Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giáo trình Cơ sở lý luận và các loại hình báo chí truyền thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.83 KB, 101 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
KHOA THIẾT KẾ VÀ SÁNG TẠO ĐA PHƯƠNG TIỆN
*****

GIÁO TRÌNH BÀI GIẢNG
(Phương pháp đào tạo theo tín chỉ)

TÊN HỌC PHẦN: CƠ SỞ LÝ LUẬN & CÁC LOẠI HÌNH BÁO CHÍ TRUYỀN THƠNG
Mã học phần: CDT1470

PT

IT

(02 tín chỉ)

Biên soạn

VŨ TIẾN THÀNH

LƯU HÀNH NỘI BỘ

Hà Nội, 11/2015

1


Mục lục

Chương 1: Những quy luật cơ bản của nhận thức thị giác ..................................5
1.1. Khái niệm truyền thông .................................................................................6


1.2. Mô hình truyền thơng ....................................................................................8
1.2.1. Mơ hình truyền thơng theo giai đoạn ....................................................10
1.2.2. Mơ hình truyền thơng của Haroll Laswell ............................................11
1.2.3. Mơ hình truyền thơng của Claude Shannon..........................................13
1.3. Mục đích truyền thông ................................................................................14
1.4. Các dạng truyền thông .................................................................................14
1.5. Truyền thông đại chúng...............................................................................15
1.5.1. Nguyên nhân ra đời ...............................................................................15
1.5.2. Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng ........................................18

IT

Chương II: Nhận diện môi trường truyền thông trong thế kỷ XXI .................21
2.1. Đặc điểm xã hội thế kỷ XXI tác động lên truyền thông ................................21
2.1.1. Đặc điểm về đời sống con người ................................................................21
2.2. Đặc điểm của truyền thông thế kỷ XXI .........................................................22

PT

2.2.1. Tốc độ truyền thông .................................................................................23
2.2.2. Sức mạnh truyền thông ............................................................................23
2.2.3. Những hệ lụy từ đặc điểm truyền thông thế kỷ XXI ...............................23
2.3. Đặc trưng truyền thông thế kỷ XXI ...............................................................24
2.3.1. Đặc trưng về kỹ thuật ..............................................................................24
2.3.2. Đặc trưng về nhu cầu ...............................................................................25
2.3.3. Đặc trưng về công chúng .........................................................................25
2.4. Định hướng và giải pháp cho người làm truyền thông ..................................25
2.4.1. Về tri thức ................................................................................................25
2.4.2. Về sự nhanh nhạy ....................................................................................27
2.4.3. Về bản lĩnh ...............................................................................................28

2.4.4. Về sự công bằng ......................................................................................30
Chương III: Thông tin ...........................................................................................31
3.1. Khái niệm .......................................................................................................31
3.2. Phân biệt các đặc trưng thông tin ..................................................................35
2


3.3. Các phạm trù thơng tin...................................................................................38
Chương IV: Các loại hình báo chí truyền thơng.................................................43
4.1. Báo in .............................................................................................................43
4.1.1. Khái niệm, đặc điểm, sơ lược lịch sử ra đời ............................................43
4.1.2. Xu hướng phát triển của báo in ...............................................................47
4.2. Ảnh báo chí ....................................................................................................61
4.2.1. Khái niệm.................................................................................................61
4.3. Báo điện tử .....................................................................................................62
4.3.1. Khái niệm, sơ lược lịch sử ra đời ............................................................62
4.3.2. Các đặc điểm của báo điện tử ..................................................................64
4.3.3. Xu hướng phát triển của báo điện tử .......................................................73
4.4. Phát thanh.......................................................................................................77

IT

4.4.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................77
4.4.2. Lược sử ra đời và xu hướng phát triển ....................................................78
4.5. Truyền hình ....................................................................................................83
4.5.1. Khái niệm, đặc điểm ................................................................................83

PT

4.5.2. Lược sử ra đời và xu hướng phát triển ....................................................86

4.6. PR, Quảng cáo ...............................................................................................96
4.6.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò....................................................................96
4.6.2. Lược sử ra đời và xu hướng phát triển ....................................................97
Tài liệu tham khảo ...............................................................................................101

3


4

IT

PT


Lời nói đầu
Giáo trình Cơ sở lý luận và Các loại hình báo chí truyền thơng giúp cho sinh
viên biết được các vấn đề lý thuyết cơ bản bao gồm các khái niệm, lý thuyết phạm
trù, lý thuyết chính của nội dung môn học như quan niệm chung về báo chí truyền
thơng, bản chất của hoạt động thơng tin báo chí và truyền thơng trong từng dạng
thơng tin; đặc điểm, vai trị của các loại hình truyền thơng đại chúng trong ngành
cơng nghiệp truyền thơng hiện đại.
Giáo trình trang bị cho sinh viên phương pháp khoa học trong cách đánh giá
nhận xét hoạt động báo chí truyền thơng, cách phát hiện, nêu và giải quyết vấn đề

IT

một cách khách quan, công bằng và khoa học.
Tác giả xin chân thành cám ơn các cán bộ Viện công nghệ Thông tin và
Truyền thơng CDIT, Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thơng PTIT đã trợ giúp


PT

để hoàn thành tài liệu này.

5


Chương 1: Những quy luật cơ bản của nhận thức thị giác
1.1.

Khái niệm truyền thông
Truyền thông từ tiềng Anh: Communication có nghĩa là sự truyền đạt, thơng

tin, thơng báo, giao tiếp, trao đối, liên lạc, giao thông...
Thuật ngữ truyền thông có nguồn gốc từ tiếng Latinh “Commune” có nghĩa
là chung hay cộng đồng. Nội hàm của nó là nội dung, cách thức, con đường
phương tiện để đạt đến sự hiểu biêt lẫn nhau, giữa cá nhân với cá nhân, cá nhân với
cộng đồng, xã hội. Nhờ truyền thông giao tiếp mà con người tự nhiên trở thành con
người xã hội.

IT

Theo định nghĩa của một số nhà khoa học thì lý thuyết truyền thông thể hiện
mối quan hệ giữa các dữ kiện truyền thông trong hành vi của con người, và truyền
thơng là một q trình có liên quan đến nhận thức (thái độ) hoặc hành vi. Giữa

PT

nhận thức và hành vi của con người bao giờ cũng có khoảng cách. Truyền thơng là

nhằm mục đích tạo nên sự đồng nhất hoặc ít ra cũng rút ngắn khoảng cách ấy.
Ngồi các quan niệm trên cịn có các quan niệm khác về truyền thơng như:
- Truyền thơng là q trình truyền thơng tin có nghĩa giữa các cá nhân với
nhau.

- Là quá trình trong đó một cá nhân (người truyền tin) truyền những thơng
điệp với tư cách là những tác nhân kích thích (thường là những ký hiệu ngơn ngữ)
để sửa đổi hành vi của những cá nhân khác (người nhận tin).
- Truyền thông xảy ra khi thông tin được truvền từ nơi này đến nơi khác.
- Không phải đơn thuần là sự chuyển tải các thông điệp bằng ngôn ngữ xác
định và có ý định trước mà nó bao gồm tất cả các q trình trong đó con người gây
ảnh hưởng, tác động đến một người khác.
6


- Truyền thông xảy ra khi người A truyền thông điệp B qua kênh C đến
người D với hiệu quả E. Mỗi chữ cái ở vài phạm vi là chưa được biết, và q trình
truyền thơng có thể được giải thích với bất cứ chữ cái nào trong số này hay bất cứ
một sự kết hợp nào.
- Truyền thông (communication) là q trình trao đổi thơng điệp giữa các
thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt sự hiểu biết lẫn nhau v.v...
Truyền thông là một hoạt động gắn liền với lịch sử phát triển của loài người.
Những thành viên trong bộ lạc sử dụng truyền thông đế thông báo cho nhau nơi
săn bắt, cách thức săn bát. Đó là điều kiện để tạo nên những mơi quan hệ xã hội

IT

giữa người với người. Thiếu truyền thông - giao tiếp, con người và xã hội lồi
người khó hình thành và phát triển. Con người, từ xa xưa cho đến nay khi sống
chung trong một cộng đồng cần phải hiểu nhau và thông cảm cho nhau. Khi con

người biết sống chung với nhau và có tổ chức thì họ cần phải có truyền thơng để

PT

hiểu và bảo vệ nhau. Từ lâu người ta đã biết tổ chức các trạm ngựa phục vụ thông
tin, quy định việc đốt lửa trên đỉnh núi để báo hiệu quân giặc xâm lấn bờ cõi.
Những người đi rừng bẻ lá, băm vỏ cây để đánh dấu đưòng đi và những địa điểm
nguy hiểm. Bắt đầu từ tín hiệu đơn giản, người ta thơng báo cho nhau mục đích,
phương pháp, cách thức hành động, tạo nên sự thống nhất có hiệu quả trong cơng
việc. Trong quá trình lao động sản xuất, chinh phục thiên nhiên, làm ra của cải vật
chất ni sống mình, con người đã tích luỹ được những kinh nghiệm quý báu, phát
hiện thêm những hiện tượng lặp đi lặp lại của thiên nhiên. Đồng thời, trong xã hội
cũng hình thành nhu cầu truyền thơng, truyền bá kinh nghiệm, phương pháp lao
động có hiệu quả, thông báo cho đồng loại những tri thức mới về thế giới xung
quanh. Chính sự ra đời của tiếng nói là nấc thang đầu tiên quan trọng nhất của q
trình hình thành phát triển, tăng cường truyền thơng - giao tiếp trong xã hội loài
người.
7


Từ những hình thức truyền thơng đơn giản, người ta đi đến những hình thức
hiện đại và phức tạp của truyền thơng như truyền hình, vệ tinh nhân tạo, Internet...
Các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại trở thành những cái không thể thiếu
được để đãm bảo sự hoạt động ổn định của mỗi nền kinh tế cũng như mỗi chế độ
xã hội.
Từ những phân tích trên có thể hình thành khái niệm chung về truyền thơng:
Truyền thơng là một quá trình liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thơng tin, tình
nhận thức.
1.2.


Mơ hình truyền thơng

IT

cảm, kĩ năng nhằm tạo sự liên kết lẫn nhau để dẫn tới sự thay đối trong hành vi và

Để tiến hành truyền thông cần có các yếu tố sau:

PT

1. Nguồn (Source), hoặc người gửi cung cấp (sender) đó là để khởi xướng
việc thực hiện truyền thơng. Đó có thể là một cá nhân nói, viết, vẽ hay làm động
tác. Yếu tố" khởi xướng có thể là một nhóm người, một tổ chức truyền thơng như
cơ quan đài phát thanh, truyền hình, báo chí, thông tấn v.v...
2. Thông điệp (Message) là yếu tố thứ hai của truyền thơng.
Thơng điệp có thể bằng tín hiệu, kí hiệu, mã số, bằng mực trên giấy, sóng
trên khơng trung hoặc bằng bất cứ tín hiệu nào mà người ta có thể hiểu được và
được trình bày ra một cách có ý nghĩa. Điều quan trọng là thơng điệp phải được
diễn tả bằng thứ ngôn ngữ mà người cung cấp (nguồn) và người tiếp nhận đều hiểu
được. Có thể là ngôn ngữ giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày, ngôn ngữ kỹ thuật
trong khoa học kỹ thuật, hay ngôn ngữ văn học nghệ thuật. Bằng bất cứ cách nào,

8


một ý nghĩa nào đó cũng phải được diễn tả bằng ngôn ngữ hiểu được trong truyền
thông.
3. Mạch truyền, Kênh (Channel) là yếu tố thứ ba trong truyền thông.
Mạch truyền làm cho người ta nhận biết thông điệp bằng các giác quan.
Mạch truyền là cách thể hiện thông điệp đế con người có thể nhìn thấy được qua

các thể loại in hay hình ảnh trực quan, nghe thấy được qua các phương tiện nghe,
nhìn qua hình ảnh, truyền hình và những dụng cụ nghe nhìn khác như: sờ, nếm,
ngửi qua mẫu, hiện vật thí nghiệm.
4. Người tiếp nhận (Receiver) là yếu tốthứ tư của truyền thơng. Đó là những

IT

người nghe, người xem, người giải mã, người giao tiếp. Hoặc có thể là một người,
một nhóm, một đám đơng thành viên của một tổ chức hay của cơng chúng đơng
đão.

PT

Mục đích của truyền thông là làm cho người tiếp nhận hiếu được cặn kẽ
thơng điệp và có những hành động tương tự. Nới một cách khác, người cung cấp,
khởi xướng truyền thông khi chuyển thông điệp cho người tiếp nhận mong mn
họ biết được mình mn thơng tin gì, mn việc làm của mình ảnh hưởng đến thái
độ và cách xử sự của người tiếp nhận. Người cung cấp, khởi xướng phải cố gắng
gây được ảnh hưởng và làm thay đối cách suy nghĩ và hành vi của người tiếp nhận.
Việc tạo lập nên sự hiểu biết chung, sự thông cảm qua truyền thơng khơng phải tự
nhiên mà có được. Nó có vơ vàn hàng rào chắn làm cho người khởi xướng, người
truyền tin khó thực hiện được mục đích như: lứa tuổi, điểu kiện kinh tế xã hội,
ngôn ngử bất dồng, thái độ v.v... Những người ở các độ tuổi khác nhau rất khó
thơng cảm với nhau. Những người thuộc giới chính trị, trường phái tư tưởng, đãng
phái khác nhau ít khi giao tiếp truyền thơng có hiệu quả và khó có thể thuyết phục

9


được nhau. Những người có chun mơn khác nhau rất khó truyền thơng khi dùng

những thuật ngữ kỹ thuật v.v...
Biết được đối tượng truyền thông cũng là một yếu tố hết sức quan trọng để
tạo nên hiệu quả trong quá trình truyền thơng. Đối tượng của truyền thơng là con
người. Mỗi người có thể trả lời, đáp ứng thơng điệp của người khởi xướng tuỳ theo
xu hướng, thái độ, trình độ học vấn, địa vị xã hội của riêng họ. Vì vậy, biết đối
tượng khơng phải là đơn giản. Nó địi hỏi người truyền thơng phải đi sâu vào bản
chất, nhu cầu, nghiên cứu kỹ dơi tương, dùng chính ngay ngôn ngữ của đối tượng
để làm giảm bớt những rào chắn ngăn cách đến mức thấp nhất. Q trình truyền

IT

thơng là quá trình hai chiều.
Người khởi xướng (nguồn) và người tiếp nhận (người đọc, người nghe,
người xem) phải kết hợp với nhau đế tạo nên những cái chung. Cả người cung cấp,
khởi xướng và người tiếp nhận đểu phải được đưa vào trong hành động truyền

PT

thông. Ngườt truyền thông không thể xem cái mình biết là cái cuối cùng, phải chú
ý tới phản ứng và sự trả lời của người tiếp nhận. Chu kỳ: Người cung cấp thông
điệp đếnngười tiếp nhận, được gọi là quá trình phản hồi (Feedback) một yếu tố
quan trọng trong q trình truyền thơng. Người làm cơng tác truyền thơng phải
ln đặt các câu hỏi: Có giành được sự chú ý của đối tượng không? Đối tượng có
hiểu đúng ý nghĩa của thơng điệp khơng? Người tiếp nhận có chấp nhận những suy
nghi, hành động và thực hiện có kết quả như mong mn của người cung cấp, khởi
xướng không? Nếu đạt được các câu trả lời trên một cách tích cực có nghĩa là
truyền thơng có hiệu quả, nếu khơng đạt được thì kết quả sẽ ngược lại. Người khởi
xướng phải luôn nhớ rằng, mọi tư tưởng, ý nghĩa quan trọng sẽ vơ ích nếu như
chúng không được truyền bá, và những kỹ năng trên lĩnh vực truyền thơng sẽ vơ
ích khi khơng có những thông tin, ý nghĩa quan trọng được truyền đạt.

1.2.1. Mô hình truyền thơng theo giai đoạn
10


Q trình truyền thơng diễn ra theo những bước nhất định mà chúng ta có
thể hình dung thơng qua các mơ hình sau:
Hoạt động trước khi truyền thơng, hai nhóm người ở hai khơng gian A và B
chưa có sự hiểu biết và thơng cảm chung.

Những nhóm người nói trên có mối liên hộ truyền thơng hợp nghĩa là cùng

IT

có chung một tập hợp những tín hiệu của sự chú ý, quan tâm chung.
Những tín hiệu này có thể là ngơn ngữ viết, ngơn ngữ nói, nhìn hoặc động
tác. Muốn truyền thơng có hiệu quả phải có kinh nghiệm sống của những nhóm

PT

người có sự chú ý và quan tân chung đến cùng một lợi ích. Sau khi truyền thơng,
mơ hình giữa hai nhóm A và B được biểu thị như sau:

Trong mơ hình trên A và B là khơng gian sơng của hai nhóm người. Phần
chồng lên nhau (kẻ ỏ vuông) là môi trường cho “truyền thông” giữa hai nhóm.
Chính nhị sự giao tiếp này (tã tạo nên hiệu quả trong q trình truyền thơng.
1.2.2. Mơ hình truyền thơng của Haroll Laswell
11


(Harold Lasswell), nhà chính trị học nổi tiếng người Mỹ khi đưa ra đã được

mọi người chấp nhận vì nó đơn giản, dễ hiểu và thơng dụng.

Mơ hình này bao hàm những phần tử chủ yếu của quá trình truyền thơng,
trong đó:

IT

S - Ai (source, sender): Nguồn, người cung cấp, khởi xướng.
M - Nói, đọc, viết gì (message): Thơng điệp, nội dung thông báo.
C- Kênh (channel): Bằng kênh nào, mạch truyền nào.

PT

R - Cho ai (receiver): Người tiếp nhận, nơi nhận.

E - Hiệu quả (effect): Hiệu quả, kết quả của q trình truyền thơng.
Với mơ hình này của Lass-well(Laswell), mọi việc nghiên cứu có thể được
tiến hành và tập trung vào những phẩn tử đó.

Phân tích nguồn (S) (Ai là người cung cấp?).
Phân tích nội dung (M) (thơng điệp chứa đựng gì?).
Phân tích phương tiện (C) (kênh nào được sử dụng và sử dụng như thê
nào?).
Phân tích đối tượng (R) (Ai là người nhận?).

12


Phân tích hiệu quả (E) (thay đối hành vi ra sao? Thơng tin được phản hồi thê
nào?).

1.2.3. Mơ hình truyền thông của Claude Shannon
Theo lý thuyết thông tin và điều khiển học (Cybernetics) của Claude
Shannon và nhiều người nghiên cứu khác, q trình truyền thơng cịn được bổ sung
thêm hai yếu tố: Hiện tượng nhiễu (Noise) và phản hồi (Feedback). Do đó, mơ hình

PT

IT

của Ha-rơn Lass-well(Harold Laswell) có thể bổ sung như sau:

Phản hồi (Feedback) được hiểu là sự tác động ngược trở lại của thơng tin từ
phía người tiếp nhận đối với người truyền tin. Phản hồi là phần tử cần thiết để điểu
khiển q trình truyền thơng, làm cho q trình truyền thơng được liên tục từ
nguồn đến đối tượng tiếp nhận và ngược lại. Nếu khơng có phản hồi, thơng tin chỉ
một chiều và mang tính áp đặt.

Nhiễu (Noise) ln tồn tại trong q trình truyền thơng. ỉ)ỏ là hiện tương
thông tin truyền đi bị ảnh hưởng bởi các điều kiện của tự nhiên và xã hội, phương
tiện kỹ thuật... gây ra sự sai lệch hay kém chất lượng vể nội dung thông tin cũng
như tốc độ truyền tin. Do vạy, nhiều là hiện tượng cần được xem xét, và được coi
như một hiện tượng đặc biệt trong quá trình lựa chọn kênh để xây dựng nội dung
thơng điệp. Các dạng nhiễu có thể có như vật lý, cơ học, luân lý, tôn giáo, môi
trường, cung độ, lứa tuổi, giới tính, ngơn ngữ, học vấn, dân tộc v.v... Mặt khác,
13


nhiễu vẫn luôn được coi lả quy luật của quá trình truyền thơng, nếu biết xử lý
nhiễu sẽ tăng thêm hiệu quả cho q trình truyền thơng.
1.3.


Mục đích truyền thơng
Mục đích của truyền thơng khơng được định nghĩa bởi cơng nghệ, cũng

không phải bởi các nhà báo hay các kỹ thuật mà họ sử dụng. Thay vào đó, các
nguyên tắc và mục đích của truyền thơng được xác định bởi một cái gì đó nhiều
hơn cơ bản: tin tức chức năng trong cuộc sống của người dân.
Tin tức là một phần của truyền thông mà giữ chúng tôi thông báo về các sự
kiện thay đổi, vấn đề, và các nhân vật trong thế giới bên ngồi. Mặc dù nó có thể là
trao quyền cho các thông tin.

IT

thú vị hoặc thậm chí giải trí, giá trị quan trọng nhất của tin tức là một tiện ích để

Do đó mục đích của truyền thông là cung cấp cho công chúng những thông

PT

tin mà họ cần để đưa ra quyết định tốt nhất có thể về cuộc sống của họ, cộng đồng,
xã hội của họ, và chính phủ của họ.
1.4.

Các dạng truyền thơng

Truyền thơng là huyết mạch của sinh hoạt nhóm và quyết định sự thành
cơng hay thất bại của nhóm. Vì thật sự hiểu nhau và thơng cảm nhau người ta mới
tích cực hợp tác. Khơng ít khi truyền thơng cản trở sự vận hành của nhóm khi nó bị
tắc nghẽn, hoặc gây hiểu lầm dẫn đến mâu thuẫn. Cũng như nhóm, truyền thông đã
trở thành một đối tượng của khoa học và cần có kiến thức về nó mới có thể sử

dụng nó như một cơng cụ hữu hiệu.
Truyền thơng khơng chỉ xảy ra khi có kẻ nói người nghe nhưng là một q
trình ln tiếp diễn trong đời sống của chúng ta. Chúng ta tiếp nhận những kích
thích từ bên ngoài (âm thanh, màu sắc, mùi vị, cảm giác từ tiếp xúc với vật thể...)
14


và ln tìm cách để tự lý giải những kích thích ấy. Rồi chúng ta đáp ứng lại. Đáp
ứng này có thể được bộc lộ hay thầm kín. Ví dụ một người nghe thuyết trình có thể
nhiệt tiệt vỗ tay nhưng một thính giả khác lại khơng tỏ thái độ gì mặc dù bên trong
cũng tán thành. Đáp ứng này dưới cái nhìn của người phát ra thơng tin là phản hồi.
Do đó truyền thơng ln là một tiến trình hai hay nhiều chiều. Và q trình này
ln tiếp diễn.
Khi nào có yếu tố kích thích và đáp ứng lý giải yếu tố đó là có truyền thơng.
Ví dụ bạn sực nhớ rằng mình đã quên làm bài cho ngày mai, bạn quyết định ngày
mai không đi chơi mà ở nhà làm bài. Bạn tự nói chuyện với bản thân. Đó là truyền

IT

thơng nội tâm (intra-personal communication). Động tác này diễn ra suốt đời bạn.
Truyền thông cá nhân với cá nhân diễn ra giữa hai hay nhiều người
(interpersonal communication). Yếu tố cần thiết là giữa họ có sự tương tác mặt
giáp mặt. Cả hai đều là nguồn phát và người nhận thông tin.

PT

Truyền thông trước công chúng (public communication) là trường hợp từ
phía người nói thì chỉ có một hay vài người cịn từ phía người nghe thì đơng hơn
nhiều. Ví dụ như một buổi diễn thuyết, một lớp học.
Truyền thông đại chúng (mass communication) là nguồn thông tin công

chúng được khuếch đại qua các phương tiện kỹ thuật để truyền bá thật rộng và
nhanh. Ví dụ như báo chí, phát thanh, truyền hình, internet,...
1.5.

Truyền thơng đại chúng

1.5.1. Ngun nhân ra đời
Truyền thông đại chúng là một hiện tượng xã hội ngày càng chi phối sâu sắc
và toàn diện đến mọi tiến trình và lĩnh vực của đời sống xã hội. Do tác động và chi
phối đến số đông nên truyền thông đại chúng được hiểu theo nhiều quan niệm khác
15


nhau, tùy theo sự cảm nhận và góc độ tiếp cận. Truyền thông đại chúng tiếng Anh:
mass communication, theo các nhà nghiên cứu là một thuật ngữ xuất hiện lần đầu
tiên trong Lời nói đầu của Hiến chương Liên hợp quốc về văn hóa, khoa học và
giáo dục (UNESCO) năm 1946. Thuật ngữ này ngày càng trở nên thông dụng, khi
báo chí và nhất là các phương tiện phát thanh, truyền hình phát triển ngày càng
mạnh mẽ và rộng rãi.
Theo PGS TS.Phạm Thành Hưng, khái niệm truyền thông đại chúng được
hiểu như là tổng thể các phương thức và phương tiện thơng tin có lượng địa chỉ
tiếp nhận lớn và công nghệ truyền phát hiện đại, tác giả cho rằng: “Truyền thông
đại chúng là hoạt động truyền phát và tiếp nhận thơng tin có quy mơ tác động xã

IT

hội rộng rãi, đồng loạt và hiệu quả giao tiếp lớn”. Tác giả cịn cho rằng: ngồi ra
khái niệm truyền thơng đại chúng còn được cắt nghĩa trong mối quan hệ với xã hội
đại chúng, tức là tổng thể các hoạt động truyền thông trong xã hội hậu công


PT

nghiệp.

PGS TS.Mai Quỳnh Nam cho rằng, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã
thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển các phương tiện truyền thông đại chúng để các
kênh này trở thành một trong những bộ phận quan trọng nhất của hệ thống xã hội
hiện đại. Nó tạo nên sự phụ thuộc và liên kết xã hội không chỉ trong khu vực quốc
gia mà cả trên phạm vi quốc tế.

Tác giả Tạ Ngọc Tấn quan niệm: “Truyền thông đại chúng là hoạt động giao
tiếp xã hội rộng rãi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng”. Theo tác giả
Tạ Ngọc Tấn, thực chất truyền thông đại chúng chỉ là một phương thức biểu hiện
mới của hoạt động truyền thơng trong xã hội. Nói đến truyền thơng đại chúng,
trước hết là nói đến đối tượng tham gia là các nhóm, các cộng đồng xã hội rộng rãi.
Truyền thông đại chúng đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu giao tiếp mang tính phổ
biến và tạo ra hiệu quả ở quy mô và phạm vi xã hội rộng lớn. Vì phạm vi tác động
16


của truyền thơng đại chúng có thể vượt qua khn khổ các quốc gia, dân tộc, ảnh
hưởng đến cả khu vực hoặc tồn cầu, do vậy truyền thơng đại chúng ngày càng có
vai trị quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại.
Tác giả Tạ Ngọc Tấn rất có lý khi phân tích: “Truyền thơng đại chúng ra
đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của xã hội loài người và bị chi phối
trực tiếp bởi hai yếu tố là nhu cầu thông tin giao tiếp và kỹ thuật - công nghệ thông
tin. Đểthực hiện được hoạt động truyền thông trên phạm vi và quy mô rộng lớn cần
phải có các phương tiện kỹ thuật thích ứng. Do đó, truyền thơng đại chúng chỉ
phát triển và thực hiện được khi loài người phát minh ra các phương tiện in ấn, kỹ
quang, vệ tinh nhân tạo, v.v..”


IT

thuật truyền phát sóng tín hiệu, máy thu thanh, thu hình, máy tính điện tử, cáp

Theo PGS TS. Nguyễn Văn Dững, nhìn từ bình diện giao tiếp, người tacho
rằng: Truyền thơng đại chúng là kênh giao tiếp đại chúng với đặc trưng bản chất là

PT

nhiều người tham gia về những chủ đề mà họ quan tâm, với tần xuất ngày càng gia
tăng. Dưới góc độ tiếp cận từ các phương tiện kỹ thuật, người ta cho rằng truyền
thông đại chúng là tổ hợp các kênh truyền thông chuyển tải thông điệp tới đông
đão nhân dân. Với cách tiếp cận và lý giải này, PGS TS.Nguyễn Văn Dững đưa ra
một định nghĩa: “Truyền thông đại chúng có thể được hiểu là hệ thống các phương
tiện truyền thông hướng tác động vào đông đão công chúng xã hội (nhân dân các
vùng miền, cả nước, khu vực hay cộng đồng quốc tế) nhằm thông tin, chia sẻ, lôi
kéo và tập hợp, giáo dục, thuyết phục và tổ chức đông đão nhân dân tham gia giải
quyết các vấn đềkinh tế - văn hóa - xã hội đã và đang đặt ra”.
Như vậy, có thể hiểu: “Truyền thơng đại chúng là q trình truyền đạt thơng
tin một cách rộng rãi đến mọi người trong xã hội thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng”. Trong cách hiểu này, thuật ngữ “Truyền thơng đại chúng” gắn liền
với q trình truyền tải thông tin một cách rộng rãi ra công chúng, thông qua kênh
17


thơng tin đại chúng. Do đó, truyền thơng đại chúng là một quá trình xã hội đặc thù,
bao gồm ba thành tố: Hoạt động truyền thông; các nhà truyền thông và cơng chúng
độc giả và khán, thính giả. Căn cứ vào tính chất kỹ thuật và phương thức thực hiện
truyền thông, người ta chia truyền thông đại chúng thành các loại hình khác nhau,

đó là: Sách; báo in; điện ảnh; phát thanh; truyền hình; quảng cáo; Internet; băng,
đĩa hình và âm thanh...
1.5.2. Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng
Cơ chế tác động của báo chí - truyền thơng là một trong những vấn đề cơ
bản và bức thiết của lý luận và thực tiễn báo chí hiện đại. Vấn đề này nếu được

IT

nghiên cứu thoả đáng sẽ có ý nghĩa lý luận cơ bản và đặc biệt là ý nghĩa thực tiễn
thiết thực, giúp cho chủ thể báo chí - truyền thơng nhận thức rõ hơn những vấn đề
đặt ra của từng khâu, từng công đoạn trong hoạt động nghề nghiệp, từviệc lựa chọn
sự kiện và vấn đề thông tin, sáng tạo tác phẩm... đến thời điểm tác động vào dư

PT

luận xã hội nhằm tạo ra hiệu lực mạnh mẽ nhất và đạt được hiệu quả tốt nhất. Đã
có một số ý kiến bàn về cơ chế tác động của báo chí và truyền thơng đại chúng,
nhưng hoặc là mới dừng lại ở bình diện vĩ mơ, ở một yếu tố mà chưa bàn một cách
toàn diện vấn đề, hoặc là xem xét như một mơ hình truyền thơng nói chung. Vấn
đề đặt ra là tại sao báo chí - truyền thơng là một hiện tượng xuất phát từ thực tiễn
kinh tế - xã hội, nhưng lại có sức tác động mạnh mẽ có khi như một cơng cụ có sức
cơng phá dữ dội, có lúc lại là như động lực kích thích sự phát triển và như là nguồn
khí chất năng lượng tạo dựng niềm tin cho hàng triệu con người...; sự kiện là gì và
có năng lực tác động ra sao để báo chí có được sức mạnh to lớn, và mối quanhệ
giữa hiệu lực và hiệu quả ra sao...?
Việc tìm hiểu cơ chế tác động của truyền thơng đại chúng khơng những có ý
nghĩa về khoa học, mà còn và chủ yếu mang ý nghĩa thực tiễn hoạt động. Việc
nhận thức cơ chế tác động sẽ giúp nhà truyền thơng khơng những kiểm sốt được
18



các khâu hoạt động cũng như tồn bộ quy trình và hiệu quả, mà còn giúp các nhà
lãnh đạo, quản lý có những cách ứng xử và quyết sách phù hợp đối với hoạt động
truyền thông đại chúng.
Theo từ điển tiếng Việt: “Cơ chế là cách thức theo đó một q trình thực
hiện”. Như vậy, cơ chế có thể hiểu là một quá trình và cách thức diễn ra hay được
thực hiện của một hiện tượng xã hội. Quá trình và cách thức ấy bao gồm các công
đoạn và mối quan hệ giữa chúng theo một trật tự logic nhằm hướng tới một mục
tiêu nào đó. Việc tìm hiểu cơ chế tức là tìm ra các yếu tố, cơng đoạn và trình tự
diễn ra cũng như mối quan hệ chặt chẽ quy định lẫn nhau giữa các yếu tố và cơng
đoạn ấy. Tìm hiểu cơ chế tác động của truyền thơng đại chúng thực chất là tìm hiểu

IT

quy trình và cơ chế hoạt động của thông điệp truyền thông đại chúng bắt đầu từ
đâu, các công đoạn diễn ra thế nào và cuối cùng là hiệu ứng xã hội của truyền
thông.

PT

Tuy nhiên, đối với các vấn đề xã hội, việc mô tả các hiện tượng xã hội cũng
như cơ chế tác động của nó thường rất khó khăn vì tính phức tạp. Các nhà nghiên
cứu đã đúc rút, cho dù là mơ hình truyền thơng đại chúng nào thì thơng tin từ
nguồn phát cũng mang tính khuynh hướng và khuynh hướng đó bị quy định bởi
mục đích thơng tin của nguồn phát, nhằm tác động vào xã hội để đạt được hiệu
quả.

Theo PGS TS.Tạ Ngọc Tấn truyền thông đại chúng tác động vào xã hội bằng
thông tin thông qua cơ chế sau:


Hình vẽ 1.1: Cơ chế tác động của truyền thông đại chúng
19


Tác giả Tạ Ngọc Tấn phân tích: Chủ thể xây dựng các thông điệp hàm chứa
nội dung thông tin để thông qua các phương tiện truyền thông truyền tải đến công
chúng. Thông tin thông qua các phương tiện tác động vào ý thức xã hội, hình thành
tri thức, thái độ mới hay thay đổi nhận thức, thái độ cũ. Sự thay đổi ý thức xã hội
sẽ dẫn đến hành vi xã hội và sau đó tạo ra hiệu quả xã hội.
Trên cơ sở phân tích và tiếp thu những ưu điểm nổi trội của các mơhình
truyền thơng của các tác giả đi trước, các tác giả Nguyễn Văn Dững và Đỗ Thị Thu
Hằng đã phác thảo chi tiết hơn mô hình cơ chế tác động của truyền thơng đại

PT

IT

chúng như sau:

Hình vẽ 1.2: Mơ hình cơ chế tác động của truyền thơng đại chúng
Mơ hình này chỉ rõ, từ những sự kiện và vấn đề của cuộc sống, từnhu cầu,
nguyện vọng của cơng chúng và mục đích truyền thơng, nhà truyền thông thiết kế
thông điệp. Thông điệp và các sản phẩm truyền thơng được mã hóa, chuyển tải qua
các kênh truyền thông, tác động vào ý thức quần chúng, công chúng xã hội. Khi
thông điệp tác động vào ý thức quần chúng - dư luận xã hội, tạo nên hiệu lực tác
động - tạo ra hiệu ứng xã hội, là khả năng thực tế gây nên những chấn động xã hội.
20


Cường độ, tính chất, tốc độ và phạm vi lan tỏa dư luận xã hội do tác động của sản

phẩm truyền thông phụ thuộc hiệu lực tác động.

Chương II: Nhận diện môi trường truyền thông trong thế kỷ XXI
2.1. Đặc điểm xã hội thế kỷ XXI tác động lên truyền thông

IT

2.1.1. Đặc điểm về đời sống con người

Thế giới xã hội trong thế kỷ XXI vừa là một hệ thống duy nhất vừa là một
thế giới phân mảnh. Toàn cầu hóa được đánh dấu bằng sự căng thẳng giữa một mặt

PT

là sự phụ thuộc về kinh tế và công nghệ toàn cầu và mối quan hệ xã hội qua lại, và
mặt khác là phân mảnh về văn hóa với chia rẽ về chính trị. Có thể định nghĩa thế
giới là một hệ thống đơn nhất, nhưng một xã hội thế giới thì chưa tồn tại, và hội
nhập hay quản trị tồn cầu hay thì khơng thể coi là điều hiển nhiên.
Tồn cầu hóa là một trong những đặc trưng cơ bản nhất của thế giới đương
đại. Nó được định nghĩa theo nhiều cách bổ sung cho nhau là “sự dồn nén thời
gian-không gian” (Harvey, 1989), là “hành động từ xa” (Giddens, 1990), là “sự
phụ thuộc qua lại ngày càng nhanh ” (Ohmae, 1990) và là “mạng lưới” (Castells,
1998). Chúng ta có thể định nghĩa nó là một hệ các quá trình có quan hệ chặt chẽ
với nhau, nó gắn các cá nhân, nhóm, cộng đồng, nhà nước, thị trường, tập đồn và
các tổ chức chính phủ và phi chính phủ quốc tế vào những mạng lưới quan hệ xã
hội phức tạp và tổng hợp hơn, đó là sự lớn mạnh của những mạng lưới phụ thuộc
toàn cầu.
21



Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và đặc biệt là sự phổ biến
của Internet đã thay đổi hoàn toàn diện mạo đời sống con người. Mặt khác, khi xã
hội phát triển con người ngày càng có ít thời gian hơn dành cho những không gian
chung mà không gian riêng ngày càng được đề cao. Internet đi vào mọi ngõ ngách
và chi phối đời sống con người. Cái tôi cá nhân và nhu cầu được thể hiện quan
điểm của bản thân ngày càng lớn.
Đời sống vật chất nâng cao kéo theo đòi hỏi nhiều hơn về đời sống tinh thần.
Nhu cầu văn hóa giải trí của con người cũng ngày càng nâng cao địi hỏi một lượng
thơng tin lớn và có tính hấp dẫn và ngày càng chuyên biệt. Công chúng không chỉ
tiếp nhận thông tin một chiều nữa mà giờ đây còn trực tiếp tham gia vào q trình

IT

truyền tải và xây dựng thơng tin. Với sự ra đời của mạng xã hội thì khơng gian
cơng ngày càng được mở rộng và tác động lớn tới đời sống con người.
Sự phát triển đó mang đến sự giao thoa và hội nhập của nhiều nền văn hóa

PT

khác nhau. Cơ hội để tiếp cận các nền văn hóa mới cũng trở nên dễ dàng hơn.
Khơng cịn tồn tại nhiều khoảng cách về địa lý. Giao thoa văn hóa là xu hướng
chính của xã hội hiện đại thế kỷ XXI.

2.2. Đặc điểm của truyền thông thế kỷ XXI

Cùng với q trình tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế mạnh mẽ, xã hội Việt
Nam đang có những biến động to lớn từ cấu trúc xã hội đến các yếu tố vật chất và
phi vật chất trong mỗi cá nhân tham gia hoạt động xã hội. Báo chí truyền thơng
trong kỷ ngun mới, vì thế khơng thể khơng ảnh hưởng theo.
Trong một mơi trường văn hóa nơng nghiệp từ ngàn đời, khi giao lưu hội

nhập mạnh mẽ với thế giới, sự thay đổi của nhận thức, thói quen, hành động… của
con người không theo kịp với sự thay đổi văn hóa. Khi văn hóa phương Tây ồ ạt du
nhập vào Việt Nam đã gây ra một cú sốc khá mạnh cho người Việt nói chung và
22


người Việt trẻ (những công dân của thế kỷ XXI). Cú sốc văn hóa này cũng gây ra
những ảnh hưởng to lớn trong việc thay đổi quy trình cũng như cách thức truyền
thông trong kỷ nguyên mới. Bởi, nhu cầu tiếp nhận và nhu cầu được định hướng
của công chúng thế kỷ XXI đã có những thay đổi căn bản.
2.2.1. Tốc độ truyền thông
Cùng với những thành tựu của công nghệ mới, những nhu cầu tiếp nhận mới
và những phương thức truyền tin mới, các phương tiện truyền thông mới sẽ trở
thành trung tâm của truyền thông. Các phương tiện truyền thông mới này sẽ chiếm
thị phần rất lớn trong thịtrường truyền thông thế kỷ XXI.Là một nền truyền thông

IT

đáp ứng nhu cầu của những cơng chúng có rất ít thời gian để theo dõi tin tức nhưng
lại muốn cập nhật nhanh và nhiều thông tin. Từ việc thay đổi hồn cảnh, nhu cầu,
cách thức tiếp cậnthơng tin của cơng chúng này, truyền thông Việt Nam trong thế
kỷ XXI sẽphải nỗ lực thay đổi mình trong cả phương thức truyền tin cũng như quy

PT

trình truyền thơng để đáp ứng tối đa nhu cầu của công chúng hiện đại.
2.2.2. Sức mạnh truyền thông

Một nền truyền thông đấu tranh mạnh mẽ hơn trong việc giành lại quyền lợi
cho cơng chúng của mình. Nói như thế khơng có nghĩa là truyền thơng truyền

thống không đấu tranh mạnh mẽ cho công chúng. Nhưng truyền thơng truyền
thống tập trung vào các giá trị về chính trị, các giá trị mang tính đặc trưng đại
chúng nhiều hơn là những giá trị thiết thực của từng công chúng. Truyền thơng
trong kỷ ngun mới sẽ có cơ hội bảo vệ những quyền lợi thiết thân hơn với công
chúng hiện đại.
2.2.3. Những hệ lụy từ đặc điểm truyền thông thế kỷ XXI
Cùng với sự phát triển như vũ bão và những giá trị mới mà truyền thông
mang lại, thế kỷ XXI cũng sẽ là kỷ nguyên mà truyền thông đương đầu với nhiều
23


hệ lụy mới. Đó là hệ lụy từ việc thay đổi nhu cầu thông tin của công chúng cũng
như phương thức truyền tin của truyền thông. Những hiện tượng chạy đua thông
tin với việc giật gân, câu khách, bẻ cong tính phản biện xã hội hoặc phản biện xã
hội loạn tiêu chí, loạn hướng… sẽ trở nên phổ biến trong truyền thơng Việt Nam
hiện đại. Đó
cũng là một thách thức lớn đặt ra cho truyền thông cũng như những nhàquản lý
truyền thơng trong kỷ ngun mới.Mặt khác cịn chịu hệ lụy lớn từ sự phát triển
của kinh tế và sự len lỏi của nhân tố này vàotrong mọi ngõ ngách đời sống xã hội.
Những mặt trái của kinh tế truyền thông như PR nặc danh, vuốt đuôi, chạy theo lợi
nhuận, thậm chí là phản thơng tin… sẽ trở thành một vật cản lớn trên con đường

IT

truyền thông Việt tiến tới giá trị đích thực của mình là phản biện xã hội.
2.3. Đặc trưng truyền thông thế kỷ XXI

PT

2.3.1. Đặc trưng về kỹ thuật


Thế kỷ XXI là một thế kỷ mà xã hội với trình độ khoa học kỹ thuật phát
triển ở mức cao. Nó sẽ tạo ra những giá trị mới, những năng suất mới và công cụ
mới phục vụ cho mọi nhu cầu của con người. Báo chí truyền thơng nói chung trong
bối cảnh đó cũng sẽ có những thay đổi căn bản nhờ khoa học kỹ thuật phát triển.
Cùng với khoa học kỹ thuật phát triển, đời sống của con người cũng trở nên giàu
có và phong phú về mọi mặt, thậm chí phát triển tới mức phức tạp trong mọi nhu
cầu về vật chất và phi vật chất. Đây cũng là một yếu tố xã hội góp phần ảnh hưởng
lớn tới truyền thơng trong thế kỷ XXI.
Đó sẽ là một nền truyền thông phát triển trên cơ sở khoa học kỹ thuật truyền
tin phát triển cao. Cùng với những thành tựu của công nghệ mới, những nhu cầu
tiếp nhận mới và những phương thức truyền tin mới, các phương tiện truyền thông

24


mới sẽ trở thành trung tâm của truyền thông. Các phương tiện truyền thông mới
này sẽ chiếm thị phần rất lớn trong thị trường truyền thông thế kỷ XXI.
2.3.2. Đặc trưng về nhu cầu
Đó sẽ là một nền truyền thơng phục vụ những công chúng mới với nhiều nhu
cầu mới. Những công chúng của truyền thông Việt Nam thế kỷ XXI sẽ là những
cơng chúng có trình độ cao. Đồng thời, những nhu cầu về mọi mặt của họ khá phức
tạp do sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương Tây kết hợp với những nét văn
hóa truyền thống không dễ dàng phai mờ trong họ. Những công chúng hiện đại này
bắt đầu phân nhóm trong nhu cầu thơng tin, nói đúng hơn, truyền thơng sẽ buộc

IT

phải phân nhóm nội dung trong q trình phục vụ những cơng chúng này. Cùng
với những giá trị nhận thức, giá trị định hướng và tư tưởng của truyền thông như

trước đây.

PT

2.3.3. Đặc trưng về công chúng

Công chúng mới của truyền thông thế kỷ XXI sẽ là những cơng chúng có
nhu cầu truyền thơng thiết thực, thậm chí, thực dụng hơn các cơng chúng truyền
thống nhiều. Sự phát triển và xu hướng toàn cấu hóa khiến truyền thơng thế giới từ
định dạng là một nền truyền thơng chính trị sẽ phải tự thay đổi mình để thu nạp
thêm một đặc trưng mới: truyền thông kinh tế. Dấu hiệu của kinh tế sẽ len lỏi vào
từng đặc điểm nhỏ nhất của truyền thông thế giới trong thể kỷ XXI.
2.4. Định hướng và giải pháp cho người làm truyền thông
2.4.1. Về tri thức
Để tồn tại và phát triển, con người phải lao động để sản xuất ra của cải vật
chất. Trong quá trình sản xuất sẽ xuất hiện việc phân công lao động. Nghề nghiệp
đã hình thành trong q trình đó. Mỗi người, ở vị trí cơng tác của mình, phải nắm
25


×