Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

CÁC PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TÀU VTC STAR TẠI VITRANSCHART JSC.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (660.86 KB, 81 trang )

Luận văn tốt nghiệp 1 Vitranschart JSC
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam ngày càng mở cửa thị
trường, tham gia vào nhiều tổ chức thương mại của thế giới, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển, chuyển đổi từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế thị trường sôi động với
sự cạnh tranh quyết liệt giữa các thành phần kinh tế. Quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá được triển khai thực hiện mạnh mẽ, kinh tế biển ngày càng được chú trọng và
ngày càng có nhiều dự án đầu tư tàu ra đời.
VITRANSCHART JSC là công ty cổ phần với 60% vốn thuộc Tổng Công Ty
Hàng Hải Việt Nam. Kinh doanh trong lĩnh vực vận tải biển, cho thuê tàu, sửa chữa
và bảo dưỡng tàu, đào tạo môi giới xuất khẩu thuyền viên... Nhận thấy được thị
trường vận tải biển đầy tiềm năng nên công ty đã quyết định mua thêm tàu để nâng
cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. Có
những dự án đầu tư tàu ra đời đã đem lại hiệu quả một cách đáng kể nhưng bên cạnh
đó cũng có một số dự án hoạt động không hiệu quả gây ảnh hưởng đến hoạt động của
công ty nói riêng và đến nền kinh tế nói chung.
Xuất phát từ những vấn đề mang tính cấp thiết trên nên em mạnh dạng chọn
đề tài: “ CÁC PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TÀU VTC STAR TẠI VITRANSCHART JSC” làm luận văn. Đề tài này phù
hợp với chuyên ngành quản trị kinh doanh và tình hình thực tế tại công ty, giúp em
củng cố và nâng cao kiến thức đã được học ở trường.
Mục tiêu nghiên cứu: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư
và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp làm cơ sở nghiên cứu hiệu quả đầu tư phát triển
tàu của doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển.
Trên cơ sở làm rõ những nét đặc thù trong hoạt động đầu tư của Công Ty Cổ Phần
Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ), phân tích đánh giá
đúng thực trạng hiệu quả đầu tư của công ty mà chủ yếu tập trung vào hoạt động của
đội tàu và đặc biệt là hoạt động của tàu VTC STAR trong thời gian từ năm 1995 đến
năm 2009. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
tàu và dự báo nhu cầu tương lai tàu VTC Star giai đoạn 2010- 2014.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh


Luận văn tốt nghiệp 2 Vitranschart JSC
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR
của Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ).
Phạm vi nghiên cứu: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư của tàu VTC Star
bao gồm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính hoặc các chỉ tiêu định tính và định
lượng. Vì những giới hạn về thời gian, quy mô nghiên cứu và các điều kiện khác,
luận văn chủ yếu nghiên cứu và đánh giá hiệu quả đầu tư theo các chỉ tiêu tài chính
định lượng.
Khảo sát thực tế hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR tại Công Ty Cổ
Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ) từ năm 1995-
2009. Các phân tích và đánh giá của luận văn này được đưa ra dựa trên cơ sở tổng
hợp các tài liệu, các kết quả nghiên cứu của Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu
Biển Việt Nam ( VITRANSCHART JSC ).
Phương pháp nghiên cứu: Quán triệt phương pháp duy vật biện chứng với
quan điểm lịch sử cụ thể, sử dụng các phương pháp phân tích hiệu quả, phân tích tài
chính, thống kê, phân tích so sánh, phương pháp suy luận trong nghiên cứu. Vừa dựa
trên lý thuyết cơ bản vừa dựa trên hoàn cảnh cụ thể của quá trình hoạt động kinh
doanh và đầu tư tại công ty.
Về mặt kết cấu: Ngoài phần mở đầu, lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, kết
luận, danh mục các biểu đồ, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư và hiệu quả đầu tư.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR tại
VITRANSCHART JSC.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tàu VTC STAR.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 3 Vitranschart JSC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ
1.1 Các vấn đề cơ bản về đầu tư.

1.1.1 Khái niệm đầu tư.
Khái niệm 1: Theo ngân hàng thế giới- Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời
gian dài vào một lĩnh vực nhất định ( như thăm dò, khai thác, sản xuất- kinh doanh,
dịch vụ…nào đó) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều
chu kỳ kế tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế xã
hội cho đất nước được đầu tư.
Khái niệm 2: Theo luật đầu tư- Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại
tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.1.2 Tác dụng của đầu tư đối với doanh nghiệp .
- Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư phát triển đóng vai trò quan trọng góp
phần mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Khai thác tối đa hiệu quả các nguồn lực.
- Đưa lượng vốn nhàn rỗi của dân cư tham gia vào hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp dưới hình thức cổ đông hoặc khách hàng.
1.1.3 Mục đích của đầu tư
Mục đích chủ yếu của đầu tư là sinh lợi. Khả năng sinh lợi là điều kiện tiên
tiến để đầu tư. Doanh nghiệp sẽ không đầu tư nếu không thấy triển vọng sinh lợi. Để
tránh những cuộc đầu tư không sinh lợi, để đảm bảo sinh lợi tối đa một khi đã bỏ
vốn, đầu tư phát triển phải được tiến hành một cách có hệ thống, có phương pháp và
theo một quy trình nhất định.
1.1.4 Phân loại đầu tư.
Trong đầu tư có ba loại đầu tư chính: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và
đầu tư phát triển.
1.1.5 Đầu tư phát triển, vai trò và đặc điểm của nó đối với doanh nghiệp.
a/ Khái niệm đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển là hình thức đầu tư trong đó người ta tạo dựng nên
những năng lực mới ( về lượng hay về chất ) cho các hoạt động sản xuất, dịch vụ để
làm phương tiện sinh lợi. Đầu tư phát triển cũng có nhiều hình thức: thiết lập cơ sở
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh

Luận văn tốt nghiệp 4 Vitranschart JSC
mới, mở rộng cơ sở sẵn có, đổi mới cơ sở công nghệ ở cơ sở đang khai thác. Đầu tư
phát triển có vị trí đặc biệt quan trọng. Nó là biểu hiện cụ thể của tái sản xuất mở
rộng, là biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho người lao động, là tiền đề để
thực hiện đầu tư tài chính và đầu tư dịch chuyển.
b/ Vai trò của đầu tư phát triển đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của doanh nghiệp.
- Để tạo dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu cho sự ra đời của
bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm máy móc
thiết bị, lắp đặt nó trên nền bệ và thực hiện các chi phí khác gắn với sự hoạt động
trong một chu kỳ sản xuất của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa tạo ra.
- Để duy trì thì phải thường xuyên cải tiến dịch vụ, thay đổi máy móc
thiết bị. Tất cả các hoạt động đó đều phải có tiền đề để thực hiện. Do vậy đầu tư
quyết định sự ra đời và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
c/ Đặc điểm của đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
- Hoạt động đầu tư phát triển đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn để
thực hiện đầu tư.
- Thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành
quả của nó phát huy tác dụng thường đòi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động
xảy ra.
- Thời gian thu hồi vốn đòi hỏi nhiều năm tháng do đó không tránh
khỏi sự tác động của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, chính trị, xã hội, kinh
tế…
- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển có giá trị sử dụng lâu
dài nhiều năm.
1.2 Hiệu quả của hoạt động đầu tư.
1.2.1 Khái niệm và phân loại.
1.2.1.1 Khái niệm.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các

kết quả kinh tế- xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có
các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 5 Vitranschart JSC
1.2.1.2 Phân loại.
- Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội,
hiệu quả quốc phòng.
- Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả: hiệu quả đầu tư của từng dự án,
từng doanh nghiệp, từng ngành, từng địa phương và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp: hiệu quả trực tiếp và
hiệu quả gián tiếp.
- Theo cách tính toán: hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
- Theo phạm vi lợi ích: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế- xã hội.
Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh tế được xem xét trên phạm vi một
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế- xã hội là hiệu quả tổng hợp được xem xét trên toàn
bộ nền kinh tế.
1.2.2 Hiệu quả tài chính của đầu tư.
1.2.1.1 Bản chất .
Hiệu quả kinh tế của một hoạt động đầu tư phản ánh trình độ lợi
dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã định. Khi phân tích người ta sử dụng
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đánh giá. Thực chất là sự so sánh giữa những gì
đạt được và những gì đã bỏ ra.
Việc phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư là việc nghiên cứu
đánh giá khả năng sinh lời của dự án trên quan điểm lợi ích của chủ đầu tư. Đó là
việc tổng hợp, các thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn vốn bỏ ra và đặc
biệt là lợi nhuận thu được.
1.2.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả tài chính của đầu tư.
Việc phân tích tài chính được thực hiện trước khi tiến hành hoạt
động đầu tư nhằm xác định khả năng tạo ra lợi nhuận tài chính trên đầu tư. Từ đó đưa
ra quyết định đầu tư và là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền, các tổ chức cho vay

vốn ra quyết định cho vay vốn để đầu tư, tài trợ hay cho vay vốn để đầu tư và là cơ
sở để tiến hành phân tích kinh tế- xã hội.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 6 Vitranschart JSC
1.2.1.3 Các vấn đề cần lưu ý khi nghiên cứu hiệu quả tài chính của
đầu tư .
Một dự án nào cũng phản ánh 2 khía cạnh cơ bản: phí tổn để thực
hiện dự án và lợi ích do dự án mang lại. Lợi ích và phí tổn đó được biểu thị qua đồng
tiền với những giá trị khác nhau ở những thời điểm khác nhau do tác động của lãi
suất. Do đó, cần thiết phải xét tới giá trị của đồng tiền theo thời gian như các chỉ số
lãi của đồng tiền; giá trị hiện tại, giá trị tương lai của đồng tiền và tỷ suất chiết khấu
tài chính của dự án đầu tư.
1.2.1.4 Hiệu quả kinh tế xã hội.
a/ Bản chất.
Lợi ích kinh tế xã hội của dự án là chênh lệch giữa những cái mà nền
kinh tế và xã hội thu được so với những cái mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra để thực
hiện dự án đầu tư.
Lợi ích mà xã hội thu được là sự đáp ứng của đầu tư đối với việc thực
hiện các mục tiêu chung của xã hội, của nền kinh tế. Những sự đáp ứng này có thể
được xem xét mang tính chất định tính hay định lượng. Chi phí mà xã hội phải gánh
chịu bao gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã
hội dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào mục đích khác trong tương lai không xa.
Phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội được xem xét trên tầm vĩ mô và xuất
phát từ quyền lợi của toàn bộ xã hội nhằm tối đa hoá phúc lợi xã hội.
Tuy nhiên khi đứng trên gốc độ nhà đầu tư thì việc phân tích kinh tế-
xã hội chỉ đơn thuần nhằm mục đích làm cho dự án được chấp nhận và được thực
hiện thuận lợi.
b/ Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của
dự án đầu tư.
Mục đích của nhà đầu tư chính là lợi nhuận. Lợi nhuận càng cao thì càng hấp

dẫn nhà đầu tư. Tuy nhiên, khi xem xét trên gốc độ toàn xã hội thì không phải hoạt
động đầu tư nào đem lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư đều mang lại lợi ích về mặt
kinh tế- xã hội. Do đó, phải xem xét tới lợi ích kinh tế- xã hội của dự án.
Đối với nhà đầu tư, phân tích kinh tế- xã hội là căn cứ chủ yếu để thuyết phục
các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án, thuyết phục các ngân hàng, các tổ chức
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 7 Vitranschart JSC
quốc tế cho vay vốn hoặc tài trợ vốn để thực hiện dự án. Đối với nhà nước, đây là
căn cứ chủ yếu để ra quyết định cấp giấy phép đầu tư.
Đối với các ngân hàng hay các cơ quan viện trợ, đây là căn cứ để quyết định
cho vay, có tài trợ cho dự án hay không. Nếu không chứng minh được hiệu quả kinh
tế xã hội thì họ sẽ không tài trợ.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư.
1.2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
a/ Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (NPV)
NPV là tổng giá trị hiện tại của toàn bộ dòng tiền phát sinh trong
thời gian tuổi thọ của dự án khi chiết khấu bằng chi phí sử dụng vốn.
NPV= CF
0
+
1
1
)1( r
CF
+
+
2
2
)1( r
CF

+
+ …+
i
i
r
CF
)1( +
=

=
+
n
i
i
i
r
CF
0
)1(
• Ý nghĩa của NPV.
NPV > 0: Cho thấy quy mô thu nhập ở hiện tại có được sau khi đã bù đắp chi
phí sử dụng vốn và chi phí đầu tư ban đầu.
NPV = 0: Thu nhập có được vừa đủ bù đắp chi phí đầu tư ban đầu kể cả chi
phí sử dụng vốn.
NPV < 0: Thu nhập có được sau khi bù đắp chi phí sử dụng vốn không đủ bù
đắp chi phí đầu tư ban đầu.
• Nguyên tắc chấp nhận dự án theo NPV.
+ Các dự án độc lập: Chỉ được chấp nhận khi NPV > = 0
+ Lựa chọn một số dự án loại trừ: chúng ta sẽ chọn trong số
các dự án có NPV >=0 và tổng NPV lớn nhất.

+ Lựa chọn một trong số các dự án loại trừ lẫn nhau: chúng
ta phải chọn dự án có NPV >=0 và lớn nhất.
• Ưu điểm, hạn chế của phương pháp NPV.
* Ưu điểm:
Cho biết quy mô số tiền lãi có thể thu được từ dự án. NPV là một tiêu chuẩn
hiệu quả tuyệt đối tính đầy đủ đến giá trị theo thời gian của dòng tiền, tính đầy đủ
mọi khoản thu và chi trong cả thời kỳ hoạt động và phân tích dự án.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 8 Vitranschart JSC
* Hạn chế:
- Chỉ tiêu NPV chỉ phụ thuộc vào tỉ suất chiết khấu được chọn, tỉ suất này
càng nhỏ thì NPV càng lớn và ngược lại. Việc xác định tỉ suất chiết khấu chính xác là
khó khăn, nhất là khi thị trường vốn có nhiều biến động. Để tránh hạn chế này người
ta áp dụng phương pháp thu hồi nội tại IRR.
- Đòi hỏi dòng tiền mặt của dự án đầu tư phải được dự báo độc lập cho đến
hết năm cuối cùng của dự án và các thời điểm phát sinh chúng.
- NPV là chỉ tiêu tuyệt đối. Nếu dùng phương pháp NPV mới chỉ dùng lại ở
mức xác định lỗ lãi thực của dự án mà nó chưa cho biết tỉ lệ lãi đó trên vốn đầu tư
như thế nào. Điều này có ý nghĩa quan trọng khi so sánh phương án có vốn đầu tư
khác nhau.
b/ Chỉ tiêu thời hạn hoàn vốn có chiết khấu ( T
hv
).
• Thời hạn hoàn vốn đầu tư có tính đến chiết khấu ( r ) là thời
gian cần thiết để tổng hiện giá thu hồi vừa bằng tổng hiện giá vốn đầu tư. Tức là để
có thời gian hoàn vốn, cần phải tìm đến một đẳng thức của hiện giá thu hồi và hiện
giá của vốn đầu tư đã bỏ ra. Ta có:

n
PVthunhap

0
=

n
PVvondautu
0
Hay

+
n
i
i
r
B
0
)1(
=

+
n
i
i
r
C
0
)1(
Với Ti- Thu hồi năm i ( Lãi ròng + khấu hao ).
Ci- Vốn đầu tư năm i
n là thời gian T
hv

cần tìm.
• Ưu điểm, hạn chế:
* Ưu điểm: đơn giản, dễ hiểu.
* Hạn chế.
- Phương pháp thu hồi vốn thường bị chỉ trích chủ yếu bởi sự tập trung của nó
vào giai đoạn ban đầu của thời gian hoạt động mà không tính đến hiệu quả của hoạt
động sau thời gian thu hồi vốn nhằm mục đích quyết định đầu tư. Luận cứ quan trọng
này sẽ được chứng minh nếu như một quyết định đầu tư hoàn toàn dựa trên phương
pháp thu hồi vốn. Nhưng nếu áp dụng để đánh giá rủi ro và khả năng thanh toán thì
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 9 Vitranschart JSC
việc kết hợp thời gian thu hồi vốn với các thước đo sinh lợi khác thì phương pháp thu
hồi vốn là một công cụ rất thực tế và hữu ích.
- Không xem xét đến giá trị theo thời gian của đồng tiền vì vậy sẽ dẫn đến
những sai lầm khi sử dụng những phương pháp này để so sánh những khoản tiền tệ
khác nhau xuất hiện tại những thời điểm khác nhau.
• Ý nghĩa:
Một dự án có thời gian hoàn vốn dài thường đi liền với rủi ro cao. Do đó, nhà
đầu tư muốn thu hồi nhanh vốn đã bỏ ra, những dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn
thường được ưu tiên lựa chọn.
• Đánh giá chỉ tiêu T
hv
trong đầu tư dự án
- Các dự án trong lĩnh vực công nghiệp :
+ Các dự án ngành công nghiệp nhẹ: T
hv
< = 5-7 năm.
+ Các dự án ngành công nghiệp nặng, Các dự án cây
công nghiệp, trồng rừng… T
hv

< = 10 năm.
- Các dự án công trình hạ tầng: T
hv
< = 7-10-15 năm.
c/ Chỉ tiêu suất thu hồi IRR ( Internal Rate of Return ).
• Khái niệm.
IRR là một chỉ tiêu quan trọng được dùng trong phân tích kinh tế- tài chính
nói chung. Tỷ suất hoàn vốn nội tại là tỷ lệ chiết khấu tại đó giá trị hiện tại của dòng
tiền vào tương đương với giá trị hiện tại của dòng tiền ra. Nói một cách khác, nó là tỷ
lệ chiết khấu sao cho giá trị hiện tại của thu nhập từ dự án tương đương với giá trị
hiện tại của đầu tư và NPV bằng 0. Tỷ suất IRR biểu diễn tính sinh lợi dự án của dự
án.
• Ý nghĩa của chỉ tiêu IRR.
Nếu IRR = chi phí sử dụng vốn: suất sinh lời do dự án tạo ra vừa đủ bù đắp
chi phí sử dụng vốn.
Nếu IRR < chi phí sử dụng vốn: suất sinh lời do dự án tạo ra không đủ bù đắp
chi phí sử dụng vốn.
Nếu IRR > chi phí sử dụng vốn: Ngoài việc bù đắp chi phí sử dụng vốn, dự án
còn tạo ra một tỷ suất sinh lời tăng thêm trên vốn đầu tư cho các bên tham gia.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 10 Vitranschart JSC
Nếu như các giá trị NPV1 dương, NPV2 âm gần bằng 0, một giá trị xấp xỉ
IRR có thể tính được bởi công thức tuỵến tính nội suy sau:
IRR= r1+
/)2/1(
1*)12(
NPVNPV
NPVrr
+


• Ưu điểm, hạn chế.
* Ưu điểm:
- Chỉ tiêu IRR chỉ rõ mức độ lãi suất mà dự án có thể đạt được. Qua đó, cho
phép xác định được mức lãi suất tính toán tối đa mà dự án có thể chịu đựng được.
* Hạn chế.
-Việc áp dụng có thể không chắc chắn nếu tồn tại những khoản cân bằng thu
chi thực âm đáng kể trong giai đoạn vận hành của dự án tức là đầu tư thay thế lớn.
Trong trường hợp ấy có thể xảy ra giá trị hiện tại thực của dự án đổi dấu nhiều lần
khi chiết khấu theo những tỷ suất chiết khấu khác nhau. Khi đó tồn tại nhiều IRR và
khó xác định chính xác IRR nào làm chỉ tiêu đánh giá.
- Việc tính toán tỷ suất IRR là một công việc phức tạp.
- Việc áp dụng IRR có thể dẫn đến các quyết định không chính xác khi lựa
chọn các dự án loại trừ lẫn nhau. Những dự án có IRR cao nhưng quy mô nhỏ có thể
có NPV nhỏ hơn một dự án khác tuy có IRR thấp nhưng NPV lại cao hơn. Trong
trường hợp này cần sử dụng phương pháp NPV.
d/ Tỷ số lợi ích / chi phí ( Benefit / Cost ratio- BCR)
BCR chỉ tiêu đo lường hiệu quả của dự án, bằng tỷ lệ giữa lợi ích thu về với
chi phí bỏ ra ( hiện giá dòng ngân lưu vào trên hiện giá dòng ngân lưu ra).
BCR =


+
+
n
i
i
n
i
i
r

C
r
B
0
0
)1(
)1(
=


n
n
PC
PV
0
0
Trong đó:
B
i
lợi ích, tạm tính tổng hiện giá ngân lưu vào năm i.
C
i
chi phí, tổng vốn đầu tư năm i.
r là tỷ suất chiết khấu của dự án.
i là thứ tự năm i trong thời gian thực hiện dự án.
• Điều kiện khả thi của dự án là hệ số BCR >1. Cụ thể:
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 11 Vitranschart JSC
Khi tỷ số lợi ích trên chi phí (BCR) >1và có trị số càng lớn thì chứng tỏ hiệu
quả tài chính của dự án càng cao, dự án càng có tính thuyết phục.

Khi BCR <=1: dự án không sinh lời ( thậm chí lỗ!). Lúc này nhà đầu tư phải
tìm đến các giải pháp điều chỉnh. Trong số các giải pháp coi trọng chi phí nguồn lực
đầu vào, hợp lý hoá trong tổ chức và quản lý điều hành dự án nói chung. Tất cả
những việc làm trên là nhằm hướng đến giảm thiểu chi phí và điều đó đồng nghĩa
đem đến nâng cao tỷ số lợi ích trên chi phí của dự án đầu tư.
• Ý nghĩa:
Tỷ số lợi ích trên chi phí chỉ ra quan hệ trực tiếp, so sánh giữa thu nhập và chi
phí của dự án. Tức là đầu tư một đồng hiện giá chi phí cho dự án thì thu được bao
nhiêu đồng hiện giá về lợi ích.
1.2.2.2 Tiêu chuẩn đánh giá lợi ích kinh tế- xã hội.
Là những tiêu chuẩn mà dự án phải thực hiện để đạt những mục tiêu của
xã hội, của nền kinh tế. Bao gồm:
- Gia tăng lao động có việc làm: thu hút lao động nhiều ngành nghề,
giảm thất nghiệp trong xã hội.
- Nâng cao mức sống dân cư, thúc đẩy phân phối lại thu nhập: nâng cao,
cải thiện đời sống tầng lớp lao động nghèo, phát triển các vùng kinh tế kém phát
triển.
- Đóng góp vào ngân sách nhà nước.
- Tăng thu ngoại tệ, tiết kiệm ngoại tệ.
- Nâng cao dân trí, đào tạo tay nghề mới, mở rộng doanh mục ngành
nghề, chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới…
- Thúc đẩy hoàn thiện cơ sở hạ tầng: điện, nước, thông tin liên lạc, hệ
thống giao thông…là những công trình lợi ích mang tính xã hội.
- Góp phần điều phối dân cư và phân công lao động xã hội trong cộng
đồng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu trong nước trong
việc lưu thông hàng hoá trên thị trường quốc tế và khu vực.
- Thúc đẩy theo hướng hiện đại hoá ngành công nghiệp vận tải biển trong
cả nước về phương tiện và nguồn nhân lực.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh

Luận văn tốt nghiệp 12 Vitranschart JSC
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.
1.3.1 Cung cầu thị trường về dịch vụ vận tải biển.
Cung cầu là yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Khi cung cầu thị trường tăng hoặc giảm tức nguồn cung và nhu
cầu về hàng hoá và dịch vụ cũng gia tăng và ngược lại, gây tác động tích cực hay tiêu
cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói
chung. Ngày nay, do việc thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá, hợp tác
giao lưu với các nước, nên lượng hàng hoá xuất nhập khẩu và giao thương giữa các
nước ngày càng gia tăng. Chính vì vậy mà vận tải biển ngày càng được ưu tiên, đội
tàu ngày càng được chú trọng đầu tư và phát triển.
1.3.2 Đối thủ cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp nếu không sản xuất kinh
doanh thì khả năng thất bại là khó tránh khỏi. Doanh nghiệp có thể bằng lòng với vị
thế và kết quả kinh doanh của mình, tuy nhiên nếu không mở mang công cuộc kinh
doanh thì dần dần họ sẽ thấy mình đứng cuối đường đua và bị gạt ra ngoài. Nhưng
không chỉ những doanh nghiệp không phát triển mới bị thất bại mà những doanh
nghiệp phát triển chậm cũng bị thất bại. Chúng ta hình dung doanh nghiệp như một
chiếc xe đang chạy trên đường băng có rất nhiều xe, điều gì sẽ xảy ra nếu tốc độ của
xe chậm hơn tốc độ bình quân của các chiếc xe trên đường, khi đó nó sẽ dần dần tụt
lại mặc dù vẫn đang chạy. Như vậy muốn giữ vị thế như hiện tại thì tốc độ phát triển
của một doanh nghiệp cũng phải bằng tốc độc phát triển bình quân của nền kinh tế.
Các doanh nghiệp cần có sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh của mình. Vì các
đối thủ cạnh tranh với nhau quyết định tính chất và mức độ tranh đua, hoặc thủ thuật
giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ cạnh tranh. Mức độ cạnh tranh
ngày càng dữ dội làm cho sản phẩm ngày càng đa dạng, mức độ tăng trưởng của
ngành ngày càng cao, cơ cấu chi phí cố định ngày càng gia tăng. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả đầu tư của doanh
nghiệp.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh

Luận văn tốt nghiệp 13 Vitranschart JSC
1.3.3 Lãi suất.
Những bất ổn trên thị trường tài chính tiền tệ mà đặc biệt là sự biến động về
lãi suất cho vay đã ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Khi tỷ lệ lãi suất tăng cao, doanh nghiệp phải chịu một khoảng lãi vay tương
đối lớn, làm giảm doanh thu, và có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán
cho ngân hàng đối với những doanh nghiệp có số vốn vay lớn, hoặc thậm chí dẫn đến
bờ vực phá sản. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải dự báo và có những kế hoạch
chi trả lãi và nợ vay phù hợp, cân đối các hoạt động tài chính, tránh tình trạng mất
khả năng chi trả ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp.
1.3.4 Tổ chức và quản lý.
Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, việc tổ chức và quản lý tốt nhằm
giảm thiểu các chi phí bất hợp lý, tránh tình trạng mất cân đối tài chính, hạn chế được
các rủi ro trong quá trình đầu tư.
1.3.5 Công nghệ và trang thiết bị.
Công nghệ và trang thiết bị hiện đại là một trong những yếu tố quan
trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu việc phát triển
chững lại do công nghệ, quy trình và trang bị máy móc, thiết bị sản xuất đã lạc hậu
khiến chất lượng sản phẩm, dịch vụ không tốt, hoặc giá thành cao làm giảm sức cạnh
tranh, doanh thu đi xuống thì công ty nên đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản
xuất để tăng chất lượng nâng cao năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản
phẩm và năng suất lao động theo kịp trình độ các nước trong khu vực.
1.3.6 Thời tiết , khí hậu.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp sẽ phải chú trọng đến các điều kiện
tự nhiên. Bởi vì thời tiết, khí hậu, các yếu tố thuộc về tự nhiên tạo cho doanh nghiệp
rất nhiều những thuận lợi song bên cạnh đó, nó cũng gây nên không ít những khó
khăn, thử thách đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp kịp thời để giải quyết.
Chẳng hạn, Việt Nam được sự ưu đãi của thiên nhiên, với rất nhiều những kênh rạch,
sông ngòi, bờ biển dài 3260km, tạo điều kiện thuận lợi cho tàu bè đi lại, việc giao

thương buôn bán trở nên thuận tiện hơn. Song bên cạnh đó, cũng có không ít những
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 14 Vitranschart JSC
trở ngại là những cơn sóng thần, bão lụt xảy ra thường xuyên đã gây nên những mất
mát, tổn thất đáng kể cho doanh nghiệp.
1.3.7 Năng lực chuyên chở của tàu.
Chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển ngày càng chiếm vị trí
quan trọng và được hầu hết các doanh nghiệp lựa chọn khi chuyên chở hàng hoá vì
chi phí vận chuyển thấp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị
trường. Để nâng cao khả năng chuyên chở hàng hoá của tàu doanh nghiệp cần khai
thác tối đa năng lực chuyên chở của tàu, tránh tình trạng tàu chạy rỗng hoặc tàu neo
đậu tại cảng quá lâu.
1.3.8 Yếu tố nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực cũng là một thành phần chính yếu tác động đến hiệu quả đầu
tư của doanh nghiệp. Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền
đề đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp phải
thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên,
có những biện pháp hỗ trợ giúp họ hoàn thành công việc hiệu quả hơn.
1.3.9 Vốn.
Vốn đầu tư là nhân tố trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng và phát triển của
công ty. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu tăng trưởng cao để chống
nguy cơ tụt hậu xa hơn. Chính vì vậy đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, năng lực tài
chính mạnh để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường.
1.3.10 Nguyên vật liệu (Biến động giá dầu).
Bên cạnh các yếu tố đầu vào khác thì nguyên vật liệu cũng là một yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến hoạt động của dự án. Khi giá nguyên vật liệu tăng làm cho chi
phí tăng, điều này làm cho doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong quá trình thực
hiện dự án. Ngược lại, khi giá nguyên vật liệu giảm và nguồn thu ngày càng tăng thì
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi hơn và đạt hiệu quả cao
hơn.

1.3.11 Tỷ giá.
Toàn cầu hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, hàng hoá được vận chuyển không
biên giới giữa các quốc gia. Chính vì vậy mà tỷ giá đóng vai trò quan trọng, tác động
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi tỷ giá tăng doanh nghiệp thu nhiều
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 15 Vitranschart JSC
lợi nhuận hơn và hưởng các khoản chênh lệch về tỷ giá. Ngược lại, khi tỷ giá giảm,
các khoản chênh lệch tỷ giá giảm gây cho doanh nghiệp một gánh nặng vì khi đó lợi
nhuận sẽ giảm đi.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 16 Vitranschart JSC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TÀU VTC
STAR TẠI VITRANSCHART JSC.
2.1 Tổng quan về Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam
(VITRANSCHART JSC).
Công ty vận tải và thuê tàu biển Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước
được thành lập theo quyết định số 377/QĐ/TCCB_LĐ ngày 11 tháng 3 năm 1993 của
Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải
Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 102452
ngày 19 tháng 4 năm 1993 do Trọng Tài Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh cấp và
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lại lần thứ nhất số 4106000262 ngày 4 tháng 8
năm 2006 do sở kế hoạch đầu tư thành phố cấp.
Ngày 11 tháng 07 năm 2007 Doanh nghiệp được cổ phần hoá từ Doanh nghiệp
Nhà nước theo Quyết định số 2137/QĐ-BGTVT của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận
tải. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103008926
ngày 31 tháng 12 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp, đăng ký
thay đổi lần thứ 1 ngày 24 tháng 04 năm 2009.
• Tên gọi đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI & THUÊ TÀU
BIỂN VIỆT NAM.
• Tên tiếng anh: VIETNAM SEA TRANSPORT CHARTERING

JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: VITRANSCHART JSC
• Địa chỉ: 428 Nguyễn Tất Thành, quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
• Điện thoại: (08) 9404271 Fax: (08) 94047711
• Website:
• Email:
• Logo:
• Slogan: Vận tải biển Toàn cầu- Thách thức, thành công không giới
hạn.
• Vốn điều lệ: 400,000,000,000 VNĐ
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 17 Vitranschart JSC
• Tương ứng với : 40.000.000 cổ phiếu phổ thông.
• Mã số thuế: 0300448709
• Thành lập: ngày 25-06-1975 tiền thân là SOVOSCO
• Ngày 31-12-2007 chính thức trở thành công ty cổ phần.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của VITRANSCHART JSC.
Công ty cổ phần vận tải & thuê tàu biển Việt Nam Vitranschart, có tên tiếng
Anh là Vietnam Sea Transport Chartering Joint Stock Company, viết tắt là
Vitranschart JSC. Lịch sử hình thành của công ty được chia thành các giai đoạn sau:
a. Giai đoạn khởi đầu: từ năm 1975 – 1984:
Tiền thân của công ty là công ty Vận Tải Biển Miền Nam Việt Nam, viết tắt là
Sovosco (South Việt Nam Ocean Shipping Company) trực thuộc Cục Đường Biển
Việt Nam, Sovosco được thành lập ngày 25/6/1975 trên cơ sở tiếp quản đội tàu và
các hãng tàu do chế độ cũ để lại. Tài sản của công ty bao gồm các cơ sở vận tải biển
nhà nước, các công ty tàu biển tư nhân và các tàu biển bị tịch thu hoặc trưng dụng các
chủ tàu đã bỏ đi nước ngoài.
b. Giai đoạn đầu tư, phát triển và hội nhập kinh tế: từ 1984 –
1990.
Ngày 14/03/1985, Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ra quyết định 706/QĐ-

TCCD thành lập công ty vận tải và thuê tàu biển Việt Nam, viết tắt là Vitranschart
trên cơ sở hợp nhất của Công ty Vận tải Ngoại Thương và Công ty Vận Tải Biển
Miền Nam Sovosco. Lúc này, công ty Vitranschart trực thuộc Cục Đường Biển Việt
Nam.
Hòa chung với nền kinh tế đang trong quá trình đổi mới, ngành hàng hải Việt
Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, đồng thời đáp ứng được nhu
cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách ngày càng gia tăng, lúc này công ty kết hợp
vận tải biển trong nước và vận tải biển nước ngoài. Trong thời gian này, công ty được
điều chuyển từ 9 tàu của đội tàu biển “Cờ xanh” của đội tàu vận tải ngoại thương,
nâng trọng tải của đội tàu công ty lên 158.782 tấn.
Từ 1986 trở đi, dưới nhiều hình thức đầu tư tàu mới như vay mua, thuê mua,
công ty thực hiện một cách sáng tạo và hiệu quả phát triển đội tàu trẻ đi biển xa, nên
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 18 Vitranschart JSC
chỉ trong hai năm 1986 – 1987 công ty mua được 4 tàu mới có tổng trọng tải 35.000
DWT trị giá 540.485 USD. Đây chính là những con tàu đầu tiên do chính công ty tạo
ra tài sản cho chính mình, khẳng định những bước trưởng thành trong cơ chế thị
trường.
c. Giai đoạn ổn định và vững bước đi lên: từ 1990 – nay.
Ngày 13/3/1993, bộ trưởng bộ Giao Thông Vận Tải căn cứ vào thông báo số
09/TB ngày 21/1/1993 của chính phủ đồng ý thành lập doanh nghiệp nhà nước quyết
định số 337/QĐ/TCB – LĐ thành lập Công Ty Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam
– trực thuộc Cục Hàng Hải Việt Nam.
Ngày 29/04/1995 thủ tướng chính phủ ra quyết định số 250/TTG thành lập
Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam, theo đó Công ty Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt
Nam là một trong những doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam.
Trong giai đoạn này, Công ty tiếp tục đầu tư chiều sâu phát triển đội tàu với
định hướng tàu mới, có trang thiết bị với công nghệ hiện đại, có sức chở lớn hơn so
với các tàu hiện có. Công ty lần lượt thuê mua 5 con tàu với tổng trọng tải 70.844
DWT và giá trị tài sản đã đầu tư lên đến 26.971.620 USD. Với việc mua mới các tàu

này đã đưa đội tàu với độ tuổi bình quân từ 20 xuống còn 18 tuổi. Cùng với việc phát
triển đội tàu, công ty còn mở rộng kinh doanh các hình thức dịch vụ hàng hải mới
như: cho thuê tàu định hạn song song với việc khai thác tàu, cung ứng dịch vụ xuất
khẩu lao động, mở rộng hoạt động thương mại, đại lý hàng hải, sửa chữa tàu biển,
tìm cách liên doanh liên kết với các hãng tàu nước ngoài… đưa một đơn vị hoạt động
vận tải đơn thuần thành một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực.
Cùng với việc nâng cao khai thác hiệu quả của từng con tàu, công ty còn chú
trọng việc đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ thuyền viên theo quy định của công ước
quốc tế STCW 78/95.
Cuối thập niên 90, công ty đã mạnh dạng thực hiện trẻ hóa đội tàu. Công ty
vay mua 3 tàu Phương Đông với tổng trọng tải trên 45.000 DWT với số tiền đầu tư
trên 9.000.000 USD tạo thế và lực mới để công ty bước vào thế kỷ 21 vững chắc hơn.
Bước vào kỷ nguyên mới, nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu cùng khu vực và
thế giới đã và đang tạo ra cho ngành hàng hải những cơ hội và thách thức mới. Công
ty tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đổi mới đội tàu cả về số lượng lẫn chất lượng. Liên tục
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 19 Vitranschart JSC
những năm 2002, 2003, 2004 công ty vừa thực hiện đóng mới tàu trong nước vừa
thực hiện vay mua tàu đang khai thác ở nước ngoài. Nhờ đó trọng tải của đội tàu đã
tăng thêm 50.000 DWT với số tiền đầu tư hơn 30.000.000 USD không những tái tạo
lại tấn trọng tải của đội tàu mà còn hoàn thành nhiệm vụ hiện đại hóa đội tàu.
Công ty thành lập Trung tâm đào tạo môi giới xuất khẩu thuyền viên phía
Nam (SCC) để đào tạo và xuất khẩu thuyền viên đi hợp tác lao động đi trên các tàu
của các hãng tàu biển nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan… thu ngoại tệ
cho công ty và nhà nước. Trong hơn 10 năm hoạt động, Trung tâm đào tạo môi giới
xuất khẩu thuyền viên phía Nam đã đưa hơn 4.000 lượt sĩ quan, thuyền viên đi làm
việc trên các tàu nước ngoài.
Trải qua hơn 30 năm hình thành và phát triển, vượt qua những khó khăn ban
đầu và với hướng đi đúng đắn, công ty đã nhanh chóng phát triển về quy mô, thành
lập nhiều đơn vị trực thuộc, phát triển đội tàu. Hiện tại, Công ty có 6 chi nhánh và 3

đơn vị trực thuộc và đội tàu của Công ty đã lên tới 16 chiếc và tổng trọng tải lên tới
317.316 DWT.
Trước xu thế phát triển kinh tế của đất nước cũng như ngành hàng hải trong
thời kỳ hội nhập, công ty đã tiến hành cổ phần hóa và vào ngày 31-12-2007 công ty
đã chính thức trở thành Công Ty Cổ Phần Vận tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam
(Vitranschart JSC).
2.1.2 Một số thành tích công ty đã đạt được trong quá trình phát triển:
− Cờ thi đua của chính phủ, Quyết định số 252/QĐ-TTg ngày 15/07/2007 vì
có thành tích hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi
đua yêu nước năm 2006.
− Huân chương lao động hạng ba, Quyết định số 1423/2007/QĐ-CTN ngày
21/11/2007 của chủ tịch nước vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác từ năm 2002
đến năm 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc.
− Huân chương bảo vệ tổ quốc hạng ba, Quyết định số 97/QĐ-CTN ngày
22/01/2008 của Chủ tịch nước vì đã có thành tích xuất sắc trong huấn luyện, sẵn sàng
chiến đấu, xây dựng lực lượng quân đội nhân dân, củng cố quốc phòng từ năm 2002
đến năm 2006, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ
quốc.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 20 Vitranschart JSC
− Thủ tướng chính phủ tặng cờ thi đua của chính phủ, vì đã có thành tích
hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào thi đua năm
2009 của các khối thuộc bộ Giao Thông Vận Tải- Tại quyết định so61167/QĐ-TTg
ngày 28/01/2010.
− Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ thi đua của Tổng Liên Đoàn
Lao Động Việt Nam vì đã có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua lao động
giỏi và xây dựng tổ chức công đoàn vững mạnh năm 2009- Tại quyết định số 115/
QĐ- TLĐ ngày 12/01/2010.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của các
phòng ban.

a. Phạm vi hoạt động của công ty.
• Kinh doanh vận tải biển.
Là lĩnh vực then chốt của công ty chuyên về khai thác, thuê tàu. Hiện nay, đội
tàu công ty có 16 chiếc, trọng tải từ 6,500 DWT đến 24.260 DWT với tổng trọng tải
317.316 DWT hoạt động trên khắp thế giới, chuyên chở hàng rời và bao kiện, chủ
yếu là hàng nông sản, bột giấy, thiết bị, lúa mì, gạo, đường, than đá, quặng, sắt thép
và các loại nông sản khác.
• Đại lý tàu biển.
Cùng với các mạng lưới chi nhánh trên toàn quốc, chúng tôi luôn sẵn sàng
cung cấp dịch vụ đại lý tàu biển có hiệu quả tới khách hàng tại tất cả các cảng Việt
Nam với mức giá phù hợp nhất.
• Đào tạo môi giới và cung ứng xuất khẩu thuyền viên
Trung tâm xuất khẩu thuyền viên phía Nam (SCC) là đơn vị trực thuộc của
công ty, chuyên về dịch vụ cung ứng thuyền viên. Cụ thể, trung tâm tuyển dụng, đào
tạo và cung cấp thuyền viên có trình độ và kinh nghiệm cho các chủ tàu trên toàn thế
giới. Ngoài ra, trung tâm còn làm đại lý, môi giới thuyền viên cho các tàu trong và
ngoài nước.
Hơn 1.200 thuyền viên có kinh nghiệm đã và đang làm việc cho đội tàu của
chính công ty, các công ty khác trong và ngoài nước như: Nhật Bản, Hy Lạp, Nga,
Đài Loan và Hàn Quốc….
• Cung ứng dịch vụ và xuất nhập khẩu
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 21 Vitranschart JSC
Là công ty cổ phần cung ứng dịch vụ hàng hải và xuất nhập khẩu Phương
Đông (Pdimex JSC) do Vitranschart JSC chiếm 51,67% vốn điều lệ, chuyên xuất
nhập khẩu trực tiếp tất cả các thiết bị, phương tiện,vật tư, phụ tùng cho ngành hàng
hải, cung cấp các thiết bị, phụ tùng thay thế, các thiết bị sơn và dầu nhờn chất lượng
cao, xuất nhập khẩu thạch cao, clinker, pozzolane… và các thiết bị hàng hải cho các
tàu trong và nước ngoài tại Việt Nam.
• Sửa chữa và bảo dưỡng tàu.

Chuyên về sửa chữa, bảo dưỡng và cung cấp các loại máy móc tàu biển như
máy chính, động cơ diesel và máy phụ như máy nén không khí, thiết bị tời neo, trục
quay, thiết bị làm hàng, trục chân vịt và các loại máy bơm, hàn mặt boong, đáy, mạn,
gỏ rỉ và sơn tàu ...
b. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của một số phòng ban
chủ yếu trong công ty.
* Tổng giám đốc:
Là người trực tiếp điều hành hoạt động của công ty theo chế độ một thủ
trưởng và chịu trách nhiệm trước nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên của
công ty về hiệu quả hoạt động của công ty.
* 03 Phó Tổng giám đốc:
Gồm 01 phó tổng giám đốc phụ trách về tài chính, 01 phó tổng giám đốc phụ
trách các đơn vị trực thuộc, 01 phó tổng giám đốc phụ trách đào tạo. Phó tổng giám
đốc là người thay mặt giám đốc trực tiếp quản lý các bộ phận và có quyền quyết định
ở giới hạn cho phép, định kỳ báo cáo lại cho tổng giám đốc tình hình hoạt động của
bộ phận mình đảm trách.
* Phòng tổ chức Cán Bộ – Lao Động: Là một phòng nghiệp vụ,
tham mưu cho tổng giám đốc công ty về công tác tổ chức, quản lý cán bộ, quản lý và
thực hiện các chế độ chính sách luật pháp về lao động và bảo hiểm xã hội. Nhiệm vụ
chính của phòng là trực tiếp quản lý cán bộ công nhân khối quản lý và quản lý gián
tiếp sĩ quan thuyền viên, cán bộ nhân viên các đơn vị trực thuộc.
* Phòng Khai thác – Thương vụ: Là phòng nghiệp vụ, làm tham
mưu cho Tổng giám đốc về công tác khai thác thương vụ và kinh doanh đội tàu mang
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 22 Vitranschart JSC
lại hiệu quả cao nhất cho công ty. Phòng thừa lệnh tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo
hoạt động sản xuất của đội tàu nhằm đảm bảo kế hoạch của công ty.
* Phòng Kế toán – Tài chính : Tham mưu cho Tổng giám đốc công ty
về công tác quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kinh tế và kế toán trong công ty đồng
thời cung cấp những số liệu tài liệu báo cáo kịp thời cho cơ quan quản lý cấp trên.

Tham mưu cho Tổng giám đốc về việc sử dụng các nguồn vốn và huy động vốn đạt
hiệu quả cao cũng như việc kiểm tra thực hiện chế độ chính sách về tài chính. Thi
hành đầy đủ các chế độ, thể lệ và quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời thực hiện
quyền chủ động của công ty trong sản xuất kinh doanh.
* Phòng pháp chế – An toàn hàng hải: Tham mưu cho Tổng giám
đốc về việc theo dõi, giám sát, thanh tra hàng hải, hướng dẫn việc thực hiện các quy
định về an toàn hàng hải, luật hàng hải trong nước và quốc tế.
* Phòng Đầu tư – Phát triển : Tham mưu cho Tổng giám đốc về toàn
bộ kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xây dựng kế hoạch, theo dõi
và giúp Tổng giám đốc chỉ đạo các đơn vị thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả cao.
c. Cơ cấu hoạt động, bộ máy quản lý của Công ty.
 Cơ cấu hoạt động của công ty:
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
Chi nhánh:
Văn phòng
đại diện tại Hà
Nội;
CN Hải
Phòng;

CN Quy
Nhơn;
CN Đà Nẵng;
CN Vũng
Tàu.
Đơn vị trực thuộc:
Cty sữa chữa tàu
biển (SSR)
Cty cung ứng dịch
vụ và xuất nhập
khẩu Phương Đông
(Pdimex JSC).
Trung tâm đào
tạo, môi giới và
xuất khẩu thuyền
viên phía nam
(SCC).
Phòng ban tham mưu:
Tổ chức lao động
Khai thác – Thương
vụ
Kỹ thuật
Tài chính – Kế toán
Vật tư
Pháp chế – An toàn
Quản lý đóng tàu
Phòng ISM CODE
Quản lý XDCB
Đầu tư Phát triển
Hành chính Tổng

hợp
Phòng Y tế
Đội tàu:
Far East
Hawk One
Phương Đông 1
Phương Đông 2
Phương Đông 3
Viễn Đông 1
Viễn Đông 3
VTC STAR
VTC LIGHT
VTC SKY
Viễn Đông 5
VTC Globe
VTC-Sun
VTC-Planet
VTC-Phoenix
VTC-Ocean
VTC-Dragon
PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
Luận văn tốt nghiệp 23 Vitranschart JSC
Công ty Cổ phần Vận tải và Thuê tàu biển Việt Nam hoạt động theo điều lệ tổ
chức và hoạt động của công ty do đại hội cổ đông thông qua, căn cứ theo các quy
định của luật doanh nghiệp, dưới sự quản trị giám sát của hội đồng quản trị, ban kiểm
soát và ban điều hành.
Song song với việc ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty sẽ nghiên
cứu áp dụng mô hình tổ chức bộ máy gọn nhẹ giảm bớt phòng ban và thành lập các
công ty con chuyên môn hóa theo chức năng hoạt động để từng bước trở thành tổng

công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con.
 Bộ máy quản lý của Công ty như sau:
Hội đồng quản trị: Gồm 06 thành viên.
Ban kiểm soát: Gồm 03 thành viên.
Ban điều hành: Gồm Tổng Giám Đốc và 03 Phó Tổng Giám Đốc.
Phòng chức năng: Gồm 12 phòng:
- Phòng Tổ chức cán bộ lao động.
- Phòng Đầu tư Phát triển.
- Phòng Hành chính Tổng hợp
- Phòng Tài chính – Kế toán.
- Phòng pháp chế – An toàn hàng hải.
- Phòng Kỹ thuật.
- Phòng Vật tư.
- Phòng Khai thác – Thương vụ.
- Phòng Quản lý Xây Dựng cơ bản.
- Phòng ISM CODE.
- Phòng quản lý đóng tàu.
- Phòng Y tế.
o Các chi nhánh: Văn phòng đại diện tại Hà Nội, Chi nhánh Hải Phòng,
Chi nhánh Quy Nhơn, Chi nhánh Đà Nẵng, Chi nhánh Vũng Tàu..
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 24 Vitranschart JSC
Cơ cấu lao động của công ty.
Tổng số lao động của công ty là 1548 người, với cơ cấu như sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động của Công ty
Tiêu chí Sốlượng (người) Tỷ trọng (%)
Theo trình độ lao động 1548 100.00
- Trình độ tiến sĩ
- Trình độ thạc sĩ
- Trình độ đại học

- Trình độ cao đẳng
- Trình độ trung cấp
- Công nhân kỹ thuật
- Trình độ khác
1
10
521
169
205
374
268
0.1
0.7
33.6
10.9
13.2
24.2
17.3
Theo hợp đồng lao động 1548 100.00
- Hợp đồng không thời hạn
- Hợp đồng hạn từ 1-3 năm
- Hợp đồng duới 1 năm
628
754
166
40.6
48.7
10.7
Theo công việc 1548 100.00
- Khối trên bờ

- Khối thuyền viên
442
1106
28.6
71.4
2.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.
a. Trụ sở và các chi nhánh
Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam – Vitranschart đặt trụ
sở chính tại số 428, đường Nguyễn Tất Thành, Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.
Công ty hiện có văn phòng tại số 12 bis Nguyễn Huệ, Quận 1 TPHCM.
Ngoài ra công ty còn có các văn phòng đại diện và chi nhánh đặt tại Hà Nội,
Hải Phòng, Quảng Ninh.
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh
Luận văn tốt nghiệp 25 Vitranschart JSC
b. Vốn kinh doanh.
Công Ty Cổ Phần Vận Tải và Thuê Tàu Biển Việt Nam có giá trị thực tế
doanh nghiệp là 3.100 tỷ VNĐ.
c. Vật tư.
Vật tư nhiên liệu, phụ tùng phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Việc
cung ứng phải đáp ứng nhu cầu theo đúng quy định, quy cách phải tiết kiệm và luôn
theo sát thị trường để đạt hiệu quả kinh tế cho công ty.
Công ty và các đơn vị trực thuộc thực hiện quản lý, mua sắm, cấp phát, sử
dụng, dự trữ theo đúng nguyên tắc, chế độ quản lý, báo cáo kiểm kê theo quy định
của nhà nuớc và không để ứ đọng vốn của công ty. Công ty có quyền trực tiếp mua,
bán, trao đổi, thanh lý các loại vật tư cần cho sản xuất kinh doanh kịp thời.
d. Khoa học kỹ thuật.
Tất cả các phương tiện, vật tư, máy móc, thiết bị…luôn được trùng tu, bảo
dưỡng, sửa chữa đúng định kì, đúng tiêu chuẩn kĩ thuật nhằm đạt hiệu quả cao.
Những đơn vị quản lý, những người vận hành, sử dụng các thiết bị kỹ thuật
phải tuân thủ các quy trình, quy phạm nhằm nâng cao tuổi thọ, hạn chế các tổn thất.

Nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật tiêu chuẩn định mức, kết
hợp với tình hình thực tế khai thác, đưa ra những định mức hợp lý nhằm đánh giá,
khai thác các phương tiện kỹ thuật.
Nghiên cứu áp dụng các phương thức quản lý đội tàu tiên tiến trên thế giới,
kết hợp với hoàn cảnh thực tiễn trong nước đưa ra những biện pháp quản lý khoa học
để nâng cao tính hiệu quả.
2.1.5 Giới thiệu về đội tàu của Công ty.
ST
T
Tên Tàu
Loại
Tàu
Năm
đóng
Nơi đóng
Đăng
Kiểm
Trọng
Tải
DWT
Dung tích
hầm hàng
( m
3
)
Rời Bao
1 Far East
Hàng
B.hóa
1982 Anh VR 15.175 21.379 19.536

2
Phương
Đông 1
Hàng
B.hóa
1986 Anh VR 15.136 21.379 19.536
3 Phương Hàng 1986 Anh VR 15.12 21.379 19.536
SVTH: Ngô Cẩm Tú GVHD: Th.S Hà Ngọc Minh

×