Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

TIỂU LUẬN GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.16 KB, 29 trang )

Tiểu luận
Học phần: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
NỘI DUNG...................................................................................................... 3
1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ LÝ LUẬN THẶNG DƯ ........................ 3
1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư ........................................................... 3
1.2. Bản chất của giá trị thặng dư: ............................................................. 6
2. TÍCH LŨY TƯ BẢN ............................................................................... 6
2.1. Bản chất của tích lũy cơ bản: .............................................................. 6
2.2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mơ tích lũy ........................... 7
2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản ....................................................... 7
3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: ..................................................... 8
3.1. Lợi nhuận: ........................................................................................... 8
3.2. Lợi tức: .............................................................................................. 10
3.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa: .................................................................... 11
4. CÂU HỎI ƠN TẬP ............................................................................... 12
4.1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư? Tỷ xuất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý
nghĩa thực tiễn? ............................................................................................. 12
4.2. Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy? Liên
hệ và vận dụng? ............................................................................................. 18
4.3. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ
nghĩa tư bản? Ý nghĩa thực tiễn? .................................................................. 21
KẾT LUẬN ................................................................................................... 24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 25






1

PHẦN MỞ ĐẦU
Theo đánh giá của V.I Lênin, lí luận giá trị thặng dư là “hòn đá tảng của
học thuyết kinh tế của Mác” và học thuyết kinh tế của C. Mác là “nội dung căn
bản của chủ nghĩa Mác”. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của mình nhà tư bản
đã mua sức lao động của công nhân kết hợp với tư liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm, thu về giá trị thặng dư. Nhưng nhà tư bản bao giờ cũng chỉ trả một
phần giá trị sức lao động cho người cơng nhân thơng qua hình thức tiền lương và
bóc lột giá trị thặng dư do người cơng nhân sáng tạo ra trong q trình sản xuất.
Trong xã hội tư bản, mối quan hệ giữa tư bản và lao động là mối quan hệ cơ
bản, sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã hội đó. Giá trị
thặng dư, phần giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra ngoài sức
lao động và bị nhà tư bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ cơ bản nhất đó.
Giá trị thặng dư do lao động khơng cơng của công nhân làm thuê sáng tạo ra là
nguồn gốc làm giàu của giai cấp các nhà tư bản, sản xuất ra giá trị thặng dư là cơ
sở tồn tại của chủ nghĩa tư bản. Toàn bộ hoạt động của nhà tư bản hướng đến
tăng cường việc tạo ra giá trị thặng dư thông qua hai phương pháp cơ bản là tạo
ra giá trị thặng dư tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng dư tương đối. Do vậy, sản xuất
ra giá trị thặng dư tối đa cho nhà tư bản là nội dung chính của quy luật giá trị
thặng dư. Nó tác động đến mọi mặt của xã hội tư bản. Nó quyết định sự phát
sinh, phát triển của chủ nghĩa tư bản và sự thay thế nó bằng một xã hội khác cao
hơn, là quy luật vận động của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa dưới tác động của các quy luật
kinh tế và tích lũy nguyên thủy tư bản đã tạo ra những điều kiện hình thành nền
kinh tế thị trường với hình thái đầu tiên là nền kinh tế thị trường tư bản chủ

nghĩa. Trên cơ sở kế thừa những thành tựu cơ bản trong nghiên cứu khoa học
kinh tế chính trị của các thế hệ đi trước và cùng với phát kiến vĩ đại là học
thuyết giá trị thặng dư, C.Mác đã hoàn thiện lý luận kinh tế chính trị về nền kinh
tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Những giá trị cốt lõi của lý luận giá trị thặng dư
không những giúp cho các thế hệ sau hiểu được những vấn đề cơ bản và quan hệ


2

lợi ích trong nền kinh tế thị trường, mà cịn giúp cho nhận thức những vấn đề bất
cập nảy sinh, những thách thức và cơ hội đối với sinh viên ra trường sau khi tốt
nghiệp và bước vào lập nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.
Với ý nghĩa đó chương này sẽ được trình bày dưới ba nội dung cốt lõi: i)
Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư, đây cũng là nội dung cốt lõi học thuyết
giá trị thặng dư của C.Mác, hòn đá tảng trong lý luận kinh tế chính trị của
C.Mác; ii) Tích lũy tư bản (cách thức sử dụng giá trị thặng dư); iii) Phân phối
giá trij thặng dư trong nền kinh tế thị trượng tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.


3

NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ LÝ LUẬN THẶNG DƯ
Lý luận giá trị thặng dư của C.Mác được trình bày chủ yếu trong tác phẩm
“Tư bản” có nội dung vô cùng rộng lớn, bao gồm sự luận giải khoa học sâu sắc
về những điều kiện căn bản để hình thành, các quy luật vận động, xu hướng phát
triển của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, biểu hiện trong tồn bộ các
khâu của q trình tái sản xuất, trong đó những vấn đề quan trọng hàng đầu là
nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư.

1.1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Công thức chung của tư bản:
Để chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, C.Mác nhất quán dựa trên lý luận
lao động tạo ra giá trị. Trên cơ sở đó, C.Mác đặt ra vấn đề phân tích mơ hình
cơng thức chung của tư bản
Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là nền kinh tế hàng hóa phát triển
cao, do đó có biểu hiện giống như nền kinh tế hàng hóa thơng qua sự vận
độngcủa các yếu tố cơ bản là hàng hóa và tiền tệ, những hoạt động kinh tế cơ
bản là mua và bán, những quan hệ kinh tế cơ bản là giữa người mua và người
bán. Tuy nhiên, nếu như lưu thơng hàng hóa, biểu hiện qua cơng thức H - T - H,
có mục đích chủ yếu là giá trị sử dụng thì mục đích của lưu thơng tư bản lại là
giá trị, biểu hiện qua công thức T - H - T, và đặc biệt là giá trị thặng dư với tư
cách là nguồn làm giàu cho chủ tư bản, do đó cơng thức chung của lưu thông tư
bản phải là T - H - T’, trong đó T’=T+∆t. C.Mác gọi At là giá trị thặng dư.
Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của
nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện
phổ biến một loại hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động. Q trình
tiêu dùng hàng hóa sức lao động trong nền kinh tế thị hường tư bản chủ nghĩa
đồng thời là quá trình sản xuất giá trị thặng dư.


4

Sự sản xuất giá trị thăng dư dưới chủ nghĩa tư bản
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình tạo ra và
làm tăng giá trị.
Để có được giá trị thặng dư, nền sản xuất xã hội phải đạt đến một trình độ
nhất dịnh. Trình độ đó phản ánh, người lao động chỉ phải hao phí một phần thời
gian lao động (trong thời gian lao động đã được thõa thuận mua bán theo

nguyên tắc ngang giá) là có thể bù đắp được giá trị hàng hóa sức lao động,
C.Mác gọi bộ phận này là thời gian lao động tất yếu.
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và thuộc về nhà tư bản (kỷ hiệu là m).
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư không những là sự thống nhất giữa sản xuất
giá trị sử dụng và giá trị, mà còn là sự thống nhất giữa sản xuất giá trị sử
dụng và giá trị thặng dư.
Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thải tư liệu sản xuất mà giá trị được lao
động cụ thế của công nhân làm thuê bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị
sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi trong quá trình sản xuất được C.Mác gọi
là tư bản bất biến (ký hiệu là c). Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư
nhưng là điều kiện hết sức cần thiết để tạo ra giá trị thặng dư.
Bộ phận tư bản biến thành sức lao động thì khác. Giá trị của nó được
chuyển cho cơng nhân làm th, biến thành tư liệu sinh hoạt cần thiết và mất đi
trong quá trình tái sản xuất sức lao động của cơng nhân làm th. Tuy nhiên,
trong q trình sản xuất, công nhân làm thuê bằng lao động trừu tượng tạo ra giá
trị mới với lượng lớn hơn giá trị sức lao động. Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình
thái sức lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng của
công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất, được
Mác gọi là tư bản khả biến (kỷ hiệu là v).
Tuần hoàn tư bản:
Tuần

hoàn

của



bản




sự

vận

động

của



bản

lần

lượt trải qua ba giai đoạn dưới ba hình thái kế tiếp nhau (tư bản tiền tệ, tư bản


5

sản xuất, tư bản hàng hóa) gắn với thực hiện những chức năng tương ứng
(chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sản xuất giá trị thặng dư, sản xuất giá trị
thặng dư, thực hiện giá trị tư bản và giá trị thặng dư) và quay trở về hình thái
ban đầu cùng với giá trị thặng dư.
Công thức chung của tuần hoàn tư bản là:
SLĐ
T - H < ... sx... H’ -T’
TLSX

Để sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ thể kinh doanh phải
có các yếu tố sản xuất cần thiết với số lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp, phải
có đủ trình độ tổ chức sắp xếp và thực hiện cơng việc theo quy trình, đồng thời
cần có những điều kiện bên ngoài thuận lợi cho việc thực hiện quá trình đó, do
đó, khơng những cần có nỗ lực to lớn của doanh nhân, mà còn cần tới sự hỗ trợ
tích cực của nhà nước thơng qua kiến tạo mơi trường kinh doanh thuận lợi.
Chu chuyển tư bản:
Chu chuyển tư bản là tuần hoàn tư bản được xét là quá trình định kỳ,
thường
xun lặp đi lặp lại và đơi mới theo thời gian. Chu chuyển tư bản được đo lường
bằng thời gian chu chuyển hoặc tốc độ chu chuyển tư bản.
Nếu kí hiệu số vịng chu chuyển của tư bản là n, thời gian của một năm là
CH, thời gian một vịng chu chuyển là ch, thì tốc độ chu chuyển của từng bộ
phận tư bản được tính như sau
n=

CH
ch

Tư bản cổ định là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái tư liệu
lao động tham gia tồn bộ vào q trình sản xuất nhưng giá trị của nó chỉ
chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ hao mòn.
Tư bản lưu động là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái sức lao
động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ..., giá trị của nó được chuyển một lần,
tồn phần vào giá trị sản phẩm khi kết thúc từng quá trình sản xuất.


6

1.2. Bản chất của giá trị thặng dư:

Bản chất của giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó
giai cấp các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở thuê mướn lao động.
Mục đích của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
khơng những chỉ dừng lại ở mức có được giá trị thặng dư, mà quan trọng là phải
thu được nhiều giá trị thặng dư, do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng
dư về 1 lượng. C.Mác đã sử dụng tỷ suất và khối 1 ượng giá trị thặng để đo
lường giá trị thặng dư.
Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến. Cơng thức tính tỷ suất giá trị thặng dư là:
m' =

𝑚
𝑉

* x * l00%

Trong đó, m’ - tỷ suất giá ừị thăng dư; m - giá trị thặng dư; V - tư bản khả
biến.
Khối lượng giá trị thặng dư là lượng giá trị thặng dư bằng tiền mà nhà tư
bản thu được. Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư là:
M = m\ V
Trong đó, M - khối lượng giá trị thặng dư, V - tổng tư bản khả biến.
2. TÍCH LŨY TƯ BẢN
2.1. Bản chất của tích lũy cơ bản:
Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội được tái sản xuất khơng ngừng trong chủ
nghĩa tư bản. Việc duy trì tư bản được thể hiện thông qua tái sản xuất giản đơn
tư bản chủ nghĩa. Tái sản xuất giản đơn tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại quá trình
sản xuất với quy mơ như cũ, tức là tồn bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản

tiêu dùng cho cá nhân. giá trị thặng dư là yếu tố quyết định đối với sự duy trì,
bảo tồn tư bản. Tư bản khơng những được bảo tồn mà cịn khơng ngừng lớn lên,
thể hiện thơng qua tích lũy tư bản trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Tái sản
xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa là sụ lặp lại quá trình sản xuất với quy mơ và


7

trình độ ngày càng tăng lên. Để thực hiện tái sản xuất mở rộng phải biến một bộ
phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, do đó tích lũy tư bản là tư bản hóa
giá trị thặng dư. Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư. Nhờ
có tích lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành
thống trị, mà cịn khơng ngừng mở rộng sự thống trị đó.
2.2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mơ tích lũy
Quy mơ tích luỹ phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư thu được và tỷ
lệ phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng của nhà tư
bản.Với tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành quỹ tích luỹ và quỹ tiêu dùng đã
xác định, thì các nhân tố quyết định quy mơ tích luỹ bao gồm:
Thứ nhất, nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư bằng cách cắt xén tiền công,
tăng thời gian sử dụng tư liệu lao động trong ngày.
Thứ hai, nâng cao năng suất lao động.
Thứ ba, chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
Thứ tư, đại lưọng tư bản ứng trước.
2.3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Theo C.Mác, q trình tích lũy trong nền kinh tế thị trường tư bản dẫn tới
các hệ quả kinh tế mang tính quy luật như sau
Thứ nhất, tích lũy làm tang cấu tạo hữu cơ tư bản Cấu tạo hữu cơ của tư
bản (ký hiệu c/v) là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo kỹ thuật và phản
ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Nền sản xuất có thể được quan
sát qua hình thái hiện vật, nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ

lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ
thuật.
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tang tích tụ và tập trung tư bản. Tích tụ tư bản
là sự tang them quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư.
Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành
một tư bản cá biệt lớn hơn.


8

Thứ ba, q trình tích lũy tư bản làm khơng ngừng làm tăng chênh lệch
giữa thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt
đối lẫn tương đối. Thực tế, xét chung trong toàn bộ nền kinh tế tư bản chủ nghĩa,
thu nhập mà các nhà tư bản có được lớn hơn rất nhiều so với tiền công của
người lao động làm thuê, C,Mác đã quan sát thấy và ông gọi là sự bần cùng hóa
người lao động, cùng với sự gia tăng quy mô sản xuất và cấu tạo hữu cơ của tư
bản dẫn tới sự nguy cơ thừa nhân khẩu. Vì vậy q trình tích lũy tư bản có hai
mặt, một mặt thể hiện sự giàu sang phía giai cấp tư sản và sự bần cùng về phía
giai cấp cơng nhân làm thuê.
3. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG:
Định nghĩa: Giá trị thặng dư được C.Mác xem là phần chênh lệch giữa giá
trị hàng hóa và số tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản
bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản
để thuê mướn lao động gọi là tư bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động đã đưa
vào hàng hóa một lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho
người lao động. Phần dư ra đó gọi là giá trị thặng dư.
Có thể lấy một ví dụ như sau để giải thích: Giả sử một người lao động
trong một giờ làm ra được giá trị sản phẩm là 1000 đồng. Đến giờ thứ hai trở đi,

trên cơ sở sức lao động đã bỏ ra ở giờ thứ nhất, người lao động đó sẽ làm ra
được 1100 đồng. Số tiền chênh lệch đó chính là giá trị thặng dư sức lao động.
3.1. Lợi nhuận:
Chi phí sản xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị hàng hóa, ù lại
giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động đã
được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy.
Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để sản xuất ra hàng hóa- chi phí sản
xuất kí hiệu là ‘k’


9

Chi phí thực tế là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa có sự khác nhau về cả
mặt chất và mặt lượng
+ Về mặt chất:
Chi phí thực tế là chi phí lao động, phản ánh đúng và đầy đủ hao phí lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị hàng hố.
Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chỉ phản ánh hao phí tư bản của nhà tư
bản mà thơi. Nó khơng tạo ra giá trị hàng hóa.
+ Về mặt lượng: k=c+v
Ý nghĩa:Cơ sở cho việc hoạch định sản xuất kinh doanh tìm ra các biện
pháp hạ thấp chi phí sản xuất(bóc lột sức lao động, tăng năng suất lao động)
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vai trị của chi phí sản xuất, bù
đắp tư bản về giá trị và hiện vật, tạo cơ sở cạnh tranh.
Bản chất lợi nhuận:
Lợi nhuận chăng qua chỉ là hình thái biểu hiện của giá trị thặng dư-bề mặt
nền kinh tế thị trường.
Ký hiệu: p
p =G – k

Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt dộng sản xuất
king doanh trong nền kinh tế thị trường
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư
bản ứng trước(ký hiệu p’)
Công thức:
p’=

𝑝
𝑐+𝑣

𝑥100%

Tỷ suất lợi nhuận phản ánh mức doanh lợi đầu tư tư bảnlợi nhuận, tỷ suất
lợi nhuận là những phạm trù thể hiện lợi ích kinh tế của nhà tư bản trong nền
kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất giá trị thặng sư khi tăng m’tăng p’


10

+ Tốc độ chu chuyển của tư bản
+ Sự tiết kiệm của tư bản bất biến
+ Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ tư bản
+ Sự vận động của giá cả nguyên liệu
Lợi nhuận bình quân:
Khái niệm: Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận được thu theo tỷ suất lợi
nhuận bình qn(ký hiệu 𝑝)



Cơng thức: 𝑝 = 𝑝 𝑥 𝑘
Trong đó:

p’=

Ʃ𝑝
Ʃ(𝑐+𝑣)

𝑥100%

Trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa 𝑝 đã trở thành căn cứ cho các
doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề, phương án kinh doanh sao cho hiệu quả
nhất.
Lợi nhuận thương nghiệp:
Khái niệm: Lợi nhuận thương nghiệp là phần chên lệch giữa giá mua và giá
bán song giá bán khơng nhất thiết phải cao hơn hía trị. Lợi nhuận thương nghiệp
thực chất là một phần của giá trị thặng dư.
Nguồn gốc: Là 1 phần của giá trị thặng dư mà tư bản sản xuất trả cho tư
bản thương nghiệp do nhà tư bản thương nghiệp đã giúp cho việc tiêu thụ hàng
hóa.
3.2. Lợi tức:
Khái niệm: Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà người đi vay
phải trả cho người cho vay vì đã sử dụng lượng tiền nhàn rỗi của người cho vay.
Ký hiệu Z
Nguồn gốc: Là một bộ phận giá trị thặng dư được tạo ra trong sản xuất bề
ngoài chỉ phản ánh giữa tư bản sở hữa và tư bản sử dụng.
Bản chất: phản ánh giữa tập thể tư bản sở hữu và sử dụng giái cấp công
nhân làm thuê.
Tỷ suất lợi tức là tỷ lệ phần trăm giữa lượi tức và tư bản cho vay (Ký hiệu

Z’). Tư bản cho vay ký hiệu TBCV


11
𝑍

Công thức: Z’=

𝑇𝐵𝐶𝑉

𝑥100%

Tỷ suất lợi tức chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu là tỷ suất lợi nhuận
bình quân và tình hình cung cầu về tư bản cho vay.
3.3. Địa tô tư bản chủ nghĩa:
Địa tô tư bản chủ nghĩa là bộ phận lợi nhuận siêu ngạch ngoài lợi nhuận
bình qn của tư bản đầu tư trong nơng nghiệp do công nhân nông nghiệp tạo ra
mà nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải nộp địa tô cho địa chủ với tư cách là
kẻ sở hữu ruộng đất
Tư bản kinh doanh nông ngiệp là bộ phận tư bản xã hội đầu tư vào lĩnh vực
nông nghiệp.Khác với chủ thể kinh doanh khác, nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh
vực nông nghiệp phải trả một lượng tiền cho địa chủ vì đã th đất của họ. Để
có tiền trả cho địa chủ, ngồi lợi nhuận bình qn họ cịn thu thêm được 1 phần
giá trị thặng dư dôi ra ngồi lợi nhuận bình qn nữa.
C.Mac khái qt,địa tơ là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã khấu trừ
đi phần lợi nhuận bình quân mà các nhà tư bản kinh doanh trên lĩnh vực nông
nghiệp phải trả cho địa chủ.
C.Mac ký hiệu địa tô là R.
Về nguyên lý,giá cả ruộng đất được tính trên cơ sở so sánh với tỉ lệ lãi suất
ngân hàng theo công thức

Giá cả đất đai =

Địa tô

Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng

Các lý luận trên của C.Mac không chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất tư
bản chủ nghĩa trong nơng nghiệp mà cịn là cơ sở khoa học để xây dựng cád
chính sách kinh tế liên quan tới thuế.


12

4. CÂU HỎI ƠN TẬP
4.1. Phân tích nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư? Các phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư? Tỷ xuất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý
nghĩa thực tiễn?
Trả lời:
Nguồn gốc của giá trị thặng dư
Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa là nền kinh tế hàng hóa phát triển
cao, do đó có biểu hiện giống như nền kinh tế hàng hóa thơng qua sự vận động
của các yếu tố cơ bản là hàng hóa và tiền tệ, những hoạt động kinh tế cơ bản là
mua và bán, những quan hệ kinh tế cơ bản là giữa người mua và người bán. Tuy
nhiên, nếu như lưu thơng hàng hóa, biểu hiện qua cơng thức H - T - H, có mục
đích chủ yếu là giá trị sử dụng thì mục đích của lưu thơng tư bản lại là giá trị,
biểu hiện qua công thức T - H - T, và đặc biệt là giá trị thặng dư với tư cách là
nguồn làm giàu cho chủ tư bản, do đó cơng thức chung của lưu thông tư bản
phải là T - H - T’, trong đó T’=T+Àt. C.Mác gọi At là giá trị thặng dư.
Để có được giá trị thặng dư mà vẫn tuân thủ các quy luật khách quan của
nền kinh tế hàng hóa, đặc biệt là quy luật giá trị, thì trên thị trường cần xuất hiện

phổ biến một loại hàng hóa có giá trị sử dụng đặc biệt là tạo ra giá trị mới lớn
hơn giá trị của bản thân nó. Hàng hóa đó là hàng hóa sức lao động. Q trình
tiêu dùng hàng hóa sức lao động trong nền kinh tế thị hường tư bản chủ nghĩa
đồng thời là quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Bản chất của giá trị thặng dư
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng mà
là giá trị, hơn không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng dư, để sản
xuất giá trị thặng dư. Nhà tư bản muốn sản xuất ra 1 giá trị sử dụng có một giá
trị trao đổi nghĩa là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà tư bản muốn sản xuất ra một
hàng hố có giá trị lớn hơn tổng giá trị những tư liệu sản xuất và giá trị sức lao
động mà tư bản đó bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng
dư. Vậy quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa các quá trình


13

sả xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. C.Mac viết:
“Với tư cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá trình tạo ra
giá trị thì quá trình sản xuất là một q trình sản xuất hàng hố; với tư cách là
sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá trình
sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, là hình thái tư bản chủ
nghĩa của nền sản xuất hàng hố”. Q trình lao động với tư cách là quá trình
tư bản tiêu dùng sức lao động có hai đặc trưng: Một là, người cơng nhân lao
động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản giống như những yếu tố khác của sản
xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho hiệu quả nhất. Hai là, sản phẩm làm ra
thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ khơng phải của người cơng nhân. C.Mac đã
lấy ví dụ về việc sản xuất của nước Anh làm đối tượng nghiên cứu quá trình sản
xuất giá trị thặng dư. Để nghiên cứu, C.Mac đã sử dụng phương pháp giả định
khoa học thông qua giải quyết chặt chẽ tiến hành nghiên cứu: không xét đến
ngoại thương, giá cả thống nhất với giá trị, toàn bộ giá trị tư liệu sản đem tiêu

dùng chuyển hết một lần giá trị sản phẩm và chỉ nghiên cứu trong nền kinh tế
sản xuất giản đơn. Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa khơng phải là giá trị
sử dụng mà là giá trị, hơn không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng
dư, để sản xuất giá trị thặng dư. Nhà tư bản muốn sản xuất ra 1 giá trị sử dụng
có một giá trị trao đổi nghĩa là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà tư bản muốn sản
xuất ra một hàng hố có giá trị lớn hơn tổng giá trị những tư liệu sản xuất và
giá trị sức lao động mà tư bản đó bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một
giá trị thặng dư. Vậy quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa
các quá trình sả xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng
dư. C.Mac viết: “Với tư cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và
quá trình tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng
hoá; với tư cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng
giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, là hình
thái tư bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hố”. Q trình lao động với tư
cách là quá trình tư bản tiêu dùng sức lao động có hai đặc trưng:


14

Một là, người công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản giống
như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho hiệu quả
nhất.
Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không phải của
người công nhân. C.Mac đã lấy ví dụ về việc sản xuất của nước Anh làm đối
tượng nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Để nghiên cứu, C.Mac đã
sử dụng phương pháp giả định khoa học thông qua giải quyết chặt chẽ tiến hành
nghiên cứu: không xét đến ngoại thương, giá cả thống nhất với giá trị, toàn bộ
giá trị tư liệu sản đem tiêu dùng chuyển hết một lần giá trị sản phẩm và chỉ
nghiên cứu trong nền kinh tế sản xuất giản đơn.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư

Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất tư bản chủ nghĩa, khi kỹ
thuật còn thấp thì phương pháp chủ yếu mà các nhà tư bản thường dùng để tăng
giá trị thặng dư đó là kéo dài ngày lao động của công nhân, trong điều kiện thời
gian lao động là tất yếu không thay đổi. Giả sử thời gian lao động là 8 giờ trong
đó 4 giờ là thơi gian lao động cần thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư
khi đó trình độ bóc lột của nhà tư bản là 100%. Giá trị ngày lao động kéo dài
thêm 2 giờ trong khi thời gian lao động cần thiết khơng đổi thì thời gian lao
động thặng dư tăng lên một cách tuyệt đối, vì thế giá trị thặng dư cũng tăng lên,
trình độ bóc lột tăng lên đạt 200% (m’=200%). Các nhà tư bản tìm mọi cách để
kéo dài ngày lao động và phương pháp bóc lột này đem lại hiệu quả rất cao cho
các nhà tư bản. Nhưng dưới chủ nghĩa tư bản mặc dù sức lao động của công
nhân là hàng hố, nhưng nó tồn tại trong cơ thể sống con người vì vậy mà
người cơng nhân cần có thời gian để ăn ngủ nghỉ ngơi giải trí để phục hồi sức
khoẻ nhằm tái sản xuất sức lao động. Mặt khác, sức lao động là thứ hàng hố
đặc biệt vì vậy ngồi yếu tố vật chất người cơng nhân địi hỏi phải có thời gian
cho nhu cầu sinh hoạt về tinh thần, vật chất, tơn giáo của mình. Như vậy, về mặt
kinh tế, ngày lao động phải dài hạn thời gian lao động tất yếu, nhưng không thể


15

vượt qua giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao động. Vì thời gian lao
động quá dài, do vậy mà đã dẫn đến phong trào giai cấp vơ sản đấu tranh địi
giai cấp tư sản phải rút ngắn thời gian lao động trong ngày. Chính vì vậy mà giai
cấp tư sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột mới tinh vi hơn, đó là
phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối:
Bóc lột giá trị thặng dư tương đối được tiến hành bằng cách rút ngắn thời
gian lao động cần thiết để trên cơ sở đó kéo dài tương ứng thời gian lao động

thặng dư, trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Giả sử ngày lao động
8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động
thặng dư, trình độ bóc lột 100%. Giả thiết rằng công nhân chỉ cần 2 giờ lao động
đã tạo ra được một giá trị bằng giá trị sức lao động của mình. Do đó mà tỷ lệ
phân chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động
giá trị thặng dư trong trường hợp đó cũng khơng thay đổi. Khi đó thời gian lao
động cần thiết là 2 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, trình độ bóc lột của
nhà tư bản lúc này là 300% (m’=300%). Như vậy để có thể giảm thời gian lao
động cần thiết để từ đó gia tăng tương ứng phần thời gian lao động thặng dư thì
các nhà tư bản cần tìm mọi biện pháp để tăng năng suất lao động trong những
nghành sản xuất tư liệu sinh hoạt. Đồng thời nâng cao năng suất lao động xã hội
trong những ngành, những lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng để nuôi sống
người công nhân. Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị
thặng dư tuyệt đối chiếm ưu thế, thì đến giai đoạn sau khi mà kỹ thuật phát triển,
sản xuất giá trị thặng dư tương đối đã chiếm ưu thế. Hai phương pháp trên đã
được các nhà tư bản sư dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột cơng
nhân làm th trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Tỷ suất giá trị thặng dư:
Khái niệm: Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị
thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó.


16

Công thức: nếu ký hiệu m’ là tỷ suất giá trị thặng dư, m là giá trị thặng dư,
v là tư bản khả biến, thì m’ được xác định bằng công thức:
m’ = (m/v).x.100%
Ý nghĩa: Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong tổng số giá trị nới do sức lao
động tạo ra thì cơng nhân được hưởng bao nhiêu, nhà tư bản chiếm đoạt bao
nhiêu. Tỷ suất giá trị thặng dư còn chỉ rõ, trong một ngày lao động, phần thời

gian lao động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao
nhiêu phần trăm so với thời gian lao động tất yếu làm cho mình. Tỷ suất giá trị
thặng dư nói lên trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với cơng nhân làm th, nó
chưa nói rõ quy mơ bóc lột. Để phản ánh quy mơ bóc lột, C. Mác sử dụng phạm
trù khối lượng giá trị thặng dư.
Khối lượng giá trị thặng dư
Khái niệm: Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giả trị thặng
dư và tổng tư bản khả biến đã được sử dụng.
Công thức: nếu ký hiệu M là khối lượng giá trị thặng dư, V là tổng tư bản
khả biến, thì M được xác định bằng công thức:
M = m’. V
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng,
vì trình độ bóc lột sức lao động càng tăng. Khối lượng giá trị thặng dư phản ánh
quy mô của sự bóc lột.
Ý nghĩa thực tiễn
Từ việc nghiên cứu Học thuyết giá trị thặng dư của C. Mác, chúng ta thấy
rõ ít nhất ba vấn đề lớn trong giai đoạn phát triển hiện nay của đất nước.
Một là, trong thời kỳ quá độ nền kinh tế ở nước ta, trong một chừng mực
nào đó, quan hệ bóc lột chưa thể bị xóa bỏ ngay, sạch trơn theo cách tiếp cận
giáo điều và xơ cứng cũ. Càng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta
càng thấy rõ, chừng nào quan hệ bóc lột cịn có tác dụng giải phóng sức sản xuất
và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thì chừng đó chúng ta cịn phải chấp
nhận sự hiện diện của nó.


17

Hai là, trong thực tế nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta hiện nay, mọi phương án tìm cách định lượng rành mạch, máy móc và
xơ cứng về mức độ bóc lột trong việc hoạch định các chủ trương chính sách,

cũng như có thái độ phân biệt đối xử với tầng lớp doanh nhân mới đều xa rời
thực tế và không thể thực hiện được. Điều có sức thuyết phục hơn cả hiện nay là
quan hệ phân phối phải được thể chế hóa bằng luật. Đường lối chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước mỗi khi được thể chế hóa thành luật và các bộ luật
thì chẳng những góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, lấy
luật làm công cụ và cơ sở để điều chỉnh các hành vi xã hội nói chung, mà cịn cả
hành vi bóc lột nói riêng. Ai chấp hành đúng pháp luật thì được xã hội thừa nhận
và tôn vinh theo phương châm: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Trong nhận thức, quan điểm chung nên coi đó cũng chính là mức độ
bóc lột được xã hội chấp nhận, tức là làm giàu hợp pháp. Trong quản lý xã hội
thì phải kiểm sốt chặt chẽ thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp để, một
mặt, chống thất thu thuế, mặt khác, bảo đảm sự công bằng trong phân phối
thông qua Nhà nước và bằng các "kênh" phân phối lại và điều tiết thu nhập xã
hội. Thiết nghĩ, đây là một hướng tiếp cận vấn đề bóc lột giúp chúng ta tránh
được những nhận thức giáo điều, phi biện chứng về quan hệ bóc lột, cũng như
việc vận dụng nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể của việc giải phóng sức sản
xuất, tạo động lực phát triển kinh tế và chủ động hội nhập thành công với nền
kinh tế quốc tế.
Ba là, mặt khác, cũng phải bảo vệ những quyền chính đáng của cả người
lao động lẫn giới chủ sử dụng lao động bằng luật và bằng các chế tài thật cụ thể
mới bảo đảm công khai, minh bạch và bền vững. Những mâu thuẫn về lợi ích
trong quá trình sử dụng lao động là một thực tế, việc phân xử các mâu thuẫn ấy
như thế nào để tránh những xung đột không cần thiết cũng lại là một yêu cầu cấp
thiết hiện nay, thể hiện trong bản chất của chế độ mới. Bảo vệ được những
quyền lợi chính đáng, những quyền lợi được luật pháp bảo vệ, của tất cả các bên
trong quan hệ lao động là một bảo đảm cho việc vận dụng một cách hợp lý quan


18


hệ bóc lột trong điều kiện hiện nay, đồng thời cũng là những đóng góp cơ bản
nhất cho cả quá trình hồn thiện và xây dựng mơ hình
4.2. Tích lũy tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy? Liên hệ
và vận dụng?
Trả lời:
Tích lũy tư bản Trong thực tế nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa quá
trình sản xuất được lặp đi lặp lại khơng ngừng. Hiện tượng đó được gọi là tái sản
xuất.
Tái sản xuất có thể được thực hiện dưới hình thức tái sản xuất giản đơn. Đó
là sự lặp lại q trình sản xuất với quy mơ như cũ. Trong trường hợp này, toàn
bộ giá trị thặng dư đã được nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân.
Kết quả nghiên cứu tái xuất giản đơn cho thấy, không phải nhà tư bản ứng
trước tư bản khả biến cho nhà tư bản.
Tuy nhiên, tư bản khơng những bảo tồn mà cịn khơng ngừng lớn lên, thể
hiện thơng qua tích lũy tư bản trong quá trình tái sản xuất mở rộng. Tái sản xuất
mở rộng tư bản chủ nghĩa là sự lặp lại q trình sản xuất với quy mơ và trình độ
ngày càng tăng lên.
Để thực hiện tái sản xuất mở rộng, nhà tư bản phải biến một bộ phận giá trị
thặng dư thành tư bản phụ thêm, vì vậy tích lũy tư bản được hiểu là tư bản hóa
giá trị thặng dư.
Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ
nghĩa thơng qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở
rộng sản xuất kinh doanh thơng qua mua thêm hàng hóa sức lao động, mở mang
nhà xưởng mua thêm nguyên vật liệu, trang thiết bị máy móc thiết bị nghĩa lả
nhà tư bản khơng sử dụng hết giá trị thặng dư thu được cho tiêu dùng cá nhân
mà biến nó thành tư bản phụ thêm. Cho nên, khi thị trường thuận lợi, nhà tư bản
bán được hàng hóa, giá trị thặng dư vì thế sẽ ngày càng nhiều, nhà tư bản sẽ trở
nên giàu có hơn.



19

Thực chất, nguồn gốc của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư. Nhờ có tích
lũy tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa không những trở thành thống trị,
mà cịn khơng ngừng mở rộng sự thống trị đó.
Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy.
Thứ nhất quy mơ tích lũy tư bản phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích lũy
và tiêu dùng.
Nếu tỷ lệ tích lũy và tiêu dùng đã được xác định thì quy mơ tích lũy tư bản
phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Có bốn nhân tố ảnh hưởng đến giá trị
thặng dư trình độ bóc lột giá trị thặng dư, năng suất lao động, chênh lệch giữa tư
bản sử dụng và tư bản tiêu dùng(sử dụng hiệu quả máy móc), đại lượng tư bản
ứng trước.
Giá trị thặng dư làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư sẽ tạo tiền đề để tăng quy
mô giá trị thặng dư. Từ đó mà tạo điều kiện tăng quy mơ tích lũy.
Năng suất lao động: Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh
hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được
nhiều giá trị thặng dư hơn góp phần tạo điều kiện cho phép quy mơ tích lũy.
Sử dụng hiệu quả máy móc: máy móc được sử dụng tồn bộ tính năng của
nó song giá trị được tính dần vào giá trị sản phẩm qua khấu hao. Sau mỗi chu kì
như thế, máy móc vẫn hoạt động tồn bộ nhưng giá trị của nó đã giảm dần do
tính giá khấu hao, song tính năng hay giá trị sử dụng vẫn nguyên như cũ, như
lực lượng phục vụ không công trong sản xuất. Chúng được tích lũy lại cùng với
tăng quy mơ tích lũy tư bản. Đồng thời, sự lớn lên không ngừng của quỹ khấu
hao trong khi chưa cần thiết phải đổi mới tư bản.Đồng thời sự lớn lên không
ngừng của quỹ khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đổi mới tư bản cố định
cũng trở thành nguồn tài chính có thể mở rộng sản xuất.
Đại lượng tư bản ứng trước: Nếu thị trường thuận lợi hàng hóa luôn bán
được tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mơ tích lũy.
Liên hệ và vận dụng.



20

Với một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đất nước ta
đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ và năng động nhất từ trước tới nay.
Và sự phát triển ấy cx tạo ra áp lực về tăng quy mô lớn cho nền kinh tế. Chính vì
vậy việc nghiên cứu tích lũy tư bản và việc vận dụng lí luận đó vào thực tế của
nước ta là rất quan trọng và cần thiết. Quá trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nước đạt được thành cơng trước hết phải có vốn lớn. Vốn là cơ sở tạo nên
việc làm, để có cơng nghệ tiên tiến để tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp
và của cả nền kinh tế góp phần sản xuất theo chiều sâu và cuối cùng cơ cấu sử
dụng vốn sẽ là điều quan trọng tác động vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
đất nước.
Các nước khác đã có quá trình tích lũy lâu dài, tích lũy được lượng vốn lớn
do đó họ có khả năng đề ra và thực hiện các dự án dài hạn của mình đảm bảo sự
phát triển của đất nước. Còn đối với các nước đang phát triển như Việt Nam với
điểm khởi đầu rất thấp muốn đi trước đón đầu đuổi kịp các nước phát triển cần
có lượng vốn lớn. Tuy nhiên đặc điểm chung của các nước đang phát triển là tỉ
lệ tích lũy thấp chỉ dưới 10% thu nhập điều đó vơ hình dẫn đến trình độ kĩ thuật
và năng suất lao động thấp. Do đó địi hỏi các nước đang phát triển phải tìm biện
pháp để phá vỡ vịng luẩn quẩn này.
Với Việt Nam chúng Ta đã có khởi đầu đáng mừng, tuy nhiên khơng thể
phủ nhận tình trạng khan hiếm vốn trong nước. Việt Nam muốn tiến hành cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa trước hết cần có một nguồn vốn lớn. Để làm được điều
đó chúng ta cần phát huy nguồn lực trong nước bên cạnh đó thu hút vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài(FDI). Nhận thức được tầm quan trọng của việc tích lũy
và thu hút vốn. Trong bài viết này em sẽ nêu cơ sở lí luận chung tích lũy vốn ở
Việt Nam cùng những biện pháp trong tương lai để giải quyết vấn đề đó.



21

4.3. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa
tư bản? Ý nghĩa thực tiễn?
Trả lời
Các hình thức biểu hiện:
Địa tơ chênh lệch:
Là phần lợi nhuận siêu ngạch ngồi lợi nhuận bình qn, thu được trên
những ruộng đất tốt và trung bignh.
Là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông phảm(được quyết
định bởi điều kiện sản xuất trên ruộng đất xấu nhất) và giá cả sản xuất cá biệt
trên ruộng đất tốt và trùn bình.
Có thể định lượng: địa tơ chênh lệch= Giá cả sản xuất chung – Giá cả sản
xuất cá biệt
Địa tơ chênh lệch có 2 loại:
+ Địa tơ chênh lệch 1: Địa tô thu được trên cơ sở đất đai có điều kiện tự
nhiên thuận lợi, độ mầu mỡ cao, gần nơi tiêu thụ, gần đường giao thong. Địa tô
chênh lệch 1 thuộc về chủ ruộng đất
+ Địa tô chênh lệch 2: là địa tô thu được do thâm canh mà có. Muốn vậy
phải đầu tư thêm tư liệu sản xuất và lao động; cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất
lao dộng, tăng năng suất ruộng đất.
Địa tô tuyệt đối: là loại địa tô mà tất cả các nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp đều phải nộp cho địa chủ, cho dù ruộng đất là tốt hay xấu. Đấy là địa tô
thu trên mọi thứu đất.
Chúng ta đều biết, dưới chế độ TBCN, do có sự độc quyền về tư hữu ruộng
đất nên đã cản trở sự phát triển của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong lĩnh
vực nơng nghiệp. Điều đó thể hiện ở chỗ: nông nghiệp thường lạc hậu so với
công nghiệp cả về kinh tế lẫn kỹ thuật, vì thế cấu tạo hữu cơ của tư bản trong
nông nghiệp thường thấp hơn cấu tạo hữu cơ của tư bản trong cơng nghiệp.Vì

vậy, nếu trùng độ bóc lột ngang nhau, và vơi một lượng tưu bản ứng ra bằng


×