Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số vấn đề về hạch toán phân phối lợi nhuận.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.93 KB, 20 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay
không?. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp,
là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu t mở rộng sản xuất. Trên phạm vi xÃ
hội, lợi nhuận là nguồn để thực hiện tái sản xuất xà hội.
Ngoài ra, lợi nhuận là mục tiêu phấn đấu và là động lực thúc đẩy các doanh
nghiệp không ngừng cải tiến, đổi mới quy trình công nghệ, sử dụng tốt nguồn
nhân lực, phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm. Doanh nghiệp thu
đợc lợi nhuận tức là sản phẩm của doanh nghiệp đợc thị trờng chấp nhận, từ đó tạo
điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh để đứng vững và phát
triển trong cơ chế thị trờng hiện nay.
Tuy nhiên, Lợi nhuận có trở thành mục tiêu, động lực hay không còn tuỳ
thuộc vào chính sách phân phối thu nhập của Nhà nớc. Phân phối lợi nhuận trong
doanh nghiệp là một nội dung tài chính quan trọng bảo đảm sự hài hoà về lợi ích
giữa Nhà nớc với chủ sở hữu doanh nghiệp và ngời lao động. Chính vì vậy, chính
sách phân phối thu nhập hợp lý sẽ là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích ngời lao động và doanh nghiệp ra sức phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất .
Đồng thời, sẽ tạo điều kiện cho Nhà nớc trong việc quản lý ngân sách, điều tiết thu
nhập, bảo đảm cho sự phát triển bền vững.
Trong quá trình đi theo định hớng XHCN Nhà nớc ta không ngừng tiến
hành sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện chế độ kế toán phân phối lợi nhuận cho phù
hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không thể không phát sinh
những vấn đề cần giải quyết và hoàn thiện thêm.
Do đó, để tìm hiểu thêm vấn đề này Em đà chọn đề tài Một số vấn đề
về hạch toán phân phối lợi nhuận
Đề án của Em gồm 3 phÇn:

1



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng I : Lý luận cơ bản về phân phối lợi nhuận

I.Khái niêm về lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp
1.1. Khái niệm
Theo Thông t số 64/1999TT-BTC ban hành ngày 07/6/1999: Lợi nhuận thực
hiện cả năm là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh và lợi nhuận hoạt động khác.Trong đó:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh
thu và giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ trong năm tài
chính của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hoạt động khác bao gồm:
+Lợi nhuận từ hoạt động tài chính là số thu lớn hơn số chi phí của các hoạt
động tài chính, bao gồm: hoạt động cho thuê tài sản; mua bán chứng khoán; mua
bán ngoại tệ; lÃi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lÃi cho vay vốn; lợi tức
cổ phần và lợi nhuận đợc chia từ phần vốn góp liên doanh hợp doanh; hoàn nhập
số d khoản dự phòng giảm giá đầu t chứng khoán.
+Lợi nhuận hoạt động bất thờng là số thu lớn hơn số chi của các hoạt động
bất thờng, bao gồm: khoản phải trả nhng không trả đợc do phía chủ nợ; khoản nợ
khó đòi đà duyệt bỏ nay thu hồi đợc; lợi nhuận từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản; khoản thu vật t, tài sản thừa sau khi đà bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh
lệch do thanh lý, nhợng bán tài sản; lợi nhuận các năm trớc phát hiện năm nay;
hoàn nhập số d các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng nợ phải thu
khó đòi; tiền trích bảo hành sản phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
1.2.Vai trò của lỵi nhn

2



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Lỵi nhn là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản xuất
kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ về mặt số lợng và chất lợng hoạt động của doanh
nghiệp.
- Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền
Kinh tế Quốc dân. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập của ngân
sách Nhà nớc thông qua việc thu thuế
- Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích ngời lao động và
các doanh nghiệp ra sức cải tiến máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Một bộ phận khác để lại doanh nghiệp để thành lập các quỹ, tạo điều kiện
mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống ngời lao động.
Nếu doanh nghiệp có chính sách phân phối lợi nhuận đúng đắn thì sẽ tạo động lực
cho ngời lao động.
- Lợi nhuận là một chỉ tiêu để đánh giá tình hình tài chính của công ty, xem
xét các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.

II.Nội dung phân phối lợi nhuận
Ta thấy th thu nhËp doanh nghiƯp lµ ngn thu quan träng nhất cho
Ngân sách nhà nớc nhng đây cũng là một mảng vấn đề có rất nhiều sự khác nhau
trong cách hạch toán giữa doanh nghiệp với cơ quan thuế. Tổng lỵi nhn tríc
th sau khi nép th thu nhËp doanh nghiệp là phần lợi nhuận sau thuế. Phần lợi
nhuận sau thuế ta mới đem phân phối .
Vì vậy trớc tiên ta cần phải tính đúng thuế thu nhập nhập doanh nghiệp
phải nộp Ngân sách .
2.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.1.1. Đối tợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Thông t 128/2003/TT-BTC quy định:Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hoá dịch vụ, cá nhân nớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập
phát sinh tại Việt Nam , không phân biệt hoạt động kinh doanh đợc thực hiện tại
Việt Nam hay tại nớc ngoài (nh: cho thuê tài sản, cho vay vốn,chuyển giao công
3


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghệ, hoạt động t vấn, tiếp thị, quảng cáo), công ty ở nớc ngoài hạot động kinh
doanh thông qua cơ sở thờng trú tại Việt Nam .
2.1.2. Phơng pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
Căn cứ để tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế và thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 7 Luật thuế thu nhËp doanh nghiƯp, thu nhËp
chÞu th trong kú tÝnh th đợc xác định nh sau:
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí hợp
lý + Thu nhập chịu thuế khác
Trong đó, theo Thông t sè 128/2003/TT-BTC:
- Thu nhËp chÞu thuÕ trong kú tÝnh thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của
hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và thu nhập chịu thuế khác, kể cả thu
nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nớc ngoài.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế đợc xác định theo công thức:
Chi phí hợp
Thu nhập
Doanh thu để
Thu nhập
lý trong kỳ
chịu thuế
tính thu nhập

chịu thuế
=
+
tính thuế
trong kỳ tính
chịu thuế trong
khác trong
thuế
kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
Sau khi xác định thu nhập chịu thuế theo công thức trên, cơ sở kinh doanh
đợc trừ số lỗ của các kỳ tính thuế trớc chuyển sang trớc khi xác định số thuế thu
nhập phải nộp theo quy định.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền
cung cấp dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đợc hởng không phân biệt đẫ thu đợc tiền hay cha thu đợc tiền.
2.1.3. Thuế suất thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp
ThuÕ suÊt thuÕ thu nhËp doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là
28%.

4


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Hoạt động kinh doanh sæ sã kiÕn thiÕt nép thuÕ thu nhËp doanh nghiệp theo
thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào ngân sách Nhà nớc sau khi trừ
đi số tiền đợc trích, lập vào các quỹ theo quy định .
Huế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, khai thức dầu
khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu t,
từng cơ sở kinh doanh.

2.2. Nội dung phân phối Lợi nhuận
Theo Nghị định số 27/1996CP và thông t hớng dẫn số 641999TT-BTC ngày
07-06-1999 của Bộ Tài Chính về hớng dẫn chế độ phân phối lợi nhuận sau thuế
và quản lý quỹ trong các doanh nghiệp nhà nớc theo luật định thì kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp đợc tạo ra cuối kỳ kế toán và chỉ đợc phân phối chính
thức khi báo cáo quyết toán tài chính đợc duyệt và phân phối theo trình tự sau:
-

Nộp cho nhà nớc thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp

-

Bù lỗ các năm trớc không đợc trừ vào lợi nhn tríc th.

-

Nép tiỊn thu vỊ sư dơng vèn ng©n sách nhà nớc theo quy định hiện

hành.
Trả tiền phạt vi phạm pháp luật nhà nớc nh: vi phạm các Luật thuế,
Luật giao thông, Luật môi trờng, Luật thơng mại và quy chế hành chính..., sau khi
đà trừ tiền bồi thờng tập thể hoặc cá nhân gây ra ( nếu có ).
Trừ các khoản chi phí thực tế đà chi nhng không đợc tính vào chi phí
hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
-

Chia lÃi cho các bên góp vốn (nếu có).

Phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ các khoản trên đợc dùng để trích
lập các quỹ nh sau:

+ Trích ít nhất 50% vào quỹ đầu t phát triển.
+ Trích quỹ dự phòng tài chính 10% cho đến khi nào số d quỹ này đạt 25%
vốn điều lệ.

5


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

+ TrÝch 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm cho đến khi số d quỹ
này đạt 6 tháng lơng thực hiện của doanh nghiệp khi không trích nữa.
+ Chia lÃi cổ phần trong trờng hợp phát hành cổ phiếu.
+ Trích vào quỹ khen thởng và phúc lợi
trích tối đa 3 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm nay
bằng hoặc cao hơn so với năm trớc.
Trích tối đa 2 tháng lơng thực hiện nếu tỉ suất lợi nhuận trên vốn năm
nay thấp hơn năm trớc.
Nếu trong trờng hợp các quỹ của doanh nghiệp đạt mức khống chế tối đa
mà lợi nhuận doanh nghiệp cha phân phối hết thì thu nhập còn lại đợc trích hết vào
quỹ đầu t phát triển.
Kết quả của doanh nghiệp đợc phân phối theo phơng thức hàng tháng hoặc
hàng quý tạm phân chia. Cuối năm khi báo cáo quyết toán tài chính đợc duyệt tính
ra số đợc phân phối chính thức so sánh với số đà trích, đà chia trong năm. Nếu có
chênh lệch thì thực hiện trích bổ sung hoặc hoàn lại (số tạm phân phối các kỳ
không đợc vợt quá 70% tổng số lợi nhuận thực tế).
Cũng theo thông t số 64 hớng dẫn:Trích 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm cho đến khi số d quỹ này đạt 6 tháng lơng thực hiện của doanh nghiệp thì
không trích nữa.Tuy nhiên do việc trích lập này có nhiều bất cập nên Thông t số
82/2003/TT-BTC đà sửa đổi và đa quỹ dự phòng mất việc làm vào chi phí quản lý
doanh nghiệp.

2.3. Mục đích sử dụng các quỹ doanh nghiệp:
2.3.1. Quỹ đầu t phát triển
Quỹ đầu t phát triển đợc trích để bổ sung vào vốn kinh doanh của doanh
nghiệp nh: đầu t mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ,
trang thiết bị, điều kiện làm việc của doanh nghiệp; góp vốn liên doanh, mua cổ
phiếu, góp vốn cổ phần theo quy định hiện hành;. . .
2.3.2. Quỹ dự phòng tài chính

6


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Quü dù phßng tài chính đợc dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn
thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình kinh doanh sau khi đà đợc bồi thờng
của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và của tổ chức bảo hiểm...
2.3.3. Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi đợc dùng để: Đầu t xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn
xâydựng các công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, góp vốn đầu t xây
dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo
hợp đồng thoả thuận; Chi cho các hoạt động thể thao, văn hoá, phúc lợi công cộng
của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; Đóng góp cho quỹ phúc lợi xà hội; Trợ
cấp khó khăn thờng xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp.
Ngoài ra có thể chi trợ cấp khó khăn cho ngời lao động của doanh nghiệp
đà nghỉ hu, mất sức lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nơng tựa, xây nhà
tình nghĩa, từ thiện. . .
2.3.4. Quỹ khen thởng
Quỹ khen thởng đợc trích nhằm: Thởng cuối năm hoặc thởng thờng kỳ cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp; Thởng cho những cá nhân và đơn vị
bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ kinh tế đà hoàn thành tốt những điều kiện của

hợp đồng, đóng góp có hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. . .
III. Hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
3.1. Đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán
3.1.1. Đặc điểm hạch toán.
Theo chế độ kế toán Việt Nam kỳ hạch toán là năm dơng lịch. Ta biết thu
nhập của doanh nghiệp đợc thể hiện bằng chỉ tiêu lÃi hoặc lỗ, là chỉ tiêu gắn liền
với kỳ hạch toán. Ta chỉ có thể xác định kết quả kinh doanh của DN khi kết thúc
kỳ hạch toán đó.

7


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

§Ĩ cã thĨ phân phối lợi nhuận của DN trớc tiên ta phải xác định đợc lợi
nhuận của DN. Sau đó mới phân phối thành các quỹ của DN và nộp thuế thu nhập
DN.
3.1.2. Nhiệm vụ hạch toán.
.- Phải phản ánh chính xác doanh thu, chi phí để từ đó xác định chính
xác kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh
doanh để làm cơ sở ra quyết định quản lý.
- Cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin về kết quả của các hoạt động kinh
doanh để làm cơ sở ra quyết định quản lý.
- Giám đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ Nhà nớc để đảm bảo nộp đúng,
nộp đủ, nộp kịp thời các khoản phải nộp. Tránh tình trạng dây da, chiếm dụng thuế
Xác định số thu nhập chịu thuế một cách chính xác.
- Ghi nhận kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh một cách chi tiết theo
từng nghiệp vụ, theo từng đơn vị trực thuộc...
- Xác định số lợi nhuận phân phối cho các lĩnh vực đợc chính xác, đồng

thời phản ánh kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận.
3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán lợi nhuận và quá trình phân phối lợi nhuận ta sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 421- Lợi nhuận cha phân phối
Bên Nợ: +Số lỗ về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
+ Số phân phối các khoản lÃi.
Bên Có: + Số lÃi về các hoạt động sản xuất kinh doanh cđa
doanh nghiƯp
+ Sè tiỊn l·i cÊp díi nép lªn, số lỗ đợc cấp trên cấp bù
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh.

8


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 421 cuèi kỳ có thể có:
Số d Nợ: Số lỗ cha xử lý
Số d Có: Số lợi nhuận cha phân phối
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2:
TK 4211- Lợi nhuận năm trớc: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận cha phân phối thuộc năm trớc.
TK 4212- Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh,
tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận cha phân phối thuộc năm nay.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản sau để phân phối lợi nhuận:
- Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tài khoản 414- Quỹ đầu t phát triển
- Tài khoản 415- Quỹ dự phòng tài chính

- Tài khoản 431- Quỹ khen thởng, phúc lợi
Tài khoản này cã 3 TK cÊp 2:
+ TK 4311- Quü khen thëng
+ TK 4312- Q phóc lỵi
+ TK 4313- Q phóc lỵi đà hình thành TSCĐ
3.3. Phơng pháp hạch toán lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
ã Xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ.
Kết chuyển kết quả từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính, hoạt động khác
- Nếu lÃi
Nợ TK 911 ( chi tiết theo từng hoạt động )
Có TK 421 (4212- chi tiết theo từng hoạt động)

9


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Nếu lỗ
Nợ TK 421 (4212- chi tiết theo từng hoạt động)
Có TK 911 ( chi tiết theo từng hoạt động )
ã Tạm phân phối lợi nhuận theo kế hoạch ( hàng tháng, quỹ )
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Hàng tháng hoặc hàng quỹ khi nhận đợc thông báo của cơ quan thuế về
thuế thu nhập DN tạm nộp
Nợ TK 421 (4212): Phân phối lợi nhuận
Có TK 333 (3334): Số thuế thu nhập tạm nộp
- Sau đó DN thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nớc
Nợ TK 333 (3334):
Có TK liªn quan ( 111, 112, 311...)

+ Chia l·i cho các bên góp vốn
Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận cha ph©n phèi
Cã TK 111,112: NÕu chia b»ng tiỊn
Cã TK 511 ( Cã TK 3331 ): NÕu chia b»ng s¶n phÈm hoàn
thành
Có TK 411: Nếu đối tác lấy lÃi để góp vốn liên doanh
+ Lập các quỹ của doanh nghiệp theo kế hoạch
Nợ TK 421 (4212): Tạm lập quỹ xí nghiệp
Có TK 414: Lập quỹ đầu t phát triển
Có TK 415: Lập quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431: Lập quỹ khen thëng, phóc lỵi
+ Bỉ sung ngn vèn kinh doanh (nếu có)
Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận cha phân phối

10


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cã TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
ã Kết chuyển lợi nhuận cha phân phối năm nay sang lợi nhuận cha
phân phối năm trớc khi kết thúc niên độ kế toán:
Nợ TK 421 (4212): Lợi nhuận năm nay
Có TK 421 (4211): Lợi nhuận năm trớc
Trờng hợp lỗ năm nay (hoặc phân phối quá số lÃi) sẽ đợc chuyển thành
lỗ năm trớc:
Nợ TK 421(4211): Lợi nhuận năm trớc
Có TK 421(4212): Lợi nhuận năm nay
ã Xác định chính thức số lợi nhuận phân phối khi báo cáo quyết
toán tài chính năm trớc đợc duyệt (đầu năm sau). So sánh với số tạm phân

phối:
Nếu số tạm phân phối cho các lĩnh vực nhỏ hơn số phải phân phối
- Phản ánh số thuế thu nhập nộp thiếu
Nợ TK 421 (4211): phân phối bổ sung lợi nhuận năm tríc
Cã TK 3334: th thu nhËp doanh nghiƯp ph¶i nép bỉ sung
Thùc hiƯn nép th thu nhËp doanh nghiƯp cßn thiếu
Nợ TK 3334
Có TK liên quan (111, 112, 311...)
- Phản ánh các khoản khác phân phối thiếu
Nợ TK 421 (4211): phân phối bổ sung số lợi nhuận năm trớc
Có TK 511, 111, 112: chia liên doanh, chia cổ đông bổ sung
Cã TK 414, 415, 431: TrÝch bỉ sung c¸c q xí nghiệp
Nếu số tạm phân phối lớn hơn số phải phân phối thì
- Phản ánh số thuế nộp thừa

11


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nỵ TK 3334: Số thuế thu nhập nộp thừa cho ngân sách
Có TK 421(4211): Ghi tăng lợi nhuận năm trớc
- Phản ánh các khoản khác phân phối thừa
Nợ TK 511, 111, 112
Nợ TK 414, 415, 431: Sè trÝch c¸c quü thõa
Cã TK 421 (4211): Số lợi nhuận năm trớc
- Xử lý lỗ
Nợ TK 411: Trừ vào vốn góp
Nợ TK 415: Lập quỹ dự phòng tài chính
Có TK 421: Lợi nhuận cha phân phối


Sơ đồ kế toán tổng quát lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
TK 911

TK421

TK911

Kết chuyển lỗ từ các

Kết chuyển lÃi từ các

hđ kinh doanh,hđ tài

hđ kinh doanh, hđ tài

chính và hđ khác

chính, hđ khác

TK 3334
Thuế TNDN phải nộp

TK 3334, 414

ngân sách (tạm nộp và

415, 431

nộp bổ sung)

TK 111, 112, 511
Tạm chia và chia bổ

Số tạm phân phối thừa

sung lợi nhuận cho
các ®èi t¸c gãp vèn

12


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 414, 415,

TK 411, 415

431
Lập các quỹ xí nghiệp
(tạm trích theo kế hoạch

Xử lý lỗ

và trích bổ sung các quỹ)
TK411
Bổ sung nguồn vốn
kinh doanh

3.4. Chứng từ, sổ sách kế toán
Tổ chức hạch toán kế toán kết quả hoạt động và phân phối lÃi của doanh

nghiệp đợc thực hiện trên các loại sổ chi tiết, sổ tổng hợp cần thiết tuỳ thuộc
đặc điểm, đối tợng quản lý, kế toán của doanh nghiệp
- Chứng từ: qut to¸n thu nhËp
- Sỉ s¸ch: c¸c sỉ chi tiÕt; nhật ký chứng từ số 8, số 10
- Bảng phân phối lợi nhuận
Bảng phân phối lợi nhuận

13


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TT LÜnh vùc phân phối

1.

Thuế thu nhập DN

2

Quỹ đầu t phát triển

3.

Chia cho liên doanh

4.

Quỹ khen thởng


5.

Quỹ phúc lợi

6.

Quỹ dự phòng tài chính

7.

Nguồn vốn kinh doanh

8.

Số đà tạm Số phân phân Số phân phối thừa (+)
phối chính thức
hoặc thiếu (-)
phân
phối

...

Cộng

xxx

14

xxx


xxx


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Ch¬ng II: Thùc trạng và phơng hớng hoàn thiện
phân phối lợi nhuận

I.Thực trạng
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản
lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát
hoạt động kinh tế. Với t cách là công cụ quản lý, tài chính- kế toán là một lĩnh vực
gắn liền với hoạt động kinh tế, đảm nhiệm tỉ chøc hƯ thèng th«ng tin cã Ých cho
viƯc ra các quyết định kinh tế. Vì vậy, kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không
chỉ với hoạt động tài chính Nhà nớc mà còn vô cùng cần thiết và quan trọng với
hoạt động tài chính doanh nghiệp.
Kế toán Việt Nam đà hình thành, phát triển và từng bớc hoàn thiện phù hợp
với yêu cầu, nhiệm vụ và cơ chế quản lý kinh tế trong từng thời kỳ trên khuôn khổ
và môi trờng pháp lý nhất định. Thực tế trong những năm gần đây, công tác kế
toán trong các ngành, các cấp, các lĩnh vực và các thành phần kinh tế đà có nhiều
tiến bộ trên cơ sở môi trờng pháp lý ngày càng đợc hoàn thiện. Việc nhà nớc ta
mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản pháp quy và kế toán tạo thành
hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động kế toán phát triển, ổn định nhằm phát
huy vai trò là công cụ đắc lực trong quản lý cũng là những đổi mới căn bản trong
t duy. Bên cạnh những văn bản trực tiếp hớng dẫn công tác kế toán, nhà nớc còn
ban hành nhiều văn bản pháp luật có ảnh hởng trực tiếp đối với hệ thống kế toán.
Trong quá trình nghiên cứu và xây dựng chuẩn mực kế toán có rất nhiỊu
ý kiÕn kh¸c nhau vỊ mèi quan hƯ chn mùc kế toán, cơ chế tài chính và chính
sách thuế. Có quan điểm cho rằng chuẩn mực kế toán chính là cơ chế tài chính
doanh nghiệp, nếu xây dựng, ban hành chuẩn mực kế toán có còn cơ chế tài chính

doanh nghiệp nữa không? hoặc nếu chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành theo
chuẩn mực kế toán Quốc tế thì sẽ có những quan điểm mâu thuẫn với cơ chế tài
chính doanh nghiệp; hoặc tại sao chúng ta không xây dựng chuẩn mực theo cơ
chế, chính sách hiện hành cho đồng bộ và sau đó nếu cơ chế, chính sách có sửa
đổi, bổ sung thì chuẩn mực kế toán sẽ sửa đổi theo?
Kinh nghiệm ở các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển là chính sách
tài chính không ban hành thành văn bản riêng mà quy định thành những chơng,
điều riêng về hoạt động tài chính trong các bé lt cã liªn quan. Khi hƯ thèng
chn mùc kÕ toán quốc gia đợc xây dựng và ban hành thì phải tuân thủ những
15


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quy định về những vấn đề có liên quan đối với hoạt động tài chính. Do đó không
thể xẩy ra mâu thuẫn giữa chính sách tài chính và chuẩn mực kế toán.
Tuy nhiên, hiện nay Việt Nam đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế
thị trờng, cơ chế chính sách đang trong quá trình hoàn thiện khi có những sửa đổi,
bổ sung về cơ chế tài chính, chính sách thuế thì chế độ kế toán phải sửa đổi theo
cho phù hợp. Trớc yêu cầu ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia đến
năm 2003, Bộ tài chính không thể chờ cơ chế chính sách hoàn thiện mà đi trớc
một bớc xây dựng một hệ thống chuẩn mực kế toán phù hợp với thông lệ quốc tế
và phù hợp với nền kinh tÕ ViƯt Nam hiƯn nay, sau ®ã sÏ cã những biện pháp sửa
đổi, bổ sung cơ chế, chính sách cho đồng bộ. Nh vậy không thể không phát sinh
những mâu thuẫn, những quy định trong chuẩn mực kế toán với những chính sách
tài chính và chính sách thuế hiện hành.
1. Hoàn thiện hạch toán phân phối lợi nhuận
Xét quá trình phân phối lợi nhuận năm N
Trong năm kế toán tiến hành tạm phân phối theo kế hoạch:
Nợ TK 421(4212)

Có TK 3334, 414, 415, 431
Cuối năm N kế toán xác định số d cuối kỳ của TK 4212 - lợi nhuận năm
nay- để chuyển thành số d đầu kỳ của TK 4211-lợi nhuận năm trớc- trên sổ của
năm N+1.
Khi báo cáo quyết toán tài chính của DN đợc cấp có thẩm quyền công nhận,
kế toán tính toán thu nhập thực tế đợc phân phối theo từng nội dung và so sánh với
số tạm phân phối năm trớc để phân phối bổ sung hoặc thu hồi lại. Nếu phải phân
phối bổ sung kế toán ghi:
Nợ TK 4211
Có TK 3334, 414, 415, 431
Nếu phân phối thừa kế toán ghi:
Nợ TK 333, 414, 415, 431
Cã TK 4211
16


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nhìn vào quá trình hạch toán lợi nhuận ở trên ta thấy tài khoản 4212 cha
phản ánh rõ lợi nhuận tạm phân phối và tích luỹ. Để thấy rõ điều này ta sẽ xem xét
về tình hình phản ánh thu nhập trên các tài khoản của kế toán Pháp. Theo chế độ
kế toán Pháp, sau khi chuyển các chi phí và thu nhập vào TK128 xác định kết
quả của niên độ. Nếu tổng chi phí nhỏ hơn tổng thu nhập thì có lÃi, kết chuyển
vào TK 120 lÃi. Sau đó việc phân phối lÃi sẽ diễn ra trên TK 88 kết quả chờ
phân phối.
TK thuế phải
nộp , các quỹ

TK 88


Tiến hành phân phối

TK 120

TK 128

TK 129

Kết chuyển Kết chuyển Kết chuyển
để phân phối

lÃi

lỗ

Ta biết, do có tài khoản 88 nên việc phân pối thu nhập đà tách ra khỏi TK
120 lÃi, ta dễ dàng xác định tổng lợi nhuận tực hiện bằng tổng phát sinh có
TK120. Việc tách bạch hai nội dung công việc trên hai tài khoản này đà tạo nhiều
thuận lợi cho công tác kế toán, giúp cho tốc độ công tác kế toán đạt kết hiệu quả,
nhanh hơn, dễ hiểu hơn.
Do vậy, xét về trình độ công tác kế toán nớc ta hiện nay thì việc thiết kế tài
khoản sao cho phù hợp, bảo đảm tốc độ năng suất và chất lợng kế toán ngày càng
cao là một mục tiêu quan trọng không chỉ với một DN mà cả với nhà nớc cũng
phải quan tâm, coi trọng. Cho nên để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quyết
toán lợi nhuận của DN, các DN nên chi tiết thêm TK 4212 thành 42121 lợi nhuận
thực hiện và TK 42122 lợi nhuận đà phân phối để theo dõi riêng lợi nhuận thực
hiện và tình hình tạm phân phối thu nhập. Khi đó, ta có trình tự hạch toán sau:
kế hoạch

Trong năm N, kế toán tạm phân phối thu nhập cho từng lĩnh vực theo

Nợ TK 42122: lợi nhuận tạm phân phối
Có TK 3334, 414, 415, 431

17


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Cuối năm N, kế toán xác định số d cuối kỳ của TK 42121 lợi nhuận thực
hiện để kết chuyển vào TK 42122 lợi nhuận đà phân phối, số còn lại chuyển
thành số d đầu kỳ của TK 4211 lợi nhuận năm trớc trên sổ của năm N+1
Nợ TK 42121: lợi nhuận thực hiện
Có TK 42122: lợi nhuận tạm phân phối
Có TK 42111: lợi nhuận năm trớc
Khi báo cáo quyết toán lÃi của DN đợc công nhận, kế toán tính toán thu
nhập thực tế đợc phân phối theo từng nội dung và so sánh với số tạm phân phối
năm trớc để phân phối bổ sung hoặc thu hồi lại.
Khi đó việc hạch toán thu nhập và phân phối thu nhập có thể sẽ đợc thực hiện
theo sơ đồ sau:
TK 333, 414, 415
431

TK 42122

Số tạm phân phối

TK 4211

Kết chuyển cuối kỳ
TK 421


Phân phối bổ sung

Kết chuyển năm sau

Phân phối thừa thu lại
Bàn về quy định số tạm phân phối trong kỳ không vợt quá 70%
tổng số lợi nhuận thực tế
Một thực tế là hầu nh không có một DN nào thực hiện đợc quy định này
vì số thuế tạm nộp mà cơ quan thuế bắt DN phải nộp trớc có khi là lớn, ngoài ra
còn trích các quỹ thì không thể không vợt quá 70%.
Vì vậy không nên hạn chế con số này mà tuỳ vào sơ bộ đánh giá tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm để quy định hoặc có thể quy định
mức tạm phân phối trên tổng số lợi nhuận thực tế là từ 80% đến 90% để doanh
18


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nghiƯp cã thĨ linh động trong khi thực hiện tạm phân phối, tạo ®iỊu kiƯn tèt nhÊt
cho doanh nghiƯp, nh»m mơc ®Ých ci cùng là hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả nhất.
3.Hoàn thiện phơng pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp
3.1. Đối với khoản tiền vi phạm hợp đồng kinh tế
Có sự khác nhau giữa kế toán và cơ chế tài chính trong cách hạch toán
khoản này.
Thông t 89/2002/TT- BTC ban hành ngày 9/10/2002 quy định chi phí
khác (TK 811) có cả khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế tức là khoản
này đợc tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ hay đợc hạch toán vào lợi nhuận trớc thuế.
Nên định khoản trong trờng hợp này là:

Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 111, 112: Nếu trả bằng tiền
Đây là quyết định rất đúng đắn của Chính phủ,bởi doanh nghiệp cũng
không muốn bị phạt mà có thể do nhiều nguyên nhân bên nghoài mà doanh
nghiệp không thể kiểm soát đợc,đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng.Mặt khác
DN không muốn bị phạt vì ngoài việc phải trả khoản tiền vi phạm nó còn ảnh
hởng không tốt đến uy tín cũng nh các mối quan hệ của DN trên thị trờng.
Tuy nhiên, khoản thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế lại đợc hạch
toán vào tài khoản 711(Thu nhập khác) và đợc hạch toán nh sau:
Nợ TK 711: Thu nhËp kh¸c
Cã TK 111, 112: NÕu thu b»ng tiền
Nên chăng có thể hạch toán khoản này vào lợi nhuận sau thuế đợc không?.
Vì chính DN, một khi đà có hợp đồng thì lại mong muốn hợp đồng đợc thực hiện
chứ không có một DN nào lại mong đợc hởng khoản tiền phạt khách hàng vi
phạm. Hợp đồng không đợc thực hiện đà là một thiệt hại lớn cho DN, khoản đợc
hởng tiền phạt chẳng qua là một khoản nhỏ để bù đắp thiệt hại đó.
3.2. Thế thu nhập doanh nghiƯp vµ th st bỉ sung

19


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

3.2.1. ThuÕ thu nhập doanh nghiệp cao có tạo điều kiện cho doanh nghiệp
có khả năng tích luỹ vốn hay không?.
Một thực trạng đáng lo ngại là các doanh nghiệp nhà nnớc có quy mô
vốn quá nhỏ. Tại thời điểm đầu năm 2000, theo số liệu của ban đổi mới quản lý
doanh nghiệp trung ơng, số doanh nghiệp nhà nớc có quy mô vốn dới 5 tỷ đồng
chiếm 64,45%, trên 10 tỷ đồng 20,89%, 30% sè doanh nghiƯp nhµ níc cã sè vèn
díi 1 tỷ đồng. Trong đó quy mô bình quân của một dự án liên doanh với nớc ngoài

ở Việt Nam khoảng 260 tỷ đồng. Do đó khả năng cạnh tranh ở trong nớc cũng đÃ
khó, cha nói tới tầm khu vực và quốc tế. Hơn nữa trình độ kỹ thuật và công nghệ
lạc hậu đang là cản trở lớn đối với khả năng cạnh tranh và hội nhập của các doanh
nghiệp. Nhiều mặt hàng sản xuất ở trong nớc có mức giá cao hơn giá mặt hàng
cùng loại nhập khẩu từ 20-40%. Nhiều mặt hàng tồn tại đợc là do chính sách bảo
hộ của nhà nớc thông qua thuế nhập khẩu cao. Để thoát khỏi tình trạng ấy các
doanh nghiệp cần bổ sung thêm vốn đầu t. Trong đó, một trong những nguồn vốn
chủ yếu là tích luỹ từ nội bộ của doanh nghiệp. Trong khi đó các doanh nghiệp
hiện nay ph¶i nép th thu nhËp doanh nghiƯp (th st 32%) víi th st cao
h¬n so víi doanh nghiƯp cã vốn đầu t nớc ngoài (thuế suất 25%). Bên cạnh đó còn
phải nộp thuế thu trên vốn. Nh vậy tỉ lệ động viên thu nhập từ các doanh nghiệp
vào ngân sách nhà nớc ở mức khá cao. Điều này đà vô tình thu hẹp khả năng tích
luỹ vốn của các doanh nghiệp, làm cho các doanh nghiệp lâm vào vòng luẩn
quẩn : vốn ít, kỹ thuật công nghệ lạc hậu, sức cạnh tranh yếu, hậu quả thấp....
Nh vậy nhà nớc cần phải quan tâm hơn nữa đến doanh nghiệp nhà níc, mỈc
dï chóng ta biÕt r»ng së dÜ cã sù phân biệt thuế suất nh vậy là do nhà nớc muốn
thu hút vốn đầu t nớc ngoài, đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH. Nhng trong nền kinh
tế thị trờng nhiều thành phần hiện nay, để doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo thì cũng cần có sự quan tâm thích đáng. Nên chăng nhà nớc xem xét, điều
chỉnh lại mức thuế giúp các doanh nghiệp nhà nớc tích luỹ vốn, đổi mới công
nghệ, tăng khả năng cạnh tranh trong nớc và quốc tế.
3.2.2. Thuế thu nhập bổ sung thêm một gánh nặng đối với các doanh
nghiệp
Theo thông t 18/2002/TT- BTC ban hành ngày 20/2/2002 có quy định Các
cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề
kinh doanh ít bị cạnh tranh, mang l¹i thu nhËp cao, sau khi nép thuÕ thu nhËp theo

20



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thuÕ suÊt 32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn chủ sở hữu hiện có thì
số vợt trên 20% phải chÞu th thu nhËp doanh nghiƯp bỉ sung víi th st 25%.
Thu nhËp chÞu th thu nhËp doanh nghiƯp bỉ sung đợc xác định bằng cách lấy
thu nhập còn lại (sau khi nép thu nhËp DN víi thuÕ suÊt 32%) trừ 20% vốn chủ sở
hữu hiện có đà tạo nên một số điểm bất hợp lý. Lơi nhuận của doanh nghiệp
nhiều hay ít không hẳn chỉ là do lợi thế khách quan mà còn có thể do sự lÃnh đạo
của tổng giám đốc công ty (giám đốc), biết tổ chức quản lý, biết sử dụng công cụ
nợ để năng cao tû st lỵi nhn sau th. Nh vËy theo cơ chế mới thì mới quyết
toán nguồn thu hiện tại cho ngân sách mà cha tính đến thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay khi mà nguồn tài chính của doanh nghiệp
là rất hạn hẹp, khả năng tạo vốn còn gặp rất nhiều khó khăn, các doanh nghiệp
không còn đợc bao cấp vốn nh trớc đây thì việc mở ra cơ hội để các doanh nghiệp
tự tích lũy vốn từ kết quả kinh doanh của mình là điều rất nên làm. Để từ đó họ
ngày càng ra sức đổi mới kỹ thuật công nghệ làm cho doanh nghiệp ngày càng mở
rộng qui mô. Do đó một giải pháp nên đợc nghiên cứu là giảm mức thuế st th
thu nhËp doanh nghiƯp bỉ sung thÊp h¬n 25%. Số còn lại để doanh nghiệp tồn tại,
phát triển và có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong tơng lai gắn
liền với bảo tồn vốn của nhà nớc đầu t vào các doanh nghiệp. Dẫn đến tăng nguồn
thu một cách vững chắc cho ngân sách nhà nớc.
3.3. Quỹ khen thởng và phúc lợi
Ta thấy cơ chế phân phối lợi nhuận sau thuế hiện hành cha gắn chặt quyền
lợi của doanh nghiệp và tập thể lao động trong DN víi kÕt qu¶ kinh doanh nghiƯp.
Doanh nghiƯp chØ cã nguồn để trích lập các quỹ sau khi đà nộp đủ tiền sử dụng
vốn Ngân sách và chi các khoản nếu vẫn còn. Ngời lao động chỉ đợc nhận thu
nhập bổ sung từ quỹ khen thởng nếu phần lợi nhuận còn lại sau khi đà chi các
khoản trên và đà dùng để chia lÃi cổ phần (nếu có) vẫn còn d. Điều này ít có tác
dụng khuyến khích vật chất đối với doanh nghiệp vì kết quả sản xuất mà họ mang
lại không tơng xứng với cái mà họ đợc hởng. Đây cũng là một trong những nguyên

nhân dẫn đến việc không ít doanh nghiệp cố tình hạch toán không trung thực, làm
sai lệch kết quả kinh doanh thực tế lÃi, lỗ không thật để tránh bớt nghĩa vụ nộp
thuế ngân sách, gây thất thu ngân sách nhà nớc.Theo em, các quỹ này nên đợc
hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiƯp(TK 642).V× cã nh vËy, doanh nghiƯp
míi quan tâm thích đáng đến các hoạt độn phúc lợi và đời sốn cũg nh năng lực của

21


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

nhân viên, từ đó có cá chính sách khuyến khích họ hoàn thành tốt nhiêm vụ của
mình
Tóm lại, hoạt động kế toán của nớc ta đợc nhà nớc quan tâm, các văn
bản pháp quy liên quan đến kế toán tài chính đợc ban hành phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của nhà nớc đặc biệt trong những năm gần đây với chính sách mở
cửa nền kinh tế đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ đối ngoại, hội nhập vối
kinh tế trên thế giới và các nớc trong khu vực hoạt động kế toán càng trở nên quan
trọng. Các văn bản pháp quy về kế toán tài chính đợc sửa, bổ sung và hoàn thiện
dần nhằm thực sự đi vào thực tế cuộc sống và trở thành cơ sở vững chắc cho các
hoạt động kế toán tài chính phát triển.

22


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần III

Kết luận

Trên đây, là toàn bộ phần trình bày của em về kết quả kinh doanh cũng nh
là quá trình phân phối lỵi nhn cđa doanh nghiƯp. Ta biÕt ngêi bá vèn vào kinh
doanh sau khi đà thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nớc và bù đắp vào các
chi phí sản xuất kinh doanh từ doanh thu sẽ đợc hởng toàn bộ lợi nhuận còn lại
của doanh nghiệp. Nói cách khác chủ sở hữu sẽ đợc quyền sở hữu và sử dụng
toàn bộ lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng
xà hội chủ nghĩa thì việc phân phối lợi nhuận còn lại của doanh nghiệp cần phải
giải quyết đợc lợi ích trớc mắt và lợi ích lâu dài của ngời lao động trong doanh
nghiệp, của Nhà nớc và phát huy quyền tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Do
vậy, cần phải có một chính sách phân phối lợi nhuận một cách hợp lý. Nếu cơ chế
tài chính kế toán về thu nhập và phân phối thu nhập hợp lý sẽ tạo động lực thúc
đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo tiền đề cho doanh nghiệp tăng khả năng
tích luỹ vốn, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng tiến tới hội nhập kinh tế thế
giới. Đồng thời nó đảm bảo nguồn thu cho ngân sách, góp phần vào việc thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nớc ta trên con đờng CNH- HĐH đất nớc.
Vì vậy, việc sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách cho phù hợp với thực
tiễn là một việc làm hết sức cần thiết. Những kiến nghị của em trên đây nhằm góp
phần hoàn thiện chế độ kế toán về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận ở Việt Nam.

23



×