Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

LÝ NGUYỄN NGUYÊN VŨ

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH

Chun ngành: Luật Hiến pháp & Luật Hành chính
Mã số chuyên ngành: 60380102

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ MINH KHÔI
Học viên: LÝ NGUYỄN NGUYÊN VŨ
Lớp: CHL K2 – KHÁNH HỊA

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan danh dự luận văn này là kết quả của quá trình tổng hợp và
nghiên cứu nghiêm túc của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của Ts. Đỗ
Minh Khôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, chính xác./.
Tác giả luận văn

Lý Nguyễn Nguyên Vũ


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BMNN

Bộ máy nhà nước

BTTUBTWMTTQVN

Ban Thanh tra ủy ban trung ương mặt trận tổ
quốc Việt Nam

CB,CC,VC

Cán bộ, cơng chức, viên chức

CT-XH

Chính trị - Xã hội

CNXH

Chủ nghĩa xã hội


CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước

CQNN

Cơ quan nhà nước

HCNN

Hành chính nhà nước

HVHC
HĐND
KNHC

Hành vi hành chính
Hội đồng nhân dân
Khiếu nại hành chính

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NNPQ


Nhà nước pháp quyền

QLNN

Quản lý nhà nước

QĐHC

Quyết định hành chính

TTLT/BTC

Thơng tư liên tịch/Bộ tài chính

TANDTC

Tịa án nhân dân tối cao

TLĐLĐVN

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

UBPL

Ủy ban pháp luật


UBTƯ

Ủy ban trung ương

XH

Xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 2.1 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại

41

Hình 2.2 Số vụ việc khiếu nại năm 2015 và năm 2016

43

Hình 2.3 Số vụ việc phức tạp tồn động theo khu vực

48

Hình 2.4 Nội dung khiếu nại tập trung các lĩnh vực

49



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH ..........................................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại hành chính ........................................................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại ..................6
1.1.2. Đặc điểm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính .................7
1.1.3 Nguyên tắc thi thành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính ..............8
1.2. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính .......... 9
1.2.1. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật ...................................................9
1.2.2. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật...................................................................9
1.2.3. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.................................................................10
1.2.4. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật ................................10
1.2.5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật ................................10
1.2.6. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.................................................................10
1.2.7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật .......................................11
1.2.8. Thẩm quyền trong việc xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm
pháp luật .............................................................................................................11
1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
hành chính có hiệu lực pháp luật ....................................................................... 12

1.3.1 Nội dung thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu lực
pháp luật .............................................................................................................12
1.3.2. Trình tự thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật .13
1.4. Các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành
chính ...................................................................................................................... 25


1.4.1. Thông báo công khai quyết định giải quyết khiếu nại hành chính...........25
1.4.2. Lựa chọn phương tiện thơng tin để thông báo .........................................25
1.4.3. Kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định giải quyết
khiếu nại hành chính ..........................................................................................26
1.4.4. Xử lý vi phạm trong việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại hành
chính ...................................................................................................................27
1.4.5. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền ........................................................27
1.4.6. Giáo dục, tuyên truyền pháp luật, động viên tuyên truyền người dân thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại hành chính ................................................28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH..................................................................................29
2.1. Tình hình khiếu nại hành chính từ năm 2005 đến nay ............................. 29
2.1.1. Tổng quát tình hình khiếu nại hành chính................................................29
2.1.2. Tình hình giải quyết khiếu nại hành chính ...............................................31
2.2. Thực trạng thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính ........... 36
2.2.1. Cơng tác chỉ đạo thi hành giải quyết khiếu nại hành chính .....................36
2.2.2. Thực trạng hoạt động thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành
chính ...................................................................................................................40
2.2.3. Thực trạng thực hiện các biện pháp bảo đảm thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại hành chính .................................................................................51
2.3. Những hạn chế và nguyên nhân chung ....................................................... 58
2.3.1. Những bất cập trong quy định của pháp luật...........................................58
2.3.2. Những bất cập trong việc thực hiện các biện pháp bảo đảm trong trình tự

thủ tục thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính .............................60
2.4. Một số kết luận rút ra qua thực tiễn thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại hành chính ........................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THI HÀNH QUYẾT
ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ........................................................................66
3.1. Quan điểm đảm bảo thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính
............................................................................................................................... 66
3.1.1. Đẩy mạnh hoạt động giải quyết khiếu nại hành chính là góp phần bảo
đảm các quyền của công dân trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa .................................................................................66


3.1.2. Giải quyết khiếu nại hành chính là góp phần bảo đảm hiệu lực, hiệu quả
hoạt động quản lý hành chính nhà nước ............................................................67
3.2. Một số kiến nghị về xây dựng pháp luật ..................................................... 68
3.2.1. Về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại ...................................................70
3.2.2. Đối với cơ chế giải quyết khiếu nại hành chính .......................................71
3.2.3. Đối với quy định về tổ chức đối thoại và thì hành giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật ...............................................................................................73
3.3. Kiến nghị về giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại hành chính ........................................................................................... 74
3.3.1. Đổi mới cán bộ và công tác cán bộ đối với đội ngũ cơng chức làm nhiệm
vụ giải quyết khiếu nại hành chính .....................................................................74
3.3.2. Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động tiếp cơng dân, giải quyết
khiếu nại hành chính ..........................................................................................76
3.3.3. Tuyên truyền phổ biến pháp luật về khiếu nại .........................................77
3.3.4. Đối với Chính phủ ....................................................................................78
3.3.5. Đối với các bộ ngành, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
hành chính ..........................................................................................................78
KẾT LUẬN ..............................................................................................................80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Quyết định giải quyết khiếu nại hành chính là sản phẩm, kết quả của quá
trình giải quyết khiếu nại (từ thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết
khiếu nại) của cơ quan hành chính Nhà nước đối với khiếu nại của công dân, cơ
quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
hành chính có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, khôi phục các quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân và tổ chức; đồng thời
cũng là một trong những giải pháp góp phần giải quyết tình hình khiếu nại phức tạp,
dai dẳng như hiện nay.
Thời gian qua, trước tình trạng số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, kéo
dài, vượt cấp có xu hướng gia tăng, Bộ Chính trị đã có Chỉ thị số 35-CT/TW ngày
26/5/2014 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chỉ thị đặc biệt nhấn mạnh đến việc xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật và nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan hành chính
nhà nước trong thi hành quyết định giải quyết khiếu nại. Do đó, cần phải có phương
án phù hợp nhằm kịp thời thể chế hóa chỉ đạo của Đảng trong lĩnh vực giải quyết
khiếu nại hành chính.
Luật Khiếu nại cũng đã quy định các quyết định giải quyết khiếu nại sẽ có hiệu
lực pháp luật sau một thời hạn nhất định (30 ngày trong trường hợp thông thường và
sau 45 ngày đối với vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó khăn) kể từ ngày ban hành
hoặc kể từ ngày mà người khiếu nại không khiếu nại lần 2 đối với trường hợp giải
quyết lần đầu. Đồng thời, Luật cũng quy định người giải quyết khiếu nại, người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi hành;
trường hợp cần thiết, yêu cầu các cơ quan chức năng có biện pháp để đảm bảo việc

thi hành, cũng như giao Chính phủ quy định chi tiết về nội dung này.
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật khiếu nại cũng đã làm rõ một số khía cạnh có liên quan đến
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, qua rà soát cho thấy, các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành vẫn còn thiếu các quy định cần thiết làm căn
cứ cho việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Đánh giá tình hình giải quyết khiếu nại trên phạm vi một số tỉnh Duyên Hải
Miền Trung trong những năm qua, cho thấy việc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại hành chính cịn nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là thiếu kỷ luật, kỷ cương
hành chính hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền; việc thi


2
hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật còn chưa được chú
trọng, thiếu sự nhất quán và tiếng nói chung giữa các cơ quan, ban, ngành, từ đó dẫn
đến tình trạng có nhiều vụ việc tồn đọng, kéo dài qua nhiều năm, nhiều cấp giải
quyết nhưng vẫn chưa được giải quyết dứt điểm. Thực trạng trên xuất phát từ một
số nguyên nhân như: còn thiếu các quy định nhằm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
thường xuyên việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật; chưa có biện pháp mang tính phối hợp giữa các cơ quan thanh tra nhà nước với
các cơ quan chuyên môn hoặc cơ quan quản lý theo ngành, lĩnh vực; chưa có chế tài
xử lý đối với các trường hợp thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật...Vì vậy, việc nghiên cứu chọn vấn đề về
“ Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính” từ năm 2005 đến nay làm
đề tài luận văn Thạc sĩ Luật học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Hành chính; qua
đó phát hiện ra hạn chế, tồn tại, bất cập để từ đó đảm bảo việc thi hành các quyết
định giải quyết khiếu nại hành chính, để tăng cường công khai, minh bạch trong
công tác giải quyết khiếu nại; giải quyết dứt điểm tình trạng khiếu kiện kéo dài;
đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Theo quan điểm Mac – Lê Nin thì “mâu thuẫn là động lực phát triển” và khiếu
nại hành chính là một tồn tại khách quan, phát sinh giữa Nhà nước và cơng dân
trong q trình quản lý Nhà nước của mọi quốc gia, khơng phân biệt thể chế chính
trị nào. Do đó ngay từ khi được ra đời Đảng và Nhà nước ta luôn quan tấm đến vấn
đề giải quyết khiếu nại hành chính. Nhiều cơng trình nghiên cứu về quyền khiếu nại
và giải quyết khiếu nại hành chính đã được thực hiện như:
2.1. Luận án, luận văn: - Luận văn tốt nghiệp cử nhân “Thẩm quyền giải quyết
khiếu nại hành chính” – Trần Văn Tuấn Thuận, Đại học Cần thơ, Khoa Luật.
- Luận văn thạc sĩ: “Hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện
Quốc Oai, Thành phố Hà Nội- Thực trạng và giải pháp, Đại học quốc gia Hà Nội.
2.2. Đề tài nghiên cứu khoa học:
- Tiến sĩ Lê Tiến Hào, Phó tổng thanh tra Chính Phủ. Hà Nội, tháng 10,
năm 2011.
“Khiếu nại, tố cáo hành chính – cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp”
- TS. Trần Văn Long, Trưởng phòng Nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học
Thanh tra, Thanh tra Chính phủ làm chủ nhiệm, năm 2016 "Giám sát công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo hành chính ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp"
2.3. Các bài báo, tạp chí chuyên đề:


3
- Lê Thị Kim Dung, Thanh tra tỉnh Hải Dương: “Để các kết luận thanh tra, quyết
định giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện nghiêm túc” – Tạp chí Thanh tra1;
- Thế Nam: “Chấn chỉnh việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có
hiệu lực”2.
- Nguồn: thanhtravietnam.vn : “Cần xây dựng văn bản quy định về thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”3.
- Trương Quốc Hưng -Vụ Pháp chế, Thanh tra Chính phủ: “Hồn thiện quy
định về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật”4
- Thanh Minh: "Việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực

pháp luật"5.
Hầu hết các cơng trình khoa học nghiên cứu ở mức độ nhất định trong công
tác giải quyết khiếu nại; nghiên cứu những quy định pháp luật về khiếu nại như
nghiên cứu việc giải quyết khiếu nại của cơng dân trong hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước, nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính trong tổ chức tiếp cơng
dân và giải quyết khiếu nại của các cơ quan nhà nước; nghiên cứu các quy định
pháp luật và phương hướng hoàn thiện các quy định pháp luật về quyền khiếu nại
của công dân trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại hành chính chưa được đề cập tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại hành chính những năm qua tại một số tỉnh Duyên Hải Miền Trung nhằm đưa ra
những quan điểm, đề xuất một số giải pháp đảm bảo thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại hành chính đáp ứng mục tiêu giải quyết dứt điểm tình trạng khiếu kiện
kéo dài; đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người dân trong thời gian tới.
1

Để các kết luận thanh tra quyết định giải quyết khiếu nại tố cáo được thực hiện nghiêm túc,
{truy cập ngày 25/10/2016}.
2
Chấn chỉnh việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực, {truy cập ngày 25/10/2016}.
3
Cần xây dựng văn bản quy định về thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật,
{truy cập ngày 1/11/2016}.
4
Hoàn thiện quy định về thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật,
{truy cập ngày 1/11/2016}.
5

Hội nghị nghiệm thu chuyên đề độc lập năm 2012 việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật, {truy cập ngày 5/11/2016}.


4
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích trên, luận văn có các nhiệm
vụ sau:
+ Làm sáng tỏ những cơ sở lý luận thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
hành chính.
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng khiếu nại, giải quyết khiếu nại hành chính và
việc thi hành quyết định này để làm rõ những kết quả, hạn chế nhằm đưa ra những
quan điểm, đề xuất một số giải pháp đảm bảo thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại hành chính trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu nại
hành chính, hoạt động thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về thời gian: Nghiên cứu tình hình khiếu nại hành chính, giải quyết khiếu
nại hành chính, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính tại một số tỉnh
Duyên Hải Miền Trung (từ khi Luật khiếu nại có hiệu lực ngày 01/7/2012 đến nay).
+ Về lĩnh vực: Tập trung vào một số lĩnh vực quản lý nhà nước có tầm ảnh
hưởng lớn đến xã hội, cũng như có tính thời sự hiện nay, như: Tài nguyên - Môi
trường, Bồi thường giải tỏa và tái định cư, Lao động - thương binh và xã hội.v..v…
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu bằng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
cùng các phương pháp khác như phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích,
phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, gắn lý luận với thực tiễn để chọn lọc
tri thức khoa học nghiên cứu về thi hành quyết định giải quyết KNHC.
Bên cạnh các phương pháp truyền thống, đề tài cũng áp dụng các phương pháp tiếp
cận đa ngành, liên ngành giữa khoa học hành chính và khoa học pháp lý, cụ thể:

+ Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng xuyên suốt trong toàn bộ các
chương của luận án để giải quyết những vấn đề mang tính lý luận như các quan
niệm, đặc điểm, vai trị của giải quyết KNHC; đánh giá thực trạng giải quyết
KNHC, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của nó.
+ Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh pháp luật về giải quyết
KNHC qua các giai đoạn, so sánh pháp luật về giải quyết KNHC Việt Nam vớipháp
luật về thi hành quyết định giải quyết KNHC ở một số nước trên thế giới.
+ Phương pháp hệ thống được sử dụng để hệ thống các kết quả nghiên cứu có
liên quan đến luận án cũng như quan điểm, quan niệm xung quanh các nội dung cần
giải quyết trong đề tài.


5
+ Phương pháp thống kê được sử dụng để đưa ra các số liệu thực tế, cần thiết
phản ánh thực trạng thi hành quyết định giải quyết KNHC.
+ Ngoài ra, với đặc thù của đề tài thi hành quyết định giải quyết KNHC khá
đa dạng, phong phú nên luận văn còn sử dụng phương pháp quy nạp. Trên cơ sở lựa
chọn số liệu những ngành, lĩnh vực tiêu biểu, luận án áp dụng phương pháp quy nạp
để khái quát lên thực trạng chung của thi hành quyết định giải quyết KNHC.
+ Trên cơ sở quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử gắn với bối cảnh tình hình KT-XH Việt Nam, đề tài sử dụng phương
pháp phân tích, dự báo khoa học để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm bảo đảm
việc thi thành quyết định giải quyết KNHC ở Việt Nam.
6. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung
của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại hành chính.
Chương 2. Thực trạng thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đảm bảo thi hành quyết định giải quyết

khiếu nại hành chính.


6

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI HÀNH CHÍNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại hành chính
1.1.1. Khái niệm khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
Khái niệm khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, khiếu nại
theo gốc tiếng Latinh: “Complant”, nghĩa là sự phàn nàn, phản ứng, bất bình của
người nào đó về vấn đề có liên quan.
Theo thuật ngữ pháp lý phổ thơng thì khiếu nại là việc yêu cầu cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội hoặc người có chức vụ giải quyết việc vi phạm các quyền và
lợi ích hợp pháp của bản thân người khiếu nại 6.
Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khiếu nại là “thắc mắc, đề nghị xem xét lại
những kết luận, quyết định do cấp có thẩm quyền đã làm”. Như vậy, khiếu nại theo
nghĩa chung là việc cá nhân hay tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm sửa chữa một việc làm mà họ cho là không đúng đắn, gây thiệt hại đến quyền,
lợi ích chính đáng của họ và địi bồi thường thiệt hại do việc làm không đúng gây ra.
Khiếu nại hành chính là gì? Khiếu nại hành chính là một hiện tượng xã hội
thể hiện một dạng quan hệ đặc biệt phát sinh giữa cơ quan hành chính nhà nước với
cơng dân.
Khái niệm khiếu nại hành chính mới được quy định trong Luật khiếu nại, tố
cáo năm 2011. Nhưng trước đó, các nhà nghiên cứu cũng đã đề cập đến vấn đề này,
có nhiều cách giải thích khác nhau, song nhìn chung khiếu nại hành chính là việc
cơng dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách
nhiệm xem xét lại việc làm thuộc phạm vi hành chính khi cho rằng việc làm đó là
khơng đúng.

Theo quy định tại Điều 2 của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2011 thì “Khiếu nại
là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này
quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có
thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”.
Căn cứ vào những quy định pháp luật hiện hành, Thanh tra nhà nước đã đưa ra
một khái niệm tương đối chính xác về “khiếu nại hành chính” và chính thức đưa vào
6

Thuật ngữ pháp lý phổ thông (1986), Nxb Pháp lý, Hà Nội.


7
từ điển Bách khoa Việt Nam như sau: “Khiếu nại hành chính là việc cá nhân hay tổ
chức đề nghị cơ quan hành chính Nhà nước xem xét, sữa chữa một hành vi hoặc một
quyết định hành chính mà họ cho là hành vi hoặc quyết định đó khơng đúng pháp
luật, gây thiệt hại, hoặc sẽ gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ”7.
Hiện nay ngồi Luật khiếu nại thì trong nhiều văn bản pháp luật về quản lý
ngành, lĩnh vực cũng có quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại hành chính
như: quy định khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thuế, tài chính, đất đai, mơi
trường, xử phạt vi phạm hành chính.
1.1.2. Đặc điểm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính
Thứ nhất, chủ thể thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính trước
hết là tổ chức, cá nhân (chủ thể thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính
lần đầu). Chủ thể thi hành QĐGQKNHC bắt buộc phải thực hiện thủ tục pháp lý
nhất định về thi hành QĐGQKNHC, đó là một loạt các hoạt động nối tiếp nhau theo
trình tự, cách thức nhất định.
Chủ thể thi hành QĐGQKNHC lần đầu với tư cách là người có đơn khiếu

nại. Theo Luật khiếu nại, chủ thể thi hành QĐGQKNHC được gọi là Người thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại.
Thứ hai, khách thể thi hành QĐGQKNHC là quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, cơ quan, tổ chức được pháp luật bảo vệ. Hiến pháp Việt Nam ghi nhận bảo vệ
các quyền tự do và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơng dân, vì vậy thi hành
QĐGQKNHC trở thành trách nhiệm, nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức, cá nhân nhằm
hướng tới bảo đảm cá nhân, công dân thực hiện được các quyền hiến định của họ khi bị
xâm hại bởi QĐHC hoặc HVHC trái pháp luật phát sinh trong hoạt động QLHCNN.
Thứ ba, thông qua thi hành QĐGQKNHC, quyền chủ thể của người khiếu
nại bị xâm phạm bởi QĐHC hoặc HVHC được khôi phục. Theo luật định, trong q
trình QLNN, khi có khiếu nại thì CQHCNN có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét,
giải quyết khiếu nại đó theo thẩm quyền của từng cấp, từng ngành.
Thứ tư, về bản chất, thi hành QĐGQKNHC là thái độ, phản ứng của nhà
nước đối với khiếu nại của công dân nhằm giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước
và cá nhân, tổ chức, hay nói cách khác là quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng
quản lý trong hoạt động QLHC của CQNN khi phát sinh vấn đề về quản lý. Nếu
người khiếu nại có căn cứ chứng minh QĐHC hoặc HVHC trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ thì nhà nước có trách nhiệm kịp thời giải
quyết khiếu nại bằng việc kiểm tra, xác minh, kết luận và ban hành quyết định giải
quyết theo hướng hủy bỏ QĐHC trái pháp luật hoặc dừng ngay HVHC trái pháp
7

Từ điển Bách khoa Việt Nam (2002), Nxb, Khoa học xã hội, tr 506-507.


8
luật; đồng thời kịp thời khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại đã bị
xâm hại bởi QĐHC hoặc HVHC trái pháp luật.
Thứ năm, thi hành QĐGQKNHC ln chứa đựng trong đó các thơng tin,
chứng cứ nhất định về sự vi phạm các quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

Đồng thời, thi hành QĐGQKNHC là một loại hoạt động của quản lý HCNN do các
chủ thể quản lý có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Thông qua
việc giải quyết khiếu nại mà CQHCNN nắm bắt được thực trạng hoạt động của cơ
quan, CB,CC trong cơ quan để kịp thời có những biện pháp khắc phục những sai sót
trong quản lý, chấn chỉnh hoạt động của cơ quan, CB,CC.
1.1.3. Nguyên tắc thi thành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính
Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan, cơng khai,
dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của
pháp luật; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
- Thứ nhất: Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính phải tuân
theo pháp luật.
+ Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính phải tuân theo thủ
tục, trình tự, thẩm quyền mà pháp luật đã quy định.
+ Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính phải căn cứ vào chính
sách, pháp luật, các quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Khơng một cơ quan, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính của cơng dân. Nghiêm cấm mọi
hành vi cản trở, trả thù, trù dập, kích động người khiếu nại.
+ Công dân, cơ quan, tổ chức phải chấp hành đầy đủ và thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực.
- Thứ hai: Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính phải đảm bảo
tính cơng bằng, dân chủ.
- Thứ ba: Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính thể hiện bằng
văn bản.
Phương châm chủ yếu trong giải quyết khiếu nại hành chính
- Phương châm 1: Kịp thời, khách quan, toàn diện.
- Phương châm 2: Quán triệt quan điểm lịch sử – cụ thể.
- Phương châm 3: Thận trọng, trách nhiệm, cầu thị.
Mọi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật đều phải được thi

hành. Việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành .


9
Khi tổ chức thi hành quyết định có hiệu lực pháp luật phải chú trọng đến
công tác vận động, thuyết phục. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tích cực vận
động, thuyết phục để đương sự tự nguyện thi hành quyết định.
Cơ quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà
không thi hành phải bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Đương sự có nghĩa vụ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật nếu khơng thi hành thì bị cưỡng chế thi hành và phải chịu mọi chi phí cho
việc tổ chức cưỡng chế đó.
1.2. Trách nhiệm thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính
1.2.1. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật do mình ban hành.
Căn cứ vào nội dung khiếu nại, chức năng quản lý nhà nước, người giải
quyết khiếu nại giao cho cơ quan chun mơn hoặc cơ quan hành chính nhà nước
cấp dưới tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Việc giao nhiệm vụ được thực hiện bằng văn bản.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm theo dõi, đơn đốc,
kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; kịp thời
xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thi hành hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
1.2.2. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật

Ban hành văn bản để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại khi quyết
định giải quyết khiếu nại sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết
định hành chính.
Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là đúng
pháp luật, yêu cầu người khiếu nại chấp hành quyết định đó. Trường hợp quyết định
giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính là trái pháp luật, phải sửa đổi,
bổ sung, thay thế quyết định hành chính, đồng thời khơi phục quyền và lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại.
Khi quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là đúng pháp
luật, yêu cầu người khiếu nại chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu
nại kết luận hành vi hành chính là trái pháp luật, phải chấm dứt hành vi đó.


10
Tổ chức việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính theo quy định của
pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện biện pháp nhằm
khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị
xâm phạm.
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết những vấn đề liên quan
đến việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
1.2.3. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khơi phục quyền, lợi
ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật
xâm phạm (nếu có).
Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết
định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng
pháp luật.
Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết

định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
1.2.4. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khơi phục
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.
Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
1.2.5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc
thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, cơng chức có quyết định hành chính, hành
vi hành chính bị khiếu nại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
1.2.6. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu
lực pháp luật phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm quyết định giải quyết


11
khiếu nại có hiệu lực pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh; theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành; báo cáo với người có thẩm
quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
1.2.7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức,

cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan
có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật;
phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
1.2.8. Thẩm quyền trong việc xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm
pháp luật
Đây là một vấn đề phức tạp có xảy ra trên thực tế, tuy khơng được Luật
khiếu nại quy định, nhưng để xử lý hiện trạng này, Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày
3/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại đã quy định cụ thể như
sau (Điều 20):
Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức
hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ
u cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng Thanh
tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ
việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến
lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức
hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng Thanh tra Chính
phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải
quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng
pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải
quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc
khiếu nại.
Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một
phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ



12
việc, sửa sai, khơi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo
công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ; kiến nghị của Tổng Thanh tra
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.
1.3. Cơ sở pháp lý của hoạt động thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại hành chính có hiệu lực pháp luật
1.3.1 Nội dung thi hành quyết định giải quyết khiếu nại hành chính có hiệu
lực pháp luật
Theo Điều 46 Luật khiếu nại thì:
1. Người giải quyết khiếu nại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý tổ chức thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; trường hợp cần thiết,
yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp để bảo đảm việc thi hành các quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; tổ chức thi hành hoặc chủ trì, phối hợp
với tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện biện pháp nhằm khơi phục quyền, lợi ích
hợp pháp của người khiếu nại; kiến nghị cơ quan, tổ chức khác giải quyết những
vấn đề liên quan đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại (nếu có).
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khơi
phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình đã bị quyết định hành chính,
hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm;
b) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã
được cơ quan có thẩm quyền giải quyết cơng nhận quyết định hành
chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật;
c) Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền để thi hành
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.

3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có
thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối
hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.


13

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.8
Tính đến thời gian hôm nay kể từ khi Luật khiếu nại được ban hành thì chưa
có văn bản của Nhà nước ban hành hướng dẫn chi tiết về đảm bảo vấn đề thi hành
QĐGQKNHC một cách chi tiết.
Theo tác giả tìm hiểu thì có UBND tỉnh Bình Thuận có ban hành Quyết định
số 03/2014/QĐ-UBND ngày 14 tháng 01 năm 2014 về việc ban hành quyết định thi
hành giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật đối với các trường hợp không
chấp hành.
1. Thời hạn tự nguyện thi hành9
- Thời hạn tự nguyện thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật là 30 ngày, kể từ ngày quyết định đó có hiệu lực.
- Trường hợp quyết định có quy định thời hạn tự nguyện thi hành thì áp
dụng thời hạn theo quyết định đó.
2. Tạm đình chỉ thi hành10
- Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ thi hành của
cơ quan có thẩm quyền.
- Khi hết thời hạn tạm đình chỉ thì quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực pháp luật phải thi hành nếu khơng bị điều chỉnh, thay thế.
3. Đình chỉ thi hành11
Việc đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp

luật phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
1.3.2. Trình tự thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Theo Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh ngày 19 tháng 11 năm 2013 thì trình tự thi hành quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:
1. Thơng báo về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật12
a. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật, người được giao tổ chức thực hiện quyết định
theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này (gọi chung là người tổ chức
8

Điều 46 Luật Khiếu nại, Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011.
Điều 5 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.
10
Điều 6 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.
11
Điều 7 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.
12
Điều 13 Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 n ăm 2013.
9


14
thi hành quyết định) có trách nhiệm thơng báo bằng văn bản về việc thi
hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật cho cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan.
b. Thông báo về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật gồm các nội dung sau:

- Căn cứ để ban hành văn bản.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chấp hành việc thi hành quyết định và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan đến
việc thi hành quyết định này.
- Nội dung phải thi hành theo quyết định.
- Thời hạn cho sự tự nguyện thi hành quyết định.
c. Thông báo phải gửi trực tiếp cho cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan
đến việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
(được ghi nhận bằng biên bản). Trường hợp khơng gửi được trực tiếp thì
niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức thi
hành và địa chỉ hoặc nơi cư trú của cơ quan, tổ chức và cá nhân phải
chấp hành quyết định. Thời gian niêm yết là 10 ngày làm việc.
2. Tự nguyện thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật13
- Thời gian tự nguyện thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực là
15 ngày làm việc và phải được ghi trong Thông báo về việc thi hành quyết định,
trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định về thời gian tự nguyện thì áp dụng
theo pháp luật chuyên ngành đó.
- Trong thời gian tự nguyện, các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đã tự
nguyện thi hành quyết định thì người tổ chức thi hành quyết định tiến hành lập biên
bản và có văn bản báo cáo với người giải quyết khiếu nại và thông báo cho người có
quyền và nghĩa vụ liên quan về sự tự nguyện thi hành để chấm dứt việc khiếu nại.
3. Tổ chức cưỡng chế quyết định hành chính sau khi quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật14
- Hết thời hạn tự nguyện thi hành quyết định theo Khoản 1 Điều 14 của Quy
trình này, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan khơng tự nguyện thi hành quyết
định thì người tổ chức thi hành quyết định phải tiến hành cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính sau khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
- Trình tự, thủ tục tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành có quy định về việc cưỡng chế.
13

14

Điều 14 Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2013.
Điều 15 Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2013.


15
4. Tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật15
- Việc tạm đình chỉ thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật chỉ được thực hiện khi có quyết định tạm đình chỉ của Thủ
trưởng cơ quan đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật khi có yêu cầu xem xét lại việc giải quyết khiếu nại vi phạm
pháp luật theo Điều 20 Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ hoặc của Tịa hành chính theo quy định pháp
luật về tố tụng hành chính.
- Quyết định tạm đình chỉ phải nêu rõ lý do, thời hạn tạm đình chỉ kết
thúc khi có kết luận chính thức của người có thẩm quyền. Khi hết thời
hạn tạm đình chỉ thì quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
phải được thi hành ngay nếu không bị điều chỉnh, thay thế.
5. Kết thúc việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật16
- Việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
kết thúc khi người tổ chức thi hành quyết định thực hiện xong các nội dung nêu
trong quyết định hành chính và thể hiện bằng biên bản.
- Người tổ chức thi hành quyết định phải có văn bản báo cáo kết quả việc thi
hành quyết định cho người có thẩm quyền.
Theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình
Thuận ngày 14 tháng 01 năm 2014 thì trình tự thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật như sau:
1. Thơng báo về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật17

- Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong thời hạn
05 ngày làm việc, cơ quan thi hành quyết định có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản về quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật
cho đương sự để thi hành.
- Thông báo về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực
pháp luật cần phải đảm bảo các nội dung sau: số thông báo; ngày, tháng,
năm ra thông báo; căn cứ ra thông báo; họ tên, địa chỉ của các đương sự
phải thi hành quyết định; nội dung phải thi hành theo quyết định; thời
hạn cho đương sự tự nguyện thi hành quyết định.

15

Điều 16 Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2013.
Điều 17 Quyết định số 50/2013/QĐ-UBND Tp Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 11 năm 2013.
17
Điều 8 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.
16


16
Nội dung thông báo khẳng định nếu hết thời hạn tự nguyện thi hành
quyết định mà đương sự không tự nguyện thi hành thì sẽ bị tổ chức thi
hành hoặc cưỡng chế thi hành. Trường hợp các đương sự có hành vi
chống đối, cản trở việc thi hành thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Thông báo phải được tống đạt cho đương sự bằng biên bản.
2. Tự nguyện thi hành18
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thủ trưởng cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ
quan thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật tích
cực vận động, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành quyết định.

- Việc vận động, thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành quyết định
được thực hiện ít nhất 01 lần và phải được thể hiện bằng biên bản.
Nội dung biên bản gồm: thời gian, địa điểm, thành phần tham dự, công
bố nội dung quyết định có hiệu lực, nội dung vận động, thuyết phục và ý
kiến của người được vận động và những người có liên quan.
-Nếu đương sự tự nguyện thi hành quyết định thì cơ quan thi hành quyết
định tiến hành lập biên bản và có văn bản báo cáo, thơng báo với người giải
quyết khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan về sự tự nguyện thi
hành để chấm dứt vụ việc.
3. Chuẩn bị thi hành19
- Hết thời hạn quy định tự nguyện thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại đã có hiệu lực pháp luật nêu trong thông báo thi hành quyết định, cơ
quan thi hành quyết định phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tổ
chức thi hành quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Cơ quan thi hành quyết định lập hoặc tham mưu cho người có thẩm
quyền ban hành kế hoạch phân công và chuẩn bị các điều kiện vật chất cần
thiết để thi hành. Nội dung kế hoạch bao gồm: căn cứ pháp lý; mục đích,
yêu cầu; thành phần thực hiện quyết định; nội dung thực hiện quyết định;
thời gian, địa điểm thực hiện quyết định; các điều kiện đảm bảo thực hiện
quyết định; chế độ báo cáo; tổ chức thực hiện.
- Trong thời gian chuẩn bị thi hành quyết định theo quy định tại Khoản 1 và
2 Điều này mà đương sự tự nguyện thi hành, thì cơ quan thi hành quyết
định lập biên bản thi hành xong quyết định và tiến hành các thủ tục kết thúc
việc thi hành quyết định.
18
19

Điều 9 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.
Điều 10 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.



17
4. Tổ chức thi hành20
- Cơ quan thi hành quyết định triệu tập đương sự và những người liên
quan đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc kết hợp với chính quyền
địa phương đến địa điểm sẽ tiến hành thi hành quyết định, công bố:
+ Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải thi hành;
+ Biên bản tống đạt quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật;
+ Biên bản tống đạt thơng báo thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực pháp luật cho các đương sự.
- Sau khi đã thực hiện xong việc công bố theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, cơ quan thi hành quyết định tổ chức việc thi hành theo các nội dung
được quy định trong quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
5. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khơng thành21
Sau khi đã thực hiện các trình tự theo quy định mà đương sự khơng thi hành
quyết định, có sự chống đối, cản trở việc thi hành, thì cơ quan thi hành quyết định
thực hiện các công việc sau:
-Lập biên bản thi hành quyết định không thành, ghi rõ ý kiến của đương sự
và các bên liên quan và lý do không chấp hành.
Nếu đương sự khơng ký tên vào biên bản thì nêu rõ lý do và mời 02 nhân
chứng ký tên (đại diện thôn, khu phố; người dân ở gần địa điểm thi hành quyết
định). Nếu vì lý do bất khả kháng mà khơng mời được nhân chứng thì các thành
viên tham gia thi hành quyết định cùng ký tên vào biên bản để chịu trách nhiệm về
kết quả thi hành quyết định. Biên bản này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận và cung cấp cho đương sự, các đối tượng liên quan đồng thời được niêm yết
công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức thi hành quyết định.
-Nếu đương sự có hành vi chống đối, cản trở việc thi hành quyết định gây
mất an ninh, trật tự mà hành vi đó có dấu hiệu vi phạm hành chính thì ngồi việc
thực hiện nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan thi hành quyết định

lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi gây mất an ninh, trật tự hoặc chống
người thi hành công vụ... Việc lập biên bản vi phạm hành chính trong trường hợp
này phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

20
21

Điều 11 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.
Điều 12 Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND tỉnh Bình Thuận, ngày 14 tháng 01 năm 2014.


×