Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

PHÂN TÍCH HÀNH VI MUA CỦA KHÁCH HÀNG đối VỚI SẢN PHẨM NƯỚC RỬA TAY LIFEBUOY TẠI đại HỌC THỦ DẦU MỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 41 trang )

lOMoARcPSD|11424851

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA KINH TẾ


MƠN HỌC:
HÀNH VI KHÁCH HÀNG
ĐỀ TÀI:

PHÂN TÍCH HÀNH VI MUA CỦA KHÁCH
HÀNG ĐỐI VỚI SẢN PHẨM NƯỚC RỬA TAY
LIFEBUOY TẠI ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
GVHD: Võ Hoàng Ngọc Thủy
HỌC PHẦN: HK2.CQ.08
LỚP: D19QT07
HỌ TÊN SV: Huỳnh Thành Long - 1923401010013
Bùi Nguyễn Bảo Khanh – 1923401010601
Vi Nhật Phát - 1923401010766

Bình Dương, tháng 4 năm 2021


lOMoARcPSD|11424851

A. Giới thiệu ................................................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 4
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu ......................................................... 5


B. NỘI DUNG ................................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.......................................................................... 6
1.1. Khách hàng là gì? ............................................................................................... 6
1.1.1. Khách hàng là gì ở bên ngồi doanh nghiệp ............................................ 6
1.1.2. Khách hàng là gì bên trong doanh nghiệp (khách hàng nội bộ) ............. 6
1.2. Thị trường là gì?................................................................................................. 7
1.2.1. Thị trường tự do.......................................................................................... 7
1.2.2. Thị trường tiền tệ:....................................................................................... 7
1.2.3. Thị trường chứng khoán: ........................................................................... 7
1.2.4. Các loại thị trường tiêu dùng: .................................................................... 8
1.2.5. Thị trường hàng hóa: ................................................................................. 8
1.2.6. Thị trường cơng nghiệp và thị trường hàng hóa trọng yếu: .................... 8
1.3. Khái niệm hành vi khách hàng ........................................................................... 8
1.4. Tầm quan trọng .................................................................................................. 9
1.4.1. Tầm quan trọng của Hành vi người tiêu dùng đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp ........................................................................................................ 9
1.4.2. Tầm quan trọng của hành vi người tiêu dùng đối với nhà tiếp thị ........ 10
1.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 11
1.5.1. Khảo sát hành vi của người tiêu dùng..................................................... 11
1.5.2. Nhóm tập trung tiêu dùng ........................................................................ 12
1.5.3. Nghiên cứu kinh doanh............................................................................ 12
1.6. Những yếu tố tác động đến hành vi mua hàng ................................................. 13
1.6.1. Các yếu tố văn hóa .................................................................................... 13
1.6.2. Các yếu tố xã hội....................................................................................... 14
1.6.3. Các yếu tố cá nhân ................................................................................... 15
1.6.4. Các yếu tố tâm lý ....................................................................................... 15
1.7. Tiến trình mua của của khách hàng ................................................................. 16
1.7.1. Nhận dạng vấn đề ..................................................................................... 17
1.7.2. Tìm kiếm thơng tin.................................................................................... 17
1.7.3. Đánh giá các phương án .......................................................................... 18

1.7.4. Quyết định mua hàng ............................................................................... 19
2


lOMoARcPSD|11424851

1.7.5. Đánh giá sau khi mua .............................................................................. 19
CHƯƠNG 2 :GIỚI THIỆU TỔNG QUAN SẢN PHẨM LIFEBOUY ............... 20
2.1 Giới thiệu sản phẩm dịch vụ ............................................................................. 20
2.2 Tầm Quan Trọng Của Life Bouy ...................................................................... 20
2.3 Mục Tiêu ........................................................................................................... 21
2.4 Chiến lược kinh doanh của Lifebuoy (Marketing Mix) .................................... 21
2.4.1. Chiến lược giá ........................................................................................... 22
2.4.2. Chiến lược về địa điểm ............................................................................. 22
2.4.3. Chiến lược khuyến mãi ............................................................................ 23
2.5. Những bất lợi khó khăn phải đối mặt............................................................... 23
2.6. Chiến lược Social Marketing qua mạng xã hội................................................ 24
2.6.1. Lifebouy Sử Dụng Quảng Cáo Như Thế Nào ......................................... 25
CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG BẢNG PHƯƠNG PHÁP TỜ RƠI.. 27
3.1. Thu thập các số liệu liên quan .......................................................................... 27
3.2. Tổng quan số liệu thu thập được: ..................................................................... 27
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG CỦA SINH VIÊN D19
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH, TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT VỀ
SẢN PHẨM RỬA TAY DIỆT KHUẨN LIFEBOUY ........................................... 28
CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT CẤP QUẢN LÝ .............................................................. 36
4.1. Khó khăn .......................................................................................................... 36
4.2. Một số giải pháp ............................................................................................... 37
4.2.1. Giải pháp phát triển sản phẩm: ............................................................... 37
4.2.2. Giải pháp phát triển kênh phân phối: ..................................................... 38
4.2.3. Giải pháp phát triển nhân viên: ............................................................... 38

4.2.4. Giải pháp nâng cao lòng trung thành của khách hàng: ........................ 39
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 40
Tài liệu kham thảo .................................................................................................... 41

3


lOMoARcPSD|11424851

A. Giới thiệu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời buổi kinh tế - xã hội phát triển vượt trội như hiện nay, kéo theo đó là nhu cầu
nâng cao chất lượng cuộc sống cụ thể là việc bảo vệ sức khỏe trước tác hại của môi
trường.
Xã hội phát triển đồng thời khiến cho việc ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm
trọng và đe dọa sức khỏe con người. Việc bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là phòng tránh bệnh
là việc làm hết sức cần thiết và là nhu cầu hiển nhiên của mọi người.
Một trong những nguyên nhân chính gây ra sự truyền nhiễm bệnh từ người này sang
người khác là do tiếp xúc trực tiếp bằng tay với những vật dụng bẩn, nhiễm trùng một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp, đặc biệt là ở những nơi cơng cộng. Vì thế cần phải có một
sản phẩm giúp bảo vệ và làm sạch tay sau khi tiếp xúc với vật dụng bẩn.
Đó cũng chính là ngun nhân chúng tơi chọn đề tài: Phân Tích Hành Vi Mua Của Khách
Hàng Đối Với Sản Phẩm Nước Rửa Tay Lifebuoy Tại Đại Học Thủ Dầu Một.
Một trong những sản phẩm chất lượng, phổ biến và rất được ưa chuộng trên thị trường
hiện nay đó là sản phẩm nước rửa tay Lifebuoy - một sản phẩm của cơng ty Lifebuoy
thuộc tập đồn Unilever.
Tuy nhiên, trong đề tài nghiên cứu này, hướng nghiên cứu chính là đi sâu vào nghiên
cứu hành vi sau mua của khách hàng đối với sản phẩm nước rửa tay Lifebuoy. Hơn nữa,
thị trường tiêu dùng ngày càng phát triển mạnh mẽ, ngoài việc thu thập và đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Bài nghiên cứu còn giúp chúng ta có cái nhìn cụ thể hơn và thị

trường và tập trung xây dựng chính sách hàng hóa sao cho vừa có thể tối đa hóa lợi
nhuận, thâu tóm thị phần, vừa tối thiểu hóa chi phí sản xuất và rủi ro.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích chiến lược marketing hỗn hợp tại Việt Nam và các yếu tố liên quan của
Lifebuoy.
4


lOMoARcPSD|11424851

Xác định ưu nhược điểm và giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing hỗn hợp của Tập
đoàn Unilever Lifebuoy tại Việt Nam.
Ngày nay, Lifebuoy vẫn đang tiếp tục cải tiến sản phẩm và cải tiến mới nhất, đó là Xà
phịng bảo vệ cao cấp Lifebuoy 10 với thành phần kháng khuẩn tiên tiến Active5 có thể
giúp bạn có làn da sạch sẽ và cảm giác sảng khối, đồng thời cơng thức cải tiến có thể
giúp chăm sóc da. Ln mang đến cho người tiêu dùng những sản phẩm chất lượng cao.
Thành phần chính của sản phẩm Lifebuoy bao gồm: sodium lauryl sulfate, sorbitol,
triclosan… có tác dụng khử mùi, sát khuẩn và tạo hương thơm, mềm mại.
Bên cạnh việc giữ nguyên vị trí, màu sắc, mùi và thể tích “tiệt trùng” hiện tại, Lifebuoy
mới đây cũng cho ra mắt sản phẩm “Phao cứu sinh tự tay nấu nướng” nhằm nâng cao
khả năng làm hài lòng người tiêu dùng.
Với những sản phẩm đẩy cuộc sống của LIFEBOUY lên một tầm cao mới, chúng tôi
giúp Việt Nam phát triển và mở rộng ra các quốc gia / khu vực khác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu hành vi sử dụng sản phẩm nước rửa tay
Lifebuoy của sinh viên D19 khoa kinh tế Đại học Thủ Dầu Một.
- Phạm vi nghiên cứu: khóa sinh viê D19 khoa kinh tế ngành quản trị kinh doanh của
Đại học Thủ Dầu Một.
- Thời gian nghiên cứu: Tháng 01/04/2021 đến 15/04/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với thực tiễn, tổng quan, khảo
sát, phân tích, thơng tin liên quan đến sản phẩm Lifebuoy thông qua các nguồn dữ liệu
sơ cấp, thức cấp, báo chí, luận án, internet,.. và kiến thức từ giáo trình cũng như thơng
tin từ các bảng khảo sát từ sinh viên khóa D19 khoa kinh tế ngành quản trị kinh doanh
của sinh viên Đại học Thủ Dầu Một.

5


lOMoARcPSD|11424851

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khách hàng là gì?
Khách hàng (customer) là cá nhân hoặc tổ chức mà công ty muốn quảng bá. Họ là người
đưa ra quyết định mua sắm. Khách hàng là đối tượng được hưởng các đặc tính chất lượng
của sản phẩm - dịch vụ.
Khách hàng khơng chỉ là đối tượng bên ngồi, mà cịn là đối tượng bên trong.
1.1.1. Khách hàng là gì ở bên ngoài doanh nghiệp
Là những đối tượng nằm bên ngồi doanh nghiệp có nhu cầu mua sắm hàng hóa của
doanh nghiệp tổ chức sản xuất. họ là những người mà bạn có thể giao dịch trực tiếp hay
qua điện thoại. Bao gồm:
• Cá nhân
• Doanh nghiệp hoặc người làm kinh doanh (nhà cung cấp, ngân hàng, đối thủ cạnh
tranh)
• Cơ quan nhà nước, tổ chức tình nguyện
Chủ doanh nghiệp cần xác định xem những khách hàng này là khách hàng truyền thống
tiềm năng hay những người trực tiếp mang lại lợi ích đáng kể cho doanh nghiệp. Vì vậy,
chủ doanh nghiệp cần có những biện pháp chăm sóc khách hàng nhằm mục đích thu hút
và giữ chân khách hàng sử dụng sản phẩm mà bạn cung cấp.

1.1.2. Khách hàng là gì bên trong doanh nghiệp (khách hàng nội bộ)
Là những người làm việc trong doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ, trong các bộ
phận, phòng ban nằm trong quy trình chăm sóc khách hàng của doanh nghiệp ( hay nhân
viên trong công ty là người trực tiếp sản xuất và tiếp xúc với sản phẩm)
Nhân viên công ty là người hiểu rõ nhất về sản phẩm – dịch vụ. Họ sẽ là những người
giúp quảng cáo tốt thương hiệu của bạn.
6


lOMoARcPSD|11424851

Nhân viên công ty cũng dễ dàng trở thành khách hàng trung thành nhất. Chính vì vậy,
mở rộng mối quan hệ với các nhân viên là điều cần thiết.
1.2. Thị trường là gì?
Thị trường là mơi trường cho phép người mua và người bán mua bán hoặc trao đổi hàng
hóa, dịch vụ và thông tin. Sự tương tác này thể hiện bản chất của cung cầu thị trường
nên nó là nguồn gốc cơ bản của nền kinh tế. Thị trường có thể được định nghĩa là nơi
diễn ra các loại giao dịch khác nhau. Thị trường phụ thuộc vào hai yếu tố chính - người
mua và người bán. Người mua và người bán chủ yếu giao dịch với hàng hóa, dịch vụ và
/ hoặc thông tin.
1.2.1. Thị trường tự do
Thị trường tự do hoạt động với chính sách thương mại tự do, và chính phủ khơng được
phép can thiệp vào hoạt động của thị trường. Tuy nhiên, nếu người bán có được độc
quyền bằng cách kiểm sốt phần lớn nguồn cung (hoặc người mua phát triển độc quyền
bằng cách hạn chế cầu), thị trường tự do có thể bị bóp méo. Nếu tác động tiêu cực này
ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường thì chính phủ hoặc cơ quan quản lý thương mại
sẽ can thiệp vào hoạt động của thị trường tự do.
1.2.2. Thị trường tiền tệ:
Thị trường tiền tệ vẫn là thị trường lớn nhất trên thế giới. Thị trường hoạt động 24 giờ
một ngày, 7 ngày một tuần. Các chính phủ, ngân hàng, những nhà đầu tư và người tiêu

thụ mua bán mọi loại tiền tệ, điều này dẫn đến một dòng tiền lớn được trao tay liên tục.
1.2.3. Thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là một thị trường rất phức tạp cho phép các nhà đầu tư mua cổ
phiếu của công ty hoặc mua cổ phiếu từ các quỹ kết hợp của các công ty và ngành. Ngày
nay, hầu hết các thị trường chứng khoán chủ yếu được vận hành thông qua các mạng
điện tử, nhưng chúng cung cấp cho người mua, người bán và các nhà tạo lập thị trường
một địa điểm giao dịch để trao đổi trực tiếp.
7


lOMoARcPSD|11424851

1.2.4. Các loại thị trường tiêu dùng:
Các loại thị trường này có nguồn gốc từ những chợ ở trung tâm của làng hoặc thị trấn,
Tại các khu chợ này, các hoạt động buôn bán nông sản, quần áo và dụng cụ đã diễn ra.
Sau đó, những loại thị trường này phát triển thành thị trường hướng đến người tiêu dùng,
chẳng hạn như chợ chuyên nghiệp, trung tâm mua sắm, siêu thị và thậm chí cả thị trường
ảo như eBay.
1.2.5. Thị trường hàng hóa:
Với sự gia tăng của giá dầu và lương thực, thị trường hàng hóa một lần nữa trở thành
một thị trường nổi bật. Hàng hóa là cơ sở của hoạt động kinh tế. Thị trường hàng hóa
bao gồm: năng lượng (dầu mỏ, khí đốt tự nhiên, than đá và năng lượng tái tạo như dầu
diesel sinh học), hàng hóa mềm và ngũ cốc (lúa mì, yến mạch, ngơ, gạo), đậu nành, cà
phê, ca cao, đường, bông, nước cam đông lạnh ... ), thịt và các sản phẩm tài chính, chẳng
hạn như trái phiếu.
1.2.6. Thị trường cơng nghiệp và thị trường hàng hóa trọng yếu:
Thị trường hàng hóa quan trọng giúp các cơng ty có thể mua hàng hóa lâu bền có thể
được sử dụng trong sản xuất cơng nghiệp. Nhiều dịch vụ liên quan đến các mặt hàng
này. Giao dịch có xu hướng là một số lượng lớn các giao dịch với giá thấp.
1.3. Khái niệm hành vi khách hàng

“Hành vi khách hàng là các hành động và q trình quyết định của những người mua
hàng hóa và dịch vụ để tiêu dùng cá nhân” - theo Engel, Blackwell và Mansard.
Hành vi mua của người tiêu dùng đề cập đến việc nghiên cứu khách hàng và hành vi của
họ khi quyết định mua sản phẩm đáp ứng nhu cầu của họ. Đây là nghiên cứu về hành vi
của người tiêu dùng thúc đẩy người tiêu dùng mua và sử dụng một số sản phẩm nhất
định.
Nghiên cứu hành vi mua của người tiêu dùng là quan trọng nhất đối với các nhà tiếp thị
vì họ có thể hiểu được những mong đợi của người tiêu dùng. Nó giúp hiểu được động cơ
8


lOMoARcPSD|11424851

thúc đẩy người tiêu dùng mua sản phẩm. Điều quan trọng là phải đánh giá các loại sản
phẩm mà người tiêu dùng thích để họ có thể tham gia vào thị trường. Các nhà tiếp thị có
thể hiểu sở thích và khơng thích của người tiêu dùng, đồng thời thiết kế các nỗ lực tiếp
thị của họ dựa trên kết quả nghiên cứu.
Hành vi mua của người tiêu dùng nghiên cứu các tình huống khác nhau, chẳng hạn như
người tiêu dùng mua gì, tại sao họ mua, khi họ mua, tần suất họ mua, tại sao, v.v.
Ví dụ: các nhà nghiên cứu người tiêu dùng đã nghiên cứu hành vi mua hàng của người
tiêu dùng, mục đích là để hiểu lý do tại sao phụ nữ mua kem dưỡng ẩm (để giảm các vấn
đề về da), nhãn hiệu yêu thích của họ (Olay, L'Oreal) và tần suất họ thoa kem (hai lần
một ngày) , Ba lần một ngày), nơi phụ nữ thích mua sắm (siêu thị, trực tuyến) và họ mua
bao nhiêu lần (hàng tuần, hàng tháng).
1.4. Tầm quan trọng
1.4.1. Tầm quan trọng của Hành vi người tiêu dùng đối với các nhà quản lý doanh
nghiệp
Mục đích chính của tiếp thị sản phẩm là đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Nghiên
cứu hành vi khách hàng có thể giúp đạt được mục tiêu này. Vì người tiêu dùng là quan
trọng nhất đối với các nhà tiếp thị hoặc nhân viên bán hàng, điều quan trọng là họ phải

xem xét sở thích của người tiêu dùng để cung cấp cho họ các dịch vụ và thành phần hóa
học thích hợp (Solomon, 2009). Phân tích cẩn thận hơn sẽ cung cấp dự đốn chính xác
hơn về hành vi của khách hàng đối với bất kỳ sản phẩm hoặc dịch vụ nào. Nghiên cứu
hành vi của khách hàng sẽ giúp ích cho các nhà quản lý doanh nghiệp, người bán và nhà
tiếp thị theo những cách sau.
• Thiết kế các sản phẩm hoặc dịch vụ tốt nhất có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
người tiêu dùng.
• Xác định nơi dịch vụ hoặc sản phẩm sẽ thuận tiện cho người tiêu dùng sử dụng.
• Xác định mức giá mà người tiêu dùng sẵn sàng mua một sản phẩm hoặc dịch vụ.
9


lOMoARcPSD|11424851

• Tìm ra phương pháp khuyến mãi tốt nhất để chứng tỏ hiệu quả trong việc thu hút
khách hàng mua sản phẩm.
• Hiểu tại sao, khi nào, như thế nào, cái gì và các yếu tố khác ảnh hưởng đến quyết
định mua hàng của người tiêu dùng.
1.4.2. Tầm quan trọng của hành vi người tiêu dùng đối với nhà tiếp thị
Đối với các nhà tiếp thị, việc nghiên cứu hành vi của khách hàng là rất quan trọng. Điều
quan trọng là họ phải hiểu với tư cách là cá nhân hoặc nhóm người tiêu dùng, họ chọn,
mua, tiêu dùng hoặc từ chối sản phẩm và dịch vụ, và cách chia sẻ kinh nghiệm của bản
thân để đáp ứng nhu cầu của chính họ (Solomon, 2009). Điều này giúp các nhà tiếp thị
điều tra và hiểu hành vi của người tiêu dùng để họ có thể nhắm mục tiêu sản phẩm của
mình đến các nhóm nhân khẩu học cụ thể hoặc mục tiêu.
Từ quan điểm của các nhà tiếp thị, họ tin rằng mục đích chính của tiếp thị là bán hàng
hóa và dịch vụ cho nhiều người hơn để thu được nhiều lợi nhuận hơn. Nguyên tắc lợi
nhuận này được hầu hết các nhà tiếp thị áp dụng rộng rãi. Trước đó, các nhà tiếp thị đã
đạt được thành cơng mục tiêu của họ. Tuy nhiên, ngày nay, khi người tiêu dùng nhận
thức rõ hơn về việc sử dụng sản phẩm và các thông tin sản phẩm khác, việc bán hoặc thu

hút khách hàng mua sản phẩm trở nên khó khăn (Kumar, 2004). Vì vậy, để bán một sản
phẩm hoặc dịch vụ hoặc thuyết phục người tiêu dùng mua nó, các nhà tiếp thị phải trải
qua một quá trình nghiên cứu thích hợp để giành được sản phẩm hoặc dịch vụ.
Sau đây là một số điểm chính được thảo luận giải thích giá trị của các nhà tiếp thị trong
việc hiểu và áp dụng các khái niệm và lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng.
• Hiểu hành vi mua của người tiêu dùng
• Tạo và giữ chân khách hàng thơng qua cửa hàng trực tuyến
• Hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
• Hiểu được quyết định từ chối sản phẩm hoặc dịch vụ của người tiêu dùng
• Nâng cao hiểu biết của nhân viên bán hàng và tác động đến người tiêu dùng mua
sản phẩm
10


lOMoARcPSD|11424851

• Giúp các nhà tiếp thị bán sản phẩm và phát triển các chiến lược tiếp thị mục tiêu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Các loại nghiên cứu người tiêu dùng
Nói chung, có hai cách để tiếp cận q trình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng. Tùy
thuộc vào ngân sách và mục tiêu tiếp bao gồm mọi nghiên cứu, khảo sát, thăm dị ý kiến
và các phương pháp khác
Ví dụ, một tổ chức có thể khảo sát khách hàng để xác định cách họ cảm nhận về một
hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể trên thang điểm từ 1 đến 10. Đó là nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu thứ cấp dựa trên dữ liệu hiện có.
Cả nghiên cứu người tiêu dùng sơ cấp và thứ cấp đều có thể giúp lập kế hoạch kinh
doanh, phát triển sản phẩm, dịch vụ khách hàng và tiếp thị. Việc chọn các phương pháp
tốt nhất có thể mất một số lần thử và sai, nhưng nó đáng giá.
1.5.1. Khảo sát hành vi của người tiêu dùng
Khảo sát được sử dụng phổ biến trong quá trình nghiên cứu hành vi người tiêu dùng do

tính tiện lợi và chi phí thấp. Ví dụ, các cuộc khảo sát trực tuyến có thể được thực hiện từ
xa và khơng tốn kém chi phí. Kết quả có thể được thu thập và phân tích nhanh
chóng. Phương pháp nghiên cứu này cho phép các nhà tiếp thị dễ dàng phân tích suy
nghĩ, cảm giác, ý kiến và động cơ của người tiêu dùng.
Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ khơng cịn cần phải thuê ngoài thu thập dữ liệu cho các
tổ chức nghiên cứu thị trường. Họ có thể chỉ cần sử dụng các nền tảng và công cụ trực
tuyến như Qualtrics, SurveyMonkey và Typeform để thu thập dữ liệu người tiêu
dùng. SurveyMonkey, ví dụ, phân phối khoảng 90 triệu cuộc khảo sát mỗi tháng, báo
cáo một đánh giá vào tháng 10 năm 2017 được xuất bản trong Sổ tay Nghiên cứu Khảo
sát Palgrave . Các công ty lớn cũng sử dụng những nền tảng này.

11


lOMoARcPSD|11424851

1.5.2. Nhóm tập trung tiêu dùng
Nhóm tập trung có thể cung cấp thông tin chi tiết giá trị cho hành vi tiêu dùng nếu được
thực hiện đúng cách. Họ thường bao gồm sáu đến 10 người tham gia một cuộc thảo luận
mở dưới sự hướng dẫn của người kiểm duyệt. Những câu trả lời được mở ra và có nhiều
chiều sâu hơn so với những cuộc khảo sát. Ví dụ: bạn có thể chạy một nhóm tập trung
để xác định những người tiêu dùng mong đợi gì từ sản phẩm mới hoặc loại quảng cáo
nào mà họ dễ tiếp nhận nhất.
Các nhóm tập trung linh hoạt hơn các phương pháp nghiên cứu khác. Những người tham
gia có thể tương tác với nhau, trao đổi ý kiến và tích cực tham gia vào các cuộc trò
chuyện.
Một ưu điểm khác của các nhóm tập trung là chúng có thể được tiến hành từ xa. Trong
trường hợp này, những người được hỏi sẽ tham gia nền tảng hội nghị truyền hình vào
một thời điểm đã định trước và trả lời các câu hỏi được đưa ra cho họ. Tùy chọn này hữu
ích khi bạn đang nhắm mục tiêu khách hàng sống ở các thành phố hoặc quốc gia khác

nhau.
1.5.3. Nghiên cứu kinh doanh
Các nhà tiếp thị cũng có thể tiến hành nghiên cứu ethnographic để quan sát người tiêu
dùng trong đời thực, như khi họ mua sắm hoặc sử dụng sản phẩm. Ethnography là một
phương pháp nghiên cứu định tính mà nghiên cứu mọi người trong môi trường tự nhiên.
Trong bối cảnh tiếp thị, nó liên quan đến việc nghiên cứu các khách hàng tiềm năng
trong các cửa hàng, trên đường hoặc ở nhà để xem sản phẩm nào thu hút sự chú ý và các
yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến quyết định mua hàng.
Nghiên cứu Ethnographic có thể được sử dụng để cải thiện trải nghiệm người dùng, tạo
hồ sơ người mua và tiến hành nghiên cứu khả năng sử dụng. Ví dụ, một nhà sản xuất
thiết bị thể thao có thể gửi các đội nghiên cứu đến các phòng tập địa phương để xem
những máy móc nào mà người ta dùng, những gì họ mặc và cách họ huấn luyện.

12

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Phương pháp nghiên cứu này giúp các công ty kiểm tra ý tưởng sản phẩm mới, xác định
các vấn đề khơng mong muốn và tìm hiểu thêm về mong đợi của người tiêu dùng. Do
đó, nó cho phép sự hiểu biết phức tạp hơn về các lĩnh vực tiềm năng cải tiến sản phẩm.
Các nhà nghiên cứu đóng vai trị tích cực, đóng vai trị chủ động, giúp họ thu thập thông
tin chi tiết rằng các công cụ truyền thống không thể bắt được, chỉ ra hiệp hội tiếp thị mỹ.
Hơn nữa, phương pháp này khơng có xu hướng thiên lệch như nó cho phép bạn nhìn thấy
mọi thứ qua mắt khách hàng.
Ngoài những kỹ thuật này, các nhà tiếp thị có thể sử dụng dữ liệu bán hàng, các cuộc
phỏng vấn điện thoại và đánh giá nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh để có được thơng
tin chi tiết về khán giả của họ. Ví dụ: doanh nghiệp thương mại điện tử, ví dụ: có thể thu

thập dữ liệu từ trang web của mình, bản đồ nhiệt, người dùng đã ghi lại các phiên và
chiến dịch quảng cáo trực tuyến. Startup có thể kiểm tra đánh giá của khách hàng trên
amazon, yelp, forums và mạng xã hội để hiểu được nhu cầu của thị trường mục tiêu.
Những thông tin chi tiết này có thể dẫn đến việc đưa ra quyết định tốt hơn, tiết kiệm chi
phí và thu nhập cao hơn.
1.6. Những yếu tố tác động đến hành vi mua hàng
1.6.1. Các yếu tố văn hóa
Văn hóa: Hành vi của người tiêu dùng bị ảnh hưởng sâu sắc bởi các yếu tố văn hóa như:
văn hóa người mua, văn hóa phụ và tầng lớp xã hội.
Về cơ bản, văn hóa là phần của mọi xã hội và là nguyên nhân quan trọng của người muốn
và hành vi. ảnh hưởng của văn hóa đến việc mua hành vi mua lại khác nhau từ nước này
sang nước khác vì vậy các nhà tiếp thị phải rất cẩn thận trong việc phân tích văn hóa các
nhóm khác nhau, vùng hay thậm chí cả các nước.
Văn hóa phụ: Mỗi nền văn hóa có các loại hình khác nhau, chẳng hạn như tơn giáo, quốc
gia, khu vực địa lý, dân tộc, v.v. v. Các nhà tiếp thị có thể tận dụng lợi thế của các nhóm

13

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

này bằng cách chia thị trường thành các phần nhỏ hơn. Ví dụ, các nhà tiếp thị có thể thiết
kế sản phẩm dựa trên nhu cầu của một khu vực địa lý cụ thể.
Tầng lớp xã hội: Ngoại trừ một số tầng lớp xã hội quan trọng đối với các nhà tiếp thị,
bởi vì hành vi mua hàng của mọi người trong một tầng lớp xã hội nhất định là tương tự
nhau. Bằng cách này, các hoạt động tiếp thị có thể được tùy chỉnh cho các tầng lớp xã
hội khác nhau. Ở đây chúng ta cần lưu ý rằng tầng lớp xã hội không chỉ được xác định
bởi thu nhập, mà còn bởi nhiều yếu tố khác, chẳng hạn như sự giàu có, học vấn, nghề

nghiệp. vv.
1.6.2. Các yếu tố xã hội
Các yếu tố xã hội cũng ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng. Các yếu tố xã
hội quan trọng là nhóm tham chiếu, gia đình, vai trị và địa vị.
Nhóm tham khảo: Các nhóm tham khảo có thể hình thành thái độ hoặc hành vi của một
người. Ảnh hưởng của các nhóm tham chiếu khác nhau đối với sản phẩm và thương hiệu.
Ví dụ: nếu sản phẩm được hiển thị là quần áo, giày dép, ô tô, v.v. v. Ảnh hưởng của dân
số tham chiếu sẽ cao. Nhóm cố vấn cũng bao gồm các nhà lãnh đạo quan điểm (những
người có ảnh hưởng đến người khác do các kỹ năng, kiến thức đặc biệt hoặc các đặc
điểm khác của họ)
Gia đình: Hành vi của người mua bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thành viên trong gia
đình. Do đó, các nhà tiếp thị đang cố gắng tìm ra vai trị và ảnh hưởng của người chồng,
người vợ và con cái. Nếu quyết định mua một sản phẩm cụ thể bị ảnh hưởng bởi người
vợ, nhà tiếp thị sẽ cố gắng nhắm mục tiêu đến phụ nữ trong quảng cáo. Chúng ta cần lưu
ý rằng việc mua hàng đóng một vai trị thay đổi cùng với những thay đổi trong lối sống.
Vai trò và địa vị: của mỗi người trong xã hội là khác nhau, tùy thuộc vào nhóm, câu lạc
bộ, gia đình, tổ chức... Một ví dụ là một phụ nữ làm việc trong một tổ chức chẳng hạn
như một nhà quản lý tài chính. Hiện cơ đang đảm nhiệm hai vai trị, người quản lý tài
chính và người mẹ. Do đó, quyết định mua hàng của cô ấy sẽ bị ảnh hưởng bởi vai trị
và vị trí của cơ ấy.
14

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

1.6.3. Các yếu tố cá nhân
Các yếu tố cá nhân cũng có thể ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Một số yếu
tố cá nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến hành vi mua là: lối sống, tình trạng kinh tế,

nghề nghiệp, tuổi tác, tính cách và nhân cách.
Tuổi tác: Tuổi thọ và tuổi thọ có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua hàng của người tiêu
dùng, bao gồm các thời kỳ khác nhau, các cặp vợ chồng, các cặp vợ chồng chưa kết
hơn,... Vì vậy, cần phát triển các sản phẩm phù hợp cho từng giai đoạn.
Nghề nghiệp: Có ảnh hưởng lớn đến hành vi mua hàng của anh ấy. Ví dụ, giám đốc tiếp
thị của một tổ chức sẽ cố gắng mua một bộ quần áo, trong khi những người lao động cấp
thấp hơn trong cùng một tổ chức sẽ mua những bộ quần áo bảo hộ lao động chắc chắn.
Tình trạng kinh tế: Ảnh hưởng lớn đến hành vi mua hàng. Nếu thu nhập và mức tiết kiệm
của khách hàng cao, anh ta sẽ mua những sản phẩm đắt tiền hơn. Mặt khác, những người
có thu nhập thấp và tiết kiệm sẽ mua sản phẩm rẻ hơn.
Phong cách sống: Là một yếu tố quan trọng khác ảnh hưởng đến hành vi mua hàng của
người tiêu dùng. Phong cách sống là cách sống của một người trong xã hội và được thể
hiện bằng những thứ trong mơi trường xung quanh. Nó phụ thuộc vào sở thích, ý kiến,
hoạt động của khách hàng...
Tính cách: Ảnh hưởng lớn đến hành vi mua hàng của khách hàng. Đây là hành vi tổng
thể của một người trong một tình huống khác. Nó có các đặc điểm khác nhau, chẳng hạn
như: thống trị, hung hăng, tự tin... Giúp xác định hành vi của người tiêu dùng đối với
một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.
1.6.4. Các yếu tố tâm lý
Bốn yếu tố tâm lý quan trọng ảnh hưởng đến hành vi mua: nhận thức, động cơ, học tập,
niềm tin và thái độ.

15

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Động cơ: Mức độ của động cơ cũng ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng. Mỗi

người đều có những nhu cầu khác nhau như nhu cầu sinh lý, nhu cầu sinh học, nhu cầu
xã hội v.v.
Nhận thức: Có ba q trình nhận thức khác nhau, trong đó chú ý là chọn lọc, lựa chọn
không trội và lựa chọn có chọn lọc. Trong trường hợp gây chú ý có chọn lọc, các nhà
tiếp thị cố gắng thu hút sự chú ý của khách hàng. Đồng thời, khi sự lựa chọn khơng rõ
ràng, khách hàng sẽ cố gắng giải thích thông tin theo hướng hỗ trợ niềm tin của khách
hàng. Tương tự, trong trường hợp chọn lọc, các nhà tiếp thị sẽ cố gắng giữ lại thông tin
hỗ trợ niềm tin của họ.
Niềm tin và thái độ: khách hàng có niềm tin và thái độ cụ thể đối với các sản phẩm khác
nhau. Bởi vì những niềm tin và thái độ này sẽ tạo ra hình ảnh thương hiệu và ảnh hưởng
đến hành vi mua hàng của người tiêu dùng, các nhà tiếp thị sẽ quan tâm đến chúng. Các
nhà tiếp thị có thể thay đổi lịng tin và thái độ của khách hàng bằng cách tung ra các hoạt
động khuyến mại đặc biệt cho vấn đề này.
1.7. Tiến trình mua của của khách hàng

Hành vi trước khi
mua

Hành vi trong
khi mua

16

Downloaded by nhung nhung ()

Hành vi sau
khi mua


lOMoARcPSD|11424851


1.7.1. Nhận dạng vấn đề
Bước đầu tiên trong quá trình ra quyết định của người tiêu dùng là nhận ra rằng họ có
vấn đề hoặc nhu cầu chưa được đáp ứng, nghĩa là khi họ cần thực hiện hành vi mua để
giải quyết vấn đề hoặc đáp ứng nhu cầu. Việc họ quyết định hành động để giải quyết một
vấn đề cụ thể hay không phụ thuộc vào hai yếu tố:
Sự khác biệt giữa hàng hóa mà khách hàng có thể cung cấp và hàng hóa họ cần
Quy mơ của sự khác biệt và tầm quan trọng của vấn đề.
Hoặc người ta có thể cần những kích thích bên ngồi, như báo chí, quảng cáo, bạn bè,
xã hội, ... Bằng cách này, một người đi ngang qua một tiệm phở và nếm những món ăn
ngon, và sự nổi lên của phở sẽ kích thích người ta cảm thấy đói. Một người phụ nữ nhìn
thấy quần áo đẹp của hàng xóm hoặc xem quảng cáo mua một loại nước hoa mới ... tất
cả những kích thích này có thể gây ra vấn đề hoặc nhu cầu.
Ở giai đoạn này, nhà tiếp thị cần xác định các điều kiện thường sẽ làm cho người tiêu
dùng nhanh chóng hiểu được. Họ nên nghiên cứu người tiêu dùng để tìm ra loại cảm giác
nào gây ra vấn đề hoặc nhu cầu, giải thích lý do của những vấn đề hoặc nhu cầu này và
cách chúng ảnh hưởng đến lựa chọn mua hàng của người tiêu dùng.
1.7.2. Tìm kiếm thơng tin
Khi nhu cầu được xác định, người tiêu dùng tiềm năng sẽ tìm kiếm thơng tin để giúp xác
định và đánh giá các sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm và cửa hàng sẽ đáp ứng nhu cầu đó.
Thơng tin có thể đến từ bất kỳ nguồn nào: gia đình và bạn bè, cơng cụ tìm kiếm, đánh
giá của Google, quan sát cá nhân, báo cáo của người tiêu dùng, nhân viên bán hàng, mẫu
sản phẩm... Tầm quan trọng của các nguồn thông tin phụ thuộc vào loại cá nhân và sản
phẩm mà họ xem xét.
Ảnh hưởng tương đối của các nguồn thông tin này đến quyết định mua hàng của người
tiêu dùng sẽ thay đổi tùy theo loại sản phẩm và đặc điểm của người mua. Nói chung,
17

Downloaded by nhung nhung ()



lOMoARcPSD|11424851

người tiêu dùng nhận được hầu hết thông tin về sản phẩm từ các nguồn thương mại (tức
là các nguồn mà các nhà tiếp thị có thể chiếm ưu thế).
Các nhà tiếp thị cần phải định dạng cẩn thận các nguồn thông tin của người tiêu dùng và
tầm quan trọng của mỗi nguồn thông tin. Người tiêu dùng nên được phỏng vấn để hiểu
cách họ nghe lần đầu về nhãn hiệu sản phẩm, thông tin họ nhận được và tầm quan trọng
của họ đối với các nguồn thông tin khác nhau này. Thông tin này rất cần thiết cho việc
thiết kế nội dung một cách cẩn thận nhằm giao tiếp hiệu quả với thị trường mục tiêu của
bạn.
1.7.3. Đánh giá các phương án
Các nhà tiếp thị cần tìm hiểu xem người tiêu dùng xử lý thông tin như thế nào để chọn
nhãn hiệu cần mua trong số các nhãn hiệu của loại sản phẩm mà họ quan tâm.
Khi lựa chọn một sản phẩm để mua và tiêu dùng, người tiêu dùng mong muốn được đáp
ứng nhu cầu của họ về sản phẩm ở mức cao nhất. Họ tìm kiếm những lợi ích nhất định
trong các giải pháp sản phẩm. Người tiêu dùng coi mỗi sản phẩm là một tập hợp các
thuộc tính và có thể cung cấp những lợi ích mà họ muốn và tiềm năng đáp ứng nhu cầu
của họ ở những mức độ khác nhau. Các thuộc tính mà họ quan tâm khác nhau giữa các
sản phẩm.
Trong số đó, hai yếu tố có thể được chèn vào trước khi người tiêu dùng đưa ra quyết
định mua hàng, như được hiển thị bên dưới:
- Yếu tố đầu tiên là thái độ của người thân, bạn bè, đồng nghiệp ủng hộ hay khơng
đồng tình. Tùy thuộc vào sức mạnh và hướng ủng hộ hoặc thái độ tiêu cực của
những người này, người tiêu dùng đưa ra quyết định mua hàng hoặc từ bỏ ý định
mua hàng.
- Yếu tố thứ hai là yếu tố tiềm tàng. Người tiêu dùng hình thành ý định mua hàng
trên một số cơ sở nhất định, chẳng hạn như thu nhập kỳ vọng, giá cả, lợi nhuận
kỳ vọng ... Do đó, khi hồn cảnh thay đổi cơ sở và dẫn đến ý định mua hàng (ví


18

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

dụ, rủi ro mất việc làm, giá cả tăng cao, và sản phẩm không thể đạt được Mục tiêu
mong đợi, v.v.), họ có thể thay đổi hoặc thậm chí từ bỏ ý định mua hàng.
1.7.4. Quyết định mua hàng
Trong giai đoạn đánh giá, người mua phân loại các nhãn hiệu trong nhóm nhãn hiệu để
lựa chọn, sau đó bắt đầu hình thành ý định mua nhãn hiệu có giá trị nhất. Nói chung,
người tiêu dùng sẽ mua nhãn hiệu có mức độ ưu tiên cao nhất. Nhưng có hai yếu tố có
thể gây ra sự khác biệt giữa ý định mua và quyết định mua. Đó là:
- Thái độ của những người khác, chẳng hạn như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp ...
- Các yếu tố môi trường như hy vọng tăng thu nhập, giá cả kỳ vọng, sản phẩm thay thế
...
Hai yếu tố này có thể làm thay đổi quyết định mua của bạn, không mua hoặc mua những
thương hiệu khác không phải là thương hiệu được đánh giá tốt nhất.
Sau khi quyết định mua hàng, họ sẽ cân nhắc xem nên mua ở cửa hàng nào và mua khi
nào, hình thức thanh tốn nào thuận tiện… để từ đó quyết định thực hiện để đáp ứng nhu
cầu của họ.
1.7.5. Đánh giá sau khi mua
Sau khi mua một sản phẩm, người tiêu dùng sẽ cảm thấy hài lòng hoặc khơng hài lịng
về sản phẩm đó trong q trình tiêu dùng. Sau đó, nếu hài lịng, họ sẽ quay lại cơ sở kinh
doanh để tiếp tục mua hàng hoặc giới thiệu cho người thân mua. Nếu khơng hài lịng về
sản phẩm hoặc chế độ bảo hành, khách hàng có xu hướng yêu cầu người khác tẩy chay
doanh nghiệp hoặc yêu cầu đổi trả ...
Các nhà tiếp thị cần hiểu và phân tích hành vi của người tiêu dùng sau khi mua hàng và
phản ứng của họ đối với sự hài lịng hoặc khơng hài lịng về sản phẩm để đưa ra các giải

pháp tiếp thị đáp ứng và sửa chữa kịp thời nhằm cải thiện tình hình. Do đó, cơng việc
của những người làm marketing sẽ không kết thúc khi sản phẩm được mua, mà sẽ kéo
dài sang giai đoạn sau khi mua hàng.
19

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

CHƯƠNG 2 :GIỚI THIỆU TỔNG QUAN SẢN PHẨM LIFEBOUY
2.1 Giới thiệu sản phẩm dịch vụ
Lifebuoy đã khởi nghiệp cùng với mục tiêu của ngài William Lever nhằm chặn đứng
nạn dịch tả ở Anh vào thời Victoria. Hơn một thế kỷ nay, Lifebuoy đã là xà phòng kháng
khuẩn bán chạy số 1 thế giới, và đi đẩu trong sứ mệnh đem lại sức khoẻ và vệ sinh cho
hàng tỉ người.
Lifebuoy là một trong những nhãn hiệu lâu đời nhất của tập đoàn Unilever - một nhãn
hiệu 'toàn cầu' thật sự ngay cả trước khi cụm từ 'thương hiệu toàn cầu' được tạo ra. Xà
phịng khử trùng hồng gia Lifebuoy được ra đời vào năm 1894, là một sản phẩm có thể
dễ dàng mua được bấy giờ để mang lại điều kiện vệ sinh tốt hơn cho mọi người dân.
Ngay sau khi ra đời, xà phòng Lifebuoy đã được bán ở nhiều nơi trên thế giới, đến với
những nước như Ấn Độ - nơi mà đến tận hôm nay vẫn là thị trường dẫn đầu của Lifebuoy.
Nhu cầu về vệ sinh và khỏe mạnh là ước muốn căn bản của mỗi người - bất kể tuổi tác
hay tình trạng kinh tế. Lifebuoy hiểu được nhu cầu này và vẫn luôn cam kết mang lại vệ
sinh và sức khỏe trên toàn thế giới.
Lifebuoy có một tầm nhìn đầy cảm hứng cho một xã hội khỏe mạnh hơn và cuối cùng
quan trọng hơn cả đây cũng là động lực thúc đẩy thương hiệu. Để nhận ra tầm nhìn này,
Lifebuoy ln đổi mới và cung cấp các sản phẩm vệ sinh và sức khỏe có thể tiếp cận cho
nhiều người tiêu dùng.
Tầm nhìn này cũng thúc đẩy nhãn hàng có những hành động thiết thực cũng những dự

án ý nghĩa để tạo ảnh hưởng lên thói quen vệ sinh của người tiêu dùng.
2.2 Tầm Quan Trọng Của Life Bouy
Lifebuoy đang thực hiện một sứ mệnh. Sứ mệnh vì sức khoẻ, tuyên truyền tầm quan
trọng của thói quen rửa tay với xà phịng trên khắp thế giới bằng cách đã tuyên truyền
thói quen rửa tay có lợi cho sức khoẻ tới 130 triệu người trên toàn thế giới. Và chúng tôi
20

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

sẽ tiếp tục hành trình bảo vệ sức khoẻ này tới Thesgora, Ấn Độ để cho mọi người thấy
thói quen đơn giản này có thể làm được những gì.
Thesgora là nơi có số trẻ em mắc bệnh tiêu chảy cao nhất thế giới. Đó là lý do tại sao
Lifebuoy sẽ làm việc trực tiếp với trẻ em, bà mẹ sơ sinh và các nhóm cộng đồng để
khuyến khích việc rửa tay với xà phòng vào 5 thời điểm quan trọng (trước khi ăn, sau
khi đi vệ sinh và khi tắm) để giúp mọi trẻ em đều có thể tự mình và nâng cao chất lượng
đời sống của tất cả mọi người dân trong làng. Thesgora chỉ là một trong rất nhiều ngôi
làng mà Lifebuoy sẽ hợp tác làm việc.
2.3 Mục Tiêu
Mục tiêu mà Lifebouy hướng tới gồm tất cả mọi người mọi lứa tuổi, không phân biệt
nông thôn, thành thị tất cả những ai có nhu cầu bảo vệ sức khỏe.
Mục tiêu của Lifebouy là cung cấp giá cả phải chăng và dễ dàng tiếp cận các giải pháp
vệ sinh và sức khỏe cho phép mọi người sống một cuộc sống mà không lo sợ hãi lắng vệ
sinh và hậu quả y tế.
Sản phẩm tốt giúp diệt khuẩn đến 99 % trong mùa Covid gần đây.
Tạo ra nhiều mùi hương để cho khách hàng dễ lựa chọn :
-


Phù hợp với khí hậu nước ta giảm những mùi hương khó chịu của cơ thể

-

Giá cả ổn định giúp mọi người đề có thể sử dụng phù hợp với người việt chúng
ta

-

Sản phẩm life bouy hình thành rất lâu và rất hiện hành trong và ngoài nước

-

Life bouy là một tập đoàn lớn có dịch vụ chăm sóc khách hàng 24/7. Khách hàng
có thể đặt qua mạng mọi lúc mọi nơi và được giao hàng tận nơi một cách đảm bảo

2.4 Chiến lược kinh doanh của Lifebuoy (Marketing Mix)
Chiến lược Marketing, cụ thể hơn là chiến lược marketing mix đã giúp các công ty đạt
được mục tiêu kinh doanh đề ra cũng như nhận được cảm tình và duy trì sự trung thành
21

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

của khách hàng. Mơ hình Marketing 4P là mơ hình chiến lược marketing được các nhà
quản lý sử dụng thường xuyên và rộng rãi nhất trong việc hoạch định các chiến lược. Bài
viết này trình bày chi tiết về chiến lược sản phẩm, giá cả, quảng cáo và phân phối mà
Lifebuoy sử dụng.

2.4.1. Chiến lược giá
Lifebuoy là một trong những thương hiệu xà phòng nổi tiếng và được sử dụng nhiều nhất
ở Việt Nam. Ở thị trường thành thị và nông thôn, thương hiệu này đã trở nên quen thuộc
và được yêu thích do định giá xuyên suốt. Lifebuoy giữ giá sản phẩm của mình tương
đối thấp hơn so với giá của các đối thủ cạnh tranh.
Do đó, chiến lược định giá trong chiến lược Marketing Mix - Marketing 4P của nó chủ
yếu được thúc đẩy bởi cạnh tranh. Đây là một lợi thế cho thương hiệu và khiến nó trở
thành một trong những lựa chọn phổ biến nhất của người Việt Nam.
2.4.2. Chiến lược về địa điểm
Lifebuoy chiếm thị phần khổng lồ trong phân khúc của nó khơng chỉ ở Việt Nam mà còn
tại nhiều quốc gia khác trên toàn thế giới. Chiến lược địa điểm và chiến lược giá của
Lifebuoy được xây dựng song hành với nhau. Với mức giá tương đối thấp hơn các đối
thủ khác trên thị trường, Lifebuoy hướng tới phần đông người dân trên đất nước. Vì vậy,
chiến lược của họ là cung cấp các sản phẩm của mình ở mọi nơi trên đất nước, từ các
khu vực đô thị đến các thành phố xa xôi. Khắp mọi miền tổ quốc Việt Nam, từ nơi phố
huyện tới vùng nơng thơn, ai cũng có thể dễ dàng tìm thấy và mua được cho mình một
bánh xà phòng Lifebuoy.
Lifebuoy đã sử dụng mạng lưới mạnh mẽ do HUL thiết lập, phát triển nhanh chóng và
truyền thơng sản phẩm của mình thơng qua một chuỗi các nhà bán buôn, đại lý và nhà
bán lẻ. Công ty đã hợp tác với hàng nghìn nhà cung cấp, giao hàng đến hàng trăm nghìn
đại lý. Do mạng lưới hoạt động mạnh mẽ, Lifebuoy có thể dễ dàng thâm nhập vào các
vùng nông thôn. Các sản phẩm được bán trong các chợ, tiệm tạp hóa, đại lý, khu mua
sắm, cửa hàng tiện lợi và siêu thị.
22

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851


2.4.3. Chiến lược khuyến mãi

Chiến lược khuyến mãi và quảng cáo trong chiến lược tiếp thị Lifebuoy như sau:
Lifebuoy sử dụng khái niệm quảng cáo tích cực và sáng tạo để nắm bắt thị trường. Công
ty sử dụng quảng cáo, các dòng tagline cũng như các chiến dịch khuyến mại. Một số
chiến dịch thành cơng của nó là:
• Chiến dịch "Cảnh báo trước dịch bệnh": Hệ thống cảnh báo dịch bệnh tự động”
đã được vinh danh ở hạng mục “Best In Show” – giải thưởng ngành (Industry
Awards) tại Smarties Vietnam 2019. Xuyên suốt 110 năm lịch sử hình thành và
phát triển của Lifebuoy tồn cầu, nhãn hiệu ln giữ vững sự nhất quán trong việc
bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng thông qua truyền thông về việc rửa tay với xà
phịng như thói quen vệ sinh cần thiết để phịng chống vi khuẩn gây bệnh.
• Lifebuoy đã áp dụng một số chiến thuật truyền thông rộng rãi để quảng bá sản
phẩm của mình trên thị trường tồn cầu. Doanh nghiệp đã thực hiện các chiến
dịch quảng cáo trên truyền hình, đài phát thanh, tạp chí, báo, bảng quảng cáo và
các phương tiện truyền thơng trực tuyến. Điều này hồn thành chiến lược
Marketing Mix Của Lifebuoy.
2.5. Những bất lợi khó khăn phải đối mặt

23

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

Thị trường Việt Nam là một thị trường đa dạng về hàng hóa nói chung và sản phẩm của
lifebuoy nói riêng. Hiện tại đã có quá nhiều sản phẩm cạnh tranh trực tiếp với Lifebuoy,
đơn cử là những sản phẩm xà bông handmade, nước rửa tay, gel rửa tay khô… Những
đơn vị cạnh tranh với Lifebuoy đã dùng nhiều chiến lược kinh doanh để sẵn sàng đối

chọi. Điển hình là họ đã mạnh tay đưa giá sản phẩm của mình thấp hơn so với các sản
phẩm của Lifebuoy , các nhà cạnh tranh này cũng khơng ngừng rót hầu bao vào những
dịch vụ quảng cáo truyền thông nhằm tiếp cận với người dùng một cách nhanh chóng
hơn.
Nhức nhói nhất trong thời gian gần đây là xuất hiện các sản phẩm nhái kém chất lượng
được gắn mác Lifebuoy bán trôi nổi trên thị trường bằng các mánh khóe và sự thiếu hiểu
biết về sản phẩm của người dân .Điều này làm cho sản phẩm kém chất lượng ảnh hưởng
đến hình ảnh tốt của Lifebuoy với người tiêu dùng.
Hiện tại ở thị trường Việt Nam một số đông các hộ dân ở vùng nơng thơn, vùng sâu vùng
xa vẫn chưa hình thành thói quen tốt về vệ sinh cá nhân bằng các sản phẩm của Lifebuoy
nên việc tiếp cận sản phẩm với người dân vẫn cịn nhiều khó khăn về mặt địa lý.
2.6. Chiến lược Social Marketing qua mạng xã hội
Tầm nhìn này thúc đẩy nhãn hàng không ngừng triển khai những hành động thiết thực
cũng như các dự án ý nghĩa để tạo ảnh hưởng tích cực lên thói quen vệ sinh của người
dùng.
Dự án "Biệt Đội Tay Sạch Hành Động” hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng
năm 2013.
• Với chương trình quảng cáo sẽ giúp sản phẩm LIFEBOUY của chúng ta vươn
tầm quốc gia và phân phối toàn nước và sẽ hiểu biết hơn sản phẩm của mình.
• Đây cũng chính là thành quả từ mục tiêu xuyên suốt 110 năm lịch sử hình thành
và phát triển của Lifebuoy toàn cầu, giữ vững sự nhất quán trong việc nâng cao
hiểu biết và bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng thông qua truyền thông về việc rửa
24

Downloaded by nhung nhung ()


lOMoARcPSD|11424851

tay với xà phịng như thói quen vệ sinh cần thiết để phịng chống vi khuẩn gây

bệnh.

Lifebuoy ln muốn xây dưng những chiến dịch Quảng cáo nâng cao nhận thức về chăm
sóc sức khỏe tại Việt Nam. Nhận thấy các dịch bệnh truyền nhiễm thường lặp đi lặp lại
qua mỗi năm và gây nhiều hiểm nguy cho trẻ nhỏ dù đa phần là các bệnh có thể phịng
ngừa được, thế nên mục tiêu của chiến dịch này chính là tăng cường sự chủ động phòng
ngừa với cách vệ sinh đơn giản như rửa tay với xà phòng.
2.6.1. Lifebouy Sử Dụng Quảng Cáo Như Thế Nào
Nhằm tiếp cận đối tượng thế hệ 8x - đầu 10x của Việt Nam, Lifebuoy đã sử dụng quảng
cáo Thực tế tăng cường để số hóa phong tục tắm gội xua vận rủi trong dịp Tết. Bộ lọc
thực tế tăng cường khiến mọi người thấy mình bị "nghiệp" vây quanh, thể hiện bằng một
lớp sương mờ tối trên màn hình thiết bị di động. Sau đó, người xem có thể di chuyển
trong khung và bộ lọc thực tế tăng cường sẽ "detox" nghiệp cho họ. Kết quả là bộ lọc trở
nên bóng bẩy, phơi phới. Tất cả quảng cáo đều có thơng điệp chúc mừng năm mới và
quảng bá cho loại sữa tắm mới. Người mua có thể nhấp để đi đến trang web của thương
hiệu và mua sản phẩm trực tiếp. Sau khi dùng bộ lọc thực tế tăng cường, mọi người có
thể chia sẻ với bạn bè. Để quảng bá thêm bộ lọc thực tế tăng cường và sản phẩm mới,
25

Downloaded by nhung nhung ()


×