TUẦN 23
TIẾT 111 CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
Vũ Khoan
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
- Tính cấp thiết của vấn đề được đề cập đến trong văn bản.
- Hệ thống luận cứ và phương pháp lập luận trong văn bản.
2. Kĩ năng:
- Đọc- hiểu một văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Trình bày những suy nghĩ nhận xét, đánh giá về một vấn đề xã hội.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh:
+ Tự nhận thức được những hành trang cơ bản để bước vào thế kỉ mới.
+ Tự làm chủ bản thân.
+ Nhận thức và suy nghĩ của cá nhân về điểm mạnh và điểm yếu của con người VN chuẩn bị hành trang bước
vào thế kỉ mới.
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: SGK, Giáo án chuẩn, ảnh tác giả Vũ Khoan.
- Học sinh: Bài soạn
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1.Ổn đònh tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũõ
-Hãy tóm tắt đôi nét về tiểu sử của nhà văn Nguyễn Đình Thi.
-Qua văn bản” Tiếng nói của văn nghệ” em tác dụng của văn nghệ như thế nào đối với mọi người nói chung
và với bản thân em nói riêng.
3.Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV-HS
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung
-GV gọi HS đọc phần chú thích tìm hiểu tác giả
và những từ khó trong văn bản.
Học sinh phát biểu
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung văn bản
-Gọi HS đọc văn bản và lần lược trả lời các câu
hỏi tìm hiểu
H:Bài viết là sự chuyển giao sang thế kỉ mới,
theo tác giả thì bước sang thế kỉ mới cần chuẩn
bò gì? Và yếu tố nào là quan trong . Tại sao ?
H:Bối cảnh xã hội vào thời điểm này thế nào?
NỘI DUNG HỌC SINH GHI
I. Tìm hiểu chung
1.Tác giả:
-Vũ Khoan là nhà hoạt động chính trò, nhiều năm là
thứ trưởng Bộ ngoại giao, Bộ trưởng bộ thương mại,
hiện là phó thủ tướng chính phủ nước Việt Nam
2.Tác phẩm
-Bài viết được đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001
và in vào tập Một góc nhìn của trí thức.
3. Thể loại: Nghị luận xã hội
II. Đọc và tìm hiểu văn bản
* Hệ thống luận cứ của văn bản
1.Chuẩn bò hành trang vào thế kỉ mới thì quan trong
nhất là sự chuẩn bò bản thân con người.
-Từ cổ chí kim bao giờ con người cũng là động lực
của sự phát triển lòch sử
-Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển mạnh thì
vai trò của con người càng nổi trội
->Con người là yếu tố quan trọng
2/Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu,
nhiệm vụ nặng nề của đất nước.
-Cụ thể ở nước ta thì tình hình kinh tế ra sao?
-Từ đó con người Việt Nam phải làm gì để phù
hợp với thời đại?
H:Hãy nêu những mặt mạnh và những mặt yếu
của người Việt Nam?
H:Tác giả đã dùng cách viết thế nào? Các lập
luận của tác giả làm cho bài viết như thế nào ?
• Thảo luận nhóm: Phân tích về điểm mạnh
điểm yếu của con người Việt Nam nói
chung, của lớp thanh niên hiện nay, những
hành trang cần được chuẩn bị để bước vào
thế kỉ mới.
• Thảo luận nhóm câu 5 SGK
Gvgọi ý cho học sinh thảo luận, các nhóm phát
biểu, gv chốt lại ý và mở rộng.
Hoạt động 3: Tổng kết nội dung và nghệ thuật
của văn bản
H: Tác giả sử dụng nghệ thuật gì trong văn bản?
H: Qua đó em rút ra được ý nghĩa gì của văn bản?
GV gọi HS đọc ghi nhớ SGK trang 30
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
* Trình bày 1 phút: Trình bày suy nghĩ về việc
chuẩn bị hành trang cho bản thân khi bước vào thế
kỉ mới.
Mỗi HS phát biểu.
-Khoa học công nghệ phát triển nhanh, sự giao thoa
hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế.
-Nước ta phgải giải quyết ba nhiệm vụ: thoát khỏi
tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông
nghiệp, công nghiệp hoá và tiếp cận với nền kinh tế tri
thức.
->Bước vào thế kỉ mới, khoa học công nghệ phát triển
con người phải thích ứng với nền kinh tế tri thức
3.Những mặt mạnh và yếu của người Việt Nam
-Thông minh nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến
thức cơ bản kém khã năng thực hành.
-Cần cù sáng tạo nhưng thiếu tỉ mỉ, chưa quen với
cường độ khẩn trương.
-Có tinh thần đoàn kết,đùm bọc nhưng lại đố kò trong
làm ăn và trong cuộc sống.
-Thích ứng nhanh nhưng còn hạn chế trong nếp nghó
->Nhìn nhận rõ vấn đề một cách khách quan, toàn diện,
thẳng thắn để tiến bộ
*Nghệ thuật: Lập luận có hệ thống chặt chẽ, sử dụng
thành ngữ, tục ngữ làm cho dễ hiểu, gần gũi với đời
sống nhân dân
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
- Sử dụng nhiều thành ngữ tục ngữ thích hợp làm cho câu
văn vừa sinh động, cụ thể, lại vừa ý vị, sâu sắc mà vẫn
ngắn gọn.
- Sử dụng ngơn ngữ báo chí gắn với đời sống bởi cách nói
giản dị, trực tiếp dễ hiểu, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
tiêu biểu thuyết phục.
2. Ý nghĩa văn bản:
Những điểm mạnh, điểm yếu con người Việt nam; từ đó
cần phát huy những điểm mạnh, khắc phục những hạn
chế để xây dựng đất nước trong thế kỉ mới.
3. Ghi nhớ SGK trang 30
IV. Luyện tập
IV. CỦNG CỐ VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC Ở NHÀ
1.Củng cố:
-Từ lời nhắn gởi rất tâm huyết của tác giả – phó thủ tướng chính phủ – em sẽ chuẩn bò gì cho bản thân mình
để bước vào thế kỉ mới, bước vào đời
2. Dặn dò
-Học thuộc bài. Làm BT 1 SGK trang 41
-Chuẩn bò: Các thành phần biệt lập (tt)