Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Tài liệu Giáo án ngữ văn lớp 12 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.26 KB, 83 trang )

VỢ NHẶT
Kim Lân
A- MỤC TIÊU BàI HỌC
- Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực
dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống và tình thương yêu đùm
bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình huống, gợi không khí, miêu tả
tâm lí, dựng đối thoại.
B- PHƯƠNG PHÁP Và PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học:
- Phương pháp thuyết trình kết hợp với phát vấn theo tiến trình quy nạp.
- Để quá trình nắm bắt thông tin hiệu quả GV cần yêu cầu HS làm việc tích cực: tự đọc ở nhà và tóm tắt
trước nội dung bài học theo yêu cầu của hệ thống câu hỏi hướng dẫn trong SGK.
- Có thể tổ chức cho HS thảo luận trên lớp, trao đổi và thống nhất những nội dung cần nắm bắt của văn bản.
2. Phương tiện dạy học:
SGK, GA, Phiếu học tập
C- NỘI DUNG, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
1
Tiến sĩ Nguyễn Trọng Hoàng (chủ biên)
Ths Lê Minh Khuê- Ths Lê Đăng Lộ- Ths Nguyễn Hoài Nam
THIẾT KẾ BÀI SOẠN
NGỮ VĂN LỚP 12
TẬP II
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
GV yêu cầu 1 HS đọc phần Tiểu dẫn
(SGK) và nêu những nét chính về:
1) Nhà văn Kim Lân.
2) Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt 3) Bối
cảnh xã hội của truyện.


HS dựa vào phần Tiểu dẫn và những hiểu
biết của bản thân để trình bày.
GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh
ảnh để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối
cảnh xã hội Việt Nam năm 1945.

I. Tìm hiểu chung
1. Kim Lân (1920- 2007)
Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2001.
Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí
(1962).
Lim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới nghệ thuật của ông
thường là khung cảnh nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc
biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong tục và đời sống thôn
quê. Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với
"người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
2. Xuất xứ truyện.
Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập truyện Con chó xấu
xí (1962).
3. Bối cảnh xã hội của truyện.
Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3 năm
1945, nạn đói khủng khiếp đã diễn ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ
Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn
bản
1. HS đọc và tóm tắt tác phẩm
II. ĐỌC- HIỂU

1. Đọc- tóm tắt.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn tiêu biểu.
+ Tóm tắt diễn biến cốt truyện với những chi tiết chính.
2. Dựa vào nội dung truyện, hãy giải
thích nhan đề Vợ nhặt.
GV gợi ý. HS thảo luận và trình bày. GV
nhận xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản.
2. Tìm hiểu ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt.
+ Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm.
"Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng
như cái rơm, cái rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Người
ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng "nhặt" vợ. Đó tực chất là sự
khốn cùng của hoàn cảnh.
+ Nhưng "vợ" lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm
xây dựng tổ ấm. Trong tác phẩm, gia đình Tràng từ khi có người vợ
nhặt, mọi người trở nên gắn bó, quây quần, chăm lo, thu vén cho tổ
ấm của mình.
+ Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân
trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng,
sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong
cảnh khốn cùng.
3. GV nêu vấn đề: Nhà văn đã xây dựng
tình huống truyện như thế nào? Tình
huống đó có những ý nghĩa gì?
HS thảo luận và trình bày, bổ sung. GV
gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh những ý cơ
bản.
3. Tìm hiểu tình huống truyện.
+ Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu. Đã thế còn dở người.
Lời ăn tiếng nói của Tràng cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại

hình của anh ta. Gia cảnh của Tràng cũng rất ái ngại. Nguy cơ "ế vợ"
đã rõ. Đã vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo
bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con
của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng
"nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt
thêm tai họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy,
việc Tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra
nước mắt.
+ Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, cùng bàn tán, phán đoán rồi cùng
nghĩ: "biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?",
cùng nín lặng.
+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên hơn. Bà lão chẳng hiểu
gì, rồi "cúi đầu nín lặng" với nỗi lo riêng mà rất chung: "Biết chúng
nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?"
2
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình:
"Nhìn thị ngồi ngay giữa nhà đến bây giờ hắn vẫn còn ngờ ngợ".
Thậm chí sáng hôm sau Tràng vẫn chưa hết bàng hoàng.
+ Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng vừa bất ngờ lại vừa
hợp lí. Qua đó, tác phẩm thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo
và giá trị nghệ thuật.
- Giá trị hiện thực: Tố cáo tội ác thực dân, phát xít qua bức tranh
xám xịt về thảm cảnh chết đói.
Nhặt vợ là cái khốn cùng của cuộc sống. Cái đói quay quắt dồn
đuổi đến mức người đàn bà chủ động gợi ý đòi ăn. Chỉ vì đói quá mà
người đàn bà tội nghiệp này ăn luôn và "ăn liền một chặp 4 bát bánh
đúc". Chỉ cần vài lời nửa đùa nửa thật thị đã chấp nhận theo không
Tràng. Giá trị con người bị phủ nhận khi chỉ vì cùng đường đói khát
mà phải trở nên trơ trẽn, liều lĩnh, bất chấp cả e thẹn. Cái đói đã bóp
méo cả nhân cách con người.

- Giá trị nhân đạo: Tình nhân ái, cưu mang đùm bọc nhau, khát
vọng hướng tới sự sống và hạnh phúc.
Điều mà Lim Lân muốn nói là: trong bối cảnh bi thảm, giá trị
nhân bản không mất đi, con người vẫn cứ muốn được là con người,
muốn được nên người và muốn cuộc đời thừa nhận họ như những
con người. Tràng lấy vợ là để tiếp tục sự sống, để sinh con đẻ cái, để
hướng đến tương lai. Người đàn bà đi theo Tràng cũng để chạy trốn
cái đói, cái chết để hướng đến sự sống. Bà cụ Tứ, một bà lão nhưng
lại luôn nói đến chuyện tương lai, chuyện sung sướng về sau, nhen
lên niềm hi vọng cho dâu con. Đó chính là sức sống bất diệt của Vợ
nhặt.
Đặc biệt tình người, lòng nhân ái, sự cưu mang đùm bọc của
những con người nghèo đói là sức mạnh để họ vượt lên cái chết.
- Giá trị nghệ thuật: Tình huống truyện khiến diễn biến phát triển
dễ dàng và làm nổi bật được những cảnh đời, những thân phận đồng
thời nổi bật chủ đề tư tưởng tác phẩm.
4. GV lần lượt nêu các vấn đề. Sau mỗi
vấn đề, HS suy nghĩ và phát biểu tự do,
tranh luận. GV định hướng, nhận xét và
nhấn mạnh những ý cơ bản.
a) Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến
tâm trạng của nhân vật Tràng (lúc quyết
định để người đàn bà theo về, trên đường
về xóm ngụ cư, buổi sáng đầu tiên có vợ).
4. Tìm hiểu về diễn biến tâm trạng các nhân vật.
a) Nhân vật Tràng:
+ Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân phận lại nghèo hèn,
mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,…
+ Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát. "Chậc, kệ", cái
tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang,

một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn
nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn
cùng.
+ Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư,
Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh
vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối, "chỉ còn
tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh
Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
+ Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây
giờ hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với
tổ ấm của mình.
b) Cảm nhận của anh (chị) về người vợ
nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,
…).
b) Người vợ nhặt:
+ Thị theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói).
+ Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất,
chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính (đi
sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép
giường,…). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về
"làm dâu ngà người".
3
+ Buổi sớm mai, chị ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình
ảnh của một người vợ biết lo toan, thu vén cho cuộc sống gia đình,
hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".
Người phụ nữ xuất hiện không tên, không tuổi, không quê như
"rơi" vào giữa thiên truyện để Tràng "nhặt" làm vợ. Từ chỗ nhân
cách bị bóp méo vì cái đói, thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu
được đánh thức khi người phụ nữ này quyết định gắn sinh mạng
mình với Tràng. Chính chị cũng đã làm cho niềm hi vọng của mọi

người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi
phá kho thóc Nhật.
c) Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến
tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ- mẹ Tràng
(lúc mới về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu
tiên).
c) Bà cụ Tứ:
+ Tâm trạng bà cụ Tứ: mừng, vui, xót, tủi, "vừa ai oán vừa xót
thương cho số kiếp đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng
bà đầy xót thương". Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón người đàn
bà xa lạ làm con dâu mình: "ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số
với nhau, u cũng mừng lòng".
+ Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ Tứ đã nhen
nhóm cho các con niềm tin, niềm hi vọng: "tao tính khi nào có tiền
mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người. Người mẹ ấy đã
nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của
cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một
nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương nhưng trên hết vẫn
là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về
tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn,
ruộng, vườn,… một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không
quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một
bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai.
5. GV nêu vấn đề: Nhận xét về nghệ thuật
viết truyện của Kim Lân (cách kể chuyện,
cách dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật
miêu tả tâm lí ngân vật, ngôn ngữ,…)
HS thảo luận và trả lời theo những gợi ý,
định hướng của GV.

5. Tìm hiểu một số nét đặc sắc nghệ thuật.
+ Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
+ Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa
cơm ngày đói,…
+ Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
+ Ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên.
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT
GV yêu cầu HS: Hãy khái quát lại bài học
và tổng kết trên hai mặt: nội dung và hình
thức.
GV gợi ý. HS suy nghĩ, xem lại toàn bài
và phát biểu tổng kết.
+ Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể
chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
+ Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói
năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu
của con người ngay bên bờ vực thẳm của cái chết vẫn hướng về sự
sống và khát khao tổ ấm gia đình.

TIẾNG VIỆT:
NHÂN VẬT GIAO TIẾP
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ
đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động
giao tiếp.
- Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ
cảnh nhất định.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- SGK, SGV
- Thiết kế bài học

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
4
Gợi ý trả lời câu hỏi, thảo luận ; hướng dẫn làm bài tập thực hành.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Tiết 1

Hoạt động của thầy và trò Nội dung cầu cần đạt
Hoạt động 1: Phân tích các ngữ liệu
1. GV gọi 1 HS đọc ngữ liệu 1 (SGK) và
nêu các yêu cầu sau (với HS cả lớp):
a) Hoạt động giao tiếp trên có những
nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật
đó có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi,
giới tính, tầng lớp xã hội?
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai
người nói, vai người nghe và luân phiên
lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị"
hướng tới ai?
c) Các nhân vật giao tiếp trên có bình
đẳng về vị thế xã hội không?
d) Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ
xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao
tiếp?
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan
hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề
nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân
vật như thế nào?
- GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.

- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV nhận xét, khẳng định những ý kiến
đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
I. PHÂN TÍCH CÁC NGỮ LIỆU
1. Ngữ liệu 1
a) Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng,
mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm :
- Về lứa tuổi : Họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính : Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Họ đều là những người dân lao động nghẹ
đói.
b) Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người
nghe và luân phiên lượt lời như sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người
nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái
là người nghe.
- Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới Tràng.
c) Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều
là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d) Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan
hệ hoàn toàn xa lạ.
e) Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi,
giới tính, nghề nghiệp,… chi phối lời nói của các nhân vật khi giao
tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã
quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội,
lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.

2. HS đọc đoạn trích và trả lời những câu
hỏi (SGK).
- GV hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV nhận xét, khẳng định những ý kiến
đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
2. Ngữ liệu 2
a) Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá
Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói
với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí
Cường, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí
Phèo).
b) Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
+ Với mấy bà vợ- Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
+ Với dân làng- Bá Kiến là "cụ lớn", thuộc tầng lớp trên, lời nói
có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi
chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
+ Với Chí Phèo- Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí
Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm
dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
+ Với Lí Cường- Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất
cũng là để xoa dịu Chí Phèo.
c) Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao
tiếp:
+ Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
+ Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí.
5
+ Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí.
d) Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục

đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại
với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo,
hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét II. NHẬN XÉT VỀ NHÂN VẬT GIAO TIẾP TRONG HOẠT
ĐỘNG GIAO TIẾP.
- GV nêu câu hỏi và gợi ý: Từ việc tìm
hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra
những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp
trong hoạt động giao tiếp?
- HS thảo luận và trả lời.
- GV nhận xét và tóm tắt những nội dung
cơ bản.
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao
tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các
nhân vật giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. Vai
người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe
không hồi đáp lời người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm
khác biệt (tuổi, giới, nghề,vốn sống, văn hóa, môi trường xã hội,… )
chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tùy ngữ cảnh mà lựa
chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả.
Tiết 2
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Luyện tập I. LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế
xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của
họ trong đoạn trích (mục 1- SGK).
- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.

- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ
bản.
Bài tập 1:
Anh Mịch Ông Lí
Vị thế xã hội Kẻ dưới- nạn nhân bị
bắt đi xem đá bóng.
Bề trên- thừa lệnh quan
bắt người đi xem đá
bóng.
Lời nói
Van xin, nhún
nhường (gọi ông,
lạy…)
Hách dịch, quát nạt
(xưng hô mày tao, quát,
câu lệnh…)
Bài tập 2: Phân tích mối quan hệ giữa đặc
điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới
tính, văn hóa,… của các nhân vật giao
tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng
người ở đoạn trích (mục 2- SGK).
- HS đọc đoạn trích.
- GV gợi ý, hướng dẫn phân tích.
- HS thảo luận, trình bày.
- GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ
bản.
Bài tập 2:
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
- Viên đội sếp Tây.

- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.
Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới
tính, văn hóa,… của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói
của từng người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài),
khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như
một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một
câu thành ngữ thâm nho.
6
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm
chung là châm biếm, mỉa mai.
Bài tập 3: Đọc ngữ liệu (mục 3- SGK),
phân tích theo những yêu cầu:
a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị
dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói
của 2 người ra sao?
b) Phân tích sự tương tác về hành động
nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp.
c) Nhận xét về nét văn hóa đáng trân
trọng qua lời nói, cách nói của các nhân
vật.
HS đọc đoạn trích. GV gợi ý, hướng dẫn
phân tích. HS thảo luận, trình bày. GV
nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
Bài tập 3:

a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm
láng giềng thân tình.
Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người- thân mật:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy,…
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ,…
b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật
giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau.
c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân
vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.
Hoạt động 2: Củng cố lí thuyết II. CỦNG CỐ LÍ THUYẾT
Cần nắm vững những nội dung sau:
GV củng cố lí thuyết và giao việc cho
HS.
1. Vai trò của nhân vật giao tiếp.
2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi
phối lời nói.
3. Chiến lược giao tiếp phù hợp.

AA
LÀM VĂN:
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 5: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
A- MỤC TIÊU BàI HỌC
Giúp HS:
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt.
- Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết
phục.
B- PHƯƠNG PHÁP Và PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1. Phương pháp dạy học:
Bài học tập trung vào nghị luận một vấn đề văn học. => Lưu ý HS ôn lại những tri thức về nghị luận, về thao
tác lập luận, để HS biết cách lập luận một cách chặt chẽ, nêu luận điểm rõ ràng, đưa dẫn chứng thuyết phục,hấp

dẫn.
2. Phương tiện dạy học:
SGK, GA,
C- NỘI DUNG, TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số lớp.
2. Ra đề làm văn cho HS: GV có thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với đối tượng học
sinh.
Đề 1 SGK:
Trong một bức thư luận về văn chương, Nguyễn Văn Siêu có viết: “Văn chương ( ) có loại đáng thờ. Có loại
không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương. Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở
con người”. Hãy phát biểu ý kiến về quan niệm trên.
3. Hướng dẫn HS xác định đề: Căn cứ vào SGK và SGV để hướng dẫn HS viết đúng hướng, đúng trọng tâm.
GỢI Ý MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO.
7
Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ
còn là thơ nữa".
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:
+ Thơ là hiện thực.
+ Thơ là cuộc đời.
+ Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời.
+ Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc trưng riêng: cảm xúc, hình tượng, ngôn ngữ, nhạc điệu,

Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao:
"Một tác phẩm thật có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài
người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương,
tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người ngày càng người hơn"
(Nam Cao- Đời thừa)
Gợi ý:
Bài viết cần có những luận điểm sau:

+ "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả
loài người". Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vượt lên giới hạn không gian, thời gian.
+ "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn
khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh thần, tác dụng giáo dục của tác phẩm văn học.
- Phải đặt được những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của
nhà văn trước hiện thực ấy.
- "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con người của tác phẩm văn chương.
+ Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con
người gần người hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con người của tác phẩm văn học. Đó là
điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị.
+ Bình luận nâng cao vấn đề:
- Ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nhưng chưa đủ. Tác phẩm văn học thật sự có giá trị còn phải mang
giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia đấu tranh cải tạo xã hội, phải là một thứ vũ khí chống bất công,
tiêu diệt cái ác. Có như vậy mới "ca tụng lòng thườn, tình bác ái" một cách tích cực.
- Văn học còn phải chắp cánh, mở đường cho con người, tìm đường đi cho mỗi số phận, mỗi con người. Có
như vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân đạo tích cực.
Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta,
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng,
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày,
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miền,
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về.
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng
(Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962)

Gợi ý:
+ Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực
dân Pháp.
+ Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật:
- Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng",… gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng,
sức mạnh rung chuyển núi rừng.
- Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: Ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát
đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên,…
8
- Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An
Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến
công, niềm vui nối tiếp niềm vui.
+ Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ.
ĐỌC VĂN:
VỢ CHỒNG A PHỦ
Tô Hoài
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức kìm kẹp của
thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải
phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nắm được những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong
diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính
người Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Thiết kế bài học.
- Tài liệu tham khảo
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Gợi tìm, phân tích, so sánh, tổng hợp
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những
hiểu biết của bản thân để trình bày những
nét cơ bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong
cách sáng tác của Tô Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô
Hoài.
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê
nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn
lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh
Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội)
Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng
thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác
nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền
văn học Việt Nam hiện đại.
Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí
Minh về văn học nghệ thuật.
Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở
trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu
của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà
nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967),…
2. Xuất xứ tác phẩm
Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện
được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955

Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt văn bản
tác phẩm
1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có giọng đọc
tốt đọc nối tiếp một số đoạn.
II. ĐỌC VÀ TÓM TẮT VĂN BẢN TÁC PHẨM
1. Đọc
+ Đọc- hiểu trước ở nhà.
+ Đọc diễn cảm một số đoạn ở lớp.
2. Trên cơ sở đọc và chuẩn bị bài ở nhà,
HS tóm tắt tác phẩm.
2. Tóm tắt
Cần đảm bảo một số ý chính:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng ự do, hạnh phúc
9
bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi
lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử
(chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị
phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng
vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
Hoạt động 3: Tổ chức đọc- hiểu văn
bản
III. ĐỌC- HIỂU
1. Tìm hiểu nhân vật Mị
1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét

cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của
Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt
làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá
Tra.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. GV
định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những
ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến
chưa chính xác.
a) Mị- cách giới thiệu của tác giả
"Ai ở xa về …"
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở
phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp
lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,…)- một thân phận
đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui
ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ
vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến
mùa xuân, chẳng đi chơi tết…
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình
cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không
nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". Mị không
còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. Mị sống như
một cỗ máy, một thói quen vô thức. Mị vô cảm, không tình yêu,
không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. Điều đó có
sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương.
2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết
cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và
nhận xét.
- GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn

ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà
Thống lí?
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý
kiến.
b) Mị- một sức sống tiềm ẩn:
+ Nhưng đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì
cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ
đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu
đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo
"Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo".
+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không
bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi
"trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi
hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng
của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính
là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm
tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng
đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón.
Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến
Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm
than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật.
+ Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự
trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị
khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế
độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết
chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con
10
người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn
và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.

3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm
nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố
tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt
là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị
trong đêm tình mùa xuân.
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh
những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý
kiến chưa chính xác.
c) Mị- sự trỗi dậy của lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
- "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con
bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ
thậm rồi sang màu tím man mác".
- "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà"
cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị.
- Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của
Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa
như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu
tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một
vai trò đặc biệt quan trọng.
- "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm
thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi…
Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao
nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang
núi khác".
- "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló
đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng",
"mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn

nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi",
"trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo",…
- Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay
tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự
do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn
lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ"
đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới
nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi tha thiết
để rồi tâm hồn Mị bay theo tiếng sáo.
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ,
nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và
niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui
sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn
trẻ lắm. Mị muốn đi chơi".
- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị
sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.
Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn
dài.
- Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống
mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng
cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng
cho cuộc đời tăm tối của mình.
- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay
lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách".
- Mị quên hẳn sự có mặt của A Sử, quên hẳn mình đang bị trói,
tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị "đi theo những cuộc chơi, những đám
chơi".
- Tô Hoài đã đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát
vọng mãnh liệt- hiện thực phũ phàng khiến cho sức sống ở Mị càng

thêm phần dữ dội. Qua đây, nhà văn muốn phát biểu một tư tưởng:
sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp. bị trói chặt vẫn không
11
thể chết mà luôn luôn âm ỉ, chỉ gặp dịp là bùng lên.
4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến
tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói.
- GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng
nước mắt của A Phủ? Hành động cắt dây
trói của Mị?
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh
những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý
kiến chưa chính xác.
d) Mị trước cảnh A Phủ bị trói
+ Trước cảnh A Phủ bị trói, ban đầu Mị hoàn toàn vô cảm: "Mị
vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay".
+ Thế rồi, "Mị lé mắt trông sang thấy một dòng nước mắt lấp lánh
bò xuống hai hỏm má đã xám đen lại của A Phủ". Giọt nước mắt
tuyệt vọng của A Phủ đã giúp Mị nhớ lại mình, nhận ra mình, xót xa
cho mình. Thương người và thương mình đồng thời nhận ra tất cả sự
tàn ác của nhà Thống lí, tất cả đã khiến cho hành động của Mị mang
tính tất yếu.
+ Tất nhiên, Mị cũng rất lo lắng, hoảng sợ. Mị sợ mình bị trói
thay vào cái cọc ấy, "phải chết trên cái cọc ấy". Khi đã chạy theo A
Phủ, cái ý nghĩ ấy vẫn còn đuổi theo Mị: "ở đây thì chết mất". Nỗi lo
lắng của Mị cũng là một khía cạnh của lòng ham sống, nó đã tiếp
thêm cho Mị sức mạnh vùng thoát khỏi số phận mình.
5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS
rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị
- HS phát biểu tự do.

- GV nhận xét, định hướng vào một số ý
chính
e) Tóm lại
Mị là cô gái trẻ đẹp, bị đẩy vào tình cảnh bi đát, triền miên trong
kiếp sống nô lệ, Mị dần dần bị tê liệt. Nhưng trong Mị vẫn tiềm tàng
sức sống. Sức sống ấy đã trỗi dậy, cho Mị sức mạnh dẫn tới hành
động quyết liệt, táo bạo. Điều đó cho thấy Mị là cô gái có đời sống
nội tâm âm thầm mà mạnh mẽ.
Nhà văn đã dụng công miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật Mị. Qua
đó để thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc, lớn lao.
6. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân
vật A Phủ (sự xuất hiện, thân phận, tính
cách,…).
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh
những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý
kiến chưa chính xác.
2. Tìm hiểu nhân vật A Phủ
a) Sự xuất hiện của A Phủ
A Phủ xuất hiện trong cuộc đối đầu với A Sử: "Một người to lớn
chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử. Con quay gỗ
ngát lăng vào giữa mặt. Nó vừa kịp bưng tay lên, A Phủ đã xộc tới
nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo đánh tới tấp".
Hàng loạt các động từ chỉ hành động nhanh, mạnh, dồn dập thể
hiện một tính cách mạnh mẽ, gan góc, một khát vọng tự do được bộc
lộ quyết liệt.
b) Thân phận của A Phủ
+ Cha mẹ chết cả trong trận dịch đậu mùa.
+ A Phủ là một thanh niên nghèo.
+ Cuộc sống khổ cực đã hun đúc ở A Phủ tính cách ham chuộng

tự do, một sức sống mạnh mẽ, một tài năng lao động đáng quý: "biết
đúc lưỡi cày, đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo".
+ A Phủ là đứa con của núi rừng, tự do, hồn nhiên, chất phác.
7. HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử
kiện A Phủ quái đản, lạ lùng trong tác
phẩm.
- HS phát biểu tự do.
- GV nhận xét, định hướng vào một số ý
chính
c) Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng
+ Cuộc xử kiện diễn ra trong khói thuốc phiện mù mịt tuôn ra các
lỗ cửa sổ như khói bếp. "Người thì đánh, người thì quỳ lạy, kể lể,
chửi bới. Xong một lượt đánh, kể, chửi, lại hút. Cứ thế từ trưa đến
hết đêm". Còn A Phủ gan góc quỳ chịu đòn chỉ im như tượng đá.
+ Hủ tục và pháp luật trong tay bọn chúa đất nên kết quả: A Phủ
trở thành con ở trừ nợ đời đời kiếp kiếp cho nhà Thống lí Pá Tra.
Cảnh xử kiện quái đản, lạ lùng và cảnh A Phủ bị đánh, bị trói vừa
tố cáo sự tàn bạo của bọn chúa đất vừa nói lên tình cảnh khốn khổ
của người dân.
8. GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị
nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- HS thảo luận và phát biểu tự do.
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh
những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý
3. Giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm
a) Giá trị hiện thực
- Bức tranh đời sống xã hội của dân tộc miền núi Tây Bắc- một
thành công có ý nghĩa khai phá của Tô Hoài ở đề tài miền núi.
- Bộ mặt của chế độ phong kiến miền núi: khắc nghiệt, tàn ác với
những cảnh tượng hãi hùng như địa ngục giữa trần gian.

12
kiến chưa chính xác. - Phơi bày tội ác của bọn thực dân Pháp.
- Những trang viết chân thực về cuộc sống bi thảm của người dân
miền núi.
b) Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn thống trị
- Ngợi ca những gì tốt đẹp ở con người.
- Trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người.
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối
và số phận thê thảm.
9. GV tổ chức cho HS nhận xét về:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả
tâm lí.
+ Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả
nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của
người dân miền núi.
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.
- GV chia nhóm và giao việc: mỗi nhóm
thảo luận về một khía cạnh.
- Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung.
GV định hướng và nhẫn mạnh những ý
cơ bản.
4. Tìm hiểu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm
a) Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí: nhân vật sinh
động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng
thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu
đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm
thức chập chờn,… với A Phủ, tác giả chủ yếu khắc họa qua hành
động, công việc, những đối thoại giản đơn)

b) Nghệ thuật miêu tả phong tục tập quán của Tô Hoài rất đặc sắc
với những nét riêng (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân,
những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,…
c) Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên miền núi với những chi tiết,
hình ảnh thấm đượm chất thơ.
d) Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên, sinh động, hấp dẫn.
e) Ngôn ngữ tinh tế mang đậm màu sắc miền núi.
Hoạt động 4: Tổ chức tổng kết
GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị cơ
bản của tác phẩm.
- GV định hướng.
- HS phát biểu và tự viết phần tổng kết.
IV. TỔNG KẾT
Qua việc miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ, nhà văn đã
làm sống lại quãng đời tăm tối, cơ cực của người dân miền núi dưới
ách thống trị dã man của bọn chúa đất phong kiến, đồng thời khẳng
định sức sống tiềm tàng, mãnh liệt không gì hủy diệt được của những
kiếp nô lệ, khẳng định chỉ có sự vùng dậy của chính họ, được ánh
sáng cách mạng soi đường sẽ dẫn tới cuộc đời tươi sáng. Đó chính là
giá trị hiện thực sâu sắc, giá trị nhân đạo lớn lao, tiến bộ của Vợ
chồng A Phủ. Những giá trị này đã giúp cho tác phẩm của Tô Hoài
đứng vững trước thử thách của thời gian và được nhiều thế hệ bạn
đọc yêu thích.

LÀM VĂN:
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
a. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích , bình luận, chứng minh, so sánh để làm văn nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm một trích đoạn văn xuôi .
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

- Sách giáo khoa, sách giáo viên
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Gợi tìm , Thảo luận
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Tổ chức bài mới .
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu cách viết bài I. CÁCH VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM,
13
văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn
trích văn xuôi
1. HS đọc đề 1. GV tổ chức cho HS thực
hiện các yêu cầu (SGK)
Đề 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần
thể dục của Nguyễn Công Hoan.
- GV nêu yêu cầu và gợi ý, hướng dẫn.
- HS thảo luận về nội dung vấn đề nghị
luận, nêu được dàn ý đại cương.
ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
1. Gợi ý các bước làm đề 1
a) Tìm hiểu đề, định hướng bài viết:
+ Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công
Hoan tức là phân tích nghệ thuật đặc sắc làm nổi bật nội dung của
truyện.
+ Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của quan trên là các cảnh
bắt bớ.
+ Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau và khác nhau của
các sự việc trong truyện.
+ Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể dục và cuộc sống
khốn khổ, đói rách của nhân dân.

2. Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề
trên, GV yêu cầu HS rút ra kết lận về
cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.
- HS thảo luận và phát biểu.
b) Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học
+ Đọc, tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
+ Đánh giá được giá trị của tác phẩm.
3. GV tổ chức cho HS nhận xét về nghệ
thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người
tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với
chương Hạnh phúc một tang gia- Trích
Số đỏ của Vũ Trọng Phụng).
- GV nêu yêu cầu và gợi ý.
- HS thảo luận và trình bày.
2. Gợi ý các bước làm đề 2
Tìm hiểu đề, định hướng bài viết:
+ Đề yêu cầu nghị luận về một kía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật
sử dụng ngôn từ.
+ Các ý cần có:
- Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc
nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện.
- Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại
một vẻ đẹp xưa- một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên
ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc
họa hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục).
- So sánh với ngôn ngữ trào phúng của Vũ Trọng Phụng trong
Hạnh phúc của một tang gia để làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
4. Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề
trên, GV yêu cầu HS rút ra kết lận về
cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.

- HS thảo luận và phát biểu.
b) Cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học
+ Cần đọc kĩ và nhận thức được kía cạnh mà đề yêu cầu.
+ Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề
yâu cầu.
5. Từ hai bài tập trên, GV tổ chức cho HS
rút ra cách làm bài văn nghị luận về một
tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
- HS phát biểu. GV nhận xét, nhấn mạnh
những ý cơ bản.
3. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn
trích văn xuôi
+ Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các
yêu cầu đó.
+ Có đề để HS tự chọn nội dung viết. Cần phải khảo sát và nhận
xét toàn truyện. Sau đó chọn ra 2, 3 điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo
thứ tự hợp lí để trình bày. Các phần khác nói lướt qua. Như thế bài
làm sẽ nổi bật trọng tâm, không lan man, vụn vặt.
Hoạt động 2: Luyện tập II. LUYỆN TẬP
1. Đề: Đòn châm biếm, đả kích trong
truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
- GV gợi ý, hướng dẫn.
- HS tham khảo các bài tập trong phần
trên và tiến hàng tuần tự theo các bước.
1. Nhận thức đề
Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác phẩm: đòn châm biếm,
đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn ái Quốc.
2. Các ý cần có:
+ Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
+ Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định không

cần y xuất hiện, từ đó mà làm rõ thực chất những ngày trên đất Pháp
của vị vua An Nam này đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai
hóa" của thực dân Pháp.

ĐỌC VĂN:
RỪNG XÀ NU
14
Nguyễn Trung Thành
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
- Nắm vững đề tài, cốt truyện , các chi tiết sự việc tiêu biểu và hình tượng nhân vật chính ; trên cơ sở đó , nhân rõ
chủ đề cùng ý nghĩa đẹp đẽ , lớn lao của truyện ngắn đối với thời đại bấy giờ và đối với thời đại ngày nay .
- Thấy được tài năng của Nguyễn Trung Thành trong việc tạo dựng cho tác phẩm một không khí đậm đà hương
sắc Tây Nguyên , một chất sử thi bi tráng và một ngôn ngữ nghệ thuật được chau chuốt kĩ càng .
- Thành thục hơn trong công việc vận dụng các kĩ năng phân tích tác phẩm văn chương tự sự .
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên
- Tài liệu tham khảo
- Thiết kế bài học
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Giáo viên tổ chức giờ học theo cách phối hợp đọc diễn cảm , đọc hiểu , nêu vấn đề , trao đổi, thảo luận .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Tóm tắt truyện ngắn ’’Vợ chồng A Phủ ” của Tô Hoài . Trình bày chủ đề tư tưởng của tác phẩm ?
2. Tổ chức bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG
1. HS đọc phần Tiểu dẫn (SGK) kết hợp
với những hiểu biết cá nhân để giới thiệu
về nhà văn Nguyễn Trung Thành (cuộc
đời, sự nghiệp, đặc điểm sáng tác,…) và

cho biết xuất xứ của truyện ngắn Rừng xà
nu.
1. Tác giả
+ Tên khai sinh của Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc) là
Nguyễn Ngọc Báu. Ông sinh năm 1932, quê ở Thăng Bình, Quảng
Nam.
+ Nguyễn Trung Thành là bút danh được nhà văn Nguyên Ngọc
dùng trong thời gian hoạt động ở chiến trường miền Nam thời chống
Mĩ.
+ Năm 1950, ông vào bộ đội, sau đó làm phóng viên báo quân đội
nhân dân liên khu V. Năm 1962, ông tình nguyện trở về chiến trường
miền Nam.
+ Tác phẩm: Đất nước đứng lên- giải nhất, giải thưởng Hội văn
nghệ Việt Nam năm 1954- 1955; Trên quê hương những anh hùng
Điện Ngọc (1969); Đất Quảng (1971- 1974);…
+ Năm 2000, ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học
nghệ thuật.
Rừng xà nu (1965) ra mắt lần đầu tiên trên Tạp chí văn nghệ
quân giải phóng miền Trung Trung bộ (số 2- 1965), sau đó được in
trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc.
2. Hoàn cảnh ra đời tác phẩm.
2. HS bằng việc tham khảo tài liệu và
hiểu biết lịch sử, cho biết hoàn cảnh ra
đời của truyện ngắn Rừng xà nu.
GV điều chỉnh, nhận xét và cho những
+ Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hiệp định Giơ-ne-vơ được kí
kết, đất nước chia làm hai miền. Kẻ thù phá hoại hiệp định, khủng
bố, thảm sát, lê máy chém đi khắp miền Nam. Cách mạng rơi vào
thời kì đen tối.
+ Đầu năm 1965, Mĩ đổ quân ồ ạt vào miền Nam và tiến hành

15
HS khác phát biểu bổ sung. đánh phá ác liệt ra miền Bắc. Nguyễn Trung Thành và các nhà văn
miền Nam lúc đó muốn viết "hịch thời đánh Mĩ". Rừng xà nu được
viết vào đúng thời điểm mà cả nước ta trong không khí sục sôi đánh
Mĩ. Tác phẩm được hoàn thành ở khu căn cứ của chiến trường miền
Trung Trung bộ.
+ Mặc dù Rừng xà nu viết về sự kiện nổi dậy của buôn làng Tây
Nguyên trong thời kì đồng khởi trước 1960 nhưng chủ đề tư tưởng
của tác phẩm vẫn có quan hệ mật thiết với tình hình thời sự của cuộc
kháng chiến lúc tác phẩm ra đời.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn
bản tác phẩm.
1. GV đọc đoạn mở đầu. HS đọc tiếp một
số đoạn và tóm tắt toàn bộ tác phẩm.
II. ĐỌC- HIỂU
1. Đọc- tóm tắt
+ Đọc với giọng hào sảng thể hiện âm hưởng sử thi và cảm hứng
lãng mạn của tác phẩm.
+ Tóm tắt tác phẩm cần đảm bảo những chi tiết chính:
- Rừng xà nu- hình tượng mở đầu và kết thúc.
- Tnú nghỉ phép về thăm làng.
- Cụ Mết kể cho dân làng nghe về cuộc đời Tnú và lịch sử làng
Xô Man từ những năm đau thương đến đồng khởi nổi dậy.
2. Qua việc đọc và chuẩn bị ở nhà, HS
nhận xét về cốt truyện và cách tổ chức bố
cục tác phẩm (HS thảo luận và phát biểu
tự do). GV định hướng, nhận xét và điều
chỉnh, nhấn mạnh những ý cơ bản.
2. Cốt truyện và cách tổ chức bố cục tác phẩm
+ Rừng xà nu được kể theo một lần về thăm làng của Tnú sau 3

năm đi bộ đội. Đêm ấy, dân làng quây quần bên bếp lửa nhà rông
nghe cụ Mết kể lại câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú và cuộc đời
làng Xô Man.
+ Rừng xà nu là sự lồng quyện hai cuộc đời: cuộc đời Tnú và
cuộc đời làng Xô Man. Hai cuộc đời ấy đều đi từ bóng tối đau
thương ra ánh sáng của chiến đấu và chiến thắng, đi từ hai bàn tay
không đến hai bàn tay cầm vũ khí đứng lên dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng.
+ Cốt truyện Rừng xà nu căng ra trong xung đột quyết liệt một
mất một còn giữa một bên là nhân dân, một bên là kẻ thù Mĩ- Diệm.
Xung đột ấy đi theo tình thế đảo ngược mà thời điểm đánh dấu là lúc
ngọn lửa của lòng căm thù ngùn ngụt cháy trên 10 đầu ngón tay Tnú.
3. HS phát biểu cảm nhận về nhan đề tác
phẩm (thảo luận và phát biểu tự do). GV
định hướng, nhận xét và điều chỉnh, nhấn
mạnh ý cơ bản.
3. Nhan đề tác phẩm
+ Nhà văn có thể đặt tên cho tác phẩm của mình là "làng Xô
Man" hay đơn giản hơn là "Tnú"- nhân vật chính của truyện. Nhưng
nếu như vậy tác phẩm sẽ mất đi sức khái quát và sự gợi mở.
+ Đặt tên cho tác phẩm là Rừng xà nu dường như đã chứa đựng
được cảm xúc của nhà văn và linh hồn tư tưởng chủ đề tác phẩm.
+ Hơn nữa, Rừng xà nu còn ẩn chứa cái khí vị khó quên của đất
rừng Tây Nguyên, gợi lên vẻ đẹp hùng tráng, man dại- một sức sống
bất diệt của cây và tinh thần bất khuất của người.
+ Bởi vậy, Rừng xà nu mang nhiều tầng nghĩa bao gồm cả ý
nghĩa tả thực lẫn ý nghĩa tượng trưng. Hai lớp ý nghĩa này xuyên
thấm vào nhau toát lên hình tượng sinh động của xà nu, đưa lại
không khí Tây Nguyên rất đậm đà cho tác phẩm.
4. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về hình

tượng rừng xà nu theo các yêu cầu sau
đây:
- Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại
bác.
- Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu
đau thương và phát biểu cảm nhận về các
chi tiết ấy.
- Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà
nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
4. Hình tượng rừng xà nu
+ Mở đầu tác phẩm, nhà văn tập trung giới thiệu về rừng xà nu,
một rừng xà nu cụ thể được xác định rõ: "nằm trong tầm đại bác của
đồn giặc", nằm trong sự hủy diệt bạo tàn: "Hầu hết đạn đại bác đều
rơi vào đồi xà nu cạnh con nước lớn".
Truyện mở ra một cuộc đụng độ lịch sử quyết liệt giữa làng Xô
Man với bọn Mĩ- Diệm. Rừng xà nu cũng nằm trong cuộc đụng độ
ấy. Từ chỗ tả thực, rất tự nhiên hình ảnh xà nu đã trở thành một biểu
tượng. Xà nu hiện ra với tư thế của sự sống đang đối diện với cái
chết, sự sinh tồn đối diện với sự hủy diệt. Cách mở của câu chuyện
16
- Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm
mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở
đầu và cuối tác phẩm gợi cho anh (chị) ấn
tượng gì?
- HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện
trình bày và tranh luận với các nhóm
khác.
- GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh,
nhấn mạnh ý cơ bản.
thật gọn gàng, cô đúc mà vẫn đầy uy nghi tầm vóc.

+ Với kĩ thuật quay toàn cảnh, Nguyễn Trung Thành đã phát hiện
ra: "cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào là không bị thương".
Tác giả đã chứng kiến nỗi đau của xà nu: "có những cây bị chặt đứt
ngang nửa thân mình đổ ào ào như một trận bão". Rồi "có những cây
con vừa lớn ngang tầm ngực người bị đạn đại bác chặt đứt làm đôi.
Ở những cây đó, nhựa còn trong, chất dầu còn loãng, vết thương
không lành được cứ loét mãi ra, năm mười hôm sau thì cây chết".
Các từ ngữ: vết thương, cục máu lớn, loét mãi ra, chết,… là những
từ ngữ diễn tả nỗi đau của con người. Nhà văn đã mang nỗi đau của
con người để biểu đạt cho nỗi đau của cây. Do vậy, nỗi đau của cây
tác động đến da thịt con người gợi lên cảm giác đau đớn.
+ Nhưng tác giả đã phát hiện được sức sống mãnh liệt của cây xà
nu: "trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy". Đây là
yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự
sống tồn tại ngay trong sự hủy diệt: "Cạnh một cây xà nu mới ngã
gục đã có bốn năm cây con mọc lên". Tác giả sử dụng cách nói đối
lập (ngã gục- mọc lên; một- bốn năm) để khẳng định một khát vọng
thật của sự sống. Cây xà nu đã tự đứng lên bằng sức sống mãnh liệt
của mình: "…cây con mọc lên, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu
trời". Xà nu đẹp một vẻ đẹp hùng tráng, man dại đẫm tố chất núi
rừng.
Xà nu không những tự biết bảo vệ mình mà còn bảo vệ sự sống,
bảo vệ làng Xô Man: "Cứ thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm
ngực lớn ra che chở cho làng". Hình tượng xà nu chứa đựng tinh
thần quả cảm, một sự kiêu hãnh của vị trí đứng đầu trong bão táp
chiến tranh.
+ Trong quá trình miêu tả rừng xà nu, cây xà nu, nhà văn đã sử
dụng nhân hóa như một phép tu từ chủ đạo. Ông luôn lấy nỗi đau và
vẻ đẹp của con người làm chuẩn mực để nói về xà nu khiến xà nu trở
thành một ẩn dụ cho con người, một biểu tượng của Tây Nguyên bất

khuất, kiên cường.
Các thế hệ con người làng Xô Man cũng tương ứng với các thế hệ
cây xà nu. Cụ Mết có bộ ngực "căng như một cây xà nu lớn", tay
"sần sùi như vỏ cây xà nu". Cụ Mết chính là cây xà nu cổ thụ hội tụ
tất cả sức mạnh của rừng xà nu. Tnú cường tráng như một cây xà nu
được tôi luyện trong đau thương đã trưởng thành mà không đại bác
nào giết nổi. Dít trưởng thành trong thử thách với bản lĩnh và nghị
lực phi thường cũng giống như xà nu phóng lên rất nhanh tiếp lấy
ánh mặt trời. Cậu bé Heng là mầm xà nu đang được các thế hệ xà nu
trao cho những tố chất cần thiết để sẵn sàng thay thế trong cuộc
chiến cam go còn có thể phải kéo dài "năm năm, mười năm hoặc lâu
hơn nữa".
+ Câu văn mở đầu được lặp lại ở cuối tác phẩm (đứng trên đồi xà
nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài
những đồi xà nu nối tiếp tới chân trời) gợi ra cảnh rừng xà nu hùng
tráng, kiêu dũng và bất diệt, gợi ra sự bất diệt, kiêu dũng và hùng
tráng của con người Tây Nguyên nói riêng và con người Việt Nam
nói chung trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước vĩ đại. Ấn
tượng đọng lại trong kí ức người đọc mãi mãi chính là cái bát ngát
của cánh rừng xà nu kiêu dũng đó.
5. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về cuộc
đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô
Man theo các nội dung sau:
- Phẩm chất của người anh hùng Tnú.
5. Cuộc đời Tnú và cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man
Cuộc đời Tnú gắn liền với cuộc đời làng Xô Man. Âm hưởng sử
thi chi phối tác giả trong khi xây dựng nhân vật này. Tnú có cuộc đời
tư nhưng không được quan sát từ cái nhìn đời tư. Tác giả xuất phát
17
- Vì sao trong câu chuyện bi tráng về

cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý:
"Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi
tạc vào tâm trí người nghe câu nói:
"Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm
giáo".
- Cảm nhận về cuộc đời Tnú và cuộc nổi
dậy của dân làng Xô Man.
- HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện
trình bày và tranh luận với các nhóm
khác.
- GV định hướng, nhận xét và điều chỉnh,
nhấn mạnh ý cơ bản.
từ vấn đề cộng đồng để phản ánh đời tư của Tnú.
+ Phẩm chất, tính cách của người anh hùng:
- Gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực (khi còn nhỏ cùng Mai
vào rừng tiếp tế cho anh Quyết).
- Lòng trung thành với cách mạng được bộc lộ qua thử thách (bị
giặc bắt, tra tấn, lưng Tnú ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng
anh vẫn gan góc, trung thành).
- Số phận đau thương: không cứu được vợ con, bản thân bị bắt, bị
tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay).
- Quật khởi đứng dậy cầm vũ khí tiêu diệt bọn ác ôn.
+ "Tnú không cứu được vợ con"- cụ Mết nhắc tới 4 lần để nhấn
mạnh: khi chưa cầm vũ khí, Tnú chỉ có hai bàn tay không thì ngay cả
những người thương yêu nhất Tnú cũng không cứu được. Câu nói đó
của cụ Mết đã khắc sâu một chân lí: chỉ có cầm vũ khí đứng lên mới
là con đường sống duy nhất, mới bảo vệ được những gì thân yêu,
thiêng liêng nhất. Chân lí cách mạng đi ra từ chính thực tế máu
xương, tính mạng của dân tộc, của những người thương yêu nên
chân lí ấy phải ghi tạc vào xương cốt, tâm khảm và truyền lại cho

các thế hệ tiếp nối.
+ Số phận của người anh hùng gắn liền với số phận cộng đồng.
Cuộc đời Tnú đi từ đau thương đến cầm vũ khí thì cuộc đời của làng
Xô Man cũng vậy.
- Khi chưa cầm vũ khí, làng Xô Man cũng đầy đau thương: Bọn
giặc đi lùng như hùm beo, tiếng cười "sằng sặc" của những thằng ác
ôn, tiếng gậy sắt nện "hù hự" xuống thân người. Anh Xút bị treo cổ.
Bà Nhan bị chặt đầu. Mẹ con Mai bị chết rất thảm. Tnú bị đốt 10 đầu
ngón tay.
- Cuộc sống ngột ngạt dòn nén đau thương, căm thù. Đên Tnú bị
đốt 10 đầu ngón tay, làng Xô Man đã nổi dậy "ào ào rung động",
"xác mười tên giặc ngổn ngang", tiếng cụ Mết như mệnh lệnh chiến
đấu: "Thế là bắt đầu rồi, đốt lửa lên!"
Đó là sự nổi dậy đồng khởi làm rung chuyển núi rừng. Câu
chuyện về cuộc đời một con người trở thành câu chuyện một thời,
một nước. Như vậy, câu chuyện về cuộc đời Tnú đã mang ý nghĩa
cuộc đời một dân tộc. Nhân vật sử thi của Nguyễn Trung Thành
gánh trên vai sứ mệnh lịch sử to lớn.
6. HS nhận xét về các nhân vật: cụ Mết,
Mai, Dít, Heng (GV gợi ý: Các nhân vật
này có đóng góp gì cho việc khắc họa
nhân vật chính và làm nổi bật tư tưởng cơ
bản của tác phẩm?).
6. Vai trò của các nhân vật: cụ Mết, Mai, Dít, Heng.
+ Cụ Mết, Mai, Dít, bé Heng là sự tiếp nối các thế hệ làm nổi bật
tinh thần bất khuất của làng Xô Man nói riêng, của Tây Nguyên nói
chung.
+ Cụ Mết "quắc thước như một cây xà nu lớn" là hiện thân cho
truyền thống thiêng liêng, biểu tượng cho sức mạnh tập hợp để nổi
dậy đồng khởi.

+ Mai, Dít là thế hệ hiện tại. Trong Dít có Mai của thời trước và
có Dít của hôm nay. Vẻ đẹp của Dít là vẻ đẹp của sự kiên định, vững
vàng trong bão táp chiến tranh.
+ Bé Heng là thế hệ tiếp nối, kế tục cha anh để đưa cuộc chiến tới
thắng lợi cuối cùng.
Dường như cuộc chiến khốc liệt này đòi hỏi mỗi người Việt Nam
phải có sức trỗi dậy của một Phù Đổng Thiên Vương.
7. Qua những phân tích trên, HS phát
biểu chủ đề của truyện.
GV điều chỉnh và nhấn mạnh.
7. Chủ đề tác phẩm
Chủ đề tác phẩm được phát biểu trực tiếp qua lời cụ Mết:Chúng
nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo!", tức là phải dùng bạo lực cách
mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Đó là con đường giải
phóng dân tộc của thời đại cách mạng.
18
8. GV nêu vấn đề để HS tìm hiểu vẻ đẹp
nghệ thuật của tác phẩm
8. Vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm
+ Khuynh hướng sử thi thể hiện đậm nét ở tất cả các phương
diện: đề tài, chủ đề, hình tượng, hệ thống nhân vật, giọng điệu,…
+ Cách thức trần thuật: kể theo hồi tưởng qua lời kể của cụ Mết
(già làng), kể bên bếp lửa gợi nhớ lối kể " khan" sử thi của các dân
tộc Tây Nguyên, những bài "khan" được kể như những bài hát dài
hát suốt đêm.
+ Cảm hứng lãng mạn: tính lãng mạn thể hiện ở cảm xúc của tác
giả bộc lộ trong lời trần thuật, thể hiện ở việc đề cao vẻ đẹp của thiên
nhiên và con người trong sự đối lập với sự tàn bạo của kẻ thù.
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết
Qua truyện ngắn Rừng xà nu, HS nhận

xét về phong cách Nguyễn Trung Thành.
IV. TỔNG KẾT
+ Qua truyện gắn Rừng xà nu, ta nhận thấy đặc điểm phong cách
sử thi Nguyễn Trung Thành: hướng vào những vấn đề trọng đại của
đời sống dân tộc với cái nhìn lịch sử và quan điểm cộng động.
+ Rừng xà nu là thiên sử thi của thời đại mới. Tác phẩm đã đặt ra
vấn đề có ý nghĩa lớn lao của dân tộc và thời đại: phải cầm vũ khí
đứng lên tiêu diệt kẻ thù bạo tàn để bảo vệ sự sống của đất nước,
nhân dân.

ĐỌC THÊM:
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ
(Trích Hương rừng Cà Mau)
Sơn Nam
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Hướng dẫn HS:
- Cảm nhận những nét riêng của thiên nhiên và con người vùng U Minh Hạ.
- Phân tích tính cách, tài nghệ của nhân vật Năm Hên.
- Chú ý những đặc điểm kể chuyện, sử dụng ngôn ngữ đậm màu sắc Nam bộ của Sơn Nam.
II- CHUẨN BỊ
- HS đọc và tóm tắt truyện, trả lời những câu hỏi phần Hướng dẫn học bài (ở nhà).
- HS tìm hiểu thêm về nhà văn Sơn Nam và Hương rừng Cà Mau.
III- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
- Kiểm tra bài cũ:
- Bài mới:
Hướng dẫn cho HS đọc hiểu những nội dung sau :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG
HS đọc phần Tiểu dẫn trong SGK, nêu
những nét chính về nhà văn Sơn Nam và

tập truyện Hương rừng Cà Mau
GV nhận xét, lướt qua những nét chính.
1. Nhà văn Sơn Nam
- Tên bút danh, năm sinh, quê quán.
- Quá trình sáng tác.
- Các tác phẩm tiêu biểu.
- Đặc điểm sáng tác.
2. Tập truyện Hương rừng Cà Mau.
- Nội dung: viết về thiên nhiên và con người vùng rừng U Minh
với những người lao động có sức sống mãnh liệt, sâu đậm ân nghĩa
và tài ba can trường.
- Nghệ thuật: Dựng truyện li kì, chi tiết gợi cảm, nhân vật và
ngôn ngữ đậm màu sắc Nam Bộ.
Hoạt động 2: Tổ chức hướng dẫn đọc-
hiểu văn bản đoạn trích.
II. HƯỚNG DẪN ĐỌC- HIỂU
19
1. GV nêu vấn đề: Qua đoạn trích, anh
(chị) nhận thấy thiên nhiên và con người
vùng U Minh Hạ có những đặc điểm nổi
bật nào?
- HS đọc đoạn trích, chú ý những chi tiết
về thiên nhiên, con người, từ đó đưa ra
những nhận xét.
- GV hướng dẫn đọc, tìm hiểu, thảo luận.
1. Thiên nhiên và con người U Minh Hạ
a) Thiên nhiên
Thiên nhiên vùng U Minh Hạ là một thế giới bao la, lì thú:
+ "U Minh đỏ ngòm
Rừng tràm xanh biếc"

+ "Sấu lội từng đàn", "những ao sấu", "Miền Rạch Giá, Cà Mau
có những con lạch ngã ba mang tên Đầu Sấu, Lưng Sấu, Bàu Sấu".
Đó là những nơi ghê gớm.
b) Con người
+ Con người vùng U Minh Hạ là những người lao động có sức
sống mãnh liệt, đậm sâu ân nghĩa và cũng đầy tài ba trí dũng, gan
góc can trường.
+ Tất cả những điều đó tập trung ở hình ảnh ông Năm Hên, một
con người sống phóng khoáng giữa thiên nhiên bao la kì thú. Tài
năng đặc biệt của ông là bắt sấu. Sự xuất hiện của ông Năm cùng
một con xuồng, lọn nhang trần và một hũ rượu, vừa bơi xuồng mà
hát: "Hồn ở đâu đây. Hồn ơi! Hồn hỡi!" vừa huyền bí vừa mang đậm
dấu ấn con người đất rừng phương Nam.
2. GV tổ chức cho HS phân tích tính
cách, tài nghệ của nhân vật ông Năm
Hên. (Gợi ý: ông là người thế nào? điều
đó được biểu hiện qua những chi tiết nào?
Bài hát của ông Năm gợi cho anh (chị)
cảm nghĩ gì?,…)
2. Nhân vật ông Năm Hên
Tính cách, tài nghệ của ông Năm Hên tiêu biểu cho tính cách con
người vùng U Minh Hạ:
+ Một con người tài ba, cởi mở nhưng cũng đầy bí ẩn.
+ Ông là thợ bắt sấu, "bắt sấu bằng hai tay không".
+ Ông có tài nghệ phi phàm, mưu kế kì diệu, bắt sống 45 con sấu,
"con này buộc nối đuôi con kia đen ngòm như một khúc cây khô
dài".
+ Bài hát của ông Năm Hên:
Hồn ở đâu đây
Hồn ơi! Hồn hỡi!


Ta thương ta tiếc
Lập đàn giải oan…
"Tiếng như khóc lóc, nài nỉ. Tiếng như phẫn nộ, bi ai".
Tiếng hát ấy cùng hình ảnh: "ông đi ra khỏi mé rừng, áo rách vai,
tóc rối mù, mắt đỏ ngầu, bó nhang cháy đỏ quơ đi quơ lại trên tay"
gợi những đau thương mà con người phải trả giá để sinh tồn trên
mảnh đất hoang dại kì thú. Đồng thời hình ảnh ấy cũng thể hiện vẻ
đẹp bi tráng của những con người gan góc vượt lên khắc nghiệt của
thiên nhiên để chế ngự và làm chủ nó.
3. Nghệ thuật kể chuyện, sử dụng ngôn
ngữ của nhà văn Sơn Nam có gì đáng chú
ý?
GV tổ chức cho HS thảo luận và chốt lại
những ý cơ bản.
3. Những nét đặc sắc về nghệ thuật
+ Nghệ thuật kể chuyện: Dựng chuyện li kì, nhiều chi tiết gợi
cảm.
+ Nhân vật giàu chất sống.
+ Ngôn ngữ đậm màu sắc địa phương Nam Bộ.
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT
GV hướng dẫn. HS ghi nhớ để tự viết ở
nhà.
Nội dung tổng kết:
+ Những đặc sắc nghệ thuật.
+ chủ đề tư tưởng.
+ Đánh giá chung về giá trị tác phẩm.

ĐỌC VĂN:
NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH

Nguyễn Thi
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
20
- Hiểu được hiện thực đau thương, đầy hi sinh gian khổ nhưng rất đỗi anh dũng, kiên cường, buất khuất của
nhân dân miền Nam trong những năm chống Mĩ cứu nước.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người dân Nam Bộ : lòng yêu nước, căm thù giặc, tình cảm gia đình là
sức mạnh tinh thần to lớn trong cuộc chống Mĩ cứu nước.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật : Nghệ thuật trần thuật đặc sắc; khắc hoạ tính cách và miêu tả tâm
lí sắc sảo; ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, giàu giá trị tạo hình và đậm chất Nam Bộ.
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK, Sách giáo viên, tài liệu tham khảo và thiết kế bài dạy
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý, nêu câu hỏi, hướng dẫn học sinh thảo luận và trả lời.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung I. TÌM HIỂU CHUNG
1. HS đọc phần Tiểu dẫn, kết hợp với
những hiểu biết của bản thân, giới thiệu
những nét chính về cuộc đời Nguyễn Thi,
những sáng tác, đặc điểm phong cách, đặc
biệt là thế giới nhân vật của nhà văn.
GV nhận xét, bổ sung và khắc sâu một số
ý cơ bản.
1. Tác giả
+ Nguyễn Thi (1928- 1968) tên khai sinh là Nguyễn Hoàng Ca,
quê ở Hải Hậu- Nam Định.
+ Nguyễn Thi sinh ra trong một gia đinhg nghèo, mồ côi cha từ
năm 10 tuổi, mẹ đi bước nữa nên vất vả, tủi cực từ nhỏ. Năm 1943,

Nguyễn Thi theo người anh vào Sài Gòn, năm 1945, tham gia cách
mạng, năm 1954, tập kết ra Bắc, năm 1962, trở lại chiến trường miền
Nam. Nuyễn Thi hi sinh ở mặt trận Sài Gòn trong cuộc tổng tiến
công và nổi dậy Mậu thân 1968.
+ Nguyễn Thi còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. Sáng
tác của Nguyễn Thi gồm nhiều thể loại: bút kí, truyện ngắn, tiểu
thuyết. Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2000.
+ Đặc điểm sáng tác: Nguyễn Thi gắn bó với nhân dân miền Nam
và thực sự xứng đáng với danh hiệu: Nhà văn của người dân Nam
Bộ.
Nhân vật của Nguyễn Thi có cá tính riêng nhưng tất cả đều có
những đặc điểm chung "rất Nguyễn Thi". Đó là:
- Yêu nước mãnh liệt, thủy chung đến cùng với Tổ quốc, căm thù
ngùn ngụt bọn xâm lược và tay sai của chúng, vô cùng gan góc và
tinh thần chiến đấu rất cao- những con người dường như sinh ra để
đánh giặc.
- Tính chất Nam bộ: thẳng thắn, bộc trực, lạc quan, yêu đời, giàu
tình nghĩa.
Các nhân vật trong Những đứa con trong gia đình từ ba má Việt,
chú Năm đến chị em Việt đều tiêu biểu cho những đặc điểm trên.
2. HS giới thiệu khái quát về Những đứa
con trong gia đình của Nguyễn Thi.
2. Tác phẩm Những đứa con trong gia đình:
+ Xuất xứ: tác phẩm được viết ngay trong những ngày chiến đấu
ác liệt khi ông công tác với tư cách là một nhà văn- chiến sĩ ở Tạp
chí Văn nghệ Quân giải phóng (tháng 2 năm 1966). Sau được in
trong Truyện và kí, NXB Văn học Giải phóng, 1978.
+ Tóm tắt tác phẩm theo nhân vật chính và cốt truyện.
Hoạt động 2: Tổ chức đọc- hiểu văn

bản
II. ĐỌC- HIỂU
1. GV nêu vấn đề: Tình huống truyện có
ý nghĩa như thế nào?
HS thảo luận và phân tích. GV theo dõi,
nhận xét góp ý.
1. Tình huống truyện.
Đây là câu chuyện của gia đình anh giải phóng quân tên Việt.
Nhân vật này rơi vào một tình huống đặc biệt: trong một trận đánh,
bị thương nặng phải nằm lại giữa chiến trường. Anh nhiều lần ngất
đi tỉnh lại, tỉnh rồi lại ngất. Truyện được kể theo dòng nội tâm của
21
nhân vật khi đứt (ngất đi) khi nối (tỉnh lại). Tóm lại, tình huống
truyện dẫn đến một cách trần thuật riêng của thiên truyện theo dòng
ý thức của nhân vật.
2. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về
phương thức trần thuật của tác phẩm bằng
cách nêu một số câu hỏi:
- Truyện được trần thuật chủ yếu từ điểm
nhìn của nhân vật nào? Theo phương thức
nào?
- Cách trần thuật này có tác dụng như thế
nào đối với kết cấu truyện và việc khắc
họa tính cách nhân vật?
Gợi ý:
- Có mấy phương thức trần thuật trong
nghệ thuật viết truyện? Căn cứ vào đâu
để nhận biết.
- Truyện được trần thuật theo phương
thức nào?

HS thảo luận theo nhóm và phát biểu. GV
nhấn mạnh những ý chính.
2. Phương thức trần thuật của tác phẩm.
+ Căn cứ vào ngôn ngữ của nhân vật trong truyện:
- Phương thức thứ nhất: Nhân vật truyện là đối tượng thuật, kể
nên thuộc ngôi thứ ba.
- Phương thức thứ hai: Nhân vật tự kể chuyện mình nên thuộc
ngôi thứ nhất.
- Phương thức thứ ba: Người trần thuật thuộc ngôi thứ ba nhưng
lời kể lại phỏng theo quan điểm, ngôn ngữ, giọng điệu của nhân vật.
+ Truyện Những đứa con trong gia đình được trần thuật theo
phương thức thứ 3. Nghĩa là của người trần thuật tự giấu mình nhưng
cách nhìn và lời kể lại theo giọng điệu của nhân vật.
+ Lối trần thuật này có hai tác dụng về mặt nghệ thuật:
- Câu chuyện vừa được thuật, kể cùng một lúc tính cách nhân vật
cũng được khắc họa.
- Câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp
dẫn vì được kể qua con mắt, tấm lòng và bằng ngôn ngữ, giọng điệu
riêng của nhân vật.
Nhà văn phải thành thạo tâm lí và ngôn ngữ nhân vật mới có thể
trần thuật theo phương thức này.
3. GV hướng dẫn HS tìm hiểu về truyền
thống những con người trong gia đình
(Tác phẩm kể chuyện một gia đình nông
dân Nam Bộ, truyền thống nào đã gắn bó
những con người trong gia đình với
nhau?)
Gợi ý: Muốn làm rõ truyền thống phải nói
được mối quan hệ giữa chị em Việt với ba
má và chú Năm.

HS làm việc cá nhân và phát biểu.
3. Truyền thống gia đình.
+ Truyền thống yêu nước mãnh liệt, căm thù ngùn ngụt bọn xâm
lược và tinh thần chiến đấu cao đã gắn kết những con người trong
gia đình với nhau. Lời chú Năm: "Chuyện gia đình nó cũng dài như
sông, để rồi chú chia cho mỗi đứa một khúc mà ghi vào đó" cho
thấy, con là sự tiếp nối cha mẹ nhưng không chỉ là tiếp nối huyết
thống mà còn là sự tiếp nối truyền thống. Đồng thời muốn hiểu về
những đứa con phải hiểu ngọn nguồn đã sinh ra nó, phải hiểu về
truyền thống của gia đình đó.
+ Chú Năm: đại diện cho truyền thống và lưu giữ truyền thống
(trong câu hò, trong cuốn sổ).
+ Má Việt cũng là hiện thân của truyền thống. Đó là một con
người chắc, khỏe, sực mùi lúa gạo và mồ hôi, thứ mùi của đồng áng,
của cần cù sương nắng.
ấn tượng sâu đậm ở má Việt là khả năng cắn răng ghìm nén đau
thương để sống và duy trì sự sống, che chở cho đàn con và tranh đấu.
4. HS phân tích và so sánh tính cách các
nhân vật Việt và Chiến để làm rõ sự tiếp
nối truyền thống gia đình của những
người con.
GV Gợi ý:
- Nét chung của hai chị em?
- Nét riêng của mỗi người:
+ Của Chiến (khác với Việt và khác với
má)?
+ Của Việt?
HS phân tích theo các bước gợi ý của
GV.
4. Hai chị em Chiến và Việt.

* Người mẹ ngã xuống nhưng dòng sông truyền thống vẫn chảy.
+ Hình ảnh người mẹ luôn hiện về trong Chiến:
- Chiến mang vóc dáng của má: "hai bắp tay tròn vo sạm đỏ màu
cháy nắng… thân người to và chắc nịch". Đó là vẻ đẹp của những
con người sinh ra để gánh vác, để chống chọi, để chịu đựng và để
chiến thắng.
- Chiến đặc biệt giống má ở cái đêm sắp xa nhà đi bộ đội: Chiến
biết lo liệu, toan tính việc nhà y hệt má (nói nghe in như má vậy).
Hình ảnh người mẹ như bao bọc lấy Chiến, từ cái lối nằm với thằng
út em trên giường ở trong buồng nói với ra đến lối hứ một cái "cóc"
rồi trở mình. Đến nỗi chỉ trong một khoảng thời gian ngắn ngủi trong
đêm, Việt đã không dưới ba lần thấy chị giống in má, có khác chỉ là
ở chỗ chị "không bẻ tay rồi đập vào bắp vế than mỏi" mà thôi. Chính
Chiến cũng thấy mình trong đêm ấy đang hòa vào trong mẹ: "Tao
cũng đã lựa ý nếu má còn sống chắc má tính vậy, nên tao cũng tính
vậy". Nguyễn Thi muốn cho ta hiểu rằng: trong cái thời khắc thiêng
22
liêng ấy, người mẹ sống hơn bao giờ hết trong những đứa con.
+ Nét tính cách chung của hai chị em:
- Hai chị em cùng sinh ra trong một gia đình chịu nhiều mất mát
đau thương (cùng chứng kiến cái chết đau thương của ba và má).
- Hai chị en có chung mối thù với bọn xâm lược. Tuy còn nhỏ
tuổi, chí căm thù đã thôi thúc hai chị em cùng một ý nghĩ: phải trả
thù cho ba má, và có cùng nguyện vọng: được cầm súng đánh giặc.
- Tình yêu thương là vẻ đẹp tâm hồn của hai chị em. Tình cảm
này được thể hiện sâu sắc và cảm động nhất trong cái đêm chị em
giành nhau ghi tên tòng quân và sáng hôm sau trước khi lên đường
nhập ngũ cùng khiêng bàn thờ má sang nhà chú Năm
- Cả hai chị em đều là những chiến sĩ gan góc dũng cảm. Đánh
giặc là niềm say mê lớn nhất của hai chị em Việt và Chiến cũng là

của tuổi trẻ miền Nam trong những năm tháng ấy: "Hạnh phúc của
tuổi trẻ là trên trận tuyến đánh quân thù".
- Hai chị em Việt đều có những nét rất ngây thơ thậm chí có phần
trẻ con (giành nhau bắt ếch nhiều hay ít, giành nhau thành tích bắn
tàu chiến giặc và giành nhau ghi tên tòng quân).
+ Nét riêng ở Chiến:
- Hơn Việt chừng một tuổi nhưng Chiến người lớn hơn hẳn:
Chiến có thể bỏ ăn để đánh vần cuốn sổ gia đình. Chiến không chỉ
"nói in như má" mà còn học được cách nói "trọng trọng" của chú
Năm,…
- Tính cách "người lớn" ở Chiến còn thể hiện ở sự nhường nhịn.
Tuy có lúc giành nhau với em tranh công bắt ếch, đánh tàu giặc, đi
tòng quân nhưng cuối cùng bao giờ cô cũng nhường em hết trừ việc
đi tòng quân.
Nguyễn Thi đã xây dựng nhân vật Chiến vừa có cá tính vừa phù
hợp với lứa tuổi, giới tính. Chiến là nhân vật được hồi tưởng qua
Việt nhưng đã gây được ấn tượng sâu sắc .
+ Nét riêng ở Việt:
- Nếu Chiến có dáng dấp một người lớn thực sự thì ở Việt là sự
lộc ngộc, vô tư của một cậu con trai đang tuổi ăn tuổi lớn.
- Chiến nhường nhịn em bao nhiêu thì Việt hay tranh giành với
chị bấy nhiêu.
- Đêm trước ngày ra đi, Chiến nói với em những lời nghiêm trang
thì Việt lúc "lăn kềnh ra ván cười khì khì", lúc lại rình "chụp một con
đom đóm úp trong lòng tay".
- Vào bộ đội, Chiến đem theo tấm gương soi còn Việt lại đem
theo nột chiếc súng cao su.
- Nhưng sự vô tư không ngăn cản Việt trở nên một anh hùng
(ngay từ bé, Việt đã dám xông vào đá cái thằng đã giết cha mình.
Khi trở thành một chiến sĩ, mặc dù chỉ có một mìh, với đôi mắt

không còn nhìn thấy gì, với hai bàn tay đau đớn, Việt vẫn quyết tâm
ăn thua sống mái với quân thù)
Việt là một thành công đáng kể trong cách xây dựng nhân vật của
Nguyễn Thi. Tuy còn hồn nhiên và còn bé nhỏ trước chị nhưng trước
kẻ thù Việt lại vụt lớn, chững chạc trong tư thế của một người chiến
sĩ.
* Chiến và Việt là khúc sông sau nên đi xa hơn trong cả dòng
sông truyền thống.
5. HS phát biểu cảm nhận về hình ảnh chị
em, Việt và Chiến khiêng bàn thờ ba má
sang gởi chú Năm (thảo luận và phát
biểu, bổ sung). GV định hướng và nhận
5. Hình ảnh chị em Việt khiêng bàn thờ ba má sang gởi chú
Năm.
+ Chỗ hay nhất của đoạn văn là không khí thiêng liêng, nó hoán
cải cả cảnh vật lẫn con người.
23
xét. + Không khí thiêng liêng đã biến Việt thành người lớn. Lần đầu
tiên Việt thấy rõ lòng mình (thương chị lạ, mối thù thằng Mĩ thì có
thể rờ thấy vì nó đang đè nặng trên vai).
+ Hình ảnh có ý nghĩa tượng trưng thể hiện sự trưởng thành của
hai chị em có thể gánh vác việc gia đình và viết tiếp khúc sông của
mình trong dòng sông truyền thống gia đình. Hơn thế nữa, thế hệ sau
cứng cáp, trưởng thành và có thể đi xa hơn.
6. GV nêu vấn đề: Chất sử thi của thiên
truyện được thể hiện như thế nào?
- GV có thể gợi ý bằng cách nhắc lại khái
niệm, đặc điểm của tính sử thi trong văn
học.
- HS làm việc với tác phẩm, sauy nghĩ và

phát biểu.
6. Chất sử thi của thiên truyện
+ Chất sử thi của thiên truyện được thể hiện qua cuốn sổ của gia
đình với truyền thống yêu ước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với
quê hương.
+ Cuốn sổ là lịch sử gia đình mà qua đó thấy lịch sử của một đất
nước, một dân tộc trong cuộc chiến chống Mĩ.
+ Số phận của những đứa con, những thành viên trong gia đình
cũng là số phận của nhân dân miền Nam trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ khốc liệt.
+ Truyện của một gia đình dài như dòng sông còn nối tiếp. "Trăm
dòng sông đổ vào một biển, con sông của gia đình ta cũng chảy về
biển, mà biển thì rộng lắm…, rộng bằng cả nước ta và ra ngoài cả
nước ta…". Truyện kể về một dòng sông nhưng nhà văn muốn ta
nghĩ đến biển cả. Truyện về mọt gia đình nhưng ta lại cảm nhận
được cả một Tổ quốc đang hào hùng chiến đấu bằng sức mạnh sinh
ra từ những đau thương.
+ Mỗi nhân vật trong truyện đều tiêu biểu cho truyền thống, đều
gánh vác trên vai trách nhiệm với gia đình, với Tổ quốc trong cuộc
chiến tranh vệ quốc vĩ đại.
Hoạt động 3: Tổ chức tổng kết III. TỔNG KẾT
Nhận xét tổng quát về nội dung và đặc
sắc nghệ thuật của tác phẩm.
- HS bao quát toàn bài để phát biểu.
- GV định hướng, nhận xét và khắc sâu
những ý cơ bản.
+ Truyện kể về những đứa con trong một gia đình nông dân Nam
Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc và khao khát chiến đấu,
son sắt với cách mạng. Sự gắn bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình
với tình yêu nước, giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân

tộc đã làm nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Bút pháp nghệ thuật già dặn, điêu luyện được thể hiện qua
giọng trần thuật, trần thuật qua hồi tưởng của nhân vật, miêu tả tâm
lí và tính cách sắc sảo, ngôn ngữ phong phú, góc cạnh và đậm chất
Nam Bộ.

LÀM VĂN:
TRẢ BÀI LÀM VĂN SỐ 5
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Củng cố những kiến thức và kỹ năng làm văn có liên quan đến bài làm.
- Nhận ra được những ưu điểm và thiếu sót trong bài làm của mình về các mặt kiến thức và kỹ năng viết bài
văn nói chung và bài nghị luận xã hội nói riêng.
- Có định hướng và quyết tâm phấn đấu để phát huy ưu điểm, khắc phục các thiếu sót trong các bài làm văn
sau.
B. PHƯƠNG TIỆN SỬ DỤNG
Bài làm của HS, Giáo án
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
- HS chuẩn bị dàn ý bài viết (ở nhà).
- GV chấm chữa bài, chuẩn bị nhận xét chung và nhận xét cụ thể.
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Kiểm tra bài cũ
2. Bài mới
24
Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức phân tích đề
1. GV tổ chức cho HS ôn lại cách phân
tích đề (Khi phân tích một đề bài, cần
phân tích những gì?) HS áp dụng để phân
tích đề bài viết số 5.

- HS nhớ lại kiến thức phân tích đề, áp
dụng phân tích đề bài số 5.
- GV định hướng, gạch dưới những từ
ngữ quan trọng để chỉ ra các yêu cầu của
đề.
I. Phân tích đề
1. Khi phân tích một đề bài, cần phân tích:
- Nội dung vấn đề.
- Thể loại nghị luận và những thao tác lập luận chính.
- Phạm vi tư liệu cần sử dụng cho bài viết.
2. Phân tích đề bài viết số 5 (ví dụ chọn đề 1- SGK trang 20)
Đề: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu
"Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa"
- Nội dung vấn đề: ý kiến về thơ của Xuân Diệu (…).
- Thể loại: Nghị luận về một vấn đề văn học.
- Thao tác chính: giải thích, chững minh và bình luận.
- Phạm vi tư liệu: thơ và những ý kiến về thơ.
Hoạt động 2: Tổ chức xây dựng đáp án
(dàn ý)
II. Xây dựng đáp án (dàn ý)
GV tổ chức cho HS xây dựng dàn ý chi
tiết cho đề bài viết số 5 (GV nêu câu hỏi
để hướng dẫn HS hoàn chỉnh dàn ý (đáp
án) làm cơ sở để HS đối chiếu với bài viết
của mình).
+ Dàn ý được xây dựng theo 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.
Phần thân bài cần xây dựng hệ thống luận điểm. Mỗi luận điểm cần
có các luận cứ, luận chứng.
+ Dàn ý cho đề bài số 5 (ví dụ là đề bài trên)
Nội dung: xem lại phần gợi ý đáp án cho đề bài này ở tiết Viết bài

làm văn số 5- Nghị luận văn học.
Hoạt động 3: Tổ chức nhận xét, đánh
giá bài viết
- GV cho HS tự nhận xét và trao đổi bài
để nhận xét lẫn nhau.
- GV nhận xét những ưu, khuyết điểm.
III. Nhận xét, đánh giá bài viết
Nội dung nhận xét, đánh giá:
- Đã nhận thức đúng vấn đề nghị luận chưa?
- Đã vận dụng đúng các thao tác lập luận chưa?
- Hệ thống luận điểm đủ hay thiếu? Sắp xếp hợp lí hay chưa hợp
lí?
- Các luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng) có chặt chẽ, tiêu biểu, phù hợp
với vấn đề hay không?
- Những lỗi về kĩ năng, diễn đạt,…
Hoạt động 4: Tổ chức sửa chữa lỗi bài
viết
GV hướng dẫn HS trao đổi để nhận thức
lỗi và hướng sửa chữa, khắc phục.
IV. Sửa chữa lỗi bài viết
Các lỗi thường gặp:
+ Thiếu ý, thiếu trọng tâm, ý không rõ, sắp xếp ý không hợp lí.
+ Sự kết hợp các thao tác nghị luận chưa hài hòa, chưa phù hợp
với từng ý.
+ Kĩ năng phân tích, cảm thụ còn kém.
+ Diễn đạt chưa tốt, còn dùng từ viết câu sai, diễn đạt tối nghĩa,
trùng lặp,…
Hoạt động 5: Tổ chức tổng kết rút kinh
nghiệm
GV tổng kết và nêu một số điểm cơ bản

cần rút kinh nghiệm
V. Tổng kết rút kinh nghiệm
Nội dung tổng kết và rút kinh nghiệm dựa trên cơ sở chấm, chữa
bài cụ thể.

LÀM VĂN:
VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 6- NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
A- MỤC TIÊU BàI HỌC
- Củng cố và nâng cao kiến thức về các thể loại văn học
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt.
- Nâng cao khả năng cảm thụ tác phẩm văn học
- Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết
phục.
B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
SGK, giáo án, tài liệu tham khảo
25

×