Lời mở đầu
Chúng ta biết rằng trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì phải tiến hành đầu t đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất l-
ợng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Vì vậy, việc nghiên
cứu, đổi mới trang thiết bị và công nghệ đã trở thành nỗi bức xúc của các doanh
nghiệp nhng trở ngại lớn nhất ở đây chính là nguồn vốn. Thực tế cho thấy vốn tự
có của doanh nghiệp thì nhỏ bé,trong khi đó việc vay vốn tại các ngân hàng thơng
mại lại đòi hỏi các điều kiện tín dụng rất ngặt nghèo và thời gian cũng ngắn,
không đảm bảo đợc vốn trung và dài hạn cho việc đổi mới các máy móc, thiết bị.
Đối với các hình thức huy động vốn khác nh việc thông qua phát hành cổ phiếu,
trái phiếu cũng rất khó khăn khi thị tr ờng chúng khoán ở Việt nam còn đang ở
dạng sơ khai. Trong bối cảnh đó, thuê mua tài chính ra đời là một giải pháp hữu
hiệu nhằm tháo gỡ khó khăn về vốn và là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh
tế Việt Nam, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Đây là một hoạt động hết sức mới
mẻ ở Việt nam, vì vậy nó còn gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động.
Để hiểu hơn nữa các về hoạt động này em chọn đề tài:
Một số vấn đề về hạch
toán tài sản cố định thuê tài chính tại đơn vị đi thuê
.
Mặc dù có nhiều cố gắng song do thời gian nghiên cứu và khả năng có
hạn nên bài viết này không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất
mong nhận đợc ý kiến góp ý của các thầy cô giáo và các bạn quan tâm đến vấn đề
này .
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Trần Quý
Liên đã giúp em hoàn thành đề án này.
1
Phần I : Cơ sở lý luận về Tài sản cố định
và thuê tài sản cố định
1- tài sản cố định (tscđ).
1.1-Khái niệm TSCĐ
TSCĐ là những T liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài, khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ bị hao mòn dần và giá trị của
nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao
động, TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
1
.2-Phân loại TSCĐ :
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với hình thái biểu hiện, tính
chất đầu t, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau, để thuận lợi cho việc quản
lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trng
nhất định nh phân theo quyền sở hữu, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình
thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t mỗi một cách phân loại có tác dụng khác
nhau đối với công tác hạch toán và quản lý. Trong phạm vi nghiên cứu, đặc biệt
chú trọng đến cách phân loại theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t, toàn
bộ TSCĐ trong sản xuất đợc chia làm 3 loại TSCĐ :
-
TSCĐ hữu hình:
Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp
nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp tiêu chuẩn ghi
2
nhận tài sản cố định hữu hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực
03), các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả 4
tiêu chuẩn sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
-
TSCĐ vô hình:
Là những TSCĐ không có hình thái vật chất nhng xác định
đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung cấp dịc vụ hoăc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn
ghi nhận tài sản cố định vô hình. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực
04), các tài sản vô hình đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời
tất cả 4 tiêu chuẩn giống nh TSCĐ hữu hình ở trên nh chi phí lợi thế thơng mại,
kinh doanh, chi phí thành lập doanh nghiệp .
-
TSCĐ thuê tài chính
: Là TSCĐ mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc
bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian tuổi thọ của
TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang trải đợc chi phí của Tài
sản cộng với các khoản lợi nhuận từ đầu t đó . Trong phạm vi bài viết này chỉ đề
cập đến TSCĐ thuê tài chính.
2. tài sản cố định thuê tài chính.
2.1. Một số khái niệm thuê tài chính và tài sản cố định thuê tài chính.
3
Thực hiện kế hoạch soạn thảo và công bố Hệ thống chuẩn mực kế toán Vịêt
Nam, Bộ trởng Bộ tài chính đã ký quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2002 về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Vịêt Nam (đợt 2),
trong đó chuẩn mực về thuê tài sản (chuẩn mực số 06) là một chuẩn mực kế toán
đầu tiên quy định và hớng dẫn các nguyên tắc và phơng pháp kế toán đối với bên
thuê và bên cho thuê, bao gồm thuê tài chính và thuê hoạt động một cách đồng bộ,
đầy đủ, cụ thể, làm cơ sở khi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Dới đây là một
số khái niệm cơ bản có liên quan đến thuê tài chính đợc trình bày trong chuẩn
mực này:
- Thuê tài sản:
Là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc bên
cho thuê chuyển quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong một khoảng thời gian
nhất định để đợc nhận tiền cho thuê một lần hoặc nhiều
lần. Có hai hình thức thuê
tài sản là thuê hoạt động và thuê tài chính. Việc phân chia này phải căn cứ vào bản
chất các điều khoản ghi trong hợp đồng.
-
Thuê tài chính:
là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu
tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
- Thời điểm khởi đầu thuê tài sản:
Là ngày xảy ra trớc một trong hai ngày:
ngày quyền sử dụng tài sản đợc chuyển giao cho bên thuê và ngày tiền thuê bắt
đầu đợc tính theo các điều khoản quy định trong hợp đồng.
- Thời hạn thuê tài sản:
Là khoảng thời gian của hợp đồng thuê tài sản
không huỷ ngang cộng với khoảng thời gian bên thuê đợc gia hạn thuê tài sản đã
ghi trong hợp đồng, phải trả thêm hoặc không phải trả thêm chi phí nếu quyền gia
hạn này xác định đợc tơng đối chắc chắn ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
- Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu:
4
+
Đối với bên thuê:
Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho bên
cho thuê về việc thuê tài sản theo thời hạn trong hợp đồng (không bao gồm các
khoản chi phí dịch vụ và thuế do bên thuê đã trả mà bên thuê phải hoàn lại và tiền
thuê phát sinh thêm), kèm theo bất cứ giá trị nào đợc bên cho thuê hoặc một bên
liên quan đến bên cho thuê đảm bảo thanh toán.
+
Đối với bên cho thuê:
Là khoản thanh toán mà bên thuê phải trả cho
bên cho thuê theo thời hạn thuê trong hợp đồng (không bao gồm các khoản chi
phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên cho thuê phải hoàn lại và tiền
thuê phát sinh thêm) cộng với giá trị còn lại của tài sản cho thuê đợc đảm bảo
thanh toán bởi:
.
Bên thuê;
.
Một bên liên quan đến bên thuê; hoặc
.
Một bên thứ ba độc lập có khả năng tài chính.
+ Trờng hợp trong hợp đồng thuê bao gồm điều khoản bên thuê đợc
quyền mua lại tài sản thuê với giá thấp hơn gía trị hợp lý vào ngày mua thì khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu (đối với cả bên cho thuê và bên đi thuê) bao gồm
tiền thuê tối thiểu ghi trong hợp đồng theo thời hạn thuê và khoản thanh toán cần
thiết cho việc mua tài sản đó.
- Gía trị hợp lý
:
Là giá trị tài sản có thể đợc trao đổi hoặc gía trị một khoản
nợ đợc thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá.
- Gía trị còn lại của tài sản cho thuê:
Là giá trị ớc tính ở thời điểm khởi
đầu thuê tài sản mà bên cho thuê dự tính sẽ thu đợc từ tài sản cho thuê vào lúc kết
thúc hợp đồng cho thuê.
5
- Gía trị còn lại của tài sản thuê đợc đảm bảo:
+ Đối với bên thuê:
Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê đợc bên
thuê hoặc bên liên quan với bên thuê đảm bảo thanh toán cho bên cho thuê (gía trị
đảm bảo là số tiền bên thuê phải trả cao nhất trong bất cứ trờng hợp nào).
+ Đối với bên cho thuê:
Là phần giá trị còn lại của tài sản thuê đợc
bên thuê hoặc bên thứ ba có khả năng tài chính không liên quan với bên cho thuê,
đảm bảo thanh toán.
- Gía trị còn lại của tài sản thuê không đợc đảm bảo
:
Là phần gía trị còn
lại của tài sản thuê đợc xác định bởi bên cho thuê không đợc bên thuê hoặc bên
liên quan đến bên thuê đảm bảo thanh toán hoặc chỉ đợc một bên liên quan với
bên cho thuê, đảm bảo thanh toán.
- Thời gian sử dụng kinh tế:
Là khoảng thời gian mà tài sản đợc ớc tính sử
dụng một cách hữu ích hoặc số lợng sản phẩm hay đơn vị tơng đơng có thể thu đ-
ợc từ tài sản cho thuê do một hoặc nhiều ngời sử dụng tài sản.
- Thời gian sử dụng hữu ích:
Là khoảng thời gian sử dụng kinh tế còn lại
của tài sản thuê kể từ thời điểm bắt đầu thuê, không giới hạn theo thời hạn hợp
đồng thuê.
- Đầu t gộp trong hợp đồng thuê tài chính
:
Là tổng khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu theo hợp đồng thuê tài chính (đối với bên cho thuê) cộng giá trị còn
lại của tài sản thuê không đợc đảm bảo.
- Doanh thu tài chính cha thực hiện:
Là số chênh lệch giữa tổng khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu cộng gía trị còn lại không đợc đảm bảo trừ giá trị
hiện tại của các khoản trên tính theo tỉ lệ lãi suất ngầm định trong hợp đồng thuê
6
tài chính.
- Đầu t thuần trong hợp đồng thuê tài chính:
Là số chênh lệch giữa đầu t
gộp trong hợp đồng thuê tài chính và doanh thu tài chính cha thực hiện
- Lãi suất ngầm định trong hợp đồng hợp đồng thuê tài chính
:
Là tỷ lệ
chiết khấu tại thời điểm thuê tài chính, để tính giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu và gía trị hiện tại của giá trị còn lại không đợc đảm bảo để
cho tổng của chúng đúng bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Lãi suất biên đi vay
:
Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp
đồng thuê tài chính tơng tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà
bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời
hạn và với một đảm bảo tơng tự.
- Tiền thuê có thể phát sinh thêm
:
Là một phần của khoản thanh toán tiền
thuê, nhng không cố định và đợc xác định dựa trên một số yếu tố nào đó ngoài
yếu tố thời gian, ví dụ: phần trăm trên doanh thu, số lợng sử dụng, chỉ số giá, lãi
suất thị trờng.
2.2. Một số quy định chung đối với hoạt động thuê tài chính.
2.2.1. Công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính là một loại công ty tài chính, hoạt động chủ
yếu là cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác.Theo Nghị định số
16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Thủ tớng chính phủ thì cho thuê tài chính chỉ
đợc thực hiện thông qua các công ty cho thuê tài chính còn các Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đều không đợc cho thuê tài chính.Công ty cho thuê tài chính đợc
thành lập và hoạt động tại Việt Nam bao gồm:
7
1. Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng, Công ty tài chính hoặc Ngân
hàng, Công ty cho thuê tài chính cùng với doanh nghiệp khác của Việt Nam thành
lập. Vốn pháp định của công ty thuê tài chính này là 55 tỷ VNĐ.
2. Công ty tài chính liên doanh giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều
Ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác với bên nớc ngoài gồm một
hoặc nhiều Ngân hàng, Công ty tài chính, Công ty cho thuê tài chính và các tổ
chức tài chính quốc tế. Vốn pháp định là 5 triệu đô la Mỹ.
3. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nớc ngoài của ngân hàng, Công ty
tài chính, Công ty cho thuê tài chính của nớc ngoài. Vốn pháp định là 5 triệu đô la
Mỹ.
Thời gian hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam tối đa
không quá 70 năm. Trờng hợp cần gia hạn hoạt động phải đợc Ngân hàng Nhà n-
ớc chấp thuận. Mỗi lần gia hạn không quá thời hạn lần đầu. Ngân hàng nhà nớc
Việt nam là cơ quan quản lý Nhà nớc về hoạt động cho thuê tài chính, có nhiệm
vụ cấp và thu hồi giấy phép hoạt động, ban hành các văn bản quy định về nghiệp
vụ, quản lý, giám sát và thanh tra hoạt động các công ty cho thuê tài chính tại Việt
Nam. Các ngân hàng, công ty tài chính, doanh nghiệp khác muốm hoạt động cho
thuê tài chính phải có đầy đủ uy tín, kinh doanh 3 năm liên tục có lãi, phải thành
lập Công ty cho thuê tài chính độc lập theo các quy định của pháp luật
.
2.2.1. Phân loại thuê tài sản:
Việc phân loại tài sản đợc căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Rủi ro
bao gồm khả năng thiệt hại từ việc không tận dụng hết năng lực sản xuất hoặc lạc
hậu về kỹ thuật và sự biến động bất lợi về tình hình kinh tế ảnh hởng đến khả
8
năng thu hồi vốn. Lợi ích là khoản lợi nhuận ớc tính từ hoạt động của tài sản thuê
trong khoảng thời gian sử dụng kinh tế của tài sản và thu nhập ớc tính từ sự gia
tăng gía trị tài sản hoặc giá trị thanh lý có thể thu hồi đợc.Việc phân loại thuê tài
sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn cứ vào bản chất các điều khoản
ghi trong hợp đồng. Ví dụ các trờng hợp thờng dẫn đến hợp đồng thuê tài chính
là:
+Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê;
+Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản với mức giá ớc tính thấp hơn gía trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
+ Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, gía trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn gía trị thanh lý của tài sản thuê.
+Tài sản thuộc loại chuyên dụng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng
không cần có sự thay đổi, sữa chữa lớn nào.
2.3.2. Ghi nhận thuê tài sản trong báo cáo tài chính tại đơn vị đi thuê:
Bên thuê ghi nhận tài sản thuê tài chính là tài sản của nợ phải trả trên Bảng
cân đối kế toán với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời
điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện
tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiêu cho việc thuê tài sản là lãi suất ngầm
định trong hợp đồng thuê thì sử dụng lãi xuất biên đi vay của bên thuê tài sản để
tính giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Khi trình bày các khoản nợ phải trả về thuê tài chính trong báo cáo tài
9
chính, phải phân biệt nợ ngắn hạn và dài hạn.
Chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính,
nh chi phí đàm phán ký hợp đồng đợc ghi nhận vào nguyên giá.
Khoản thanh toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải đợc chia ra thành
chi phí tài chính và khoản phải trả nợ gốc. Chi phí tài chính phải đợc tính theo
tong kỳ kế toán trong suốt thời hạn thuê theo tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định trên số
d nợ còn lại cho mỗi kỳ kế toán.
Thuê tài chính sẽ phát sinh chi phí khấu hao tài sản và chi phí tài chính
cho mỗi kỳ kế toán. Chính sách khấu hao tài sản thuê phải nhất quán với chính
sách khấu hao tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê. Nếu
không chắc chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản khi hết hợp đồng thuê thì
tài sản thuê sẽ đợc khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời hạn thuê hoặc thời
gian sử dụng hữu ích của nó.
Khi trình bày tài sản thuê trong báo cáo tài chính phải tuân thủ các quy
định của Chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình.
2.3.4. Quyền và nghĩa vụ của bên đi thuê:
- Có quyền lựa chọn thơng lợng và thoả thuận với bên cung ứng tài sản thuê
về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, việc bảo hiểm, cách thức và thời hạn giao
nhân, lắp đặt và bảo hành tài sản thuê.
- Đợc trực tiếp nhận tài sản thuê từ bên cung ứng.
- Trờng hợp hợp đồng bị huỷ bỏ trớc khi tài sản thuê đợc giao cho bên thuê
do lỗi của bên thuê bên thuê phải hoàn trả mọi thiệt hại cho Công ty cho thuê tài
chính.
10
- Phải sử dụng tài sản thuê theo đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng.
- Phải chịu mọi rủi ro về mất hỏng đối với tài sản thuê và những rủi ro mà
tài sản thuê gây ra cho bên thứ ba.
- Phải chịu trách nhiệm bảo dỡng, sữa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê;
- Không đợc chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho bên thứ ba nếu không
đợc công ty cho thuê tài chính đồng ý trớc bằng văn bản;
- Không đợc dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp;
- Bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê đúng thời hạn đợc quy định trong hợp
đồng và về nguyên tắc phải chịu các khoản chi phí có liên quan đến tài sản thuê
nh : chi phí nhập khẩu, thuế , chi phí đăng ký hợp đồng và tiền bảo hiểm đối với
tài sản thuê;
- Có nghĩa vụ hoàn trả tài sản thuê cho Công ty cho thuê tài chính khi kết
thúc thời hạn thuê và chịu mọi chi phí liên quan đến việc hoàn trả tài sản thuê, trừ
trờng hợp đợc quyền sở hữu, mua tài sản thuê hoặc tiếp tục theo quy định trong
hợp đồng
3. Những thay đổi của chế độ kế toán:
Sau hơn năm năm đi vào thực tế nghị định 64/CP Ban hành quy chế tạm
thời về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam, ngày /
10/1995 của Chính phủ đã tỏ ra còn nhiều bất cập đối với hoạt động cho thuê tài
chính. Vì vậy ngày 2/5/2001 Chính phủ đã ban hành nghị đinh số 16/2001/NĐ-CP
về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. So với nghị định cũ,
nghị định mới đã tháo gỡ đợc cơ bản những vớng mắc trong hoạt động kinh doanh
11
của công ty cho thuê tài chính.
-
Việc mở rộng đối tợng cho thuê, theo đó không chỉ các doanh nghiệp
mà các tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam đều là đối tợng cho
thuê của các công ty cho thuê tài chính. Việc mở rộng các đối tợng cho
thuê sẽ tránh cho các công ty cho thuê tài chính những phiền hà không
đáng có, phù hợp với thông lệ quốc tế. Trớc đây, cá nhân muốn thuê
máy móc thiết bị từ phía các công ty tài chính phải lách luật bằng
cách đội lốt một doanh nghiệp nào đó, tuy nhiên nếu rủi ro xảy ra thì
việc thu nợ xử lý tài sản sẽ trở nên rất phức tạp.
-
Việc cho phép các công ty cho thuê tài chính đợc nhập khẩu trực tiếp
những máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải và động sản tạo điều kiện
cho các công ty cho thuê tài chính chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu
của ngời đi thuê, giảm chi phí đầu vào và hạ lãi suất cho thuê.
-
Đối với tài sản thuê là phơng tiện vận tải, tàu thuyền đánh bắt thuỷ sản
có giấy chứng nhận đăng ký, công ty cho thuê tài chính giữ bản chính
giấy chứng nhân đăng ký, bên thuê khi sử dụng phơng tiện đợc dùng bản
sao có chứng nhận của công chứng Nhà nớc và xác nhận của công ty
cho thuê tài chính để sử dụng phơng tiện trong thời hạn cho thuê. Điểm
mới này nhằm đảm bảo an toàn tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài
chính vì các phơng tiện vận tải thờng hoạt động trong phạm vi cả nớc,
khó quản lý, khó theo dõi.
-
Về huy động vốn, công ty cho thuê tài chính đợc nhận tiền gửi có kì
hạn, phát hành trái phiếu từ một năm trở lên để huy động vốn của các tổ
chức cá nhân trong nớc và ngoài nớc theo quy định của Ngân hàng nhà
12
nớc ( Nghị định cũ quy định công ty cho thuê tài chính không đợc nhân
tiền gửi dới mọi hình thức). Quy định này đã phần nào giải quyết đợc
khó khăn về vốn cho các công ty cho thuế tài chính liên doanh hay
100% vốn nớc ngoài cũng nh các công ty cho thuê tài chính thuộc các
Ngân hàng thơng mại, tạo điều kiện cho các công ty chủ động về nguồn
vốn với chi phí thấp hơn.
-
Nghị định mới thừa nhận nghiệp vụ mua và cho thuê lại theo hình thức
cho thuê tài chính, một nghiệp vụ quan trọng đợc sử dụng phổ biến
trong hoạt động cho thuê tài chính. Với nghiệp vụ này, các doanh nghiệp
có sẵn cơ sở vật chất kĩ thuật, máy móc, thiết bị tốt, làm ăn hiệu quả nh-
ng lại thiết vốn lu động, có thể tận dụng nguồn vốn cố định của mình
bằng cách bán máy móc, thiết bị cho các công ty cho thuê tài chính rồi
thuê lại.
-
Thuế đối với máy móc thiết bị, các phơng tiện vận chuyển và các động
sản khác mà công ty cho thuê tài chính mua trong nớc hoặc nhập khẩu
để cho thuê đợc áp dụng nh trờng hợp bên thuê mua trực tiếp hoặc nhập
khẩu các tài sản này. Quy định này đã tạo sự bình đẳng cho khách hàng
giữa đi vay các Ngân hàng thơng mại và đi thuê của các công ty cho
thuê tài chính. Trong trờng hợp quyền sở hữu tài sản cho thuê đợc
chuyển cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhợng
bán tài sản cho thuê, bên thuê không phải nộp thuế trớc bạ.
-
Công ty cho thuê tài chính không đợc đầu t vào TSCĐ của mình quá
50% vốn tự có còn ở nghị định cũ quy định không quá 25%. Điều này
tạo điều kiện cho các công ty cho thuê tài chính trang bị cơ sở vật chất,
mua sắm TSCĐ, nhất là hệ thống tin học phục vụ yêu cầu kinh doanh
13
ngày càng phát triển. Công ty cho thuê tài chính có quyền nhập khẩu
trực tiếp máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải và động sản mà bên thuê
đợc phép mua nhập khẩu và sử dụng theo quy định của pháp luật. Điểm
này tạo điều kiện thuận lơi cho hoạt động của công ty cho thuê tài chính
hạ thấp đợc giá thuê vì không phải bỏ thêm chi phí khi nhập khẩu uỷ
thác.
-
Và một điểm nữa là tài sản cho thuê tài chính phải đăng ký tại trung tâm
đăng ký giao dịch có bảo đảm. Quy định này nhằm đảm bảo an toàn tài
sản cho thuê của các công ty cho thuê tài chính, tránh sang nhợng mua
bán khi cha sự đồng ý của bên cho thuê. Hợp đồng cho thuê tài chính
không phải đăng ký tại Ngân hàng nhà nớc và cơ quan quản lý. ( Nghị
định trớc kia quy định phải đăng ký tại Ngân hàng nhà nớc.)
4. Những u điểm của chuẩn mực kế toán Việt nam phần "TSCĐ thuê tài
chính" đối với đơn vị đi thuê.
Chuẩn mực 06 phần thuê tài sản mới ban hành theo Quyết định số 165/2002/
QĐ-BTC đã có nhiều u điểm hơn so với các chuẩn mực đã ban hành trứơc đó.
Trớc hết, xét về sự thay đổi trong việc tính tiền lãi thuê TSCĐ mà bên thuê
phải trả.Trớc đây, tại thời điểm thuê, toàn bộ lãi thuê phải trả trong suốt thời gian
đi thuê lãi thuê lại đợc ghi nhận cùng một lúc vào tài khoản 142(1421- Chi phí trả
trớc).Về thực chất số lãi này mới đợc thoả thuận theo hợp đồng thuê chứ cha trả.
Hơn nữa tài khoản 1421 đợc dùng để theo dõi các khoản trả trớc có thời gian phân
bổ trong vòng 1 năm trong khi tổng số lãi thuê quá lớn thậm chí nhiều hợp đồng số
14
lãi này còn lớn hơn cả số gốc( lãi suất trên thế giới tại thời điểm này phổ biến ở
mức 11%). Sự thay đổi trong việc tính lãi vay đã làm cho giao dịch thuê tài sản đợc
chính xác. Đó là việc phản ánh lãi thuê vào Tài khoản 635- chi phí tài chính.
Chuẩn mực mới ban hành cũng có sự thay đổi trong tính thuế GTGT ở bên
đi thuê trong điều kiện áp dụng luật thuế GTGT. Số thuế GTGT của TSCĐ thuê tài
chính do bên cho thuê nộp khi mua hoặc nhập khẩu tài sản sẽ đợc bên đi thuê trả
dần trên cơ sở hợp đồng thuê tài chính. Nh vậy về phía nhà đi thuê ngoài việc trả
tiền thuê còn phải trả tiền thuế GTGT mà bên cho thuê đã thanh toán cho nhà cung
cấp tài sản ( nếu mua trong nớc) hoặc đã nộp ngân sách nhà nớc( trờng hợp nhập
khẩu).Toàn bộ thuế GTGT đầu vào của tài sản thuê mà bên cho thuê đã thanh toán
đợc bên thuê ghi nhận cùng lúc với việc ghi tăng TSCĐ. Sau khi hạn thuê kết thúc
tài sản thuê đợc chuyển quyền sở hữu thì khi đó tài sản này lại đợc tính thuế GTGT
thêm một lần nữa. Nh vậy đơn vị thuê TSCĐ thuê tài chính đã phải chịu hai lần
thuế trớc bạ. Một lần bên cho thuê tính vào giá mua trong thời gian thuê và một lần
đợc tính khi kết thúc hợp đồng thuê chuyển quyền sở hữu. Điều bất hợp lý này đã
đợc sửa đổi trong chuẩn mực mới ban hành. Khoản thuế mà đơn vị thuê phải chịu
khi thuê tài sản sẽ đợc khấu trừ dần theo hợp đồng và doanh nghiệp đi thuê chỉ
thực sự chịu thuế khi mua lại tài sản thuê.
5. So sánh giữa chuẩn mực kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt nam về
TSCĐ thuê tài chính.
Phần lớn quy định hiện hành về TSCĐ thuê tài chính ở Việt nam tơng thích
với nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế và có sự tiếp thu từ chuẩn mực kế toán
quốc tế để ngày càng hoàn thiện.
15