Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu tư Sông Đà (49 trang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.49 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Lời Mở đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt, quyết liệt,
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trớc hết hoạt động sản xuất kinh doanh
phải có hiệu quả. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao thì doanh nghiệp càng
có điều kiện rộng sản xuất kinh doanh, đầu t mua sắm trang thiết bị, ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và nâng cao đời sống cho ngời lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ đối
với ngân sách nhà nớc.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác nhau đều tự tìm cho mình giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. Cùng
với xu thế phát triển của xã hội, của nền kinh tế, việc quan tâm tới chi phí sản xuất
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu. Để có thể vơn
lên trong cơ chế thị trờng các doanh nghiệp cần phải tính toán để đảm bảo giảm đợc
chi phí tới mức thấp nhất và hạ giá thành sản phẩm, từ đó tạo cho doanh nghiệp lợi
nhuận tối đa. Muốn đợc nh vậy mỗi doanh nghiệp đều phải có những bộ phận kế toán
để hạch toán riêng cho phù hợp nhất với từng doanh nghiệp, từng lĩnh vực hoạt động.
Nhận thức đợc vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Xây lắp
và Đầu t Sông Đà đợc sự giúp đỡ tận tình các anh chi trong phòng tài chính- kế toán
của Công ty, cùng sự hớng dẫn tần tình của thầy giáo TS Nguyễn Văn Trong em đã
chọn đề tài Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà làm luận vặn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
Chơng II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Chơng I
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A081
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng


Những vấn đề lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp
xây dựng
I. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Khái niệm và bản chất.
Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính công
nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho ngành kinh tế quốc dân, cũng nh toàn xã hội. Sau
những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý ngành XDCB đã có nhiều đổi mới và
ngày cang phát triển.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình kết hợp
giữa các yếu tố tài sản cố định, tài sản lu động và lao động của con ngời đợc thực hiện
tất cả các công đoạn của quá trình đầu t, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm nhằm thu đ-
ợc lợi nhuận. Gắn liền với quá trình kinh doanh là phát sinh của chi phí do phải tiêu
hao các loại nguyên vật liệu, hao mòn tài sản cố định, lơng phải trả cho lao động, các
khoản chi phí bằng tiền... Những chi phí kinh doanh này là những chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra nhằm tạo ra sản phẩm xây dựng trong một kỳ nhất định.
2. Đặc điểm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Sản phẩm xây dựng là hạng mục công trình, công trình xây dựng, vật kiến trúc có
quy mô lớn kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian kéo dài và phân tán ... Do
vậy, trớc khi tiến hành xây dựng, sản phẩm dự định đều phải qua các khâu khảo sát,
thiết kế, lập dự toán.Trong suốt quá trình xây dựng phải lấy giá trị dự toán làm căn cứ
pháp lý.
Sản phẩm xây dựng cố định tại nơi sản xuất và xây dựng trên nhiều vùng lãnh thổ,
còn các điều kiện sản xuất nh máy móc, lao động vật t ... đều phải chuyển theo địa
điểm của công trình xây dựng. Đặc điểm này đòi hỏi công tác sản xuất có tính lu động
cao và không ổn định, đồng thời gây nhiều khó khăn cho việc quản lý, chi phí sản xuất
và tính gía thành sản phẩm.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A082
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Thời gian sử dụng sản phẩm xây dựng thờng lâu dài nên đòi hỏi chất lợng xây

dựng công trình phải đảm bảo, theo đúng thiết kế dự toán đợc duyệt nhằm bàn giao sản
phẩm xây dựng đúng thời hạn và đợc thanh toán.
3. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
Căn cứ vào các công đoạn của quá trình kinh doanh, có thể chia chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp thành các nhóm chi phí sau:
- Chi phí sản xuất trực tiếp: Chi phí sản xuất trực tiếp là toàn bộ những chi phí
mà doanh ghiệp phải bỏ ra để trực tiếp tạo ra các loại sản phẩm. Xét về cơ cấu, chi
phia sản xuất đợc cấu thành bởi các khoản mục chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị của nguyên, vật liệu
chính và vật liệu phụ đợc sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm thực hiện trong kỳ
sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thự hiện cung ứng dịch vụ nh: tiền l-
ơng, tiền công, các khoản phụ cấp, tiền bảo hiểm xẫ hội,...
+Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ trực tiếp trong quá trình chế
tạo sản phẩm, thực hiện cung ứng dịch vụ nh chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, công cụ , dụng cụ sản xuất, khấu hao TSCĐ...
- Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh trong công đoạn tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá và cung ứng dịch vụ.
- Chi phí quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh:Bao gồm chi phí quản lý
kinh doanh, chi phí quản lý hành chính tổ chức. Đây là những khoản chi phí gián tiếp.
Về cơ bản, chi phí gián tiếp không quan hệ trực tiếp tới việc sản xuất sản phẩm. Hay
cách khác, sự tăng giảm của qui mô và khối lợng sản xuất không ảnh hởng trực tiếp
tới sự tăng giảm của chi phí gián tiếp. Thậm chí, nhiều khoản chii phí vẫn phát sinh
ngay cả khi doanh nghiệp tạm dừng sản xuất. Do tính chất nh vậy, nên trong giá trị sản
phẩm dở dang, thành phẩm, lao vụ cha tiêu thụ không chứa đựng chi phí gián tiếp.
Đặc điểm nổi bật của chi phí sản xuất là sự tăng giảm của chúng có liên quan tới
sự tăng giảm của qui mô và khối lợng kinh doanh. Vì vậy để tăng khối lợng sản phẩm,
và hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận đòi hỏi của doanh nghiệp không ngừng nâng cao
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A083

Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
năng suất lao động thông qua việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, cải thiện các
điều kiện lao động, đổi mới hình thức trả lơng; tích cực tìm kiếm các loại vật liệu thay
thế mới nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm.
II. Giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng.
1. Khái niệm và bản chất.
Giá thành sản phẩm xây dựng đợc cấu thành bởi: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản phẩm xây dựng là
toàn bộ chi phí để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm xây dựng.
Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có thể phân biệt giá thành sản xuất
sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Giá thành sản xuất là toàn bộ chi của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc
sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành tiêu thụ sản phẩm hay còn gọi là giá thành toàn bộ giá thành sản xuất
cộng với chi phí tiêu thụ và chi phí quản lý.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tài chính rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì:
+ Giá thành chỉ là chỉ tiêu tài chính cơ bản để phân tích và đánh gía hiệu quả kinh
tế của doanh nghiệp
+ Giá thành là công cụ kinh tế quan trọng để kiểm soát tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
+ Giá thành là xuất phát điểm để xây dựng giá cả.Trên thị trờng mỗi sản phẩm
muốn thực hiện đợc giá trị bắt buộc phải có giá cả rõ ràng. Do vậy, cần phải xác định
giá thành mới xác định đợc giá cả.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng.
Trong sản xuất xây dựng cần phân biệt các loại giá thành sau: Giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: Là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở khối lợng công tác xây
dựng từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật, đơn giá xây dựng chi tiết, và định mức tỷ lệ phí.Giá
thành dự toán của công trình, hạng mục công trình đợc tính nh sau:


Gia thành dự toán
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A084
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
công trình = Giá trị dự toán của CT, HMCT - Lãi định mức
HMCT
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định xuất phát từ những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp, trên cơ sở biện pháp thi công, mà xác định mức phấn đấu hạ giá
thành dự toán.Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
+ Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành công trình, hạng
mục công trình bàn giao đa vào sử dụng.
Giữa ba loại giá thành nói trên có mối quan hệ với nhau về lợng:
Giá thành dự toán

Giá thành kế hoạch

Giá thành thực tế
Việc so sánh này đợc thể hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lợng hoàn thành nhất định) cho phép ta đánh giá
tiến độ hay sự yếu kém của doanh nghiệp xây dựng trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật
chất, trình độ tổ chức quản lý.
Xuất phát từ dặc điểm của sản phẩm xây dựng đặc diểm yêu cầu của công tác
quản lý về chi phí sản xuất và tính giá thành, giá thành còn đợc theo dõi trên hai chỉ
tiêu sau:
+ Giá thành sản phẩm hoàn chỉnh: Là gía thành của hạng mục công trình, công
trình dã hoàn thành đảm bảo chất lợng và theo đúng thiết kế đợc chủ đầu t nghiệm thu
và chấp nhận thanh toán, chỉ tiêu này chỉ cho phép đánh giá một cách chính xác và
toàn diện hiệu quả sản xuất thi công của công trình.
+ Giá thành khối lợng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc: Để đáp ứng yêu cầu
quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời đòi hỏi phải xác định đợc giá thành khối

lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc.
Khối lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn quy ớc là khối lợng hoàn thành
đến giai đoạn nhất định và phải thoả mãn yêu cầu sau:
- Phải nằm trong thiết kế dự toán và đảm bảo chất lợng.
- Phải đạt đợc đến diểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A085
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
- Khối lợng này phải xác định điều kiện một cách cụ thể và đợc bên chủ đầu t
nghiệm thu và chấp nhận thanh toán.
III. Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây dựng trong doanh
nghiệp xây dựng
1. Hạch toán chi phí sản xuất.
1.1. Đối tợng và phơng pháp.
Xuất phát từ đặc điểm của sản xuất xây dựng nên đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất là công trình, hạng mục công trình, khói lợng công trình hoàn thành theo giai
đoạn quy ớc.
Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất: Dựa vào cơ sở đối tợng hạch toán chi phí kế
toán sẽ lựa chọn phơng pháp hạch toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh
doanh xây dựng có những phơng pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất nh sau.
Phơng pháp hạch toán sản xuất theo công trình hay hạng mục công trình. Hàng
tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. Các khoản mục chi phí đó đợc thực
hiện phân chia theo tổng số khoản mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng
đó chính là tổng số chi phí đợc tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công cho đến
khi hoàn thành.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công. Phơng pháp này các chi phí phát
sinh dợc tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình trong từng đơn vị đó, chi phí lại
đợc tập hợp theo từng đối tợng chịu chi phí nh hạng mục công trình, nhóm hạng mục
công trình.. Trong thức tế có những chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình,
hạng mục công trình do vậy cần phải phân bổ chi phí theo tiêu thức thích hợp.

Phơng pháp tập hợp chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành. Theo phơng
pháp này toàn bộ chi phí phát sinh trong thời kỳ nhất định đợc tập hợp cho đối tợng
chịu phí. Giá thực tế của khối lợng công tác xây dựng hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ
ra trong giai đoạn thi công khối lợng công tác xây dựng đó.
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất.
1.2.1 Tài khoản sử dụng.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A086
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Để theo dõi tình hình thi công công trình theo phơng pháp kê khai thờng xuyên,
kế toán trong các đơn vị xây dựng thờng dùng những tài khoản đầu 6 để phản ánh chi
phí sản xuất kinh doanh TK 621, TK 622, TK 623, TK 627... và TK 154. Chi tiết các
tài khoản xem (Phụ lục 01)
1.2.2 Trình tự hạch toán.
Hạch tóan chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
Chi phí NVLTT thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất sản phẩm xây
dựng. Chi phí NVL không bao gồm các chi phí đã tính và máy thi công hoặc đã tính
vào chi phí sản xuất chung.Ngoài giá trị thực tế đợc hạch toán vào khoản mục này còn
có cả chi phí thu mua vân chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho vật liệu hoặc xuất thẳng
đến nơi công trình.
Khi mua nguyên vật liệu có thể đợc nhập kho, có thể đợc xuất thẳng ra công
trình.
Hạch toán chi phí NVLTT (Phụ lục 02).
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tập (NCTT) là khoản tiền lơng phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất thi công công trình. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho ngời
lao động, ngoài biên chế và lao động thuê ngoài.
Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (Phụ lục 03).
Hạch toán chi phí máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là một khoản chi phí không nhỏ trong giá thành
công tác xây dựng bao gồm chi phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền l-

ơng và các khoản phụ cấp lơng, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi
phí bảo dỡng, sửa cha máy thi công...
Máy thi công là loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp nh máy trộn bê
tông, cần trục, cần cẩu tháp, máy ủi, máy xúc...Việc hạch toán sử dụng máy thi công
phụ thuộc và hình thức sử dụng máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công và tính giá thành ca máy thực hiện trên
TK154. Trình tự hạch toán chí phí máy thi công(Phụ lục 04).
Trờng hợp thuê máy theo khối lợng công việc đợc hạch toán theo (Phụ lục 05).
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A087
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Hạch toán chi phi sản xuất chung.
Chi phí này bao gồm lơng nhân viên quản lý đội và các khoản mục chi phí khác,
những chi phí khác thờng không xác định đợc và có những chi phí không lừơng trớc đ-
ợc. Khi phát sinh các chi phí này kế toán sẽ hạch toán và TK 627; Chi phí sản xuất
chung.
Trình tự hạch toán chí phí sản xuất chung theo (Phụ lục 06).
2. Hạch toán giá thành sản phẩm xây dựng.
2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất để tính giá thành.
Để tổng hợp chi phí sản xuất, kế toán sử dụng TK 154: Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang và các tài khoản liên quan khác.
Căn cứ vào đối tợng hạch toán chi hí sản xuất và phơng pháp hạch toán chi phí đã
đợc xác định tơng ứng, kế toán tiến hành hạch toán nh sau:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 154:
Có TK 621:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 154:
Có TK 622:
- Kết chuyển chi phí máy thi công.
Nợ TK 154:

Có TK623:
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 154:
Có TK627:
Cuối kỳ kế toán kế chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công, chi phí chung vào bên nợ TK 154 kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi tiết cho từng công trình hạng mục công trình
Có TK 621, 622, 623, 627:( theo chi tiết...)
Giá trị phế liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152,111...
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A088
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Có TK 154:
2.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng là phơng pháp sử dụng số liệu về
chi phí sản xuất để tính giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn
thành theo yếu tố và khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã đợc xác định.
Theo phơng pháp này, căn cứ và chi phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất, căn cứ vào khối lợng xây dựng dở dang và khối lợng
hoàn thành để tính ra sản phẩm cuối kỳ.
Phơng pháp tính gía thành này đợc tính theo công thức:
Giá thành khối lợng Chi phí Chi phí Chi phí
xây dựng = dở dang + phát sinh dở dang
hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
2.3. Tổ chức hệ thống sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng.
Có nhiều hình thức sổ kế toán nh: Nhật ký sổ cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi
sổ, Nhật ký chứng từ hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào mô hình tổ chức sản
xuất kinh doanh, trình độ quản lý và kế toán mà có thể lựa chọn một trong các hình
thức ghi sổ trên.

Nếu doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, có nhu cầu kế toán, trình độ quản lý
không cao, kết hợp cả kế toán thủ công và kế toán máy thì nên chọn hình thức ghi sổ
Nhật ký chung. Quy trình hạch toán của hình thức ghi sổ Nhật ký chung biểu hiện rõ
nh trong (Phụ lục 07).
Doanh nghiệp sử dụng hình thức sổ Nhật ký chung sẽ tạo điều kiện cho chuyên
môn hoá cao, tăng cờng tính tự kiểm tra, kiểm soát kế toán và trình độ ghi sổ nên dễ
phát hiện sai sót.
Về nguyên tắc trên sổ Nhật ký chung (Nhật ký chung hoặc Nhật ký đặc biệt) tổng
phát sinh nợ bằng tổng phát sinh có trong cùng kỳ.
Doanh nghiệp mở ba loại sổ sau: Nhật ký chung, Nhật ký đặc biệt, Sổ cái.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A089
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
- Nhật ký chung: Chỉ có một quyển lu giữ ít nhất là 10 năm. Sổ cái nhật ký chung
đợc mở để đăng ký các chứng từ gốc cho mọi đối tợng ghi sổ (Phụ lục 08).
- Nhật ký đặc biệt: Số lợng không xác định dùng để theo dõi một số đối tợng cần
kiểm tra thờng xuyên, doanh nghiệp mở tối thiểu 4 loại sổ sau:
Nhật ký thu tiền: (Phụ lục 09).
Nhật ký chi tiền: (Phụ lục 10).
Nhật ký mua hàng: Chỉ theo dõi lợng hàng mua chịu hoặc mua bằng phơng pháp
tạm ứng khác. (Phụ lục 11).
Sổ cái: Số lợng không hạn chế tuỳ thuộc vào số tài khoản doanh nghiệp đăng ký
sử dụng. Sổ cái đợc ghi vào cuối ngày và cơ sở để ghi sổ là các Nhật ký chung, Nhật
ký dặc biệt theo nguyên tác không trùng lặp. Sổ cái do kế toán tổng hợp ghi để làm
báo cáo (Phụ luc 12).
Sổ chi tiết: Doanh nghiệp xây dựng mở sổ chi tiết cho các tài khoản sau: TK 621,
TK 622, TK 623, TK 627. Mỗi sổ chi tiết này đợc mở riêng cho từng công trình, hạng
mục công trình.
Số phát sinh nợ, phát sinh có, số d cuối tháng của từng tài khoản trên sổ cái phải
đợc đối chiếu với số liệu trên bảng tổng hợp với sổ chi tiết các tài khoản.(Phụ lục 13).
CHơng II

Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t
Sông Đà.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0810
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty.
Căn cứ theo quyết định 1156 QĐ/BXD ngày 14 tháng 7 năm 2004 của Bộ trởng
bộ Xây dựng về việc chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nớc: Xí nghiệp Sông Đà 12-1
thuộc Công ty Sông Đà đã đợc tách ra và chuyển thành Công ty cổ phần Xây lắp và
Đầu t Sông Đà. Công ty có tên giao dịch quốc tế là SODACO.
Sau khi tách ra và chuyển sang công ty cổ phần. Công ty có t cách pháp nhân đầy
đủ. Có con dấu riêng, độc lập về tài sản, đợc phép mở tài khoản tại Kho bạc nhà nớc,
Ngân hàng Nhà nớc trong và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ của công ty do các cổ đông tự nguyện tham gia đóng góp bằng nguồn
vốn hợp pháp của mình. Tại thời điểm thành lập với số vốn điều lệ của Công ty là
11.000.000.000 đồng (Mời một tỷ đồng chẵn). Trong đó cổ phần của nhà nớc là
38.5%. Cổ phần của các cổ đông là 61.5%
Giấy chứng nhận dăng ký kinh doanh số: 01013005151
Mã số thuế: 0101525854
Tài khoản giao dịch: 431101041007 tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Bắc Hà Nội chi nhánh Kim Mã.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà đợc phép thực hiện các công tác đầu t
và xây dựng sau:
+ Đầu t kinh doanh nhà ở và khu đô thị.
+ Đầu t các công trình thuỷ điện nhỏ.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nhiệp.
+ Xây dựng các công trình giao thông (đờng bộ, cầu, cống, sân bay... )

+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi (đê, đập, kênh mơng, hồ chứa, trạm bơm)
+ Xây dựng các đờng dây tải điện và trạm biến thế đến 220KV.
+ Xây dựng các hệ thống cấp thoát nớc dân dụng và công nghiệp.
+ Khai thác kinh doanh vật liệu phi quặng
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Bộ máy của Công ty cổ phần Xây lắp và Đâu t Sông Đà đợc quản lý theo mô hình
sau. (Phụ lục 14)
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0811
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Hội đồng quản trị: Là do đại hội đồng cổ đông bầu ra để quản lý Công ty.
Giám đốc điều hành: Do HĐQT bầu ra, là ngời đại diện hợp pháp của công ty,
điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty.
Phó giám đốc: Là ngời đợc Giám đốc uỷ quyền một số công việc ở các phòng
ban và thay mặt Giám đốc quyết định trong một số trờng hợp.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc về mặt tổ chức cán bộ, các công tác
kỷ luật, thi đua khen thởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
Phòng tài chính kế toán: Giúp Giám đốc về công tác kế toán, thống kê tài chính,
hạch toán tài sản, lơng, tổ chức hạch toán, quyết toán báo cáo tài chính.
Phòng kỹ thuật: Giúp Giám đốc trong công tác hồ sơ đấu thầu chỉ đạo công tác
kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng...
Phòng kinh tế - kế hoạch: Là đầu mối giúp Giám đốc trong công tác tiếp thị
marketing, có trách nhiệm đầu t các nghiệp vụ cho cả công ty và tổ chức điều độ và
đẩy mạnh việc thanh quyết toán bàn giao các công trình kịp thời.
Phòng vật t cơ giới: Chịu trách nhiệm cung cấp vật t cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, quản lý theo dõi số vật t để đa vào trong quá trình sản xuất.
Ngoài các phòng trên đây Công ty còn có các đội xây dựng trực tiếp và các ban
chỉ huy các công trình trực tiếp do các Phó Giám đốc các phòng ban trực tiếp đứng ra
chỉ huy.
4.Tổ chức bộ máy kế toán và nhiệm vụ
Công tác kế toán tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà đợc tổ chức khá

chặt chẽ và khoa học nhằm phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng
yêu cầu quản lý của Công ty, phòng kế toán đã áp dụng hình thức kế toán tập trung.
Công tác kế toán đợc tiến hành tập trung tại Công ty. Các đội xây dựng không có bộ
máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên kế toán làm nhiệm vụ ghi chép thu thập chứng
từ, lập bảng kê chứng từ gốc gửi về công ty.
Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đợc thể hiện rõ qua sơ đồ sau.(Phụ lục 15).
Đứng đầu bộ máy kế toán của Công ty là Kế toán trởng ngời đợc trực tiếp ĐHCĐ
bầu ra, là ngời chịu trách nhiệm trực tiếp trớc ban lãnh đạo về tình hình tài chính của
công ty.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0812
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
- Kế toán trởng: Trực tiếp quản lý các nhân viên và phân công công việc cho các
nhân viên trong phòng kế toán, đồng thời kế toán trởng là ngời giúp Giám đốc về mặt
cân đối tài chính của Công ty, tham mu đắc lực nhất về việc sử dụng vốn kinh doanh
thế nào cho có hiệu quả nhất.
- Phó phòng kế toán: Kiểm tra rà soát lại toàn bộ tính hợp lý của các hoá đơn,
chứng từ, số liệu trớc khi đa lên kế toán trởng
- Kế toán tổng hợp: Ghi sổ chi tiết số tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ, tính giá thành sản phẩm theo từng đơn đặt hàng, theo dõi tình hình tăng giảm tài
sản, khấu hao tài sản. Đồng thời hàng quý lập báo tài chính lên cấp trên.
- Kế toán ngân hàng : Kế toán vay trả với ngân hàng, kế toán thu nộp ngân sách.
- Thủ quỹ: Là ngời có nhiệm vụ thu chi và bảo quản quỹ tiền mặt của công ty.
- Kế toán TSCĐ- CCDC: Có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm
TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ và theo dõi phân bổ những công cụ dụng cụ có giá trị t-
ơng đối lớn đợc phân bổ thành nhiều kỳ.
- Kế toán thanh toán : Theo dõi về thanh toán, vay trả công nợ, thu chi của nội bộ
công ty và bên ngoài, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT.
-Kế toán chi phí: Tổng hợp tính chi phí của từng công trình, giá thành của công
trình hoàn thành.
Chế độ kế toán đợc áp dụng tại Công ty.

Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm.
Phơng pháp Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
* Hình thức ghi sổ kế toán.
Để phù hợp với với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý thực tế Công
ty đã áp dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung.
* Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng.
Hệ thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính đợc công ty áp dụng theo
đúng quy định của Bộ Tài chính ban hành.
* Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua một số chỉ
tiêu chính nh sau:
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0813
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Để phù hợp với cơ chế thị trờng và sự phát triển của xã hôi. Từ khi chuyển
sang công ty cổ phần thì Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà đã triển khai
hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Điều này đợc thể hiện trong bảng so sánh
kết qủa hoạt động tài chính của Công ty trong những năm gần đây ta thấy rõ, trong
đó thể hiện sự phát triển của Công ty.
Qua bảng kết quả tóm tắt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (Phụ
lục16). Doanh thu hoạt động SXKD của Công ty năm 2005 tăng 7.734 triệu so với
năm 2004 tơng ứng tăng với 113,9%.
Tổng lợi nhuận trớc thuế của năm 2005 đạt 1.558 triệu tăng 1.528 triêu đồng
so với năm 2004 tơng ứng với tỷ lệ tăng rất cao là 5193%. Nguyên nhân chính của
sự gia tăng mạnh này là do năm 2005 Công ty đã có nhiều công trình với giá trị
công trình lớn để thi công, xây dựng. Đây là nhu cầu tất yếu cần thiết cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Mặc dù lợi nhuận của Công ty tăng đáng kể nh vậy nhng chi phí cũng tăng lên khi
Công ty tách ra khỏi Công ty mẹ nh xây dựng cơ sở vật chất mới, mua sắm mới đồ
dùng, QLDN, CCDC ...cùng những khó khăn mà Công ty gặp phải cũng làm cho mức
thu nhập bình quân của CNV bị giảm đi so với trớc đây nhng vẫn đảm bảo đợc đời

sống cho CNV trong Công ty.
II.Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
1.Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng
1.1. Đối tợng.
Việc tập hợp tính chi phí sản xuất là khâu đầu tiên đặc biệt quan trọng ảnh hởng
tới tính chính xác của thông tin kế toán. Vì vậy việc xác định đúng đối tợng chi phí sản
xuất phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của Công ty hết sức cần thiết
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0814
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
nhằm đảm bảo chất lợng cũng nh hiệu quả của công tác hạch toán kế toán chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm thi công xây dựng là công trình nhà ở, thuỷ điện, giao thông ...nên
việc tập hợp chi phí đợc xác định trên cơ sở chi phí phát sinh đối với từng công trình,
hạng mục công trình phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
1.2. Phơng pháp.
Việc tập hợp chi phí tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đâu t Sông Đà là đối với
những chi phí sản xuất trực tiếp: chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, kế
toán căn cứ vào chứng từ gốc liên quan đến đối tợng sử dụng để ghi chép, còn các chi
phí khác liên quan đến nhiều đối tợng nh khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý
doanh nghiệp, kế toán phải lựa chọn tiêu thức để phân bổ. Trong hoạt động xây dựng
kế toán mở sổ ghi chép toàn bộ chi phí phát sinh trong từng kỳ theo từng đôí tợng tập
hợp chi phí cho phù hợp từng công trình.
2.Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà kế toán đã tập hợp chi phí theo
hai phơng thức là tập trung và giao khoán cho từng đội. Phơng pháp tập trung thờng đ-
ợc áp dụng cho những công trình lớn và lâu dài nh các công trình do ban chỉ huy trực
tiếp điều hành. Phơng pháp khoán thờng áp dụng cho các đội xây dựng với các công
trình nhỏ hơn và thời gian xây dựng ngắn hơn. Trong giới hạn của luận văn nên em chỉ
xin phép đợc đi sâu vào hình thức giao khoán cho từng đội xây dựng của Công ty.

2.1 . Hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT).
Nội dung: Chi phí NVLTT của công ty là các khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng
lớn trong toàn bộ giá thành của của công trình bao gồm NVL chính nh cát, đá, xi
măng, sắt, thép....
Chứng từ sử dụng: Các hoá đơn mua hàng có biên bản sử dụng vật t đa vào đối
với công trình khoán gọn.
Tài khoản kế toán sử dụng: Công ty sử ụng TK 621. Ngoài ra còn có các tài
khoản liên quan khác nh TK 111; TK 112; TK 331.....
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0815
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Phơng pháp kế toán tập hợp NVLTT: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Hàng tháng căn cứ vào NVL, CCDC tại các công trình tập trung hoặc căn cứ
vào hoá đơn mua hàng, biên bản sử dụng vật t kế toán tiến hành ghi chép, tập hợp
riêng cho từng công trình, định khoản và ghi chép vào các sổ liên quan.
Trị giá NVL mua về đợc tình bằng giá mua hàng không bao gồm thuế GTGT,
còn chi phí thu mua vận chuyển đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK
627). Phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho là phơng pháp tính giá đích danh:
Giá thực tế vật t dùng = Giá mua trên hoá đơn không bao gồm chi phí vận
chuyển bốc dỡ.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT số 70622 ngày 09/05/2005 mua vữa bê
tông đổ tầng hầm công trình CT6. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 621(Ct chung c CT6): 12.500.000
Nợ TK 133 : 1.250.000
Có TK 331(Công ty xây lắp 665) :13.750.000
2.2. Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.(NCTT)
Nội dung chi phí NCTT của công ty bao gồm: Tiền lơng, tiền công và các khoản
trích theo lơng của ngời lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây dựng,
cung cấp dịch vụ nh BHXH, BHYT, KPCĐ trên tổng quỹ lơng cơ bản.
Chứng từ kế toán sử dụng: Là các bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, hợp
đồng lao động...

Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp toàn bộ chi phí NCTT, Công ty đã sử dụng
TK 622 và các TK liên quan nh TK334; Tk 338.
Phơng pháp hạch toán tập hợp chi phí NCTT: Việc trả lơng tại Công ty Xây Lắp
và Đầu t Sông Đà tính theo hai hình thức: Tiền lơng trích theo khối lợng xây lắp cho
công nhân trực tiếp thi công và lơng khoán do đội đề nghị cho bộ phận công nhân gián
tiếp.
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ đội xây lắp lập để đề nghị thanh toán kế toán
hạch toán.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0816
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Ví dụ: Chứng từ đề nghị thanh toán lợng đội ông Hoàng Đức Hậu Công trình
CT6. Tiền lơng trực tiếp cho tổ thép 50.000.000đ
Nợ TK 622 : 51.000.000
Có TK 111 : 50.000.000
Có TK 3382(KPCĐ) : 1.000.000
2.3. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung(CPSXC).
Nội dung chi phí sản xuất chung:
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí nhân viên đội quản lý
- Chi phí vật liệu phục vụ đội qủn lý
- Chi phí dụng cụ đội sản xuất
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền Chi phí máy thi công
Chứng từ sử dụng: Là các bảng thanh toán tiền lơng, các khoản trích theo lơng,
các hoá đơn mua hàng ...
Tài khoản kế toán sử dụng: Trong công ty chi phí sản xuất chung đợc hạch toán
vào TK 627. Ngoài ra còn các tài khoản liên quan nh TK 111; TK 141; TK 338; TK
241...
Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi phí sản xuất chung đợc kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lý

phát sinh trong tháng để tập hợp chi tiết cho từng khoản chi phí sản xuất chung. Cuối
tháng tổng hợp chi phí sản xuất chung, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho từng đối tợng.
Đối với nhân viên quản lý đội xây dựng: Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng đã
cho kế toán hạch toán
Ví dụ: Căn cứ vào sổ chi phí TK 627 Quí I/2005 kế toán hạch toán nh sau
Nợ TK 6271 : 60.156.000
Có TK 111 : 55.700.000
Có TK 3382 : 1.114.000
Có TK 3384 : 3.342.000
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0817
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
Chi phí khấu hao TSCĐ: Đợc tập hợp vào chi phí SXC. Công ty áp dụng phơng
pháp tính khấu hao TSCĐ theo phơng pháp khấu hao tuyến tính nh sau :
Nguyên giá TSCĐ
Mức khấu hao trung bình năm
=

Số năm sử dụng
Ví dụ: Căn cứ vào biên bản giao nhận đội XDSĐ tài sản cố định của dơn vị hàng
tháng kế toán hạch toán phân bổ hoạt động Cẩu tháp tại công trình chung c CT6 nh
sau.
Nợ Tk 6274 (Công trình CT6) : 19.000.000
Có TK 241 : 19.000.000
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về tiền điện, tiền nớc, tiền
diện thoại...
Chi phí khác bằng tiền: Là các khoản nh chi phí tiếp khách, công tác phí, chi phí
xăng dầu ...
2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Cuối tháng kế toán tính trực tiếp tiền công cho từng công trình đã hoàn thành từ

Nợ các TK 621; TK 622; TK 627 sau đó kết chuyển sang bên nợ TK 154 Chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ từ đó để tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình .
3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng.
3.1. Đánh giá sản phẩm xây dựng dở dang.
Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà xác định sản phẩm dở dang đợc tính
theo công thức sau:
Giá trị KL Khối lợng Khối lợng Khối lợng
Xây lắp dở dang = dở dang + phát sinh - hoàn thành
cuối kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0818
Luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Hơng
3.2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn thành .
Với đặc điểm sản xuất của đơn vị xây dựng theo đơn đặt hàng, hoặc đấu thầu.
Công ty áp dụng phơng pháp tính giá thành giản đơn nh sau:
Giá thành KLXD Giá trị xây dựng Chi phí thực tế Giá trị xây dựng
hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang
bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Cuối cùng, từ số liệu trên các sổ cái TK621, TK622, TK627 kế toán tổng hợp lập
bảng tổng hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm , phân bổ kết chuyển sang
bên nợ TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo đặc diểm phát sinh theo nhóm
hoặc theo chi tiết từng bộ phận sản phẩm dịch vụ.
Tại phòng Kế toán của Công ty sổ cái các tài khoản đợc thể hiện nh (Phụ lục
17,18,19, 20).
Chơng III
Một số ý kiến đề xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần
Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
I. Nhân xét về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
dựng tại Công ty cổ phần Xây lắp và Đầu t Sông Đà.
Đại học QLKD Hà Nội Lớp 7A0819

×