Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Trình bày pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm xã hội? Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.69 KB, 25 trang )

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÁC CHẾ ĐỘ
BHXH TẠI VIỆT NAM........................................................................................2
1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội...........................................................2
1.2. Chức năng của bảo hiểm xã hội........................................................2
1.3. Các loại bảo hiểm xã hội...................................................................2
1.3.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................................................3
1.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY...........................................................................................................13
2.1. Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.
................................................................................................................13
2.1.1. Kết quả tham gia BHXH năm 2020...................................................13
2.1.2. Kết quả thực hiện chế độ BHXH........................................................14
2.1.3. Những mặt tồn tại, hạn chế của thực hiện pháp luật về các chế độ
bảo hiểm xã hội ở Việt Nam.........................................................................15
2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam..........................................................................16
KẾT LUẬN.........................................................................................................20


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT
1
2
3



Viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN

Nguyên văn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp


LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập nền kinh tế. Nhìn lại
thời kì chiến tranh chúng ta có quyền tự hào vì sự hi sinh cao quý của mỗi cá
nhân, mỗi gia đình, cũng như toàn thể nhân dân Việt Nam đã làm nên lịch sử vẻ
vang của dân tộc. Bởi vậy nhiệm vụ đem lại cơm no, áo mặc, hạnh phúc, cho
nhân dân đặc biệt là người dân lao động làm nhiệm vụ quan trọng trong thời kì
đổi mới. Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất lớn vào sự
cống hiến đông đảo của người dân lao động. Họ xứng đáng được hưởng một
cuộc sống ổn định, đầy đủ về vật chất và tinh thần. Chính vì thế Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chính sách bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là một hợp phần quan trọng nhất trong hệ thống an sinh
xã hội của quốc gia. Bởi bảo hiểm xã hội hoạt động dựa trên ngun tắc “có thu
có chi” nên đóng vai trị như một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Nó góp
phần ổn định đời sống vật chất và tinh thần của người lao động đang làm việc để
hình thành một quỹ tài chính tập chung được bảo hiểm xã hội bảo tồn và tăng
trưởng để thực hiện các chính sách đối với người lao động.
Với mục đích tìm hiểu và nâng cao kiến thức về một chính sách lớn có vai

trị quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của nước ta nên em đã chọn đề tài:
“Trình bày pháp luật hiện hành về chế độ bảo hiểm xã hội? Thực trạng thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay?”. Mặc dù có nhiều
cố gắng nhưng do còn hạn chế về mặt thời gian, kiến thức và tài liệu tham khảo
nên bài tiểu luận của em cịn nhiều thiếu sót. Kính mong thầy cơ cùng các bạn
đóng góp ý kiến để bài tiểu luận của chúng em có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÁC CHẾ ĐỘ
BHXH TẠI VIỆT NAM
1.1.

Khái niệm về bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm xã hội là sự trợ giúp về mặt vật chất cần thiết được pháp luật

quy định nhằm giúp phục hồi nhanh chóng sức khỏe, duy trì sức lao động, góp
phần ổn định đời sống cho người lao động và gia đình của họ trong các trường
hợp ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết hoặc do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, gặp rủi ro hoặc các khó khăn khác. (Điều 140 BLLĐ).
1.2.

Chức năng của bảo hiểm xã hội.
Trên thực tế, nhiều người lao động băn khoăn và khơng muốn tham gia

BHXH vì cho rằng mức đóng BHXH khá cao. Tuy nhiên, người lao động lại
khơng nắm rõ được lợi ích mà BHXH mang lại cho người lao động. Vậy thực

chất khi đóng bảo hiểm xã hội để làm gì?
Bảo hiểm xã hội sẽ giúp bảo đảm thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về mặt tài
chính cho người lao động và gia đình người lao động khi gặp phải những rủi ro
trong cuộc sống như tai nạn, ốm đau, …
Ngồi chức năng trên thì bảo hiểm xã hội sẽ phân phối lại thu nhập cho
người lao động. Chức năng này thể hiện ở việc người lao động san sẻ thu nhập
theo thời gian. Tức là, người lao động sẽ đóng BHXH để dành hưởng trợ cấp khi
gặp rủi ro hay có vấn đề khác như thai sản, thất nghiệp hay lương hưu sau này…
1.3.

Các loại bảo hiểm xã hội.
Gồm có 3 loại bảo hiểm:
a. Bảo hiểm xã hội bắt buộc: (áp dụng đối với những nghề nghiệp có sử

dụng lao động có làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên),

2


Chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm (5): Chế độ trợ cấp ốm đau, Chế độ
thai sản, Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, Chế độ trợ cấp hưu
trí, Chế độ tử tuất.
b. Bảo hiểm xã hội tự nguyện: (áp dụng với việc làm có thời hạn dưới 3
tháng, làm việc theo mùa vụ).
Chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện (2): Chế độ hưu trí, Chế độ tử tuất
c. Bảo hiểm thất nghiệp.
Chế độ bảo hiểm xã hội thất nghiệp: Trợ cấp thất nghiệp, Hỗ trợ học nghề,
Hỗ trợ tìm việc làm,
Mức đóng: Người sử dụng lao động đóng 15% (10% hưu trí, tử tuất; 5%
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…); Người lao động 5%

trích từ lương.
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định
BHXH bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.
1.3.1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
* Mức đóng BHXH:
Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người lao động:
Đối tượng là người
lao động

Quỹ BHXH

Quỹ TNLĐ,
BNN

Quỹ
BHTN

Quỹ
BHYT

Tổng mức
đóng

Qũy hưu trí,
tử tuất

Quỹ ốm đau,
thai sản


Việt Nam

8%

0

0

1%

1,5%

10,5%

Nước ngoài

0

0

0

0

1,5%

1,5 %

3
Bảng 1. 1. Bảng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với NLĐ.



Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của người sử dụng lao động:
Đối tượng là người sử
dụng lao động

Quỹ BHXH

Quỹ TNLĐ,
BNN

Quỹ
BHTN

Quỹ
BHYT

Tổng mức
đóng

Qũy hưu trí,
tử tuất

Quỹ ốm đau,
thai sản

Việt Nam

14%


3%

0,5%

1%

3%

21,5%

Nước ngồi

0

3%

0,5%

0

3%

6,5 %

Bảng 1. 2. Bảng mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của NSDLĐ.

1.3.1.1. Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm.
1. Chế độ ốm đau.
Căn cứ theo Điều 25, Luật BHXH 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ ốm
đau:

 Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải
nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
theo quy định của Bộ Y tế.
 Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do
say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do
Chính phủ quy định thì khơng được hưởng chế độ ốm đau.
 Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau cùng mức hưởng chế độ ốm đau của
người lao động sẽ phụ thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong mơi trường
bình thường hay làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Chế độ thai sản.
Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp theo
quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 khi đang đóng
bảo hiểm xã hội vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.

4


Trường hợp đối với lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ
được nghỉ khám thai, hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc
phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi thực
hiện các biện pháp tránh thai.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ hay người mẹ nhờ mang thai hộ,
người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ hưởng
chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con ni dưới 06
tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại
tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được
trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
 Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc.
+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngồi giờ làm việc khi thực hiện cơng việc
theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời
gian và tuyến đường hợp lý.
+ Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
Điều kiện hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp như sau:
 Bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề nghiệp do Bộ Y tế và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành khi làm việc trong mơi trường hoặc
nghề có yếu tố độc hại;
 Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản
1 Điều này.
Người lao động khi bị tai nạn lao động thuộc đối tượng quy định tại Điều 42
Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và đủ điều kiện được quy định thuộc Điều 43,
5


Điều 44 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một lần hay trợ
cấp hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, thời gian
tham gia bảo hiểm xã hội.
Ngoài 2 trợ cấp trên thì người lao động nếu đủ điều kiện hưởng chế độ tai
nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp cịn có thể được cấp phương tiện trợ
giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng; trợ cấp
một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
4. Chế độ hưu trí.

Về điều kiện nghỉ hưu của người lao động thì theo quy định sẽ phụ thuộc
vào tuổi, thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tối thiểu là 20 năm, công việc, mức
suy giảm khả năng lao động.… được quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo
hiểm xã hội năm 2014.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao
động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức
bình qn tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật
này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
 Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
 Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
 Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b
khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Về thời điểm hưởng lương hưu hoặc là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ
việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật; hoặc là tính từ tháng liền kề khi người
lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan
bảo hiểm xã hội; hoặc là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động
đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

6


Về thời điểm hưởng lương hưu thì là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ
việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng
lương hưu theo quy định của pháp luật. Đối với người lao động đang đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời
điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều
kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và

người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu
là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định.
5. Bảo hiểm xã hội 1 lần.
Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì
được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
 Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54
của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy
định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm
xã hội và khơng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.
 Ra nước ngoài để định cư.
 Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như
ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã
chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y
tế.
 Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2
của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để
hưởng lương hưu.
6. Chế độ tử tuất.
Chế độ tử tuất hiện nay sẽ gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng
tháng, trợ cấp tuất một lần.
7


Căn cứ Khoản 1 Điều 67 Luật BHXH 2014 những người đang tham gia BHXH,
hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tịa tun án là chết, trường hợp sau đây khi
chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
 Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm
xã hội một lần.

 Đang hưởng lương hưu.
 Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
 Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với
mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Căn cứ Khoản 2 Điều 67 Luật BHXH 2014 quy định thân nhân của những người
quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nếu đáp ứng
đủ các điều kiện sau đây:
 a) Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả
năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người
mẹ đang mang thai.
 b) Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55
tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên.
 c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ
hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia
bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55
tuổi trở lên đối với nữ.
 d) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ
hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia
bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối
với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

8


Mức trợ cấp tuất hàng tháng phụ thuộc vào mức lương cơ sở, mức trợ cấp tuất
một lần phụ thuộc vào thời gian tham gia bảo hiểm xã hội và mức tiền lương
bình qn đóng bảo hiểm xã hội.

1.3.2. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.3.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện là gì?
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức
mà người tham gia bảo hiểm được quyền lựa chọn mức đóng, phương thức đóng
phù hợp với tài chính của mình.
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 2 Luật BHXH số 58/2014/QH13 quy định
công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, khơng nằm trong nhóm đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc đều có thể tham gia BHXH tự nguyện. Và khi nào cần tham
gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì người lao động căn cứ theo đúng quy định nêu
trên xem mình thuộc nhóm đối tượng nào để có thể đóng BHXH.
1.3.2.2. Mức đóng và phương thức đóng của người tham gia BHXH tự
nguyện.
Căn cứ Điều 87, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định chi tiết mức đóng
BHXH tự nguyện cho người lao động như sau: Người lao động quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do
người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng
làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu
vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.
Người lao động được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:
- Hằng tháng.
- 03 tháng một lần.
- 06 tháng một lần.
- 12 tháng một lần.

9


- Một lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng
hoặc một lần cho những năm cịn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng
tháng so với quy định tại Điều này.

1.3.2.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1. Chế độ hưu trí
Người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đủ
điều kiện về tuổi và thời gian tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ
hưu trí.
Lương hưu hàng tháng bằng 45% mức bình qn thu nhập tháng đóng
BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:
 Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm,
năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20
năm.
 Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
 Sau đó cứ mỗi năm thì được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.
2. Chế độ tử tuất
Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ đủ 60
tháng (05 năm) trở lên và người đang hưởng lương hưu sẽ được hưởng trợ cấp
mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở (mức trợ cấp hiện tại là 14,9 triệu đồng),
dành cho người có thời gian đóng từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương
hưu.
Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu
thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân
nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần. Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân
nhân của người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời
gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Bảo hiểm thất nghiệp.

10


Là 1 trong những chế độ của bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm
dứt hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động. Để được hưởng trợ cấp thất

nghiệp, người lao động phải đang tham gia đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất
nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi bị thất
nghiệp.
Và làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trong thời gian 3 tháng kề từ
khi thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại
Trung tâm dịch vụ việc làm. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức bình
quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi
thất nghiệp.
4. Tranh chấp lao động.
Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh giữa người
lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động.
Đặc điểm của tranh chấp lao động:
- Về chủ thể: tranh chấp lao động có hệ thống chủ thể riêng, bao gồm người
lao động, người sử dụng lao động, tập thể người lao động, đại diện của người lao
động và đại diện của người sử dụng lao động.
- Về phạm vi tranh chấp: tranh chấp lao động là loại tranh chấp xuất hiện,
tồn tại trong phạm vi của quá trình lao động.
- Về nội dung: tranh chấp lao động có nội dung khá đặc trưng. Đó là những
giá trị vật chất, tinh thần gắn liền với lao động. Những khoản tiền lương, phụ
cấp, kí kết hợp đồng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động… đều là những vấn
đề đặc hữu của quá trình lao động, có thể giúp ta phân biệt được với các loại
tranh chấp khác.
- Về ảnh hưởng xã hội: tranh chấp lao động có sự ảnh hưởng rất lớn tới đời
sống xã hội và đời sống chính trị vì nó liên quan đến các vấn đề kinh tế, xã hội
thiết thân, nhạy cảm và dễ lan toả.
11


Các phương thức giải quyết tranh chấp:
- Thương lượng và hoà giải

- Giải quyết tranh chấp lao động của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài lao động
- Giải quyết tranh chấp tại Tồ án.
Mức đóng BHXH hằng tháng đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ) và
người lao động (NLĐ) được tính theo mức tiền lương, tiền cơng ghi trong
HĐLĐ, HĐLV và tỷ lệ đóng theo bảng tổng hợp dưới đây:
Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT, BHTN qua các năm
Bảng tổng hợp phân bổ tỷ lệ đóng BHXH từ 01/01/2007 đến nay:
Người sử dụng lao động (%)

Người lao động (%)
Tổn

Năm

Từ

BHX

BHY

BHT

BHTNLĐ

BHX

BHY

BHT


g

H

T

N

, BNN

H

T

N

cộng

15

2

0

0

5

1


0

(%)
23

15

2

1

0

5

1

1

25

01/01/200731/12/2008
Từ
01/01/200931/12/2009
Từ 01/01/2010
-31/12/2011
Từ 01/01/2012
-31/12/2013
Từ

01/2014
đến 05/2017
Từ
06/2017
đến nay

16

3

1

0

6

1,5

1

28,5

17

3

1

0


7

1,5

1

30,5

18

3

1

0

8

1,5

1

32,5

17

3

1


0.5

8

1.5

1

32

12


- Trước ngày 01/06/2017 tỷ lệ trích nộp BHXH của người sử dụng lao
động sẽ được phân bổ vào quỹ: Hưu trí - tử tuất; ốm đau – thai sản; TNLĐ –
BNN.
- Từ ngày 01/06/2017 tỷ lệ trích nộp BHXH của người sử dụng lao động
được phân bổ vào quỹ: Hưu trí – tử tuất, ốm đau – thai sản.
- Tỷ lệ trích nộp BHXH của người lao động sẽ được phân bổ vào quỹ hưu
trì – tử tuất.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY.

2.1. Thực trạng thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay.
2.1.1. Kết quả tham gia BHXH năm 2020.
Năm 2020, trong bối cảnh khó khăn chung do dịch bệnh COVID-19 và
bão lũ liên tiếp tại miền Trung - Tây Nguyên đã tác động sâu sắc, toàn diện tới
mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội, hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, Chính phủ,

ngành BHXH Việt Nam đã đồn kết một lịng, thống nhất ý chí và hành động,
thực hiện quyết liệt, hiệu quả các giải pháp, luôn đổi mới sáng tạo hoàn thành tốt
các chỉ tiêu nhiệm vụ được Đảng, Chính phủ giao.
Diện bao phủ BHXH được mở rộng với hơn 16,1 triệu người tham gia,
đạt 32,6% lực lượng lao động trong độ tuổi, trong đó, số người tham gia BHXH
tự nguyện gần 1,1 triệu người, tăng 90% so với năm 2019, tăng 1,2% so với chỉ
tiêu tại Nghị quyết số 28 của Đảng và tăng gấp 5 lần so với năm 2015; số người
tham gia BHYT khoảng 88 triệu người, chiếm 90,85% dân số, vượt 0,15% chỉ
tiêu Nghị quyết số 01 của Chính phủ, tăng 25,6% so với năm 2015.

13


Đặc biệt, chỉ tiêu bao phủ BHYT có bước tăng trưởng ấn tượng: So với
mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng và
Nghị quyết số 21 của Bộ Chính trị vượt 10,85%. Với tỷ lệ bao phủ này, Việt
Nam cơ bản đã hồn thành mục tiêu BHYT tồn dân và về đích trước thời hạn.
So với các quốc gia phát triển trên thế giới, để đạt mục tiêu BHYT toàn dân cần
từ 40 đến 80 năm, trong khi Việt Nam là 17 năm.

2.1.2. Kết quả thực hiện chế độ BHXH.
Bên cạnh hoạt động đẩy mạnh tuyên truyền, phát triển đối tượng tham gia
BHXH, BHYT, việc thực hiện và giải quyết chế độ chính sách BHXH, BHYT
cho các đối tượng ln được thực hiện kịp thời, đầy đủ. Ngành BHXH luôn thực
hiện nghiêm túc quy trình tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả giải quyết các chế độ
BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, đảm bảo giải quyết đúng, đủ, kịp thời các
chế độ chính sách theo quy định của pháp luật đối với người tham gia BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp.
Chị Lâm Hoàng Diệu, ở đường Lê Duẩn, Phường 4, TP. Sóc Trăng cho
biết: “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của BHXH

tỉnh Sóc Trăng tại Trung tâm Phục vụ hành chính cơng thực hiện nhanh gọn,
đúng thời gian, giúp giảm chi phí, phiền hà cho người dân. Tôi làm mất sổ
BHXH cũng được cán bộ BHXH tỉnh tận tình hướng dẫn cấp lại sổ BHXH, khi
làm xong các thủ tục sẽ được nhận tiền BHXH qua tài khoản ATM nên rất an
tồn và tiện lợi”.
Tính từ đầu năm 2020 đến nay, BHXH tỉnh đã thực hiện chi trả các chế độ
BHXH, BHYT với tổng số tiền 1.476.847 triệu đồng, đạt tỷ lệ 71,98% so với dự
toán chi do BHXH Việt Nam giao năm 2020. Cụ thể: chi trả BHXH 833.478
triệu đồng, đạt tỷ lệ 69,40% so với dự toán chi BHXH; chi trả BHYT 643.369
14


triệu đồng, đạt tỷ lệ 75,63% so với dự toán chi BHYT được giao, bằng 96,09%
so với cùng kỳ năm 2019. Các hình thức chi trả được thực hiện qua tài khoản cá
nhân (thẻ ATM) của người lao động, qua hệ thống bưu điện và thông qua đơn vị
sử dụng lao động. Qua thống kê, khoảng 40,21% số người hưởng lương hưu và
trợ cấp BHXH hàng tháng được chi trả qua thẻ ATM. Chế độ BHXH ngắn hạn
cũng được BHXH tỉnh chuyển vào thẻ ATM của người lao động và đơn vị sử
dụng lao động với tỷ lệ 100%.

2.1.3. Những mặt tồn tại, hạn chế của thực hiện pháp luật về các chế độ bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình tổ chức thực hiện Chỉ
thị 21 cũng còn một số tồn tại, hạn chế. Sự phối hợp giữa ngành BHXH với các
sở, ngành liên quan và các địa phương trong việc giải quyết các chế độ, chính
sách BHXH, BHYT có lúc chưa chặt chẽ, nhịp nhàng. Công tác phát triển các
đối tượng tham gia BHXH, BHYT hàng năm đều tăng nhưng chưa bền vững, tỷ
lệ đối tượng tham gia BHXH so với lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh còn
thấp. Việc thực hiện BHYT theo hộ gia đình ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
tại các huyện miền núi gặp nhiều khó khăn. Việc bảo quản thẻ BHYT của người

dân chưa tốt dẫn đến tình trạng mất thẻ, rách, nhàu nát, khơng rõ thơng tin; do
đó, khi đi KCB gặp nhiều khó khăn, nhất là người dân ở các huyện miền núi,
vùng sâu, vùng xa. Chất lượng khám chữa bệnh BHYT chưa đáp ứng yêu cầu
của Nhân dân. Tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN tại các
doanh nghiệp còn diễn ra thường xuyên…
Việc ban hành và tổ chức thực hiện chính sách vẫn cịn nhiều hạn chế, bất
cập. Việc mở rộng và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội còn dưới
mức tiềm năng; độ bao phủ bảo hiểm xã hội tăng chậm; số người hưởng bảo
hiểm xã hội một lần tăng nhanh. Thiết kế chính sách bảo hiểm hưu trí, trong đó
15


có vấn đề về tuổi nghỉ hưu cịn nhiều điểm chưa phù hợp, cịn nặng về ngun
tắc "đóng - hưởng" mà chưa chú ý thoả đáng đến nguyên tắc "chia sẻ". Quỹ hưu
trí và tử tuất có nguy cơ mất cân đối trong dài hạn.
Chính sách bảo hiểm thất nghiệp chưa thực sự gắn với thị trường lao
động, còn nặng về các giải pháp giải quyết hậu quả thất nghiệp mà chưa chú ý
thoả đáng đến các giải pháp phòng ngừa theo thông lệ quốc tế. Cơ chế quản lý,
cơ chế tài chính và tổ chức bộ máy thực hiện bảo hiểm thất nghiệp còn nhiều
điểm chưa phù hợp.
Hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước còn nhiều hạn chế. Tính tn thủ
pháp luật chưa cao; tình trạng trốn đóng, nợ đóng, gian lận, trục lợi bảo hiểm xã
hội chậm được khắc phục. Nhận thức của một bộ phận người lao động và người
sử dụng lao động về vai trò, tác dụng của bảo hiểm xã hội chưa đầy đủ và tồn
diện; cơng tác thơng tin, tun truyền chưa có những đổi mới mạnh mẽ để mang
lại hiệu quả tốt hơn về phát triển đối tượng, tạo niềm tin vững chắc để thu hút
người lao động tham gia bảo hiểm xã hội.
2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên, thời gian tới cần triển khai đồng

bộ các giải pháp sau:
Thứ nhất, tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.
Công tác thơng tin, tun truyền có vai trị quan trọng trong việc truyền
tải những thơng điệp của chính sách đến đối tượng chịu tác động. Tham gia
BHXH là quyền lợi nhưng cũng là trách nhiệm của người lao động (trách nhiệm
đối với chính bản thân và cộng đồng) và trách nhiệm của người sử dụng lao
động với người lao động. Trong hoạt động tuyên truyền, cần chú trọng nâng cao
nhận thức và hiểu biết của người lao động về chính sách BHXH, bởi đây là yếu
tố quan trọng quyết định việc tham gia BHXH.
16


Trên thực tế, nhiều người lao động chưa có hiểu biết rõ về mức đóng, thời
gian đóng, quyền lợi hưởng… để người lao động dễ hiểu, không cảm thấy do dự
vì thời gian tham gia quá dài. Muốn như vậy cần có ví dụ minh họa về mức
đóng và quyền lợi hưởng cho người lao động; nhấn mạnh nội dung về điều
chỉnh tiền lương/thu nhập đã đóng BHXH và tiền lương hưu hàng tháng trên cơ
sở mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng.
Bên cạnh đó, cần làm rõ sự liên thơng giữa hai hình thức BHXH bắt buộc
và BHXH tự nguyện, người lao động được cộng nối thời gian tham gia BHXH
và cách tính lương hưu là giống nhau. Nhận thức rõ vấn đề này sẽ tránh được
việc người lao động nhận BHXH một lần và khơng có ý định tham gia tiếp khi
rời khỏi khu vực tham gia bắt buộc.
Ngồi ra, cần đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền. Các nhóm đối
tượng người lao động khác nhau sẽ có những đặc điểm khác nhau về nhận thức,
tiền lương/thu nhập, thời gian làm việc, địa điểm làm việc… nên để truyền tải
nội dung chính sách BHXH đến người lao động, phải có nhiều hình thức trun
truyền, như: Xây dựng các tiểu phẩm truyền thơng về chính sách BHXH; sử
dụng các công cụ mạng xã hội; ban hành những ấn phẩm, tờ rơi tuyên truyền về
BHXH, dễ hiểu, có thể minh họa trách nhiệm đóng góp và quyền lợi hưởng cụ

thể; tại mỗi điểm nhà văn hóa thơn, xã, phường, thị trấn cần phải có dán các biển
hiệu tuyên truyền và nội dung quy định về BHXH tự nguyện; tăng thời lượng
phát thanh, phát hình, phát nhiều lần vào các khung giờ khác nhau để truyền tải
những lợi ích của việc tham gia BHXH tới mọi tầng lớp người dân...
Thứ hai, xây dựng chính sách BHXH ổn định.
Để người lao động (cả người sử dụng lao động) tự nguyện tham gia
BHXH, kể cả ở hình thức bắt buộc thì “sản phẩm” BHXH phải thực sự hấp dẫn
người tham gia, các chế độ BHXH phải đảm bảo đời sống cho người lao động
khi gặp rủi ro hoặc sự kiện làm giảm hoặc mất nguồn thu nhập từ lao động. Hơn
nữa, những cam kết của Nhà nước đối với người tham gia (thơng qua chính sách
17


BHXH) phải được thực hiện trong suốt quá trình tham gia BHXH của người lao
động.
Nói cách khác, chính sách BHXH phải cố định kể từ khi tham gia đối với
mỗi người lao động, hoặc nếu có sự thay đổi thì cũng được thông báo ngay từ
khi người lao động bắt đầu tham gia. Chính sách BHXH ổn định sẽ tạo sự tin
tưởng cho người dân, vừa tăng tính tự giác đối với đối tượng thuộc diện tham
gia BHXH bắt buộc, vừa khuyến khích người tham gia BHXH tự nguyện. Khi
người lao động có lịng tin, sẽ hạn chế số người rời bỏ hệ thống, nhận BHXH
một lần.
Thứ ba, nâng cao chất lượng dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều sản phẩm bảo hiểm thương mại
cạnh tranh với sản phẩm BHXH, đáng kể là các sản phẩm bảo hiểm được cung
cấp bởi các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Mặc dù, các sản phẩm của các DN
bảo hiểm nhân thọ cũng đảm bảo nguồn tài chính cho người tham gia khi gặp rủi
ro, góp phần ổn định cuộc sống, nhưng để thực hiện chức năng của Nhà nước
trong việc đảm bảo quyền an sinh cho người dân, Nhà nước vẫn phải mở rộng
phạm vi bao phủ của chính sách BHXH.

Do đó, để thu hút người lao động tham gia BHXH, cần tiếp tục nâng cao
chất lượng dịch vụ như: Thủ tục đăng ký tham gia và hưởng chế độ BHXH phải
đơn giản, thuận tiện, tránh gây phiền hà; cán bộ làm cơng tác BHXH phải có
trình độ chun mơn, đạo đức nghề nghiệp, nhiệt tình và có trách nhiệm; thiết
lập các kênh thông tin như điện thoại, internet, email, facebook để tăng tính
tương tác với người tham gia (hướng dẫn thủ tục, trả lời thắc mắc…).
Mặt khác, trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thông tin
bùng nổ như hiện nay, những thông tin xấu hoặc không đúng về BHXH lan tràn
rất nhanh, nếu khơng có biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm giảm lòng tin của người
dân đối với chính sách BHXH.
18


Thứ tư, nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật.
Nhằm hạn chế, tiến tới xóa bỏ tình trạng trốn đóng BHXH, thì việc thực
hiện pháp luật phải nghiêm minh. Hiện nay, các hình thức xử lý vi phạm về trốn
đóng BHXH đã được quy định rõ ràng. Theo đó, hành vi trốn đóng BHXH là tội
phạm hình sự và bị phạt tù theo quy định tại Bộ Luật Hình sự năm 2015, tuy
nhiên tình trạng trốn đóng BHXH vẫn diễn ra khá phổ biến.
Để các DN thực thi đúng pháp luật về BHXH, cần thực hiện các biện
pháp như: (i) Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra việc đóng BHXH; (ii) Xử
lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm pháp luật về đóng BHXH; (iii) Thơng
báo về việc đóng BHXH hàng năm đến người lao động và người sử dụng lao
động, hoặc tuyên truyền, hướng dẫn người lao động tra cứu thời gian đóng
BHXH để người lao động giám sát, phát hiện sai phạm kịp thời; (iv) Tăng cường
trách nhiệm của tổ chức cơng đồn trong việc bảo vệ quyền lợi của người lao
động.
Thứ năm, thay đổi cách thức hỗ trợ cho người cao tuổi, chuyển từ hỗ trợ hưởng
sang hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện.
Hiện nay, người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên thuộc hộ nghèo, từ 80 tuổi trở

lên) khơng có lương hưu hoặc trợ cấp từ ngân sách nhà nước sẽ được hưởng trợ
cấp xã hội hàng tháng, nguồn trợ cấp từ ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, thực tế
cho thấy, việc thực hiện trợ cấp xã hội cũng gây ra sự bất bình đẳng giữa những
người cao tuổi, bởi vì người được hưởng lương hưu là do họ đã đóng góp/tích
lũy trong thời gian làm việc, khi đó họ khơng được hưởng trợ cấp xã hội.
Vì vậy, để đảm bảo lương hưu cho mọi người cao tuổi và sự bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ giữa những người lao động, cần có sự tích hợp giữa chính
sách BHXH với các chính sách xã hội khác, thay vì trợ cấp cho người cao tuổi,
thì chuyển sang hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện. Có như vậy mới đảm bảo mọi

19


người cao tuổi đều có lương hưu với mức hưởng cao hơn mức trợ cấp xã hội
hiện nay.

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh đất nước đang tiến hành công cuộc công nghiệp hố - hiện
đại hố như hiện nay thì vấn đề người lao động và các chế độ chính sách đối với
người lao động ngày càng trở lên quan trọng bởi nó khơng chỉ có ý nghía về mặt
kinh tế mà cịn có ý nghĩa về mặt chính trị - xã hội sâu sắc. Hơn thế nữa, sự mở
ra của nhiều thành phần kinh tế đã và đang gây khơng ít khó khăn cho các nhà
quản lý vĩ mơ trong việc chăm lo cuộc sống và điều kiện làm việc của người lao
động. Để có thể giải quyết tốt vấn đề này, trong những năm vừa quan Đảng và
Nhà nước ta đã có nhiều quan tâm cho cơng tác BHXH. Từ đó giúp người lao
động n tâm hơn trong cơng tác.
Từ khi chính thức đi vào hoạt động, những kết quả mà BHXH Việt Nam
đã làm được là rất đáng trân trọng, góp phần giúp chính phủ giải quyết tốt các
chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước về cơng tác BHXH cho người lao

động. Trong thời gian hoạt động vừa qua BHXH Việt Nam đã chứng tỏ vai trò
20


quan trọng trong việc góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách Nhà nước,
tạo nguồn vốn khá lớn để đầu tư tăng trưởng và phát triển kinh tế. Ngoài ra, từ
khi thực hiện cơ chế mới trong thu chi BHXH cũng đã tạo ra một thói quen và
nhận thức mới tốt hơn, toàn diện hơn cho người lao động và người sử dụng lao
động về BHXH.
BHXH Việt Nam luôn được sự quan tâm chỉ đạo của chính phủ và các cơ
quan Nhà nước có liên quan nhưng vẫn khơng tránh khỏi những khó khăn và
hạn chế. Những khó khăn trong cơng tác BHXH có ngun nhân từ phía người
lao động, người sử dụng lao động và cả nguyên nhân chủ quan từ phía BHXH
Việt Nam. Đó là sự thiết hụt trong nhận thức của khá nhiều người lao động đặc
biệt là trong các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, điều
này dẫn đến nhiều thiếu hụt cho ngưoi lao động khi có rủi ro xảy ra. Bên cạnh
đó, nhiều chủ doanh nghiệp khơng thực sự tn thủ các quy định trong thực hiện
nghĩa vụ về BHXH cho người lao động mà họ sử dụng vì vậy càng làm tăng khó
khăn cho quỹ BHXH. Ngồi ra, các cơ chế và quy định cho đầu tu quỹ BHXH
chưa thực sự thơng thống tạo điều kiện thuận lợi cho BHXH có thể thực hiện
tốt nhiệm vụ bảo tồn và phát triển nguồn quỹ.
Tuy có những khó khăn và hạn chế như vậy trong cơng tác BHXH nhưng
có thế khẳng định thuận lợi là cơ bản và nếu có sự hỗ trợ hơn nữa của Chính
phủ, các bộ ngành và đặc biệt là sự nỗ lực của bản thân BHXH Việt Nam thì
trong thời gian tới chúng ta tin tưởng các chính sách chế độ về BHXH cho người
lao động sẽ được thực hiện tốt hơn đáp ứng lòng mong mỏi và trông đợi của
hàng triệu người lao động Việt Nam sống trên mọi miền đất nước. Từ đó góp
phần tích cực, tạo điều kiện tăng thu cho quỹ BHXH Việt Nam. Hơn thế nữa,
việc làm tốt công tác BHXH cũng là sự khăng định trong tương lai không xa
chúng ta có thể bắt kịp các quốc gia khác trên thế giới khơng chi bằng thành tu

kinh tế mà cịn bằng những giá trị đạo đức trong bảo vệ và tôn trọng quyền lợi
của người lao động, một trong những ưu việt của chế độ XHCN mà chúng ta
đang quyết tâm xây dựng.
21


Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Minh đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

22


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ luật Lao động năm 2013;
2. Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014;
3. Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13 ngày 13 tháng 6 năm 2014;
4. Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
5. Luật Báo chí số 103/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016;
6. Nghị định số 166/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ quy định về giao dịch điện tử trong lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN;


×