Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của tỉnh thừa thiên huế trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.7 KB, 21 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức là nội dung quan trọng và
tương đối lớn trong tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn từ
2001 đến nay. Trong tiến trình thực hiện cải cách hành chính, hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng cơng chức đóng vai trị quan trọng để nâng cao năng lực
thực hiện công việc, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi
công việc”, “Công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý, cơng chức góp phần thúc đẩy
mạnh qúa trình phát triển, đáp ứng yêu cầu địi hỏi của nhân dân để đáp
ứng một nền cơng vụ thực sự hiện đại văn minh. Tích cực lao động của cán
bộ, công chức được đo bằng mức độ hoạt động số lượng và chất lượng lao
động, tính tích cực của cán bộ, công chức được thể hiện bằng sự năng động
của người đó, thể hiện ham muốn lao động, nhu cầu, cống hiến, sự năng nổ
chịu khó, sự chủ động năng động trong lao động, sự sáng tạo, có trách
nhiệm trong việc giải quyết cơng việc, và trong mối quan hệ với cộng đồng
và với người dân. Do vậy, việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là việc
vô cùng quan trọng và cần thiết trong bất cứ lúc nào và bất cứ thời gian
nào.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn để tài: “Công tác tuyển dụng,
sử dụng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Thừa Thiên Huế trong
giai đoạn hiện nay”. Để có thể đóng góp được phần nhỏ của mình vào vấn
đề cấp thiết đối với công tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức ở
tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và của cả nước nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơng tác tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức trong giai
đoạn hiện nay được sự quan tâm của toàn Đảng, toàn dân và toàn quân.
Trên thực tế đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tuyển dụng, sử dụng và
1



quản lý cán bộ, công chức như: “Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ,
công chức nhà nước tỉnh Ninh Bình” của Tơ Văn Hoạt; “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, cơng chức”… Ở tỉnh Thừa Thiên Huế cũng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về cơng tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ, cơng chức. Tuy
nhiên những cơng trình nghiên cứu trên cũng chưa thể đáp ứng được nhu
cầu về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, cơng chức của cả
nước nói chung và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận về công tuyển
dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức ở tỉnh Thừa Thiên Huế; làm rõ
thực trạng, đưa ra một số giải pháp của công tác tuyển dụng, sử dụng cán
bộ, công chức chức ở tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chỉ ra nội dung cũng
như yêu cầu của qúa trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức, khảo sát thực trạng và đánh giá thực trạng , tìm ra những ưu
điểm, tồn tại và hạn chế, đưa ra những giải pháp đẩy mạnh phát triển công
tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ mới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu
Công tuyển dụng, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp điều tra xã hội
học, phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp tổng hợp…

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
1.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về công tuyển dụng,
sử dụng cán bộ, công chức
Trong Đại hội lần thứ Ba của Ban chấp hành Trung ương khóa VII
đã nhấn mạnh: “Trước thử thách mới đòi hỏi Đảng phải xây dựng một đội
ngũ cán bộ vừa có bản lĩnh chính trị vững vàng, vừa có kiến thức, năng lực
và uy tín để lãnh đạo đất nước vượt qua những thử thách, đây là khâu then
chốt có ý nghĩa quyết định sự nghiệp cách mạng của Đảng”
Cơng tuyển dụng, sử dụng cán bộ có một vai trị vơ cùng quan trọng
đối với sự phát triển của Đảng, của đất nước. Vì “Cán bộ là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất
nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”.
Đặc biệt, trong điều kiện đẩy mạnh phát triển nền kinh tế thị trường
xã hội chủ nghĩa, mở rộng hội nhập quốc tế và những diễn biến phức tạp
của tình hình thế giới, cơng tác cán bộ lại càng có ý nghĩa quan trọng, liên
quan đến sự sống còn của Đảng của chế độ xã hội chủ nghĩa. Tại Đại hội
IX Đảng ta khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh
đạo, đảng viên ở các cấp, vững vàng về chính trị, gương mẫu về đạo đức,
trong sạch về lối sống, có trí tuệ, có kiến thức và năng lực hoạt động thực
tiễn, gắn bó với nhân dân”
Đến Đại hội X (2006), Trung ương Đảng nhiệm vụ nghiên cứu xây
dựng chiến lược quốc gia về nhân tài và chương trình quốc gia về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ.
Ngay sau khi có Nghị quyết Trung ương IX khóa X, Ban chấp hành
Trung ương đã triển khai nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuẩn bị các
điều kiện triển khai nghiên cứu đề tài nghiên cứu Chương trình quốc gia về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Đồng thời giao nhiệm vụ cho các vụ, đơn vị
3



trong Ban phối hợp tổ chức triển khai chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước.
Đảng cộng sản Việt Nam đánh giá cao vai trị của cán bộ và cơng tác
cán bộ. Chính vì thế ngay từ khi mới thành lập Đảng đã chú ý đến công
tuyển dụng, sử dụng cán bộ công chức.
1.2. Về phương thức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Phương thức đào tạo cán bộ, công chức ở Việt Nam rất đa dạng và
phong phú.
Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải kết hợp đào
tạo chính quy với các hình thức đào tạo khác cho từng loại cán bộ.
Việc cử đi đào tạo nước ngồi thực hiện bằng hình thức liên kết với
các cơ sở đào tạo công lập (Viện nghiên cứu khoa học, Trung tâm nghiên
cứu kho học, Trường đại học...), liên kết đào tạo với các trường đại học ở
nước ngoài , qua các hình thức:
 Đào tạo tồn phần tại nước ngoài.
 Đào tạo bán phần (một nửa thời gian ở trong nước và một nửa thời
gian ở nước ngoài).
 Đào tạo du học tại chỗ (đào tạo trong nước).
 Liên kết với các tỉnh, thành phố, bộ, ngành gửi cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo. Danh mục các quốc gia và cơ sở giáo dục mà tỉnh gửi
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo sẽ được cơ quan có thẩm quyền
cơng bố hàng năm.
1.3. Nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII), Quy định số 54QĐ/TW ngày 12-5-1999 của Bộ Chính trị về chế độ học tập lý luận chính
trị trong Đảng và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức, những năm qua
công tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức các cấp, ngành đã thu được
nhiều kết quả, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
4



đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ công nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước.
Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng công tuyển dụng, sử dụng cán bộ
nên đổi mới theo hướng đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu công tác của
người học. Để thực hiện tốt việc này cần làm rõ một số nội dung sau:
Một là, phạm vi đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu công tác rất rộng,
nên để có cơ sở xây dựng nội dung, chương trình, xác định phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng theo hướng này không chỉ xác định đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng theo cấp bậc, chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc theo ngạch bậc cán
bộ, công chức hiện nay mà còn phải xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng
theo chức danh chuyên môn, nghiệp vụ mà cán bộ, công chức đảm nhiệm
để xây dựng nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng phù
hợp. Hiện nay, cán bộ, cơng chức trong hệ thống chính trị trước khi được
bầu, bổ nhiệm vào ngạch hoặc chức danh nào đó, họ đã được đào tạo ở một
trình độ nhất định. Vì vậy, cần nắm chắc trình độ lý luận chính trị, chuyên
môn, nghiệp vụ đã được đào tạo để xây dựng nội dung, chương trình đào
tạo phù hợp nhằm bổ sung kiến thức, nâng cao trình độ, tránh trùng lặp.
Thứ hai, để đáp ứng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu công
việc, cần phải luôn luôn xác định rõ mục đích nhằm đào tạo ai, giúp họ đáp
ứng được những gì nhu cầu của cơng việc đang làm, trên cơ sở đó xác định
nội dung, chương trình và hình thức, phương pháp đào tạo cho phù hợp.
Mỗi chương trình đào tạo bồi dưỡng sẽ nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định, vì vậy trên cơ sở nắm được mục tiêu của khoá đào tạo, bồi dưỡng cần
xác định ý nghĩa của từng bài giảng, từng chuyên đề, lựa chọn kiến thức và
phương pháp phù hợp.
Thứ ba, đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu cơng việc địi hỏi phải xác
định rõ kiến thức, kỹ năng người học cần đạt được sau khi kết thúc khố
học. Đó có thể là sự cập nhật thông tin, bổ sung tri thức mới, hiện đại, sự
phát triển kỹ năng nghề nghiệp hoặc nghiệp vụ công tác đáp ứng nhu cầu

5


công việc, sự thay đổi về thái độ trách nhiệm đối với công việc và các vấn
đề của cuộc sống.
Căn cứ vào nhu cầu học tập và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng, người xây
dựng nội dung, người giảng dạy và người học đều phải bám sát vào đó để
đạt được yêu cầu đề ra. Thực tế cho thấy, nội dung chương trình chỉ thu hút
người học khi thực sự thiết thực đối với họ.
Thứ tư, để đào tạo, bồi dưỡng có chất lượng, hiệu quả cần thực sự đổi
mới phương pháp dạy học. Phần lớn người học những chương trình đào
tạo, bồi dưỡng này là cán bộ, cơng chức đã đạt chuẩn ở những trình độ nhất
định, đã qua thực tiễn, có nhiều kinh nghiệm cơng tác, có khả năng tự học,
tự nghiên cứu, phân tích đánh giá vấn đề. Vì vậy, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng đối với họ không thể giống như đối với sinh viên. Đối với đối tượng
này chỉ nên định hướng nội dung học tập, nghiên cứu, nêu vấn đề, tình
huống và hướng dẫn, gợi mở, đối thoại để rèn luyện phương pháp, kỹ năng
giải quyết vấn đề, xử lý tình huống. Để việc học tập có kết quả, đạt chất
lượng cao, sau mỗi bài học, cụm chuyên đề nên cho học viên đi nghiên
cứu, khảo sát thực tế, thực tập rút kinh nghiệm với thời gian thích hợp. Nội
dung đi nghiên cứu, khảo sát thực tế phải sát với nội dung bài học, có
giảng viên hướng dẫn, sau đợt nghiên cứu, thực tập học viên phải có bài thu
hoạch.
Cuối cùng, một yêu cầu quan trọng là phải có đội ngũ giảng viên
chuyên sâu, giàu kinh nghiệm nghiên cứu thực tiễn, có phương pháp giảng
dạy phù hợp. Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức, các
chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực để đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng theo nhu cầu công việc đạt kết quả.

6



CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG, SỬ
DỤNG, QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên
Huế
Huế là một thành phố ở miền Trung của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và là tỉnh lị của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Là kinh đô của Việt
Nam dưới triều Nguyễn, Huế nổi tiếng với những đền chùa, thành quách,
lăng tẩm, kiến trúc gắn liền với cảnh quan thiên nhiên. Với diện tích của
tỉnh là 5.053,99 km², dân số theo kết quả điều tra ngày 01/04/2009 là
1.087.579 người.
Tỉnh Thừa Thiên - Huế là một trong 4 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, năm ở toạ độ địa lý 16-16,80 độ vĩ bắc và 107,8-108,20
độ kinh đông, cách thủ đơ Hà Nội 688 km. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Trị,
phía nam giáp thành phố Ðà Nẵng với ranh giới là đèo Hải Vân, phía tây
giáp nước Cộng hồ Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đơng được giới hạn bởi
biển Ðông.
Một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế ước
đạt trên 11,19%, vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch tăng trên 10%); trong đó,
dịch vụ chiếm 45,9% trong GDP tăng 11%; công nghiệp - xây dựng chiếm
37,6% trong GDP, tăng 14,4%, riêng nông nghiệp mặc dù chịu ảnh hưởng
của thiên tai và dịch bệnh nhưng đã đạt mức tăng 2,5% chiếm 16,5% trong
GDP. Thu ngân sách Nhà nước ước đạt 2.520 tỷ đồng, vượt 17,5% dự toán,
tăng 30,9% so năm 2008. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội ước đạt 7.243 tỷ
đồng, tăng 25,2%, vượt kế hoạch 8,1%. Tổng sản phẩm trong tỉnh bình
quân đầu người ước đạt trên 1.000 USD (KH năm 2009 là 900 USD). Hoạt
động xuất khẩu có tiến bộ, giá trị xuất khẩu ước đạt 140,8 triệu USD, tăng
30,8% so năm 2008


7


Thương mại, dịch vụ tăng khá, tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ
ước đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% so năm 2008. Công tác quản lý thị
trường, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đã góp phần bình
ổn thị trường. Các hoạt động Hội chợ triển lãm Làng nghề Việt Nam 2009,
chương trình “Tuần hàng Việt Nam” đã góp phần làm thị trường sơi động
hơn.
Lĩnh vực công nghiệp đã tập trung cơ cấu lại sản xuất để vượt qua khó
khăn, ổn định và phát triển. Giá trị sản xuất ước đạt 5604,7 tỷ đồng, tăng
16,8% so năm 2008
Công tác quy hoạch trong năm 2009 đã được tỉnh Thừa Thiên Huế coi
trọng, nhất là quy hoạch xây dựng. Tiếp tục triển khai 47 dự án quy hoạch
ngành, lĩnh vực; trong đó có 42 quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, khu
công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất cấp xã; tổ chức lập 29 đề án, kế hoạch
thực hiện các đề án chiến lược, quy hoạch của Trung ương và của tỉnh.
Lĩnh vực văn hoá - thể thao có nhiều nhiều hoạt động đựoc tổ chức.
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” đã có 1.125
làng, thơn, bản, tổ dân phố được cơng nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ
82,2%); 911 cơ quan, đơn vị được công nhận đạt chuẩn văn hóa (tỷ lệ
85,8%); 189.060 gia đình được cơng nhận gia đình văn hóa (tỷ lệ 87,1%),
28 xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng xã, phường, thị trấn văn hóa (tỷ
lệ 27,3%), 38,3% số thơn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng.
Công tác bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc được quan
tâm. Đã ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa, các dự án tu bổ di tích. Hồn
chỉnh cơng trình Tượng đài Quang Trung. Đã hồn thành nhiều hồ sơ cơng
nhận di tích; trong đó, địa đạo Bạch Mã, khu lưu niệm Đại tướng Nguyễn
Chí Thanh, làng cổ Phước Tích đã được xếp hạng di tích quốc gia. Quần

thể kiến trúc Cố đơ Huế đã được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trao bằng
xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.

8


Lĩnh vực y tế đã làm tốt công tác giám sát dịch tễ, tuyên truyền,
phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch.. nhờ vậy, không để dịch
bệnh xảy ra.
Lĩnh vực giáo dục đã giữ vững chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở. Kỳ thi tốt nghiệp phổ thông năm học 2008 – 2009, tỷ lệ
đỗ tốt nghiệp đạt 86,29%, tăng 15,37% so với năm học trước. Mạng lưới
các trường học phát triển cả về số lượng và chất lượng; đã có 116/577
trường đạt chuẩn Quốc gia, chiếm tỷ lệ 20,1%; cơ bản hồn thành chương
trình cải tạo môi trường vệ sinh trường học.
2.2.Thực trạng công tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức
Ðể nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước, từ nhiều
năm nay thành phố Huế đã thực hiện nhiều chính sách thu hút người tài
như mời gọi, ưu tiên xét tuyển đặc cách, không phải trải qua thi tuyển đối
với thủ khoa các trường đại học, sinh viên tốt nghiệp loại giỏi tại nước
ngoài vào làm việc tại các cơ quan nhà nước...
Tuy nhiên, chất lượng của đội ngũ này trong các cơ quan nhà nước
vẫn còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng chất lượng công việc. Trong kỳ kiểm tra,
sát hạch tuyển công chức đặc cách không thông qua thi tuyển trong đợt
tuyển dụng năm 2013, có 14 trên tổng số 43 thí sinh khơng đạt u cầu,
trong đó có năm thủ khoa các trường đại học trong nước và bốn thí sinh có
bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi tại nước ngồi khơng đạt điểm sát hạch.
Năm thí sinh khác bỏ thi sát hạch. Bên cạnh đó, tình trạng "chạy" công
chức, những hành vi tiêu cực trong thi tuyển công chức bị các cơ quan chức
năng phát hiện trong thời gian qua khiến dư luận lo ngại.

Nhằm tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, khắc
phục tiêu cực trong việc tuyển công chức, thành phố Huế vừa ban hành đề
án thí điểm đổi mới thi tuyển công chức. Theo đề án này, việc thi tuyển
cơng chức được tiến hành theo hình thức thi trắc nghiệm trực tiếp trên máy
tính, có ca-mê-ra giám sát tồn bộ q trình thi để bảo đảm cơng khai, minh
9


bạch và nâng cao chất lượng thi tuyển. Các thí sinh sẽ được máy tính thơng
báo kết quả ngay sau khi hoàn thành bài thi. Sau khi vượt qua kỳ thi trắc
nghiệm, các thí sinh sẽ tiếp tục tham dự thi viết bài luận bao gồm kiến thức
chung và kiến thức chuyên ngành theo khối hoặc lĩnh vực quản lý nhà
nước.
Theo thông báo của hội đồng thi tuyển công chức, trong kỳ thi năm
nay, có hơn 3.800 người đủ điều kiện, tiêu chuẩn thi công chức vào 45 cơ
quan, đơn vị trực thuộc UBND thành phố. Tuy nhiên, chỉ tiêu cơng chức
của các đơn vị năm 2013 chỉ có hơn 510 "suất", gồm hơn 230 chỉ tiêu khối
các sở, ban, ngành và hơn 280 chỉ tiêu của khối quận, huyện, thị xã. Vì thế,
tỷ lệ "chọi" rất cao, tỷ lệ bình quân là 1 chọi 8.
Việc đổi mới hình thức thi tuyển theo phương pháp thi trực tuyến
được lãnh đạo các cơ quan, đơn vị và người dân ủng hộ. Tuy nhiên, để tiếp
tục nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, các
cơ quan chức năng của thành phố cần nghiên cứu, bổ sung thêm các hình
thức thi tuyển mới như phỏng vấn trực tiếp để đánh giá thêm về khả năng
giao tiếp, xử lý tình huống của các thí sinh. Ðặc biệt, sau q trình tuyển
dụng, các cơ quan, đơn vị cần có trách nhiệm quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu
quả năng lực của cán bộ, công chức mới; giúp đỡ, tạo điều kiện, nhất là về
kinh nghiệm làm việc, điều kiện học tập để họ phát huy năng lực bản thân,
cống hiến hết mình cho cơng việc
Hội nhập kinh tế quốc tế đã bước vào giai đoạn quan trọng với việc

thực hiện các cam kết quốc tế, có ảnh hưởng trực tiếp đến các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của nước ta nói chung và Thừa Thiên Huế nói
riêng. Trong các chương trình hành động của mình, tỉnh Thừa Thiên - Huế
đã xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực cho hội nhập kinh tế quốc tế.
Thời gian qua, Thừa Thiên - Huế đã có cố gắng ban đầu trong công
tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, cơng chức,
viên chức của tỉnh không ngừng trưởng thành cả về số lượng và chất lượng:
10


Về đào tạo cơng chức hành chính: Nhằm bảo đảm cho đội ngũ cơng
chức từng bước chuẩn hố ngạch, bậc công chức theo qui định, tỉnh quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực ở tất cả các lĩnh vực.
Về công tác đào tạo cán bộ nguồn tỉnh đã phối hợp cùng Học viện
Hành chính Quốc gia và Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh triển
khai tổ chức 1 lớp cử nhân hành chính, 1 lớp cử nhân chính trị từ nguồn
con em gia đình chính sách, nằm trong quy hoạch của địa phương với số
lượng 196, bảo đảm nguồn công chức cho cơ sở.
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho các huyện phối hợp với các
trường đại học mở lớp đại học hệ vừa học vừa làm tại địa phương nên đã
từng bước chuẩn hố đội ngũ và nâng cao mặt bằng trình độ của cán bộ
huyện và cơ sở.
Như vậy, đội ngũ cán bộ, cơng chức quản lý hành chính nhà nước số
đông đã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính
trị. Tuy nhiên, đội ngũ cán bộ, cơng chức làm cơng các quản lý hành chính
là sự thiếu hụt về lý luận chính trị và trình độ tin học, sự thiếu đồng bộ về
một số ngành và lĩnh vực. Phần đơng số cán bộ trẻ có kiến thức, có trình độ
học vấn, năng động và mạnh dạn nhưng thiếu kinh nghiệm trong việc quản
lý điều hành, chưa được chuẩn bị chu đáo, có những trường hợp chậm được
phát hiện để bố trí sử dụng thoả đáng và cất nhắc kịp thời.

Về đào tạo viên chức sự nghiệp: Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nâng cao trình độ chung cho viên chức, Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng đẩy mạnh việc đào tạo nâng
chuẩn các trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học cho đội ngũ
viên chức.
Tuy nhiên đội ngũ viên chức của các đơn vị sự nghiệp vẫn còn nhiều
hạn chế về trình độ lý luận chính trị và trình độ quản lý nhà nước. Do quá
chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn xem nhẹ việc bồi dưỡng
về lý luận chính trị.
11


Về đào tạo cán bộ xã, phường, thị trấn: Thường vụ Tỉnh uỷ đã ra
Nghị quyết chuyên đề về đào tạo đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn. Tính
đến nay đã có 381/3.551 người có trình độ đại học, cao đẳng; 999/3.551
người có trình độ trung cấp. Song song với đào tạo cán bộ đương chức các
địa phương đã xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ nguồn cho xã, phường, thị
trấn; có cả hình thức gửi đi đào tạo đại học .
Việc đào tạo cán bộ cơ sở vẫn cịn khó khăn nhất là cán bộ 2 huyện
miền núi Nam Đơng, A Lưới, có trình độ thấp, khó đạt tiêu chuẩn quy định
đầu vào đào tạo trung cấp; tiếp thu kiến thức trong quá trình học tập và vận
dụng kiến thức vào thực tiễn còn hạn chế; chưa có kế hoạch cụ thể để thực
hiện tốt q trình chuyển đổi các thế hệ cán bộ cơ sở.
Trong những năm qua, cơng tuyển dụng, sử dụng đã góp phần quan
trọng trong việc nâng cao mặt bằng chung về trình độ và năng lực của đội
ngũ cán bộ, công chức; từng bước tiêu chuẩn hoá ngạch, bậc theo qui định
của nhà nước; đảm bảo cho công tác quy hoạch và gắn liền với nhu cầu sử
dụng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.
Đội ngũ cán bộ, công chức sau khi được đào tạo nhận thức chính trị
vững vàng hơn, hiệu qủa công tác được nâng lên rất rõ. Bộ phận cán bộ,
công chức được đề bạt, bổ nhiệm hầu hết phát huy tốt chức trách của mình

trên cương vị mới.
Kết quả đào tạo và đào tạo lại từ năm 2001 đến 2005 tổng hợp như
sau: lý luận chính trị: 3.061 lượt người; quản lý nhà nước: 2.461 lượt
người; chuyên môn nghiệp vụ: 465 lượt người; tin học: 2.177 lượt người;
ngoại ngữ: 972 lượt người.
Hiệu quả của công tác đào tạo và đào tạo lại thể hiện mối quan hệ tác
động trực tiếp giữa việc học tập nâng cao trình độ với hiệu quả cơng tác
quản lý nhà nước. Từ đó cho thấy làm tốt cơng tuyển dụng, sử dụng sẽ thúc
đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh, cũng như của từng
ngành, từng đơn vị cơ sở.
12


2.3. Hạn chế của công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức
2.3.1. Mặt hạn chế
- Công tác tuyển dụng và sử dụng cán bộ công chức phụ thuộc rất
nhiều vào công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của địa phương chưa đồng bộ
giữa số lượng, chất lượng và cơ cấu. Các nhóm đối tượng cán bộ, cơng
chức ở mặt này hoặc mặt khác cịn chưa đạt các tiêu chuẩn theo qui định,
đặc biệt đội ngũ cán bộ cơ sở, xã, phường trình độ cịn thấp và còn nhiều
bất cập.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng còn thiếu cân đối giữa việc trang bị
trình độ lý luận chính trị với kỹ năng chun mơn nghiệp vụ; một số lĩnh
vực chưa sâu, cịn nhiều lý thuyết, ít kiến thức thực tiễn; chưa quan tâm
nhiều đến đào tạo kiến thức quản lý chuyên ngành, lĩnh vực; việc mở các
lớp bồi dưỡng theo chuyên đề có phần hạn chế.
- Chất lượng đào tạo (nhất là hệ tại chức) chưa cao; một số công chức
đang chạy theo bằng cấp.
- Đào tạo chưa gắn liền với quy hoạch, đào tạo và sử dụng chưa ăn

khớp với nhau, đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự đồng bộ với yêu cầu chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ, công chức.
2.3.2. Về nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, nhận thức của một số ngành, một số cấp uỷ, chính quyền
chưa đầy đủ, chưa đúng đắn và đồng bộ. Công tác quy hoạch cán bộ chưa
được quan tâm đúng mức, có nơi làm chưa khoa học cịn qua loa. Nội dung
chương trình cịn trùng lặp, chồng chéo, chậm đổi mới, hồn thiện; trình độ
giáo viên cịn nhiều hạn chế, không chuyên sâu, chưa đồng bộ.
Thứ hai, việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất cho các trung tâm còn
thấp, thiết kế phòng học chưa đạt tiêu chuẩn, thiếu các phương tiện hiện đại
để đổi mới phương pháp dạy và học.

13


Thứ ba, việc lựa chọn cán bộ đi học chưa căn cứ vào tiêu chuẩn và
mục tiêu, chính sách của người đi học chưa thoả đáng. Bản thân cơng chức
cịn chưa thấy hết tính cấp thiết của học tập, nâng cao trình độ năng lực.
2.4. Bài học kinh nghiệm cơng tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công
chức của tỉnh thừa Thiên Huế.
Một là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trước hết phải căn cứ
vào yêu cầu của nhiệm vụ, phù hợp với trình độ phát triển của kinh tế - xã
hội từng giai đoạn.
Hai là, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nên tập trung vào cấp
cơ sở, bởi vì cơ sở là đơn vị hành chính gần dân là nơi tổ chức thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp lật của Nhà nước.
Ba là, việc lựa chọn cán bộ, công chức đi đào tạo phải đảm bảo tính
giai cấp của Đảng, coi trọng đội ngũ cơng nhân, nơng dân tiến bộ, trí thức
cách mạng và cán bộ trải qua phong trào cách mạng.
Bốn là, việc đào tạo cán bộ công chức phải đảm bảo 4 nội dung chủ

yếu về chính trị, tư tuởng, tổ chức và cách thức lãnh đạo.
Năm là, lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại chỗ,
đào tạo trong tỉnh là chủ yếu.
2.5.Phương hướng tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Mục tiêu
Trong giai đoạn 2006-2010 công tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công
chức của tỉnh hướng tới đạt các mục tiêu như sau:
 Đối với cán bộ, cơng chức hành chính
- Đào tạo, bồi dưỡng bảo đảm trang bị đủ kiến thức quy định theo tiêu
chuẩn cho công chức lãnh đạo, quản lý và công chức các ngạch hành chính.
- 100% cán bộ, cơng chức hành chính được trang bị kỹ năng nghiệp
vụ theo yêu cầu cơng vụ và có khả năng hồn thành có chất lượng nhiệm

14


vụ được giao; trang bị kiến thức về văn hoá công sở; trách nhiệm và đạo
đức công chức cho công chức các ngạch.
- Thực hiện đào tạo bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm và đào tạo, bồi
dưỡng cho cán bộ quản lý đương chức; 100% công chức lãnh đạo cấp sở,
cấp huyện được trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý và kỹ năng phối hợp xử
lý các vấn đề có tính chất liên ngành.
- Tiến hành quy hoạch và tổ chức đào tạo xây dựng đội ngũ chuyên
gia đầu ngành về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã:
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị trình độ lý luận chính trị, kiến
thức quản lý nhà nước và trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định
cho cán bộ chuyên trách.
- Đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân

cấp xã và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
- 100% Công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng trình độ chun
mơn có đủ năng lực hồn thành nhiệm vụ được giao, số cơng chức cơng tác
tại vùng miền núi có trình độ trung cấp trở lên đạt tỷ lệ 70%.
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ
không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn, bản và tổ dân phố.
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
Đối với công chức hành chính
+ Tổ chức đào tạo tiền cơng vụ cho công chức dự bị. Công chức trong
thời gian tập sự phải được đào tạo trang bị kiến thức về nền hành chính nhà
nước, pháp luật, kỹ năng hoạt động cơng vụ.
+ Đào tạo, bồi dưỡng về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý
nhà nước, tin học cho cơng chức ngạch cán sự, chun viên, chun viên
chính, chun viên cao cấp; tổ chức đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ, cơng
chức cơng tác tại các vùng có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.

15


+ Đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng nghiệp vụ cho công chức các
ngạch.
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kỹ năng lãnh đạo, quản lý trước
khi đề bạt, bổ nhiệm chú ý ưu tiên cho cán bộ lãnh đạo cấp huyện.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức theo tiêu chuẩn cho
cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
+ Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ
cho Chủ tịch Hội đồng nhân dânvà Chủ tịch uy cấp xã.
+ Đào tạo, bồi dưỡng trang bị kiến thức tin học cho các đối tượng cán
bộ chuyên trách cấp xã, ưu tiên đối tượng là Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp

xã. Đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ chuyên trách cấp xã cơng tác tại vùng
có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức và kỹ năng hoạt động
cho đại biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2009-2014
- Tăng cường công tuyển dụng, sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý. Làm
cho việc luân chuyển cán bộ từng bước đi vào nề nếp, thường xuyên, đạt
hiệu quả thiết thực, khắc phục khuynh hướng cục bộ, khép kín trong từng
đơn vị, từng địa phương.
Hình thức đào tạo, bồi dưỡng
- Đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên và chuyên viên
chính trong độ tuổi đều phải qua chương trình đào tạo lại theo qui định của
ngạch.
- Đối với công chức, viên chức đang trong thời gian tập sự đều phải
qua bồi dưỡng tiền công vụ;
- Đối với số cán bộ trẻ, có triển vọng, lớp cán bộ tạo nguồn cần phải
đào tạo cơ bản, tồn diện để có kiến thức cơ bản, có năng lực thực tiễn và
có kỹ năng thực hành nhất định để đảm đương được nhiệm vụ đáp ứng yêu
cầu về lâu dài.
16


2.6. Một số giải pháp chủ yếu
Một là, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, hồn thiện cơ chế
chính sách và hệ thống Pháp Luật. Nhà nước cần phải tiếp tục sửa đổi, điều
chỉnh, hoành thiện thể chế Pháp luật, sớm ban hành Luật cán bộ, công chức
để làm căn cứ xác định nghĩa vụ, quyền lợi, trách nhiệm xác định các tiêu
chí đào tạo, tuyển dụng đánh giá, khen thưởng, xử phạt các điều kiện thực
thi công vụ của cán bộ, công chức cũng như làm căn cứ định hướng xây
dựng các tiêu chí văn hố, văn minh, dân chủ gắn với kỷ cương, kỷ luật nơi
cơ quan cơng sở. Tơn trọng vai trị cá nhân cũng như đạt đúng trách nhiệm

cá nhân là một nhân tố quan trọng lành mạnh hố bộ máy hành chính hiện
nay. Giải quyết tốt chính sách tiền lương, chế độ phụ cấp cán bộ, cơng
chức, đó chính là cái gốc của vấn đề là điều kiện tiên quyết để nâng cao
tính tích cực lao động của cán bộ, công chức.
Hai là, Nâng cao trình độ, năng lực chun mơn cho cán bộ công
chức. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là một nội dung mà tất cả các
nước muốn có nền hành chính phát triển đều phải quan tâm. Đối với đội
ngũ cán bộ, công chức đương nhiên, tuỳ thuộc vào nhu cầu sử dụng, nhà
nước có thể đào tạo, bồi dưỡng tập huấn kỹ năng thực thi công vụ đê nâng
cao khả năng đảm nhiệm của cán bộ, công chức. Có nhiều hình thức để
nâng cao trình độ, năng lực kỹ năng cho cán bộ, công chức. Chẳng hạn
như: đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thong qua công việc tại cơ quan, thong qua hội thảo khoa học, trao đổi kinh
nghiệm, tạo cơ hội để cán bộ, công chức phát triển năng lực.
Ba là, Nâng cao hiệu quả công tác tổ chức cán bộ. Đây là giải pháp
then chốt đê nâng cao tính tích cực lao động cuả cán bộ, cơng chức
hiện nay. Cần xác định rõ danh mục công việc cho từng vị trí cơng chức
cho từng cơ quan hành chính Nhà nước. Vì vậy, cần chuẩn hố đổi ngũ,
nâng cao đổi ngũ cán bộ, công chức.

17


Bốn là, Trên cơ sở, yêu cầu của công tác đào tạo, rà soát, đánh giá
đúng thực trạng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản ký chuyênmôn của từng
ngành, nghề, lĩnh vực về tình hình tư tưởng, đạo đức, phẩm chất chính trị,
trình độ chun mơn, phương pháp giảng dạy, nghiên cứu khoa học và kết
quả làm việc của từng người, tiến hành bồi dưỡng nâng cao trình độ đào tạo
bố trí lại cơng việc cho phù hợp.
Tiến hành xây dựng dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

các loại cán bộ, công chức, đặc biệt là cán bộ tổ chức và cán bộ giảng dạy.
Năm là, Cần có chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuẩn hố
theo quy định của Nhà nước, nhằm tạo ra một nội ngũ cán bộ, cơng chức có
đầy đủ phẩm chất năng lực, có trình độ sẵn sang, nhạy bén theo kịp thời đại
để đáp ứng kịp yêu cầu của thời hội nhập. Có chính sách khuyến khích mở
các trường đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của
cán bộ, công chức.

18


PHẦN KẾT LUẬN
Cán bộ, công chức trong thời kỳ hội nhập đã và đang đóng góp một
vai trị vơ cùng quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Việc đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức là một việc làm vô cùng
cần thiết và cấp bách hiện nay nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ, cơng chức,
có đủ phẩm chất, năng lực chính trị, trình độ chun mơn. Tuyển dụng, sử
dụng và quản lý công chức ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn hiện nay
được nâng lên hàng đầu vì đây là nguồn cán bộ cho Nhà nước dồi dào nhất.
Tuy nhiên việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cơng chức
cũng gặp nhiều khó khăn về cơ chế, do chính sách. Nhưng cán bộ trẻ có
lịng nhiệt tình hăng say với cơng việc thì thiếu kinh nghiệm do vậy chưa
được bố trí vào vị trí xứng đáng. Những cán bộ, cơng chức, thì phần đa số
thiếu trình độ nên cần phải được đào tạo lại một cách có bài bản hơn.
Thừa Thiên Huế cùng cả nước đang vươn mình bước vào thời đại nền
kinh tế hội nhập quốc tế vì thế cần phải xây dựng chương trình tuyển dụng, sử
dụng và quản lý cán bộ, công chức một cách bài bản hệ thống để lớp công
chức được đào tạo đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và phát triển vươn
lên. Giáo dục khơi dậy và phát huy truyền thống yêu nước, cần cù lao động
của cán bộ, công chức Việt Nam là một giải pháp cơ bản đáp ứng yêu cầu giáo

dục, kích thích tính tích cực lao động cho đội ngũ cán bộ, công chức. Đó là
tiếp thu, phát triển những giá trị truyền thống còn phù hợp như: truyền thống
tương thân, tương ái, đồng cảm, cộng khổ, đồn kết giúp đỡ nhau trong lao
động…Đó là những phẩm chất đáng quý của truyền thống người cán bộ, cơng
chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà
nước về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh – quốc phòng vùng
kinh tế Nam Bộ giai đoạn 2001 -2010, một trong những biện pháp quan trọng
mà tỉnh Thừa thiên huế quan tâm đó là phát triển xây dựng đội ngũ cán bộ,
cơng chức, trong đó chú trọng là công tác quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, cơng chức ở xã, phương, thị trấn. Điều đó thể hiện đội ngũ cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn có vai trị qn trọng trong hệ thống chính trị ở
cơ sở của Thừa Thiên Huế.
19


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đại từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa – Thơng tin,

năm 1998.
2.

Luật cán bộ, cơng chức năm 2008.

3.

Giáo trình mơn quản lý hành chính nhà nước

4.


Hồ Chí Minh tồn tập, Nxb CTQG, năm 1995, Tập 1, tập 5

5.

Hồ Chí Minh với vấn đề đào tạo cán bộ.

6.

PGS- TS Trương Ngọc Nam : “Bài giảng Nghiệp vụ công tác

Đảng” năm 2009
7.

PGS- TS Trương Ngọc Nam “Bài giảng Xây dựng Đảng về tổ

chức” năm 2009.
8.

Tạp chí Xây dựng Đảng, Số 2 +3 năm, 2010.

9.

Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố

Hồ Chí Minh, năm 2008.
10.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, Hà
Nội, năm 2001.
11.


Văn kiện Hội nghị lần thứ Ba Ban chấp hành Trung ương khóa

VII, Nxb CTQG, Hà Nội, năm 1997.

20


MỤC LỤC

21



×