sống của
người khuyết tật gặp rất nhiều khó khăn. Họ khơng tự lo được cuộc sống của
mình. Một số ít có thể lao động, tăng thu nhập cho gia đình như nấu ăn, dọn dẹp
nhà cửa… nhiều lúc họ là trung tâm của sự không tôn trọng của người thân.
* Thu nhập:
Người khuyết tật có thu nhập rất thấp bởi vì đa số họ khơng có nghề mà
chỉ có một số có thể làm phụ giúp gia đình, kinh tế phụ thuộc gia đình. Nhiều
người khuyết tật sống lang thang kiếm sống trên hè phố.
* Việc làm của người khuyết tật:
Mặc dù quyền được làm việc của người khuyết tật đã được tôn trọng thể
hiện trong Bộ luật lao động, pháp lệnh về người tàn tật và một số văn bản khác.
Nhưng do trình độ học vấn thấp, sức khoẻ yếu,thị trường lao động thay đổi
nhanh chóng, trong khi thái độ của người sử dụng lao động đối với người khuyết
tật còn chưa rõ ràng nên nhiều người khuyết tật chưa có việc làm, nếu có thì chỉ
được bố chí làm những cơng việc thủ cơng, nặng nhọc, lao động chân tay vất vả,
hiệu quả lao động thấp, thu nhập khơng đủ sống. Trong số người có việc làm thì
có 4,35% người có nghề khơng phù hợp với tay nghề; 52% không phù hợp với
bệnh tật; 32,78% không được đào tạo nghề.
* Đặc điểm tâm lý của người khuyết tật:
- Quy luật bù trừ về các giác quan: Vì người ta mất cái này thì được bù trừ
nhạy cảm của giác quan khác. Và từ đó để dựa trên các đặc điểm khuyết tật của
bố trí nghề nghiệp và đào tạo nhgề.
- Do bị khuyết tật nên tâm lý mặc cảm, tự ti. Tuy vậy, nhưng cũng rất
nhiều người khuyết tật có ý chí vươn lên rất tốt.

11


Ví dụ: Tấm gương anh Nguyễn Ngọc Ký mặc dù anh bị tật nguyền như
vậy nhưng với ý chí vươn lên anh đã vượt lên tất cả.

- Người khuyết tật có một sức bền bỉ trong một số cơng việc tốt.
* Nhu cầu:
Người khuyết tật cũng là một con người nên cũng có tất cả các nhu cầu
như những người bình thường khác như:
- Hồ nhập xã hội vì họ bị khép kín trong bốn bức tường nên họ mong
muốn được hoà nhập xã hội; nhu cầu rất lớn để được giao tiếp với mọi người,
được học hỏi, được người khác tơn trọng.
- Nhu cầu chữa bệnh: vì họ hay ốm đau rất cần được chăm sóc.
- Nhu cầu học văn hố.
- Nhu cầu việc làm và có thu nhập để giải phóng sự ràng buộc.
- Nhu cầu phục hồi thẩm mỹ: Hiện nay mới có một trung tâm của quốc tế
về phục hồi thân thể: những người hở hàm ếch.
- Nhu cầu thể thao – văn nghệ: Năm 1997 đã có tổ chức cuộc thi thể thao
văn nghệ tồn quốc dành cho người khuyết tật.
* Đời sống của người khuyết tật:
Nhìn chung đời sống của người khuyết tật hiện nay cịn gặp rất nhiều khó
khăn, do sức khoẻ bị giảm sút họ không tự phục vụ được bản thân mình. Nhiều
người mặc dù cịn sức lao động nhưng chỉ làm những việc đơn giản dẫn đến thu
nhập thấp. Đa số người khuyết tật phải sống dựa vào gia đình, người thân, một
số ít do khơng cịn người thân hoặc có nhu cầu được sống tập trung tại các trung
tâm của Nhà nước.

12


Bài 2: Công tác hỗ trợ người khuyết tật
Mã bài: MĐ29_B02
Giới thiệu: Giới thiệu các chính sách hỗ trợ người khuyết tật như: chính sách
giáo dục, chính sách việc làm, chính sách chăm sóc sức khỏe, y tế và các chính
sách tham gia hoạt động xã hội.

Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được các chính sách hỗ trợ người khuyết tật;
+ Mơ tả được đầy đủ các mơ hình, dịch vụ trợ giúp người khuyết tật.
- Về kỹ năng: Thực hiện được thành thạo và hiệu quả các chính sách, dịch
vụ trợ giúp người khuyết tật.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tạo cơ hội cho người khuyết tật
tham gia và tơn trọng quyền được hưởng chính sách, dịch vụ trợ giúp của người
khuyết tật.
Nội dung chính:
1. Chính sách hỗ trợ giáo dục
Ðể cải thiện tình trạng trên, nâng cao cơ hội cho người khuyết tật được
học nghề, có việc làm cần sự phối hợp đồng bộ, có hiệu quả của các ngành hữu
quan và sự quan tâm của cả cộng đồng. Phải phổ cập và nâng cao trình độ văn
hóa cho người khuyết tật, tạo điều kiện cho họ học tập và học lên càng cao càng
tốt. Cần đào tạo nghề cho người khuyết tật ở mọi trình độ văn hóa. Ðào tạo nghề
phải gắn với tạo việc làm, có thu nhập.
Quan tâm vấn đề can thiệp sớm, phục hồi chức năng ngay từ khi còn nhỏ
để tránh khuyết tật nặng, gây khó khăn trong học nghề và tìm việc làm sau này.
Ðể tạo điều kiện cho người khuyết tật đi lại thuận lợi, các cơ quan, doanh
nghiệp, cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề cần sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất để
người khuyết tật tiếp cận và sử dụng. Nếu như cùng chung một ngành nghề, một
mơi trường làm việc, thì hãy quan tâm chia sẻ và ưu tiên hơn cho người khuyết
tật.
Thay đổi nhận thức của chủ sử dụng lao động về khả năng làm việc của
người khuyết tật. Bên cạnh những lợi ích của việc sử dụng lao động người
khuyết tật, cần nhận thức đây cũng là trách nhiệm đối với xã hội. Vì nếu khơng
được làm việc thì ngêi người khuyết tật sẽ phải sống phụ thuộc, trở thành gánh
nặng của gia đình và cộng đồng. Có chính sách khuyến khích dạy nghề cho
người khuyết tật tại cộng đồng. Vì phần lớn người khuyết tật sống ở gia đình,

13


gắn với cộng đồng dân cư nên hướng dạy nghề, tạo việc làm cho người khuyết
tật ở cộng đồng là thích hợp và thuận tiện nhất.
Ðầu tư nâng cao năng lực, trang bị kiến thức, kỹ năng, tay nghề, phát huy
tài năng của lao động người khuyết tật. Với người khuyết tật ở vùng sâu, vùng
xa, khu vực nông thôn, nên quan tâm và nâng thành tầm chiến lược cấp quốc gia
thực hiện "Chương trình tạo việc làm tại chỗ", tạo điều kiện cho người khuyết
tật và gia đình của họ tự tạo việc làm.
Nhà nước, các tổ chức, hiệp hội, đoàn thể đã tổ chức các trờng lớp giáo
dục chuyên biệt cho trẻ em câm, điếc, thiểu năng trí tuệ và các lớp giáo dục hòa
nhập cho các trẻ em có mức độ tật vừa và nhẹ. Trong vấn đề này, Bộ Giáo dục Đào tạo đã được Chính phủ giao cho xây dựng các mơ hình giáo dục trẻ khuyết
tật.
Giáo dục tập trung (các trường chuyên biệt):
Với mô hình này đã đợc triển khai rộng rãi ở hơn 50% tỉnh thành trong cả
nước, với 69 trờng trong đó có 43 trường dạy trẻ điếc, 14 trường dạy trẻ mù và
12 trường dạy trẻ chậm phát triển tinh thần. Tổng số lớp là 366 lớp, trong đó có
272 lớp trẻ điếc, 52 lớp trẻ mù, và 43 lớp trẻ chậm phát triển. Ngồi việc chú ý
dạy văn hóa ra, các trung tâm (trường) còn chú ý dạy nghề cho các em, với 56
lớp dạy nghề đã thu hút 3.714 em, trong đó có 2.743 em điếc, 406 em mù và 406
em chậm phát triển. Tổng số giáo viên dạy trong các trường là 554 giáo viên.
Tuy nhiên, trong điều kiện của nền kinh tế đất nước hiện nay thì mơ hình
này cịn gặp nhiều khó khăn do cơ sở sở vật chất cịn thiếu, giáo viên khơng đợc
đào tạo chuyên sâu về dạy trẻ em khuyết tật, chỉ có 17 trong số 554 giáo viên là
có bằng cử nhân sư phạm chuyên biệt.
2. Chính sách hỗ trợ việc làm
Nhà nước có nhiều chính sách và biện pháp hỗ trợ sản xuất cho người
khuyết tật và cơ sở sản xuất của họ. Từ việc cho vay vốn, cấp ruộng đất thuận
lợi canh tác, miễn giảm thuế, giúp đỡ ph]ơng tiện, cơng cụ, mặt bằng sản xuất,

sau đó thì giúp tiêu thụ sản phẩm.
Kết quả điều tra năm 1995, cả nước có 177 cơ sở sản xuất, ng]ời khuyết
tật thu hút 7.821 lao động, ngân sách nhà nước hỗ trợ 7.821 triệu đồng (chưa
tính vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng). Năm 1996 tăng lên 340 cơ sở, thu
hút 12.500 lao động. Ngân sách hỗ trợ 12 tỷ năm trăm triệu đồng. Trong số 340
cơ sở hiện nay có 27 cơ sở có trên 100 lao động là ngời khuyết tật. Đó là những
cơ sở doanh nghiệp nhà nước, còn lại 313 cơ sở là tổ hợp và các hợp tác xã. Về
14


cơ chế hoạt động, trong số 340 cơ sở, có 125 cơ sở sản xuất tập trung, 90 cơ sở
kết hợp sản xuất tập trung dựa vào cộng đồng, 125 cơ sở hịan tịan dựa vào
cộng động, khơng có cơ sở tập trung.
Qua thực tế họat động mơ hình sản xuất phi tập trung dựa vào cộng đồng
tỏ ra có hiệu quả. Song, địi hỏi có sự hỗ trợ đầu ra, tiêu thụ sản phẩm của các
cấp hội và chính quyền địa phương, các doanh nghiệp trên cùng địa bàn.
Riêng Hội Người mù Việt Nam, trong khoảng thời gian 1993-1996, có
12.385 ngời mù được các cấp hội can thiệp và chính quyền địa phơng hỗ trợ, cấp
ruộng đất thuận lợi cho canh tác, miễn giảm thuế 21.980 lượt người, được vay
vốn tạo việc làm, bình quân mức vay 1 triệu đồng/người. Hầu hết các cơ sở sản
xuất của người khuyết tật đều đợc miễn giảm thuế lợi tức giảm 50% thuế doanh
thu (đối với cơ sở trên 10 lao động). Nếu doanh nghiệp nào không sử dụng lao
động là nggười khuyết tật thì phải có trách nhiệm trích một phần lợi nhuận để
đóng góp vào Quỹ hỗ trợ việc làm cho nggười khuyết tật.
Nhà nớc, các cơ sở dạy nghề, các tổ chức kinh tế tạo điều kiện cho người
khuyết tật được lựa chọn nghề, học nghề tự tạo việc làm tại nhà phù hợp với sức
khỏe và khả năng lao động của mình. Trong quá trình học nghề, học viên là
người khuyết tật được giảm hoặc miễn học phí, cấp học bổng và đợc hưởng trợ
cấp xã hội theo quy định của nhà nước…
Trong vấn đề hiện nay, có hai trường dạy nghề cho ngời khuyết tật thuộc

Bộ lao động thương binh và xã hội quản lý, hàng năm thu hút hàng ngàn người
khuyết tật học nghề. Hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trên tòan quốc cũng
thu hút hàng ngàn người khuyết tật vào học nghề, sản xuất. Đáng chú ý là một
số tổ chức, Hiệp hội tư nhân cũng tích cực tham gia vào dạy nghề cho người
khuyết tật. Đặc biệt là Hội Người mù Việt Nam trong gian đoạn 1993-1996, Hội
đã mở ra đợc 306 lớp dạy nghề, truyền nghề khuyến nông cho 8.475 người mù
với tổng kinh phí trên 810 triệu đồng. Trong đó ngân sách nhà nớc cấp khoảng
55%, còn lại là vận động quyên góp và nhờ vào sự trợ giúp quốc tế. Kết quả
điều tra chọn mẫu năm 1995 cho thấy 55,18% người khuyết tật còn khả năng lao
động đang làm việc trong một số ngành nghề kinh tế quốc dân. Chỉ có 30,43%
là thiếu và khơng có việc làm. Khi được hỏi về nguyện vọng thì 48,5% người
khuyết tật trả lời có nguyện vọng hỗ trợ vốn để tạo việc làm, 13,56% đề nghị bố
trí việc làm thích hợp, 4,1% đề nghị được học nghề.
3. Chính sách ưu đãi về y tế

15


Chính sách ưu đãi về y tế là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết đối
với người khuyết tật. Đại đa số (67%) người khuyết tật vận động mong muốn
được hỗ trợ chỉnh hình, phục hồi chức năng (được cung cấp phương tiện: chân,
tay giả, xe chuyên dùng). Điều này cũng phù hợp với khả năng sản xuất các
dụng cụ chỉnh hình của Việt Nam. Hiện nay, với số lượng dụng cụ hơn 20.000
dụng cụ các loại/năm mới đáp ứng đợc khoảng 15% nhu cầu của đối tượng.
Trong 6 năm từ năm (1991-1996) đã phục hồi chức năng cho 175.000 đồng trẻ
em khuyết tật, điều trị chỉnh hình 55.000 em đắp được và 15.000 nẹp và ấn
chỉnh hình, cấp 550 xe lăn các loại cho đối tượng.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn 68% người khuyết tật cần nhưng chưa có
dụng cụ chỉnh hình. Trong đó có 12% là có khả năng kinh tế để mua dụng cụ,
cịn lại 56% dù muốn có dụng cụ nhng khơng có tiền để mua.

Về khám chữa bệnh cho người khuyết tật thì những người được ni dưỡng tại trung tâm thì đã được nhà nước cấp miễn phí hồn tồn các khoản chữa
bệnh, cịn những người được ni dưỡng tại cộng đồng được nhà nước cấp thẻ
bảo hiểm y tế để khám chữa bệnh. Nếu trường hợp phải phẫu thuật thì Nhà nước
giảm một phần kinh phí.
4. Hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động thể thao và văn nghệ
Đây là những hoạt động có ý nghĩa rất lớnvề mặt tinh thần cho người
khuyết tật vươn lên và hoà nhập cộng đồng. chính vì vậy mà nhà nước cần hỗ
trợ cho những trang thiết bị dụng cụ cho những trung tâm thể thao cho người
khuyết tật. Phối hợp với hội bảo trợ người khuyết tật và các cơ quan khác tạo
mọi điều kiện về vật chất, phương tiện cho người khuyết tật tham gia các hoạt
động văn hoá thể thao. Hàng năm đã tổ chức ngày hội văn hoá thể thao văn nghệ
cho người khuyết tật như hai hội thi năm 1997 ở Quảng Trị và năm 1999 ở Đà
Nẵng đã động viên khuyến khích người khuyết tật vươn lên hồ nhập cộng
đồng.

16


Bài 3: Kỹ năng công tác xã hội với người khuyết tật
Mã bài: MĐ29_B03
Giới thiệu: Giới thiệu các kỹ năng công tác xã hội với người khuyết tật: kỹ
năng giao tiếp, kỹ năng chăm sóc sức khỏe...
Mục tiêu:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được đặc điểm tâm lý, nhu cầu người khuyết tật;
+ Trình bày được các kỹ năng cơng tác xã hội với người khuyết tật.
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng được các kỹ năng phù hợp với tình huống và dạng tật;
+ Lập được kế hoạch và kết nối dịch vụ trợ giúp người khuyết tật.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:

+ Tự tin trong giao tiếp với người khuyết tật;
+ Có ý thức khích lệ sự vươn lên hòa nhập cộng đồng của người khuyết
tật.
Nội dung chính:
1. Kỹ năng giao tiếp
- Đặc điểm tâm lý người khuyết tật
+ Mặc cảm ngoại hình: là sự chú trọng quá mức đến khiếm khuyết cơ thể
đến nỗi gây đau đớn.
+ Ám ảnh sợ xã hội: là một kiểu trốn tránh và sợ hãi khi thực hiện các
hoạt động mang tính cộng đồng như giao lưu, gặp gỡ ở chỗ đông người.
- Kỹ năng giao tiếp với người khuyết tật
+ “Hãy nhìn vào con người họ hơn là nhìn vào tình trạng khuyết tật của
họ.”
+ Tránh tị mị hỏ những câu hỏi về tình trạng khuyết tật của họ khi mới
gặp.
+ Khơng nên có thái độ khó chịu vì những khoảng thời gian chết trong khi
đang giao tiếp với NKT
+ Hỏi ý kiến của NKT trước khi có ý định hỗ trợ họ.
+ Nếu cần phê bình thì hãy phê bình cách thực hiện chứ khơng phải phê
bình khuyết tật hay con người họ.
+ Sử dụng ngôn từ đúng mực, mang tính tích cực, giảm nhẹ, tránh gây sự
phân biệt, kỳ thị.
2. Kỹ năng lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh
17


Kế hoạch là một tập hợp những hoạt động được sắp xếp theo lịch trình, có
thời hạn, nguồn lực, ấn định những mục tiêu cụ thể và xác định biện pháp tốt
nhất… để thực hiện một mục tiêu cuối cùng đã được đề ra. Khi bạn lập được kế
hoạch thì tư duy quản lý của bạn sẽ có hệ thống hơn để có thể tiên liệu được các

tình huống sắp xảy ra. Bạn sẽ phối hợp được mọi nguồn lực của cá nhân, tổ chức
để tạo nên một sức mạnh tổng hợp, có thể giữ vững “mũi tiến cơng” vào mục
tiêu cuối cùng mình muốn hướng đến. Bên cạnh đó, bạn cũng sẽ dễ dàng kiểm
tra, giám sát hiệu quả thực hiện dự án của mình.
Để lập được một bản kế hoạch chi tiết, cụ thể và khoa học, bạn có thể
dùng phương pháp 5W1H2C5M bao gồm các yếu tố sau:
- Xác định mục tiêu, yêu cầu công việc 1W (why)
- Xác định nội dung công việc 1W (what)
- Xác định 3W (where, when, who)
- Xác định cách thức thực hiện 1H (how)
- Xác định phương pháp kiểm soát và kiểm tra 2C (control, check)
- Xác định nguồn lực thực hiện 5M (man, money, material, machine và
method)
1. Xác định mục tiêu, yêu cầu (Why)
Khi phải làm một công việc, điều đầu tiên mà bạn cần phải tự hỏi mình là:
- Tại sao tơi phải làm cơng việc này?
- Nó có ý nghĩa như thế nào với tổ chức, bộ phận của tơi?
- Hậu quả gì nếu tơi khơng thực hiện chúng?
Khi bạn thực hiện một cơng việc thì điều đầu tiên bạn nên xem xét đó
chín là why với nội dung như trên. Khi xác định được yêu cầu, mục tiêu
thì bạn sẽ ln hướng trọng tâm các cơng việc vào mục tiêu và đánh giá
hiệu quả cuối cùng.
2. Xác định nội dung cơng việc (What)
- WHAT: (cái gì?) Nội dung cơng việc đó là gì?
- Hãy chỉ ra các bước để thực hiện cơng việc đó.
- Bạn hãy chắc rằng, bước sau là sự phát triển của bước trước.
3. Xác định 3W
- WHERE: (ở đâu?) có thể bao gồm các câu hỏi sau:
+ Cơng việc đó thực hiện tại đâu ?
+ Giao hàng tại địa điểm nào ?

+ Kiểm tra tại bộ phận nào ?
18


+ Thử nghiệm những công đoạn nào ? v.v…
- WHEN: (khi nào?) Cơng việc đó thực hiện khi nào, khi nào thì giao, khi
nào kết thúc…
+ Để xác định được thời hạn phải làm công việc, bạn cần xác định được
mức độ khẩn cấp và mức độ quan trọng của từng cơng việc.
+ Có 4 loại cơng việc khác nhau: công việc quan trọng và khẩn cấp, công
việc không quan trọng nhưng khẩn cấp, công việc quan trọng nhưng
không khẩn cấp, công việc không quan trọng và không khẩn cấp. Bạn
phải thực hiện công việc quan trọng và khẩn cấp trước.
- WHO: (ai?) bao gồm các khía cạnh sau:
+ Ai làm việc đó
+ Ai kiểm tra
+ Ai hỗ trợ
+ Ai chịu trách nhiệm,…
4. Xác định cách thức thực hiện (How)
HOW: (như thế nào?) nó bao gồm các nội dung:
- Tài liệu hướng dẫn thực hiện là gì (cách thức thực hiện từng cơng việc)?
- Tiêu chuẩn là gì?
- Nếu có máy móc thì cách thức vận hành như thế nào?
5. Xác định phương pháp kiểm soát (Control)
Cách thức kiểm soát (CONTROL) sẽ liên quan đến:
- Cơng việc đó có đặc tính gì?
- Làm thế nào để đo lường đặc tính đó?
- Đo lường bằng dụng cụ, máy móc như thế nào?
- Có bao nhiêu điểm kiểm sốt và điểm kiểm soát trọng yếu.
6. Xác định phương pháp kiểm tra (Check)

Phương pháp kiểm tra (CHECK) liên quan đến các nội dung sau:
- Có những bước cơng việc nào cần phải kiểm tra. Thơng thường thì có
bao nhiêu cơng việc thì cũng cần số lượng tương tự các bước phải kiểm
tra.
- Tần suất kiểm tra như thế nào? Việc kiểm tra đó thực hiện 1 lần hay
thường xuyên (nếu vậy thì bao lâu một lần?).
- Ai tiến hành kiểm tra?
- Những điểm kiểm tra nào là trọng yếu?

19


- Trong tổ chức của bạn khơng thể có đầy đủ các nguồn lực để tiến hành
kiểm tra hết tất cả các công đoạn, do vậy chúng ta chỉ tiến hành kiểm tra
những điểm trọng yếu.
- Điểm kiểm tra trọng yếu tuân theo nguyên tắc Pareto (20/80), tức là
những điểm kiểm tra này chỉ chiếm 20% số lượng nhưng chiếm đến 80%
khối lượng sai sót.
7. Xác định nguồn lực (5M)
Nhiều kế hoạch thường chỉ chú trọng đến công việc mà lại khơng chú
trọng đến các nguồn lực, mà chỉ có nguồn lực mới đảm bảo cho kế hoạch
được khả thi.
Nguồn lực bao gồm các yếu tố:
+ Man = nguồn nhân lực
+ Money = Tiền bạc
+ Material = nguyên vật liệu/hệ thống cung ứng
+ Machine = máy móc/cơng nghệ
+ Method = phương pháp làm việc
3. Công tác xã hội cá nhân và nhóm đối với người khuyết tật
Người khuyết tật thuộc nhóm yếu thế do sự khiếm khuyết cơ thể, các chức

năng xã hội của họ có thể bị suy giảm. Vì vậy, đội ngũ nhân viên cơng tác xã hội
có thể giúp họ tiếp cận được các nguồn lực bên ngoài, phát huy nguồn lực bên
trong để họ trở nên mạnh mẽ hơn, có khả năng sống độc lập và tham gia vào các
hoạt động lao động, học tập như những người bình thường.
Cơng tác xã hội trong trợ giúp người khuyết tật chính là đánh giá nhu cầu
về khía cạnh xã hội của đối tượng; đồng thời đóng vai trò là người quản lý
trường hợp, hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận những dịch vụ phù hợp và duy trì
tiếp cận một loạt các dịch vụ phối hợp tốt nhất. Trong trường hợp cần thiết, nhân
viên công tác xã hội cũng cung cấp hỗ trợ tâm lý cho người khuyết tật và gia
đình của họ. Như vậy, bằng những kiến thức, kỹ năng và phương pháp, nhân
viên công tác xã hội đã trợ giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng người khuyết
tật, phục hồi các chức năng xã hội mà họ bị suy giảm.
Bên cạnh đó, cơng tác xã hội cịn thúc đẩy mơi trường xã hội, bao gồm:
chính sách, pháp luật, cộng đồng thân thiện để giúp người khuyết tật hòa nhập
xã hội và làm tốt chức năng của họ. Đội ngũ này đóng vai trị là người xúc tác,
biện hộ để cá nhân, gia đình người khuyết tật được hưởng những chính sách an

20


sinh xã hội dành cho họ. Trên cơ sở đó, giúp người khuyết tật nâng cao chức
năng của mình.
Nhân viên cơng tác xã hội, ngồi việc tham gia giải quyết các vấn đề xã
hội còn thực hiện các hoạt động như giáo dục phòng ngừa, tập huấn, cung cấp
kiến thức cho gia đình, người thân cách chăm sóc người khuyết tật để giúp đối
tượng trở nên chủ động, có khả năng tự chăm sóc, như vậy họ sẽ tự tin hơn trong
cuộc sống và sẽ tránh được những vấn đề khác có thể phát sinh. Đồng thời, họ tư
vấn để chính quyền có những chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa sự phát sinh
các vấn đề xã hội. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ xã hội như: chăm sóc
sức khoẻ, cải thiện tình hình kinh tế & việc làm, hạ tầng cơ sở, nước sạch vệ

sinh môi trường, hỗ trợ tâm lý tình cảm... nhân viên cơng tác xã hội sẽ giúp
Người khuyết tật có được cơ hội tiếp cận dịch vụ để giải quyết vấn đề của bản
thân, phát huy được những khả năng của mình, vượt qua khó khăn đó, vươn lên
tự lập trong cuộc sống. Bằng hoạt động giáo dục, cung cấp kiến thức, kỹ năng
giải quyết vấn đề cho cá nhân, gia đình và cộng đồng người khuyết tật, đội ngũ
này sẽ cung cấp cơ hội cho Người khuyết tật được hoà nhập cộng động - là một
biện pháp giúp họ phát triển nhân cách, tăng cường giao lưu và học hỏi xã hội.
Năm 2010, Đề án Phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010 – 2020
(gọi tắt là Đề án 32) được Thủ tướng phê duyệt nhằm phát triển nghề công tác
xã hội và xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công
tác xã hội đủ số lượng và đạt yêu cầu, gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp
dịch vụ công tác xã hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội
tiên tiến. Tổng kinh phí thực hiện đề án là 2.347 tỷ đồng. Theo đó, đến năm
2020, cả nước cần đào tạo và đào tạo lại 60.000 nhân viên xã hội. Trước mắt,
đến năm 2015, nguồn nhân lực cho ngành công tác xã hội phải đạt 30.000 người.
Đây là một nhiệm vụ hết sức to lớn và cũng là một thách thức đối với ngành
công tác xã hội ở Việt Nam. Chúng ta đã có những người làm công tác xã hội
như các nhân viên ở trung tâm bảo trợ xã hội, cán bộ phụ nữ làm công tác dân số
trẻ em ở xã phường... Chỉ có điều, họ chưa được đào tạo bài bản và làm việc
chưa chuyên nghiệp. Phần đông là làm trái ngành nghề, kiêm nhiệm, thiếu
những kỹ năng cần thiết. Tuy nhiên, hiện vẫn chỉ có đội ngũ cán bộ nhân viên
cơng tác xã hội bán chuyên nghiệp với tỷ lệ khiêm tốn. Do khơng có chun
mơn nên họ làm việc theo trực giác, thiếu nhận thức, hiểu biết và những kỹ năng
cần thiết về công tác xã hội nên hiệu quả giải quyết các vấn đề không cao và
thiếu bền vững.
21


Cùng với đó, nhận thức về nghề cơng tác xã hội còn rất mới mẻ, sự phát
triển và đào tạo cán bộ, nhân viên trong lĩnh vực này chưa được hình thành một

cách đồng bộ. Mạng lưới nhân viên và tổ chức cung cấp dịch vụ cơng tác xã hội
cịn mỏng và thiếu tính chuyên nghiệp.
Chính sách xã hội phải gắn liền với khả năng xây dựng và triển khai các
dịch vụ xã hội. Việc chuyển các mơ hình chính sách từ trợ cấp về mặt tài chính
sang các mơ hình đào tạo nghề, đào tạo kỹ năng sống, tổ chức các dịch vụ nâng
cao khả năng sống độc lập của người khuyết tật là hết sức cần thiết. Đồng thời,
tiếng nói của người khuyết tật cần được thể hiện rõ trong tiến trình xây dựng
luật và hệ thống chính sách cho chính người khuyết tật. Các hoạt động nghiên
cứu và thực hành về công tác xã hội cũng cần thêm chức năng và nhiệm vụ đóng
góp vào việc đưa tiếng nói của người khuyết tật trong các chính sách xã hội và
chương trình xã hội.
Việc quan tâm tạo nguồn nhân viên xã hội cần chú trọng nhiều hơn đến
khía cạnh kỹ năng và khía cạnh đạo đức nghề nghiệp. Hiện các chương trình đào
tạo ở các trường đại học đã có những mơn học liên quan đến lĩnh vực khuyết tật,
tuy nhiên chưa hình thành có hệ thống về mặt nội dung đào tạo và thực hành,
nhất là thiếu các mơn học và nội dung đề cập đến khía cạnh kỹ năng trong thực
hành công tác xã hội ở các lĩnh vực cụ thể. Đi cùng với việc đầu tư khía cạnh kỹ
năng trong vấn đề đào tạo cơng tác xã hội, vấn đề xây dựng hệ thống các chuẩn
mực thực hành và quy điều đạo đức trong thực hành cơng tác xã hội là điều rất
cần thiết. Đó là những yếu tố cơ bản trong việc triển khai các mơ hình tác động
ở các đối tượng yếu thế trong xã hội, nhất là đối tượng người khuyết tật và trẻ
khuyết tật.
Theo TS. Nguyễn Quốc Anh - Giám đốc Trung tâm Thông tin và Tư liệu
Dân số, việc xây dựng các mơ hình, trung tâm cơng tác xã hội nói chung từ cấp
cơ sở là một định hướng cho việc hình thành hệ thống cơng tác xã hội chun
nghiệp ở Việt Nam. Cơ cấu của các mơ hình này vừa có thể ở trong hệ thống
quản lý của nhà nước, vừa có thể nằm trong hệ thống các tổ chức phi chính phủ
nhưng tất cả đều hưởng những tác động trực tiếp và nằm trong sự vận hành của
hệ thống phúc lợi xã hội nói chung. Với đối tượng khuyết tật, nhà nước và hệ
thống an sinh xã hội cần phải đầu tư nguồn kinh phí tối đa cho sự vận hành các

mơ hình thực hành cũng như điều tiết các nguồn lực từ tài trợ, hoạt động từ thiện
và đóng góp của xã hội. Việc hình thành chính thức hội nhân viên xã hội, hội
đào tạo công tác xã hội là hết sức cần thiết. Đây là bộ máy định hướng các quy
22


chuẩn nghề nghiệp, đánh giá kỹ năng nghề nghiệp cho người làm cơng tác xã
hội. Có bộ máy này vấn đề hoạt động công tác xã hội mới định hướng được tính
chun nghiệp cũng như có xây dựng được các cơ chế giúp công tác xã hội phát
triển tốt hơn ở các khía cạnh đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng trong thực tiễn.
Và ngoài đội ngũ chuyên nghiệp được đào tạo bài bản, chính quy tại các bậc học
từ trung cấp đến thạc sỹ, tiến sỹ thì bên cạnh đó cũng cần thiết bồi dưỡng nâng
cao năng lực và kiến thức cho đội ngũ cán bộ, hội viên, tình nguyện viên ở các
tổ chức xã hội nhằm trang bị cho họ kiến thức và kỹ năng công tác xã hội, đáp
ứng nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về lĩnh vực này.

23


Bài 4: Các hoạt động hoà nhập cộng đồng
cho người khuyết tật
Mã bài: MĐ29_B04
Giới thiệu: Các hoạt động hòa nhập cộng đồng và các kỹ năng tổ chức các hoạt
động hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật.
Mục tiêu:
- Về kiến thức: Trình bày được các quy trình, cách thức tổ chức các hoạt
động hòa nhập cộng đồng cho người khuyết tật.
- Về kỹ năng:
+ Tập huấn được cho gia đình và cộng đồng về các kỹ năng trong giao
tiếp với người khuyết tật;

+ Xây dựng được các chương trình giáo dục cho người khuyết tật.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Điều chỉnh những hành vi chưa phù hợp;
+ Tích cực hỗ trợ để người khuyết tật vươn lên hịa nhập cộng đồng.
Nội dung chính:
1. Tổ chức các hoạt động giáo dục và hoạt động khác cùng với cộng tác viên
cộng đồng để nâng cao nhận thức xoá bỏ kỳ thị với người khuyết tật
Kỳ thị là vấn đề thường xảy ra với nhóm thiểu số và mang một số đặc
điểm bị cho là bất lợi. Người ta bắt gặp thái độ đó với nhóm người mắc HIV,
những người đồng tính luyến ái, tội nhân sau khi ra tù... Người khuyết tật cũng
không tránh khỏi và điều đó càng làm họ khó khăn hơn để có được cuộc sống
bình thường.
Nghiên cứu của Erving Goffman (1963) đã miêu tả ba loại kỳ thị
(Discrimination): “sự ghê sợ về cơ thể” tức là những kỳ thị liên quan đến những
biến dạng thể chất; “nhược điểm về tính cách của một cá nhân” chẳng hạn
như một người bị coi là thiếu ý chí nếu có những đam mê khơng bình thường
hoặc không trung thực; “kỳ thị bộ lạc”, tức là kỳ thị về sắc tộc, quốc tịch hoặc
tôn giáo hoặc là việc tham gia một tổ chức xã hội bị khinh miệt. Cơng trình sau
đó của Parker và Aggleton (2003) đã coi kỳ thị là một quá trình xã hội, sản sinh
và tái sản sinh ra những mối quan hệ về quyền lực và sự kiểm soát. Họ cũng
nghiên cứu kỳ thị được sử dụng như thế nào để biến sự khác biệt thành sự bất
bình đẳng, giúp một số nhóm người hạ thấp giá trị của những nhóm khác dựa
trên những thuộc tính “khác biệt” (Ogden và Nyblade, 2005). Theo đó tình trạng

24


khuyết tật có thể dẫn đến kỳ thị loại thứ nhất đối với người khuyết tật, tuy nhiên,
một số dạng khuyết tật cũng có thể dẫn đến kỳ thị loại thứ hai.
Năm 2007 được sự tài trợ của Quỹ Ford, Viện Nghiên cứu Phát triển xã

hội (ISDS) đã tiến hành khảo sát 4 tỉnh thành ở Việt Nam và đưa ra một vài con
số thống kê sau đây về quan điểm của cộng đồng về người khuyết tật - qua đó
cho thấy sự phân biệt đối xử là lớn như thế nào, các con số biến thiên do sự khác
biệt giữa các tỉnh:
Thái độ của cộng đồng với người khuyết tật

Tỉ lệ quan điểm đồng ý

Đáng thương

98% đến 99%

Người khuyết tật là người ỷ lại

18% đến 32%

Người khuyết tật không thể có cuộc sống bình
thường

40% đến 59,4%

Người khuyết tật bị như vậy là do số phận

56% đến 65%

Người khuyết tật đáng phải gánh chịu số kiếp khuyết
tật như vậy vì họ phải trả giá cho việc làm xấu xa ở
kiếp trước

14% đến 21%


Gặp phải người khuyết tật là gặp vận đen

17%

Việc tổ chức các hoạt động giáo dục và hoạt động khác cùng với cộng tác
viên cộng đồng để nâng cao nhận thức xoá bỏ kỳ thị với người khuyết tật
2. Xây dựng các giải pháp để trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật cho
người khuyết tật
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 10% dân số là người khuyết tật. Số
lượng người khuyết tật ở Việt Nam đang chiếm tỷ lệ lớn so với khu vực và thế
giới. Theo báo cáo của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, cả nước hiện có
khoảng 6,7 triệu người khuyết tật (chiếm khoảng 7,5% dân số). Đa số (87%)
người khuyết tật sống ở nơng thơn, gặp nhiều khó khăn, cần đến sự trợ giúp, hỗ
trợ của nhà nước và xã hội nên ngoài việc thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ
như mọi cơng dân khác thì họ cần được bảo vệ các quyền và những ưu tiên dành
riêng cho họ. Do đó, nhu cầu trợ giúp pháp lý và truyền thông pháp luật của
người khuyết tật là rất lớn.
Để khẳng định và bảo vệ quyền của người khuyết tật, đề cao trách nhiệm
của các quốc gia, cộng đồng quốc tế trong việc quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ người

25


×