Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THIỆN

PHÁP LUẬT VỀ
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN NGỌC THIỆN

PHÁP LUẬT VỀ
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ

LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60380102

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS BÙI ĐỨC KHÁNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2014




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân
dưới sự hướng dẫn khoa học của Phó Giáo sư - Tiến sĩ Bùi Đức Kháng. Các
số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chính xác, các trích
dẫn đều có nguồn đầy đủ, chính xác. Những nội dung trong các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả khác đã được trích dẫn, ghi chú đầy đủ, chính xác
theo đúng qui định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Thiện


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .... 5
1.1. K
tro g lĩ

,
vự t

à

p p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ
dâ sự ................................................................... 5

1.1.1. Khái niệm, vai trò của thi hành án dân sự ....................................................... 5

1.1. . Khái niệm hiếu n i, gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự 10
1.1.3. Khái niệm pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi
hành án dân sự ................................................................................................ 14
1.1. .
c i m pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi
hành án dân sự ................................................................................................. 15
1.2. Nộ du g, v trò
lĩ vự t
à

p p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ tro g
dâ sự ........................................................................... 20

1. .1. Nội dung pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi
hành án dân sự ................................................................................................. 20
1. . . Vai trò pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi hành
án dân sự .......................................................................................................... 26
1. . Qu tr
tro g lĩ

p t tr
vự t
à

p p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ
dâ sự ................................................................. 26

1.3.1. Giai

n từ năm 1990 – 30/5/1993 ............................................................... 27


1.3. . Giai

n từ 01/6/1993 – 30/6/2004 .............................................................. 28

1.3.3. Giai

n từ 01/7/ 00 – 30/6/2009 .............................................................. 30

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ ............ 34
2.1. T
k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ tro g lĩ vự t
à

sự ...................................................................................................................... 34
2.2. T ự trạ g qu
p p luật về k ếu ạ tro g lĩ vự t
à
dâ sự ............................................................................................................... 36
. .1. hực tr ng ui

nh về uyền hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự... 36

. . . hực tr ng ui

nh về th i hiệu hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự39

2. . T ự trạ g qu
p p luật về quyề và g ĩ v

g
k ếu
ạ, g
b k ếu ạ và g
ó t ẩ quyề g ả quyết k ếu ạ tro g
lĩ vự t
à
dâ sự ........................................................................... 41

10


2.3.1. hực tr ng ui

nh về uyền và ngh a v của ng

i hiếu n i .................... 41

2.3.2. hực tr ng ui

nh về uyền và ngh a v của ng

i

hiếu n i ................ 42

2.3.3. hực tr ng ui nh về uyền và ngh a v của ng i c th m uyền gi i
uyết hiếu n i ............................................................................................... 44
2.4. T ự trạ g qu
trong lĩ vự t


p
à

p luật về tr
tự, t t g ả quyết k ếu ạ
dâ sự ................................................................. 46

. .1. hực tr ng ui

nh về th m uyền gi i uyết hiếu n i ............................... 46

. . . hực tr ng ui

nh về th i h n gi i uyết hiếu n i .................................... 47

2.4.3. hực tr ng ui

nh về th

2.4.4. hực tr ng ui

nh về tr nh tự, thủ t c gi i uyết hiếu n i ......................... 50

2.5. N ậ xét,

g

n, ập h s gi i uyết hiếu n i ................. 48


.......................................................................................... 52

CHƯƠNG . GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI VÀ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ .. 63
.1. P
g
tro g lĩ

g oà t
vự t
à

p p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ
dâ sự ................................................................. 63

.2. Y u u
tro g lĩ

v
vự t

p p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ
dâ sự ................................................................. 64

3. .1.

m

3. . .


m

oà t
à

hiệu u của c ng tác thi hành án dân sự ...................................... 64
uyền c n ng

i, uyền c ng dân tr ng nh vực thi hành án dân sự

....................................................................................................................... 65
3. .3.

m

c ng hai, minh

. . Một s g ả p p oà t
tro g lĩ vự t
à

ch tr ng gi i uyết hiếu n i ............................ 66
p p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ
dâ sự ................................................................. 68

3.3.1. H àn thiện pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi
hành án dân sự............................................................................................... 68
3.3. . H àn thiện pháp uật thi hành án dân sự về thủ t c thi hành án dân sự ....... 71
3.3.3. H àn thiện pháp uật iên uan thi hành án dân sự ....................................... 72
3.3.4. à t o, b i d ỡng nâng ca tr nh ộ, năng ực chuyên m n ch ội ngũ cán

ộ, c ng chức àm thi hành án dân sự ........................................................... 74
3.3.5. uyên truyền, phổ iến pháp uật thi hành án dân sự .................................... 76
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do



ề tà

Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước khi được chấp hành
nghiêm chỉnh có tác động trực tiếp đến lịng tin của nhân dân đối với pháp luật. Vì
vậy, hoạt động thi hành án có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc giữ vững
kỷ cương phép nước, củng cố pháp chế và trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, đảm
bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế.
Nhận thức tầm quan trọng của công tác thi hành án, Đảng và Nhà nước ta đã
từng bước tiến hành cải cách về mặt tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án
dân sự. Nhằm đưa chủ trương của Đảng tại Đại hội IX về cải cách tư pháp vào cuộc
sống, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã từng bước tiến hành cải cách về mặt
tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự. Đảng, Nhà nước đã ban hành
nhiều nghị quyết và các luật liên quan đến cải cách tổ chức và hoạt động của cơ
quan tư pháp nói chung và cơ quan thi hành án dân sự nói riêng như: Chỉ thị số
20/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và nâng
cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự; Nghị quyết số 08/NQTW ngày

02/01/2002 của Bộ Chính trị về những nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp
trong thời gian tới; Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về
chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và
các văn bản hướng dẫn thi hành. Luật Thi hành án dân sự ra đời đánh dấu sự phát
triển hồn thiện, có nhiều đổi mới, tiến bộ về thủ tục thi hành án dân sự và các quy
định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
Tuy nhiên, qua hơn 4 năm thực hiện Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã
bộc lộ nhiều hạn chế và bất cập về thủ tục thi hành án dân sự cũng như các quy định
về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh thi hành án dân sự. Trong thực tiễn
tình trạng đơn thư khiếu nại phải giải quyết còn nhiều, nhất là đơn thư khiếu nại
vượt cấp, một số vụ việc khiếu nại phức tạp kéo dài được dư luận quan tâm chưa
được các cơ quan thi hành án địa phương tập trung xử lý dứt điểm1. Đặc biệt, thực
tiễn còn nhiều trường hợp lợi dụng quyền khiếu nại, khiếu nại vượt cấp nhằm mục
đích kéo dài, gây khó khăn cho việc thi hành án2.
Từ những trình bày trên, việc nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và
thực trạng quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
thi hành án dân sự là rất cần thiết. Qua đó, thấy được những vấn đề lý luận và thực
1
2

Bộ Tư pháp (2013), Bá cá tổng ết năm thi hành Luật hi hành án dân sự năm 008
UBND tỉnh Lâm Đồng (2013), Bá cá tổng ết thi hành Luật hi hành án dân sự năm 008


2

trạng những hạn chế, bất cập của quy định pháp luật, từ đó kiến nghị một số giải
pháp hồn thiện pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự. Hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu
nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự là góp phần vào việc

thượng tôn pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đó chính là lý do, tác giả lựa chọn nghiên
cứu đề tài "Pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án
dân sự" để làm đề tài luận văn thạc sỹ luật học, chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính.
2. T

g

ứu ề tà

Việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung, hồn thiện các
quy định pháp luật về thi hành án nói riêng là vấn đề mang tính thời sự trong giai
đoạn hiện nay. Trong thời gian qua đã có nhiều tác giả nghiên cứu về các đề tài liên
quan đến hoàn thiện pháp luật về thi hành án dân sự, khiếu nại và giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự như:
Đề tài: "H àn thiện pháp uật thi hành án dân sự ở Việt Nam hiện nay", luận
án tiến sĩ luật học năm 2008 của tác giả Nguyễn Thanh Thủy nghiên cứu vấn đề về:
Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự;
Đề tài: "Khiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân
sự", luận văn thạc sỹ luật học năm 2011 của tác giả Nguyễn Ánh Dương nghiên cứu
về vấn đề cụ thể: Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân
sự;
Đề tài: "Qu n nhà n ớc tr ng nh vực thi hành án dân sự", luận văn thạc
sỹ luật học năm 2010 của tác giả Đinh Duy Bằng nghiên cứu về vấn đề: Quản lý
nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự; Một trong các giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước trong lĩnh vực thi hành án dân sự là giải pháp về công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo;
Đề tài: " ổ chức và h t ộng của c uan thi hành án dân sự cấp tỉnh (từ
thực tiễn thành phố H Chí Minh)", luận văn thạc sỹ luật học năm 2011 của tác giả

Nguyễn Thị Quỳnh Phượng nghiên cứu về vấn đề: Tổ chức và hoạt động của cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh (từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh); Một trong
giải pháp hồn thiện tổ chức và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh là
giải pháp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Các cơng trình nghiên cứu trên về hồn thiện pháp luật thi hành án nói chung
hoặc vấn đề cụ thể khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân


3

sự. Qua tìm hiểu những luận án, luận văn khoa học, sách chuyên khảo, các bài viết
hiện nay tác giả chưa tìm thấy cơng trình nghiên cứu một cách tồn diện và có hệ
thống vấn đề "Pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành
án dân sự", do vậy tác giả lựa chọn đề tài này. Việc nghiên cứu một cách toàn diện
cả về lý luận và thực trạng quy định của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực thi hành án dân sự không trùng lắp với các cơng trình nghiên cứu
trước.
.M

í

,

v

g

ứu

ề tà


Mục đích nghiên cứu của đề tài trên cở sở nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực trạng quy định của pháp luật, tác giả làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận,
đánh giá phân tích thực trạng các quy định của pháp luật hiện hành để chỉ ra những
bất cập và nguyên nhân sự bất cập của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Từ đó, tác giả kiến nghị một số giải pháp
hoàn thiện pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án
dân sự.
Để đạt được mục đích trên, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
- Đánh giá, phân tích thực trạng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
- Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
4. Đ

t ợ g và p ạ

v

g

ứu

Trong khuôn khổ luận văn thạc sỹ luật học, với đề tài "Pháp luật về khiếu
nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự", luận văn tập trung
nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng pháp luật quy định về khiếu
nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự; đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện pháp luật khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành

án dân sự ở Việt Nam.
Đề tài chỉ nghiên cứu pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực thi hành án dân sự không nghiên cứu về pháp luật về tố cáo và giải quyết tố
cáo. Tác giả thu thập số liệu, tư liệu thực tiễn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực thi hành án dân sự từ năm 2010 đến nay ở một số địa phương nhưng chủ
yếu ở tỉnh Lâm Đồng nơi tác giả công tác.


4

5. P

gp

p g

ứu

Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; Dựa trên đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà
nước nhằm đảm bảo tính khoa học của đề tài. Ngồi ra, trong q trình nghiên cứu,
tác giả đã sử dụng phương pháp như: phương pháp lịch sử, so sánh, hệ thống hố,
tổng hợp, phân tích và khảo sát thực tiễn để từ đó rút ra những kết luận cần thiết
phục vụ cho đề tài.
6. N ữ g ó g góp

luậ vă

Luận văn là cơng trình nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống những vấn
đề lý luận và thực trạng pháp luật quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại

trong lĩnh vực thi hành án dân sự: Thực trạng quy định của pháp luật về quyền
khiếu nại; thời hiệu khiếu nại; thẩm quyền, thời hạn giải quyết khiếu nại; quyền và
nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại; trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.
Đánh giá những hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật hiện hành từ đó
kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
trong thi hành án dân sự. Những đề nghị của tác giả nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tham khảo và thực hiện có thể góp phần hoàn thiện pháp luật về khiếu
nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự. Luận văn có thể dùng
làm tài liệu tham khảo cho giảng viên, sinh viên, học viên trong nghiên cứu, giảng
dạy cũng như người làm cơng tác thực tiễn có liên quan đến lĩnh vực thi hành án
dân sự.
7. Kết ấu

luậ vă

Luận văn gồm: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục.
Phần nội dung gồm 3 chương:
C

g 1: Những vấn đề lý luận pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự,

C

g 2: Thực trạng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong
lĩnh vực thi hành án dân sự,

C


g : Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về khiếu nại và giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự.


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI VÀ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
1.1. K
,
ạ tro g lĩ vự t
à

p
dâ sự

p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu

1.1.1. Khái niệm, vai trò của thi hành án dân sự
1.1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự
Tiếp cận về mặt thuật ngữ, từ điển pháp luật phổ thông định nghĩa "thi hành
án" là "giai đoạn kết thúc trình tự tố tụng và khâu cuối cùng kết thúc một vụ án
được xét xử nhằm làm cho các phán quyết của Tồ án nhất định có hiệu lực pháp
luật" 3.
Theo từ điển luật học thì định nghĩa thi hành án là "giai đoạn kết thúc trình tự
tố tụng, là khâu cuối cùng kết thúc một vụ án được xét xử nhằm làm cho các phán
quyết của Tồ án nhất định có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, bản án sau khi có hiệu lực
thi hành phải được thi hành nghiêm chỉnh"4.

Trong khái niệm thi hành án dân sự, vấn đề cần hiểu như thế nào về "dân sự"
trong thi hành án. Dưới góc độ khoa học pháp lý khái niệm "dân sự" được hiểu theo
cơ sở quy định của Điều 1 Bộ luật Dân sự năm 2005 cho rằng, quan hệ dân sự bao
gồm quan hệ về tài sản và nhân thân phi tài sản phát sinh trong giao lưu dân sự. Vì
vậy, những bản án, quyết định dân sự trong thi hành án bao gồm bản án, quyết định
liên quan đến quan hệ tài sản và nhân thân phi tài sản (như bản án, quyết định về
tranh chấp các loại hợp đồng dân sự, về hơn nhân gia đình và một số loại bản án,
quyết định có tính chất dân sự).
Theo pháp luật thi hành án dân sự hiện hành thì "dân sự" trong thi hành án
được hiểu một cách cụ thể, đó là: những bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền,
tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án
phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản
án, quyết định hành chính của Tồ án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên
quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và
quyết định của Trọng tài thương mại (Điều 1 Luật Thi hành án dân sự năm 2008).
Hiện nay, trong khoa học pháp lý đã có một số tác giả nghiên cứu và đưa ra
quan niệm về thi hành án dân sự:
3
4

ừ i n Pháp uật phổ th ng (2009), Nxb Giáo dục Việt Nam, tr.596
ừ i n Luật học (1999), Nxb Bách khoa, Hà Nội, tr.464


6

Tác giả Nguyễn Văn Tú đưa ra khái niệm thi hành án dân sự là: "H t ộng
hành chính - t pháp của Nhà n ớc nhằm m
các n án, uyết nh về dân
sự của à án và các uyết nh hác ợc thi hành án the úng uy nh của

pháp uật". Tác giả Nguyễn Văn Tú cho rằng: "không thể đồng nhất hoạt động thi
hành án với hoạt động tố tụng, bởi lẽ hoạt động thi hành án có tính chất chính trị,
pháp lý, xã hội của nó. Nghiên cứu hoạt động thi hành án hiện nay cần đặt trong vấn
đề xây dựng Nhà nước pháp quyền"5.
Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phượng đưa ra khái niệm hoạt động thi hành án
dân sự là: "H t ộng t pháp của Nhà n ớc nhằm m
ch
n án, uyết nh
dân sự, h nh ph t tiền, t ch thu tài s n, truy thu tiền, tài s n thu ợi ất chính, xử
vật chứng, tài s n, án phí và uyết nh dân sự tr ng n án, uyết nh xử v
việc c nh tranh c iên uan ến tài s n của ên ph i thi hành án của Hội ng xử
v việc c nh tranh và uyết nh của rọng tài th ng m i ợc thi hành the
úng uy nh của pháp uật". Tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Phượng cho rằng: "Nếu
dựa theo quan điểm thứ hai mà cho rằng thi hành án có cả dấu hiệu của hoạt động
hành chính và dấu hiệu của hoạt động tư pháp nhưng hoạt động thi hành án thiên
nhiều về hành chính và nên coi đó là hoạt động hành chính - tư pháp thì rất dễ dẫn
đến sự nhìn nhận khơng đầy đủ về bản chất, đặc trưng của hoạt động hành chính.
Bởi vì đặc trưng chủ yếu của hoạt động hành chính là hoạt động chấp hành, điều
hành, các quyết sách đưa ra dựa trên cơ sở mệnh lệnh, phục tùng, có tính bắt buộc
chấp hành của cấp trên đối với cấp dưới…"6.
Tác giả GS.TS Lê Minh Tâm cho rằng: "Thi hành án (đặc biệt thi hành án
dân sự) không phải là giai đoạn của tố tụng, bởi vì thi hành án có mục đích khác với
mục đích tố tụng". GS.TS Lê Minh Tâm phân tích thêm: Thi hành án là quá trình
tiến hành các hoạt động nhằm thực hiện các bản án và quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật. Vì vậy, có thể nói một cách hình ảnh rằng "tố tụng là quá trình đi
tìm chân lí để áp dụng cơng lí (pháp luật); cịn thi hành án là q trình thực thi chân
lí bằng cơng lí. Ở đây chân lí đã rõ, có tội hay vô tội, đúng hay sai đã được phân xử
rõ ràng, thi hành án chỉ nhằm thực hiện các bản án và quyết định của Tồ án đã có
hiệu lực pháp luật"7.
Hoặc theo báo cáo của Bộ Tư pháp: "Đối với việc thi hành án thì việc tổ

chức thi hành án lại được triển khai vận hành theo quy trình ngược chiều so với quy
5

Nguyễn Văn Tú (2011), ổ chức và h t ộng của C c hi hành án dân sự: Thực tr ng và gi i pháp h àn
thiện, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường ĐH Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr 10, 13.
6
Nguyễn Thị Quỳnh Phượng (2011), ổ chức và h t ộng của C uan thi hành án dân sự cấp tỉnh (từ thực
tiễn thành phố H Chí Minh), Luận văn thạc sỹ luật học, Trường ĐH Luật thành phố Hồ Chí Minh, tr 8, 13.
7
Lê Minh Tâm (2001), “Thử bàn mấy vấn đề lý luận về thi hành án”, p chí Luật học, (2), tr 21, 26.


7

trình, thủ tục tố tụng. Căn cứ vào cơng việc thi hành án là một cái cá biệt, đã được
xác định - một phán quyết thể hiện quyền lực Nhà nước có tính chất bắt buộc tơn
trọng, chấp hành, từ đó các mối quan hệ phát sinh giữa các chủ thể liên quan đến thi
hành án mang đậm tính chất hành chính tổ chức thực hiện theo nguyên tắc khác
nhiều so với nguyên tắc tố tụng tư pháp"8.
Mỗi quan niệm trên đều có những lập luận và cơ sở khoa học riêng. Tuy nhiên,
tác giả đồng tình với quan niệm của GS.TS Lê Minh Tâm và tác giả Nguyễn Văn Tú
cho rằng thi hành án dân sự là hoạt động hành chính - tư pháp bởi vì hoạt động thi
hành án dân sự có tính chất đặc thù, vừa có tính chất của hoạt động hành chính, vừa
có tính chất của hoạt động tư pháp, thể hiện qua một số điểm sau:
* ính chất hành chính của thi hành án dân sự th hiện
- Thi hành án dân sự là một hoạt động diễn ra sau quá trình xét xử của Tồ
án. Là một dạng hoạt động hành chính nhà nước, thi hành án dân sự thể hiện tính
chấp hành, quản lý rất rõ bởi tồn bộ q trình thi hành án dân sự với những hoạt
động, biện pháp, cách thức khác nhau đều nhằm thực hiện những nội dung đã được
thể hiện trong các bản án, quyết định của Tồ án. Trong q trình thi hành án dân sự

(nhất là các vụ việc lớn, phức tạp) cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan hành chính
nhà nước và Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo phối hợp thi
hành án dân sự.
- Trong quá trình thi hành án dân sự, cơ quan thi hành án tác động tới đối
tượng phải thi hành án bằng giáo dục tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết
định của Toà án, quyết định khác theo quy định của pháp luật. Qua đó, giáo dục họ
và những người xung quanh về ý thức chấp hành, tôn trọng pháp luật, tôn trọng lợi
ích của tập thể và cá nhân, kỷ cương của nhà nước. Để thực hiện được điều đó, yêu
cầu của hoạt động thi hành án phải có tính kế hoạch, tổ chức, đơn đốc, kiểm tra... đó
là những tính chất của hoạt động quản lý.
- Bản chất của thi hành án là dạng hoạt động chấp hành nhưng là chấp hành
phán quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm
buộc người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án phải
thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Trong hoạt động thi hành án dân sự, có
phương pháp giáo dục, thuyết phục; có phương pháp mệnh lệnh, bắt buộc, cưỡng
chế phải chấp hành, mang tính đặc trưng.
8

Báo cáo phúc trình luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt
Nam trong giai đoạn mới, ề tài 000-58-1998, Nxb Tư Pháp, tr. 19


8

* ính chất t pháp của thi hành án dân sự th hiện
- Cơ sở của hoạt động thi hành án là các bản án, quyết định của Toà án; các
cơ quan tham gia vào quá trình thi hành án chủ yếu là cơ quan tư pháp. Do đó,
khơng có kết quả của hoạt động xét xử thì khơng có hoạt động thi hành án dân sự.
Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật là căn cứ để các cơ quan nhà

nước, người phải thi hành án, người được thi hành án và người có quyền, lợi ích
liên quan thực hiện các quyền và nghĩa vụ.
- Thi hành án dân sự là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ
mật thiết, đan xen với các giai đoạn tố tụng trước đó (ví dụ: việc thi hành các quyết
định khẩn cấp tạm thời của Tồ án; trong q trình thi hành án, Chánh án Tồ án,
Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền yêu cầu cơ quan thi hành án hoãn việc thi
hành án, quyết định tạm đình chỉ thi hành án để xem xét lại bản án theo trình tự
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm...).
- Quá trình thi hành án dân sự nhằm khơi phục lại tình trạng ban đầu về
quyền và nghĩa vụ của các chủ thể. Các trình tự, thủ tục thi hành án dân sự cũng
được quy định chặt chẽ và những người tiến hành các trình tự, thủ tục thi hành án là
Chấp hành viên phải độc lập và tuân theo pháp luật để bảo đảm duy trì sự thật trong
bản án, quyết định của Tòa án và tiến tới đạt được sự thật trên thực tế. Trong hoạt
động nghiệp vụ thi hành án dân sự thể hiện tính độc lập rất cao của Chấp hành viên.
Chấp hành viên là chức danh được đào tạo và hưởng các chế độ của chức danh tư
pháp.
- Mục đích của hoạt động thi hành án dân sự là đảm bảo cho nội dung dân
sự của các bản án, quyết định của Toà án được thực thi trên thực tế. Hoạt động thi
hành án dân sự là một trong những nội dung giám sát hoạt động tư pháp của Viện
Kiểm sát các cấp được quy định theo Khoản 6 Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát
nhân dân.
Từ các phân tích trên và theo quy định tại Điều 1 Luật Thi hành án dân sự
năm 2008 về phạm vi điều chỉnh của hoạt động thi hành án dân sự, có thể đưa ra
khái niệm: Thi hành án dân sự à h t ộng hành chính - t pháp của Nhà n ớc,
ợc thực hiện ởi các chủ th d pháp uật uy nh the một tr nh tự, thủ t c uật
nh, nhằm m
thi hành các n án, uyết nh về dân sự của à án h c
uyết nh hác của c uan c th m uyền.
1.1.1.2. Vai trò của thi hành án dân sự
hứ nhất, thi hành án dân sự bảo đảm thực thi bản án, quyết định về dân sự

của Tồ án, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng


9

dân góp phần giữ gìn trật tự, kỷ cương, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thông qua hoạt động thi hành án dân sự, những phán quyết của Toà án nhân danh
Nhà nước, thể hiện ý chí của Nhà nước được thực thi, công lý xã hội được thực
hiện. Nếu công tác thi hành án dân sự không được quan tâm đầy đủ và khơng hiệu
quả thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực tác động đến toàn bộ hoạt động của cơ quan xét xử;
trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực nhà nước bị xem thường, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân bị xâm phạm.
hứ hai, thi hành án dân sự góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của
hoạt động xét xử. Phán quyết của Tồ án có trở thành hiện thực hay khơng tuỳ
thuộc vào q trình thực thi nó trong cuộc sống, thông qua giai đoạn thi hành án,
bản án, quyết định của Tồ án mới có hiệu lực trên thực tế, cơng lý mới được thực
hiện. Với ý nghĩa đó, thi hành án dân sự là một hoạt động không thể thiếu được q
trình bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự, kiểm nghiệm thực tiễn những phán
quyết của Toà án, phản ánh trung thực chất lượng và hiệu quả của hoạt động xét xử.
hứ a, thi hành án dân sự góp phần nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân.
Đặc thù của thi hành án dân sự ở nước ta là sự kết hợp chặt chẽ giữa vai trò chủ
động, phát huy trách nhiệm của Chấp hành viên, cơ quan thi hành án và sự chỉ đạo
sát sao cụ thể của chính quyền địa phương. Sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có
liên quan, sự đồng tình của quần chúng nhân dân, tạo sức mạnh tổng hợp, nâng cao
ý thức trách nhiệm của cộng đồng trong hoạt động thi hành án dân sự. Từng những
vụ việc thi hành án cụ thể đã có tác dụng giáo dục pháp luật cho các đương sự cùng
thân nhân và quần chúng xung quanh.
hứ t , thi hành án dân sự là bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được
thi hành án, người phải thi hành án và người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến việc
thi hành án. Trên thực tiễn rất ít trường hợp người phải thi hành án tự nguyện thi

hành án, quá trình thi hành án dân sự luôn đụng chạm trực tiếp đến lợi ích về vật
chất của người phải thi hành án. Mặt khác, cũng có nhiều trường hợp, người phải thi
hành án không thỏa mãn với kết quả xét xử của Tịa án do q trình xét xử khơng
khách quan, hoặc có sự khơng rõ ràng về pháp lý, nên người phải thi hành án tìm
mọi cách để trì hỗn, chống đối việc thi hành án. Chính vì vậy, thi hành án dân sự
sẽ là một cơ chế hữu hiệu để người được thi hành án thực hiện quyền của mình.
hứ năm, thi hành án dân sự góp phần đảm bảo trật tự pháp luật và nâng cao
pháp chế xã hội chủ nghĩa. Bản án, quyết định của Tòa án nhân danh Nhà nước để
phán xử, nếu không được tổ chức thi hành, thì tồn bộ kết quả của cả q trình tố
tụng trước đó trở nên vơ nghĩa, dẫn đến kỷ cương phép nước bị coi thường. Thông
qua thi hành án dân sự, các mối quan hệ xã hội bị xâm hại được khơi phục lại tình


10

trạng ban đầu, trật tự pháp luật được lập lại. Bản án có hiệu lực pháp luật được thi
hành một cách triệt để sẽ có tác động đến ý thức chấp hành pháp luật của người
được thi hành án, người phải thi hành án nói riêng và nhân dân nói chung, từ đó
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong nhân dân, làm cho mọi người hiểu và
làm theo pháp luật, góp phần nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm hiếu n i, gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân
sự
1.1.2.1. Khái niệm hiếu n i
Dưới phương diện ngôn ngữ học, thuật ngữ "khiếu nại" được hiểu là " ề
ngh c uan c th m uyền xem xét một việc àm mà m nh h ng ng , ch à
trái phép và h ng hợp "9.
Tiếp cận dưới góc độ khoa học pháp lý, khiếu nại đã được định nghĩa tại
Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: "Khiếu n i à việc c ng dân, c
uan, tổ chức h c cán ộ, c ng chức the thủ t c d Luật này uy nh ề ngh c
uan, tổ chức, cá nhân c th m uyền xem xét i uyết nh hành chính, hành vi

hành chính h c uyết nh ỷ uật cán ộ, c ng chức hi c căn cứ ch rằng uyết
nh h c hành vi
à trái pháp uật, xâm ph m uyền, ợi ích hợp pháp của
10
m nh" .
Một cách tiếp cận khác, khiếu nại là quyền cơ bản của công dân được Hiến
pháp năm 1992 ghi nhận tại Điều 74: "Cơng dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan
nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá
nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết
trong thời hạn pháp luật quy định..."
Việc khiếu nại diễn ra trên nhiều lĩnh vực khác nhau: khiếu nại trong lĩnh
vực quản lý hành chính, khiếu nại trong lĩnh vực bầu cử, khiếu nại trong lĩnh vực
lao động, khiếu nại trong lĩnh vực tư pháp, khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân
sự…
Từ các góc độ nghiên cứu, có thể nói khiếu nại là một trong những quyền tự
nhiên của con người trước những vấn đề bị vi phạm để tự bảo vệ mình. Hay nói một
cách khác, bản chất của quyền khiếu nại, là quyền tự vệ hợp pháp trước những hành
vi vi phạm để tự bảo vệ mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội. Đó là quyền
9

Viện ngôn ngữ (2006), ừ i n tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr. 49
Luật Khiếu nại năm 2011, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 2 thơng qua ngày 11 tháng 11 năm 2011, có hiệu lực từ ngày 01/7/2012.
10


11

hiến định, quyền phản hồi, quyền dân chủ và hơn thế nữa, đó là quyền để bảo vệ

quyền. Như vậy, khiếu nại là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội, có thể
coi là một hình thức phản kháng của cá nhân, cơ quan, tổ chức trước quyết định,
hành vi của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm đến quyền, lợi ích
của mình và việc u cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đó xem xét lại quyết định, hành
vi của họ.
Tổng
của c n ng
rằng uyết
mực tr ng
m nh"11.

hợp các phân tích trên, có thể hiểu khiếu nại là "sự ph n ứng tự giác
i tr ớc một uyết nh, một hành vi nà
mà ng i hiếu n i ch
nh, hành vi
à trái pháp uật, h ng phù hợp với các uy tắc chu n
i sống cộng ng, xâm ph m tới uyền và ợi ích hợp pháp của

1.1.2.2. Khái niệm hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự
Dưới góc độ khoa học pháp lý, khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự đã
được quy định tại Khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 như sau:
"
ng sự, ng i c uyền ợi, ngh a v iên uan c uyền hiếu n i ối với uyết
nh, hành vi của Thủ tr ởng c uan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu c căn
cứ ch rằng uyết nh, hành vi
à trái pháp uật, xâm ph m uyền, ợi ích hợp
pháp của m nh".
Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự được ban hành tại
Quyết định số 1420/QĐ-TCTHADS ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp có định nghĩa: "Khiếu n i về thi hành án

dân sự à việc
ng sự, ng i c uyền ợi, ngh a v iên uan ến việc thi hành án
ề ngh xem xét i uyết nh, hành vi của Thủ tr ởng c uan thi hành án dân sự,
Chấp hành viên hi c căn cứ ch rằng uyết nh, hành vi
à trái pháp uật, xâm
12
ph m uyền, ợi ích hợp pháp của chính họ" .
Hoạt động thi hành án dân sự là hoạt động đưa bản án, quyết định của Toà án
và cơ quan có thẩm quyền trở thành hiện thực là hoạt động có thể nói là động chạm
đến nhiều lĩnh vực, đối tượng khác nhau trong xã hội. Khi hoạt động thi hành án diễn
ra, có thể tác động đến quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cơng dân,
nhất là những người có tư cách là người được thi hành án, người phải thi hành án và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Tác động đó có thể liên quan đến quyền tài
sản, quyền nhân thân của cá nhân, tổ chức. Như vậy, có thể nói hoạt động thi hành án

11

Nguyễn Ánh Dương (2011), Khiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự, Luận văn
thạc sỹ luật học, Trường ĐH Luật thành phố Hồ Chí Minh, Tr.6
12
Khoản 1 Điều 3 Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự


12

dân sự tác động và có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi nhiều mặt của các đương sự
và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Để hoạt động thi hành án dân sự thực sự là hoạt động công bằng, đúng pháp
luật, được giám sát thường xuyên, trong suốt quá trình tổ chức thi hành án, pháp luật
đã đặt ra quy định cho phép các đối tượng trực tiếp và gián tiếp của hoạt động này

được thể hiện nguyện vọng, quan điểm của mình đối với hoạt động thi hành án dân sự
thông qua việc thực hiện quyền khiếu nại. Đó có thể nói là một phương tiện để nhân
dân thực hành quyền dân chủ. Nhờ có hoạt động này, những cá nhân, cơ quan cấp
trên, cơ quan có thẩm quyền có thơng tin để đánh giá về hoạt động của cơ quan thi
hành án dân sự. Những cá nhân, cơ quan thi hành án dân sự có dịp để rà sốt lại, kiểm
tra lại hoạt động của mình. Nếu như khiếu nại là đúng tức là hoạt động của cơ quan
thi hành án sai thì phải khắc phục, sửa chữa kịp thời sao cho hoạt động thi hành án
được đi đúng hướng, đúng quy định của pháp luật.
Từ các phân tích trên, áp dụng vào hoạt động thi hành án dân sự, có thể đưa ra
khái niệm: "Khiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự à việc cá nhân, tổ chức với
t cách à ng i ợc thi hành án, ng i ph i thi hành án, ng i c uyền ợi, ngh a
v iên uan yêu cầu c uan nhà n ớc c th m uyền xem xét i uyết nh, hành vi
của hủ tr ởng c uan thi hành án dân sự, Chấp hành viên hi c căn cứ ch rằng
uyết nh, hành vi của hủ tr ởng, Chấp hành viên c uan thi hành án dân sự àm
nh h ởng ến uyền, ợi ích hợp pháp của m nh".13
1.1.2.3. Khái niệm gi i uyết hiếu n i trong nh vực thi hành án dân sự
Dưới góc độ khoa học pháp lý, khái niệm "giải quyết khiếu nại" được định
nghĩa tại Điều 2 của Luật Khiếu nại năm 2011 như sau: "Gi i uyết hiếu n i à
việc th
, xác minh, ết uận và ra uyết nh gi i uyết hiếu n i của ng i gi i
uyết hiếu n i".
Từ khái niệm trên chúng ta hiểu rằng giải quyết khiếu nại là một quy trình
bao gồm nhiều cơng đoạn, theo đó người giải quyết khiếu nại phải thực hiện các
hoạt động xác minh, đối thoại trường hợp cần thiết thì có thể trưng cầu giám định
để làm rõ sự việc, đi đến kết luận việc khiếu nại đúng hay sai và ra quyết định chính
thức để giải quyết yêu cầu của người khiếu nại theo đơn khiếu nại.
Ng i hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự là người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan quyết định, hành vi
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên.
13


Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp (2012), Sổ tay nghiệp v thi hành án dân sự, Nxb Tư pháp, tr.
242


13

Ng i
hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự, Chấp hành viên.
Ng i c th m uyền gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự
là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư
pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Theo đó, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 đã quy
định rất chi tiết thẩm quyền của những chủ thể giải quyết khiếu nại14.
Quyết nh gi i uyết hiếu n i bao gồm quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu và quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật là quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai trừ trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành15.
Để giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự, người giải quyết
khiếu nại phải thực hiện rất nhiều công việc: từ thụ lý đơn, nghiên cứu đơn, lập kế
hoạch giải quyết cho đến xác minh, thu thập chứng cứ, đối thoại làm rõ các nội
dung khiếu nại, ra quyết định giải quyết khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu...
Giải quyết khiếu nại có ý nghĩa rất to lớn là giải quyết khiếu nại đúng trình
tự, đúng pháp luật sẽ đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người dân, xử lý nghiêm
minh, minh bạch những hành vi sai phạm. Qua trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
trong lĩnh vực thi hành án dân sự giúp người được thi hành án, người phải thi hành
án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
mình.

Đồng thời, việc giải quyết khiếu nại tốt trong lĩnh vực thi hành án dân sự là
một trong những nhân tố thúc đẩy việc thi hành các bản án, quyết định của Tịa án
đã có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm minh, đảm bảo pháp chế xã hội chủ
nghĩa. Ngoài ra, việc giải quyết khiếu nại sẽ củng cố niềm tin cho nhân dân. Từ đó
nhân dân biết rõ những quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự, Chấp hành viên đúng hay sai. Hơn thế, việc giải quyết khiếu nại góp phần bảo
vệ uy tín, danh dự của cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu người khiếu
nại cố tình dùng quyền khiếu nại để xúc phạm đến uy tín, danh dự của cơ quan thi
hành án dân sự, Chấp hành viên nhằm cản trở, trì hỗn việc thi hành án dân sự.
Từ các phân tích trên, tác giả đưa ra khái niệm: Gi i uyết hiếu n i tr ng
nh vực thi hành án dân sự à việc ng i c th m uyền gi i uyết hiếu n i tiến
14
15

Điều 142 Luật Thi hành án dân sự năm 2008
Điểm b Khoản 4 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự năm 2008


14

hành th
, xác minh, ối th i
àm rõ yêu cầu, nội dung hiếu n i của ng
hiếu n i, ết uận úng sai và ra uyết nh gi i uyết hiếu n i.

i

1.1.3. Khái niệm pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh
vực thi hành án dân sự
Dưới góc độ thuật ngữ "pháp luật" được định nghĩa theo từ điển pháp luật

phổ thông là: "Hệ thống uy tắc xử sự chung d Nhà n ớc an hành và ợc
m thực hiện ằng uyền ực nhà n ớc, nhằm iều chỉnh các uan hệ phát sinh
tr ng tất c các nh vực của i sống xã hội. Pháp uật ợc hi u à tất c các uy
nh tr ng các văn n uy ph m pháp uật d c uan nhà n ớc c th m uyền
an hành"16.
Mặt khác, khái niệm hệ thống pháp luật được hiểu là: " ổng th các uy
ph m pháp uật c mối iên hệ nội t i thống nhất với nhau, ợc phân nh thành
các chế nh pháp uật, các ngành uật và ợc th hiện tr ng các văn n d Nhà
n ớc an hành the những tr nh tự, thủ t c và h nh thức nhất nh"17.
Khái niệm pháp luật theo nghĩa hẹp là quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành
và đảm bảo việc thực hiện, nó thể hiện ý chí của Nhà nước trong việc điều chỉnh các
quan hệ xã hội nhằm đảm bảo tính ổn định, phát triển bền vững của xã hội. Trong
luận văn này tác giả chỉ xem xét khái niệm pháp luật theo nghĩa hẹp.
Nhìn từ góc độ đối tượng điều chỉnh của pháp luật là các quan hệ xã hội và
sự phân chia chúng thành các ngành, chế định, lĩnh vực khác nhau. Mỗi ngành, mỗi
chế định, lĩnh vực pháp luật có đối tượng điều chỉnh riêng và có thể có phương pháp
điều chỉnh mang tính đặc thù. Như vậy, pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu
nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật điều
chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết khiếu nại về thi hành
án dân sự được thể hiện trong các văn bản pháp luật. Các văn bản pháp luật gồm có
luật và các văn bản hướng dẫn thi hành dưới luật. Theo đó, pháp luật về khiếu nại
và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự gồm các quy định của Luật
Thi hành án dân sự, Pháp lệnh Thi hành án dân sự, Nghị định, Thông tư, Quyết định
do các chủ thể có thẩm quyền ban hành, như: Quốc hội. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự.
Trên cơ sở phân tích các mối quan hệ phát sinh trong giải quyết khiếu nại về
thi hành án dân sự có thể đưa ra khái niệm: Pháp uật về hiếu n i và gi i uyết
hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự à tổng th các uy ph m pháp uật iều
16
17


ừ i n pháp uật phổ th ng (2009), Nxb Giáo dục Việt Nam, tr. 472-473
Trường Đại học luật Hà Nội (2004), Giá tr nh L uận Nhà n ớc và pháp uật, Nxb Tư Pháp, tr.401


15

chỉnh các uan hệ xã hội phát sinh tr ng uá tr nh gi i uyết hiếu n i về thi hành
án dân sự, a g m những uy nh về uyền hiếu n i; th i hiệu hiếu n i; uyền
và ngh a v của ng i hiếu n i, ng i
hiếu n i, ng i c th m uyền gi i
uyết hiếu n i; th m uyền, th i h n gi i uyết hiếu n i; tr nh tự, thủ t c gi i
uyết hiếu n i d c uan nhà n ớc c th m uyền an hành.
1.1.4. c i m của pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh
vực thi hành án dân sự
Đặc điểm của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực
thi hành án dân sự thể hiện ở chủ thể, đối tượng, thời hiệu khiếu nại và thẩm quyền
giải quyết khiếu nại với đặc thù của lĩnh vực thi hành án dân sự và quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự. Do vậy, pháp
luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự có các
đặc điểm về:
hứ nhất, chủ th

hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự

Chủ thể khiếu nại trong thi hành án dân sự bao gồm đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án.
ng sự bao gồm người được thi hành án, người phải thi hành án. Người
được thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản
án, quyết định được thi hành. Người phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức

phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định được thi hành.
Ng i c uyền ợi, ngh a v iên uan là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của
đương sự18.
Đối chiếu chủ thể khiếu nại hành chính của Luật Khiếu nại năm 2011 thì chủ
thể khiếu nại chung rất rộng bao gồm bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào cũng có
quyền khiếu nại khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Luật Thi hành án dân sự quy định chủ
thể khiếu nại thu hẹp chỉ bao gồm những người (có thể là cá nhân, cơ quan hoặc tổ
chức) liên quan trực tiếp đến việc thi hành bản án, quyết định của Tồ án gọi là
đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
hứ hai, ối t ợng hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự
Đối tượng khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự bao gồm quyết định,
hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ
18

Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự năm 2008


16

cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của cơng dân, cơ quan, tổ chức19.
Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án,
quyết định theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm20.
hủ tr ởng c uan thi hành án dân sự: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự phải là Chấp hành viên. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm21.
Có thể nói, đối tượng khiếu nại theo Luật Thi hành án dân sự năm 2008 có

những đặc điểm khác biệt so với Luật Khiếu nại năm 2011 như:
+ Đối tượng khiếu nại theo Luật Khiếu nại rộng hơn: bao gồm các quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức22. Đối tượng khiếu nại theo Luật Thi hành án dân sự hẹp hơn và chỉ bao
gồm quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành
viên liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của các đương sự, người có quyền lợi liên
quan.
+ Theo Luật Thi hành án dân sự đối tượng khiếu nại chia ra thành các nhóm
đối tượng khác nhau tùy thuộc đó là quyết định gì? Hành vi gì? Áp dụng vào thời
điểm nào?...
hứ a, th i hiệu hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự
Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, mỗi quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên có tính chất khác nhau, thời hạn áp dụng
nhanh chậm khác nhau do đó cần quy định thời hiệu khiếu nại phù hợp đảm bảo việc
giải quyết khiếu nại, khắc phục hậu quả vi phạm đạt kết quả cao.
Theo đó, thời hiệu khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự có đặc thù riêng
được quy định theo loại quyết định hoặc hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự, Chấp hành viên. Đặc biệt chú trọng đến thời hiệu theo mốc thời gian quyết
định ban hành, hành vi thực hiện và áp dụng vào thời điểm nào. Thời hiệu khiếu nại
tuỳ thuộc vào đối tượng khiếu nại, tính chất và giai đoạn trong thi hành án dân sự,
được quy định chi tiết và cụ thể tại Khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự gồm 4
nhóm sau:
19

Khoản 1 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự năm 2008
Khoản 1, 2 Điều 17 Luật Thi hành án dân sự năm 2008
21
Khoản 1 Điều 22 Luật Thi hành án dân sự năm 2008
22

Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.
20


17

i. Nh m uyết nh, hành vi về thi hành án tr ớc hi áp d ng iện pháp m
, iện pháp c ỡng chế, th i hiệu hiếu n i à 15 ngày ( i m a Kh n
iều 1 0
Luật hi hành án dân sự năm 008).
- Ví dụ các quyết định như: Quyết định thi hành án (chủ động hoặc theo đơn),
quyết định thu hồi, sửa đổi, bổ sung, hủy quyết định về thi hành án; quyết định ủy
thác thi hành án; quyết định khôi phục thời hiệu thi hành án; quyết định xử phạm
hành chính; quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án.
- Ví dụ các hành vi như: không nhận đơn yêu cầu thi hành án; không nhận đơn
yêu cầu xác minh điều kiện thi hành án; không ra quyết định thi hành án; không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định của bản án, quyết định của Tịa án; khơng
thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án;
không thông báo cho đương sự các quyết định về thi hành án; không triệu tập đương
sự; không xác minh điều kiện thi hành án; ra các văn bản không phù hợp gây thiệt hại
đến quyền, lợi ích của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân…
Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự chủ thể của nhóm quyết định,
hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp đảm bảo, biện pháp cưỡng chế
bao gồm Thủ trưởng cơ quan thi hành án và Chấp hành viên.
ii. Các iện pháp
m, th i hiệu hiếu n i à 03 ngày ối với uyết nh
về áp d ng iện pháp ph ng tỏa tài h n và 10 ngày ối với uyết nh, hành vi về
áp d ng iện pháp
m hác ( i m Kh n
iều 1 0 Luật hi hành án dân

sự năm 008).
Theo quy định của pháp luật thi hành án sự, Chấp hành viên có thể tự mình
hoặc theo đơn yêu cầu của đương sự áp dụng các biện pháp bảo đảm gồm: Phong toả
tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện
trạng về tài sản23.
- Ví dụ các quyết định về áp dụng biện pháp bảo đảm như: quyết định phong
tỏa tài khoản; quyết định tạm giữ tài sản giấy tờ; quyết định tạm dừng việc đăng ký,
chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản; quyết định chấm dứt phong tỏa tài khoản;
quyết định chấm dứt tạm giữ tài sản giấy tờ; quyết định chấm dứt tạm dừng việc đăng
ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng tài sản.
- Ví dụ các hành vi về các biện pháp bảo đảm như: không thông báo; không ra
các quyết định về phong tỏa tài khoản; tạm giữ tài sản, giấy tờ; tạm dừng việc đăng
ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.

23

Điều 66 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.


18

Như vậy, chủ thể ra các quyết định hoặc thực hiện các hành vi về các biện
pháp bảo đảm thi hành án dân sự là Chấp hành viên.
iii. Các iện pháp c ỡng chế, th i hiệu hiếu n i à 30 ngày ( i m c Kh n
iều 1 0 Luật hi hành án dân sự năm 008).
Theo quy định của pháp luật thi hành án sự, Chấp hành viên có thể áp dụng 07
biện pháp cưỡng chế gồm: khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có
giá của người phải thi hành án; trừ vào thu nhập của người phải thi hành án; kê biên,
xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ; khai
thác tài sản của người phải thi hành án; buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài

sản, giấy tờ; buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện cơng
việc nhất định24.
- Ví dụ các quyết định về cưỡng chế thi hành án dân sự như: quyết định khấu
trừ tiền trong tài khoản, quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án, quyết
định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án, quyết định thu tiền
của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ, quyết định thu giấy tờ có giá,
quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ, quyết định kê biên tài sản, quyết định kê biên
hoa lợi, quyết định kê biên quyền sử dụng đất, quyết định cưỡng chế thi hành nghĩa
vụ buộc thực hiện cơng việc nhất định…
- Ví dụ các hành vi về cưỡng chế thi hành án dân sự như: không áp dụng các
biện pháp cưỡng chế, không thông báo cưỡng chế cho các đương sự, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan…
Đối với nhóm quyết định, hành vi về cưỡng chế thi hành án dân sự do chủ thể
Chấp hành viên ra quyết định hoặc thực hiện hành vi.
iiii. Nh m uyết nh, hành vi về thi hành án sau hi áp d ng iện pháp c ỡng
chế thi hành án dân sự, th i hiệu hiếu n i à 30 ngày ( i m d Kh n
iều 1 0
Luật hi hành án dân sự năm 008).
- Ví dụ các quyết định sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
như: quyết định thu phí thi hành án; quyết định xử phạm hành chính; quyết định trả
lại đơn yêu cầu thi hành án; quyết định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn giảm
chi phí cưỡng chế thi hành án; quyết định miễn, giảm phí thi hành án; quyết định giải
quyết khiếu nại; quyết định giải tỏa tài sản kê biên…
- Ví dụ các hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự
như: không phân phối hoặc phân phối tiền thi hành án không đúng quy định; không
chi trả tiền thi hành án đúng thời hạn; không giải tỏa trả lại tài sản…
24

Điều 71 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.



19

Theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự chủ thể của nhóm quyết định,
hành vi về thi hành án sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự bao
gồm cả Thủ trưởng cơ quan thi hành án và Chấp hành viên.
Từ những quy định của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 về thời hiệu khiếu
nại, so sánh với Luật Khiếu nại năm 2011 thì quy định của Luật Thi hành án dân sự
cụ thể, rõ ràng hơn và có sự phân định về thời gian thực hiện giữa các nhóm quyết
định, hành vi để ấn định thời hiệu khiếu nại. Luật Khiếu nại năm 2011 quy định thời
hiệu khiếu nại chung là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc
biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Thời hiệu khiếu nại lần hai là
30 ngày hoặc có thể kéo dài nhưng khơng được q 45 ngày.25
hứ t , th m uyền gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự bao gồm:
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và
Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Như vậy, thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực thi
hành án dân sự xác định là cấp trên trực tiếp của người bị khiếu nại.
Theo đó, thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật
của Chấp hành viên là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi Chấp hành viên
công tác giải quyết lần đầu và Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực
tiếp giải quyết lần 2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp
luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp
trên trực tiếp giải quyết lần đầu; Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án - Bộ Tư
pháp giải quyết lần 2; Thủ trưởng cơ quan quản lý công tác thi hành án thuộc Bộ Tư
pháp giải quyết lần đầu, Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết lần 2 đối với khiếu nại
quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp
tỉnh.
So sánh với chủ thể có thẩm quyền giải quyết khiếu nại theo Luật Khiếu nại

năm 2011 thì có sự khác nhau như:
- Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính và hành vi
hành chính theo Luật Khiếu nại năm 2011 bao gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân các cấp và
Thủ trưởng cơ quan cấp huyện, cấp tỉnh. Ở Trung ương có thủ trưởng cơ quan thuộc
Bộ, Bộ trưởng, Tổng Thanh tra, Thủ tướng26. Theo đó, thủ trưởng cơ quan hành
chính có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành
25
26

Điều 9 Luật Khiếu nại năm 2011
Điều 17- 26 Luật Khiếu nại năm 2011


20

vi hành chính của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp. Nếu giải
quyết khiếu nại lần đầu khơng thoả đáng, vẫn bị khiếu nại thì thủ trưởng cơ quan cấp
trên trực tiếp là người có thẩm quyền giải quyết, cứ như vậy cho đến khi có quyết
định giải quyết cuối cùng thì chấm dứt khiếu nại. Những khiếu nại có nội dung liên
quan đến hai cơ quan quản lý thì cơ quan nào được giao nhiệm vụ quản lý chính có
thẩm quyền giải quyết.
1.2. Nộ du g, v
tro g lĩ vự t
à

trò
p
dâ sự

p luật về k ếu ạ và g ả quyết k ếu ạ


1.2.1. Nội dung pháp uật về hiếu n i và gi i uyết hiếu n i tr ng nh vực
thi hành án dân sự
Nội dung cơ bản của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong lĩnh
vực thi hành án dân sự trong Luật Thi hành án dân sự năm 2008 và các văn bản
hướng dẫn thi hành gồm:
hứ nhất, uy

nh về hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự

* Quy nh về uyền hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự: Đương sự,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi
của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình
(Khoản 1 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự).
Theo đó, chủ thể khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự bao gồm: người
được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
đến việc thi hành án. Đối tượng khiếu nại trong lĩnh vực thi hành án dân sự gồm:
quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu
có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích
hợp pháp của các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
* Quy nh về h nh thức hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự: Người
khiếu nại có thể khiếu nại bằng ba hình thức gồm gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại và người khiếu nại có thể khiếu nại thông qua người
đại diện (Điều 147 Luật Thi hành án dân sự năm 2008).
*Quy nh về th i hiệu hiếu n i tr ng nh vực thi hành án dân sự: Gồm các
nhóm thời hiệu (Khoản 2 Điều 140 Luật Thi hành án dân sự năm 2008) sau:
- Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết
được hành vi đó, đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện

pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế.


×